Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

ôn tập phần mềm quản lý quan hệ khách hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.94 KB, 14 trang )

1. Định nghĩa CRM
CRM (Customer Relationship Management: Quản lý quan hệ khách hàng) là một
phương pháp giúp các doanh nghiệp tiếp cận và giao tiếp với khách hàng một cách
có hệ thống và hiệu quả, quản lý các thông tin của khách hàng như thông tin về tài
khoản, nhu cầu, liên lạc… nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.
2. Lợi ích của CRM:
1. Hoàn thiện các quy trình kinh doanh theo chiến lược định hướng khách hàng;
2. Xây dựng được cơ sở dữ liệu khách hàng với cấu trúc và hạng mục thông tin
đầy đủ, đồng nhất dễ cập nhật và sử dụng;
3. Nâng cao hiệu quả xử lý thông tin khách hàng, giúp hiểu khách hàng hơn nên
việc tiếp cận khách hàng tốt hơn;
4. Tăng cường việc cập nhật chia sẻ và trao đổi thông tin khách hàng giữa các bộ
phận liên quan;
5. Có công cụ để đánh giá hiệu quả làm việc của các bộ phận kinh doanh trong
công ty;
6. Giải quyết được mâu thuẫn giữa giá trị mang lại cho khách hàng và lợi nhuận
của doanh nghiệp (vì hiểu khách hàng cần gì nên cung cấp đúng dịch vụ, sản phẩm
cho KH)
7. Tăng lợi nhuận từ việc hoàn thiện quy trình phục vụ khách hàng, số lượng
khách hàng tăng lên và doanh thu cũng tăng lên;
8. Giảm chi phí bán hàng, chi phí tiếp thị, chi phí quản lý
9. Góp phần xây dựng hình ảnh công ty trong mắt khách hàng
10. Trợ giúp ra quyết định bằng các phân tích, thống kê
3. Các chức năng chính của 1 phần mềm CRM
Chức năng giao dịch: CRM hoạt động tương tự như đối với chương trình Outlook
của Microsoft. Nó cho phép bạn giao dịch thư điện tử trong mạng lưới người sử
dụng CRM, đồng thời giao dịch thư tín với bên ngoài nhờ khai báo các tài khoản
POP3.
 Hỗ trợ liên lạc qua thư điện tử:email,..



Chức năng phân tích: CRM cho phép công ty tạo lập và phân tích thông tin để
quản lý và theo dõi những việc cần làm, chẳng hạn công việc diễn ra với khách
hàng nào, trong bao lâu, thuộc dự án hay đề tài nào, do ai chịu trách nhiệm…
Chức năng lập kế hoạch: CRM giúp bạn bố trí lịch làm việc cho cá nhân, cho tập
thể, gồm lịch hàng ngày, lịch hàng tuần và lịch hàng tháng.
Chức năng khai báo và quản lý: CRM cho phép khai báo và quản lý các mối
quan hệ với khách hàng để nắm được đó là đối tượng nào trên cơ sở những thông
tin hồ sơ đơn giản về họ. CRM sẽ giúp xác định có những khách hàng nào thường
xuyên quan hệ với công ty, công ty có những cuộc hẹn làm việc với khách hàng
nào, khách hàng là đối tác liên quan tới kế hoạch nào cần ưu tiên…
Chức năng Quản lý việc liên lạc: CRM cho phép quản lý và theo dõi các cuộc gọi
điện thoại trong công ty, giúp bạn đặt được kế hoạch vào những thời gian nào cần
gọi cho ai, gọi trong bao lâu và bạn đã thực hiện chưa hay đã quên mất…
Chức năng Lưu trữ và cập nhập: CRM cho phép bạn đọc và ghi tài liệu dù là bất
cứ dạng văn bản gì, nhờ đó, người sử dụng hệ thống CRM có thể chia sẻ với nhau
về các tài liệu dùng chung, những tài liệu cần cho mọi người tham khảo. Đặc biệt
khi nhân viên đi công tác xa, anh ta vẫn sử dụng được một cách dễ dàng kho tài
liệu chung của công ty mình, đồng thời có thể gửi vào đó những hồ sơ tài liệu mới
cho đồng nghiệp bất chấp khoảng cách địa lý… Có thể nói, CRM đã loại bỏ hoàn
toàn việc gửi văn bản đính kèm qua thư điện tử đến với mọi người một cách rời rạc
như trước đây.
Chức năng hỗ trợ các dự án: CRM cho phép khai báo và quản lý thông tin cần
thiết về những dự án mà công ty bạn cần lập kế hoạch và triển khai. Cùng với
những thông tin chính về dự án, bạn có thể quản lý danh sách các thành viên tham
gia dự án, họ thuộc các công ty nào, tiến trình công việc diễn ra như thế nào, thời
điểm các cuộc hẹn ra sao, các hợp đồng nào cần ký kết…. Bạn cũng có thể phân
chia dự án thành các dự án nhỏ hơn và lên lịch trình thực hiện chúng.
Chức năng Thảo luận: CRM tạo ra môi trường giao lưu thông tin công khai trên
toàn hệ thống thông qua việc viết tin, trả lời tin… CRM có thể giúp từng nhóm
người trao đổi trực tuyến để thể hiện quan điểm, ý kiến của mình về một vấn đề

nào đó, bất kỳ họ đang ngồi tại cơ quan hay đang đi công tác.
 Lên lạc mọi lúc, mọi nơi qua internet
VD: ở nhà bế con vẫn làm việc được


Chức năng Quản lý hợp đồng: CRM cho phép quản lý danh sách các hợp đồng
kèm theo, dù đó là những nguyên bản hợp đồng lưu dưới dạng PDF.
Chức năng Quản trị: CRM cho phép các nhà quản trị công ty xác lập vai trò và vị
trí của những nhân viên bán hàng, nhân viên quan hệ khách hàng, qua đó quản lý
và phát huy hết vai trò của họ.
4. CRM hỗ trợ chủ yếu các hoạt động chủ yếu trong doanh CRM:
Các hệ thống CRM tập trung vào các quá trình marketing, bán hàng và dịch vụ hỗ
trợ khách hàng. Điều này rất dễ hiểu, do mục tiêu của bản thân hệ thống CRM là
nhằm phát hiện ra những khách hàng tiềm năng, biến họ thành khách hàng thật sự
của doanh nghiệp và sau đó giữ chân họ lại. CRM quản lý danh mục khách hàng,
các thông tin cơ sở như địa chỉ, điện thoại, email, người liên hệ của khách hàng,
phân tích quá trình giao dịch với khách hàng, từ những cuộc tiếp xúc đầu tiên đến
lần mua hàng gần nhất, phân tích nhu cầu của khách hàng để đề xuất chào hàng
tiếp theo Muốn làm được điều này, CRM tập trung vào hoạt động marketing nhằm
tìm ra được phân khúc thị tường mục tiêu, những khách hàng tiêm năng, phân loại
khách hàng. Trên cơ sở dữ liệu thu được từ quá tình này, tiến hành những giải pháp
sản phẩm , giải pháp bán hàng cụ thể để thỏa mãn nhu cầu khách hàng=> thu
hút
khách hàng cho doanh nghiệp. Mặt khác, để giữ chân khách hàng thì doanh nghiệp
thường xuyên có những dịch vụ hỗ trợ khách hàng, để nắm bắt bắt những thay đổi
trong
5. Tiêu chí đánh giá 1 CRM hiệu quả:
Đánh giá bên trong









Giá trị đạt được từ KH.
Tỷ lệ hoàn thành mục tiêu đề ra.
Khoảng thời gian từ thu nhận, xử lý thông tin đến khi ra quyết định
thực hiện.
Tỷ lệ trao đổi, sử dụng thông tin về KH đối với các bộ phận có liên
quan.
Tỷ lệ thu nhận KH.
Tỷ lệ bán hàng cho cùng một đối tượng.
Khả năng tiếp nhận thông tin KH.
Đánh giá bên ngoài


Tỷ lệ chuyển từ quan tâm sang mua sản phẩm.
Mức độ tin cậy của KH đối với DN: thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ…
Tỷ lệ thay đổi các thành phần của sản phẩm theo yêu cầu KH.
Tỷ lệ không hài lòng của KH đã sử dụng sản phẩm (theo tổng số KH).





6.
Đúng
Vì:


Đôi khi bạn mua một số ứng dụng ERP sẽ có bao gồm CRM ở bên trong. Bởi vì
một số công việc của ERP, ví dụ như Sale cũng là liên quan đến bán hàng. Lúc này
trong ERP sẽ có module của CRM để quản lý bán hàng. Tuy nhiên những ERP có
CRM đính kèm đôi khi sẽ không có đủ tối ưu hóa, không đủ khả năng tùy biến để
phục vụ chuyên biệt cho nhiệm vụ của CRM. CRM ngoài hỗ trợ bên sale nó còn hỗ
trợ marketing ở các khía cạnh như:
– Marketing Automation: tự động hóa việc gửi email bằng cách khi khách hàng để
lại thông tin thì sẽ tự động được gửi email, newsletter hàng tuần, nhận được tin
nhắn về cuộc hẹn với nhãn hàng, các SMS nhắc nhở về các chương trình và sự
kiện.
– Sale Automation: hỗ trợ cho bộ phận bán hàng tiện lợi hơn qua tin nhắn, email.
ERP về bản chất có thể bao gồm CRM
Như một CRMVERP là một hệ thống thông tin quản lý tích hợp các nguồn
lực của doanh nghiệp,
bao trùm lên toàn bộ các hoạt động chức năng chính của doanh nghiệp.
ERP là một hệ thống tích hợp các quy trình kinh doanh trọng yếu của doanh nghiệp
dựa trên sự tích hợp gồm các mô đun phần mềm và hệ thống CSDL tác nghiệp tập
trung của
một doanh nghiệp.
 ERP bao gồm một tập hợp các mô đun phụ thuộc lẫn nhau, hỗ
trợ các hoạt động nghiệp vụ cơ bản trong doanh nghiệp.
 CSDL tác nghiệp tập trung được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, được
phân tích và xử lý tức thời ,dựa trên các phần mềm thích hợp giúp doanh
nghiệp giải quyết hiệu quả các vẩn đề xảy ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
Mặt khác, CRM- hệ thống quản lý quan hệ khách hàng là một trong số các hoạt
động chức năng chính, là một quy trình kinh doanh trọng yếu của doanh nghiệp
nên nó nằm trong ERP- hệ thống bao trùm toàn bộ các hoạt động chức năng chính
của doanh nghiệp. Thêm vào đó,CSDL tác nghiệp tập trung được thu thập từ nhiều



nguồn, trong đó có nguồn thu thập từ quá trình quản trị quan hệ khách hàng, tức là
nguồn CSDL của CRM đóng góp vào CSDL của ERP
7. Phân biệt phần mềm CRM và hệ thống CRM:
- Hệ thống CRM là gì có quản lý được tất cả khách hàng? Hệ thống CRM được
dịch từ: A System CRM là một công cụ hỗ trợ kinh doanh giúp bạn quản lý tất cả
khách hàng đã mua, khách hàng tiềm năng hay đối tác tất cả trong một.
Bạn thấy được đa chiều tất cả các phần của doanh nghiệp khi lấy khách hàng là
trung tâm
- Phần mềm CRM (hay Hệ thống Quản lý khách hàng CRM) là phần mềm máy
tính sử dụng trên các hệ điều hành, dùng để trợ giúp các Công ty/ Doanh nghiệp tối
ưu công tác quản lý quan hệ khách hàng (quản lý các thông tin, giao dịch); tìm
kiếm, duy trì và mở rộng mối quan hệ với khách hàng tiềm năng; rút ngắn thời
gian, tăng năng suất làm việc.
CRM2
4.vd về phần mềm crm:
AirTable Personal CRM – Miễn phí
Nếu bạn yêu thích Microsoft Excel thì AirTable Personal CRM là một lựa chọn
tuyệt vời. Một công cụ tương tự excel nhưng chạy trên nền web. AirTable Personal
CRM chỉ là mẫu của AirTable.
Hubspot – Miễn phí
Là một trong bộ sản phẩm của Hubspot. Hubspot có đầy đủ các chức năng cơ bản
đáp ứng nhu cầu các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hơn nữa, Hubspot CRM có api
giúp bạn tích hợp mạnh mẽ hơn. Sản phẩm hoàn toàn miễn phí. Bạn chỉ cần đăng
ký tài khoản tại Hubspot để sử dụng. quản lý nv
5. Lý do thất bại của một dự án CRM?
Có nhiều lý do dẫn đến sự thất bại của một dự án CRM. Ngay từ đầu, không thể
có được một bức tranh trung thực, đẩy đủ về khách hàng nếu thiếu sự truyền đạt,
chia sẻ thông tin giữa những người, bộ phận trong “chuỗi” quan hệ khách hàng.

Thiếu sự truyền đạt, chia sẻ thông tin làm cho các ứng dụng công nghệ tuy được
triển khai nhưng không được hỗ trợ về mặt con người. Ví dụ, nếu bộ phận bán
hàng luôn tìm cách từ chối cung cấp các thông tin về khách hàng, dự án CRM
không thể thành công.


6. Để triển khai CRM thành công, DN nên chú ý những điểm sau:
- Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng nhất. Đầu tiên là vai trò của nhà lãnh
đạo trong việc quyết tâm triển khai CRM. Tiếp đến là vai trò của NV làm việc
với PM CRM, tâm lý thông thường là chống lại sự thay đổi thói quen hàng ngày.
Người lãnh đạo phải cho NV thấy được lợi ích mà CRM mang lại cho công việc
hiện tại và trong tương lai, qua đó giúp NV sẵn sàng đón nhận sự thay đổi!
- Yếu tố văn hóa và quy trình làm việc. Công ty cần xây dựng “văn hóa công ty”
của riêng mình, xem KH là trung tâm để phục vụ vì chăm sóc KH không phải
chỉ riêng phòng kinh doanh mà toàn công ty phải thực hiện, từ ban giám đốc, kế
toán, văn phòng đến các thành viên khác. Cần xây dựng quy trình công việc rõ
ràng trước khi ứng dụng CRM.
- Yếu tố công nghệ. Nên chọn CRM ứng dụng nền Web để triển khai trên
Internet nhằm phục vụ công việc mọi lúc, mọi nơi; giảm thiểu việc bảo trì hệ
thống.
- Xây dựng ngân hàng dữ liệu KH. Ngân hàng dữ liệu KH được xây dựng từ đầu
sẽ giúp NV và công ty tiết kiệm thời gian, tiền bạc mà chỉ tập trung vào khai
thác nguồn dữ liệu KH.

7.Ngành công nghiệp nào đang dẫn đầu về việc ứng dụng CRM
Hiện nay, các công ty dịch vụ tài chính và viễn thông là 2 ngành đang dẫn đầu
trong việc ứng dụng CRM. Tiếp đó là các công ty sản xuất hàng tiêu dùng và các
công ty bán lẻ. ít ứng dụng CRM nhất là các công ty thuộc ngành công nghiệp
nặng.
SCM

1. Khái niệm
Scm là tất cả các hoạt động từ nguyên vật liệu đầu vào đến sản xuất, vân chuyển
tồn kho, phân phối sp đầu ra tới tay khách hàng.
2. Một số tiêu chí bạn có thể sử dụng để đo lường hiệu quả hoạt động chuỗi
cung ứng:
- Tiêu chuẩn giao hàng (đúng hạn, đủ số lượng,…)
- Chất lượng (đáp ứng quy cách sản phẩm, tỉ lệ hàng lỗi, đóng gói, đáp ứng yêu cầu
KH,…)
- Gửi thông báo tình trạng lô hàng
- Gửi chứng từ chính xác
- Hóa đơn (chính xác, đúng hạn,…)
- Giải quyết vấn đề và trả lời làm hài lòng


- Tiêu chuẩn, mục tiêu chi phí, hiệu quả
- Hiệu suất nội bộ (giá trị hàng tồn kho, vòng quay tiền mặt, tỉ suất sinh lời trên
doanh thu,...)
- Tính linh hoạt của nhu cầu (khả năng đáp ứng nhu cầu mới về số lượng, chủng
loại sản phẩm)
3.lợi ích của scm:
Giảm chi phí của sp
Tăng mức độ hài lòng của khách hàng
Bên cạnh đó, việc quản trị chuỗi cung ứng SCM hiệu quả cũng mang lại một
số lợi ích khác cho doanh nghiệp như
- Giảm thiểu lượng hàng tồn kho từ 25-60%
- Giảm thiểu chi phí cho chuỗi cung ứng từ 25-50%
- Tăng lợi nhuận sau thuế
- Cải thiện vòng cung ứng đơn hàng
- Tăng độ chính xác trong việc dự báo sản xuất
- Giảm chi phí giá thành mỗi sản phẩm và nâng cao lợi nhuận

4. chức năng:
Quản lý tất cả các hoạt động từ nvl đầu vào tới sp cuối cùng tới tay khách hàng
- Sản xuất
- Tồn kho
- Địa điểm
- Vân chuyển
- Thông tin
1. Sản xuất: Sản xuất là khả năng của dây chuyền cung ứng tạo ra và
lưu trữ sản phẩm. Phân xưởng, nhà kho là cơ sở vật chất, trang thiết bị
chủ yếu của thành phần này. Trong quá trình sản xuất, các nhà quản trị
thường phải đối mặt với vấn đề cân bằng giữa khả năng đáp ứng nhu
cầu của khách hàng và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
2. Vận chuyển: Đây là bộ phận đảm nhiệm công việc vận chuyển
nguyên vật liệu, cũng như sản phẩm giữa các nơi trong dây chuyền
cung ứng. Ở đây, sự cân bằng giữa khả năng đáp ứng nhu cầu và hiệu
quả công việc được biểu thị trong việc lựa chọn phương thức vận
chuyển. Thông thường có 6 phương thức vận chuyển cơ bản


– Đường biển: giá thành rẻ, thời gian vận chuyển dài và bị giới hạn về
địa điểm giao nhận.
– Đường sắt: giá thành rẻ, thời gian trung bình, bị giới hạn về địa
điểm giao nhận.
– Đường bộ: nhanh, thuận tiện.
– Đường hàng không: nhanh, giá thành cao.
– Dạng điện tử: giá thành rẻ, nhanh, bị giới hạn về loại hàng hoá vận
chuyển (chỉ dành cho dữ liệu, âm thanh, hình ảnh…).
– Đường ống: tương đối hiệu quả nhưng bị giới hạn loại hàng hoá (khi
hàng hóa là chất lỏng, chất khí..).
3. Tồn kho: Tồn kho là việc hàng hoá được sản xuất ra tiêu thụ như

thế nào. Chính yếu tố tồn kho sẽ quyết định doanh thu và lợi nhuận
của công ty bạn. Nếu tồn kho ít tức là sản phẩm của bạn được sản xuất
ra bao nhiêu sẽ tiêu thụ hết bấy nhiêu, từ đó chứng tỏ hiệu quả sản
xuất của công ty bạn ở mức cao và lợi nhuận đạt mức tối đa.
4. Định vị: Bạn tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu sản xuất ở đâu?
Nơi nào là địa điểm tiêu thụ tốt nhất? Đây chính là những yếu tố quyết
định sự thành công của dây chuyền cung ứng. Định vị tốt sẽ giúp quy
trình sản xuất được tiến hành một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
5. Thông tin: Thông tin chính là “nguồn dinh dưỡng” cho hệ thống
SCM của bạn. Nếu thông tin chuẩn xác, hệ thống SCM sẽ đem lại
những kết quả chuẩn xác. Ngược lại, nếu thông tin không đúng, hệ
thống SCM sẽ không thể phát huy tác dụng. Bạn cần khai thác thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau và cố gắng thu thập nhiều nhất lượng
thông tin cần thiết.

5. phân biệt scm vs logistic:

Lĩnh

Logistics

SCM


vực
Tầm Trung và ngắn hạn
ảnh
hưởng
Mục
tiêu


Dài hạn

Logistics mong muốn đạt được
giảm chi phí vận chuyển nhưng
tăng được chất lượng dịch vụ

Supply Chain lại đặt mục tiêu giảm
được chi phí trên toàn chiến dịch
phân phối dựa trên việc tăng cường
khả năng cộng tác và phối hợp, do
đó tăng hiệu quả trên toàn bộ hoạt
động Logistics.
Công Logistics quản trị các hoạt động
Supply Chain bao gồm tất cả các
việc bao gồm vận tải, kho bãi, dự báo, hoạt động của Logistcs và quản trị
đơn hàng, giao nhận, dịch vụ
nguồn cung cấp, sản xuất, hợp tác và
khách hàng...
phối hợp của các đối tác, khách
hàng...
Phạm chủ yếu quản lý bên trong doanh quản lý cả bên trong lẫn bên ngoài,
vi
nghiệp
đối nội lẫn đối ngoại để mang lại
hoạt
hiệu quả tối ưu nhất cho doanh
động
nghiệp.
Hệ thống hỗ trợ ra quyết định

1.Khái niệm:



2. lợi ích
Nhu cầu hỗ trợ ra qd:
Rqđ luôn cần xử lý kiến thức
Kiến thức là N Liệu và thành phẩm của rqđ
Và nó cần dc sở hữu or tích lũy
Giới hạn:
Nhận thức: trí nhớ con người là có hạn, kiến thức bao la, ko phải 1 n biết mọi thứ
Kinh tế: kinh phí 1 dự án có hạn, cần lập kế hoạch dùng hợp lý I có thể
Thời gian: cần điểu chỉnh t hợp lý để đảm bảo chấp lượng tiến độ của dư án
Áp lực cạnh tranh:
Kế hoạch chiến lược hợp lý mang lại lợi thế cạnh tranh
3. bản chất:
Cung cấp thông tin tri thức
Có thể hiện thông qua tương tác người và máy, qua mô phỏng
ERP
1.Hệ thống ERP là gì ?
Hiểu đơn giản thì hệ thống ERP là hệ thống được dùng để hoạch định tài nguyên
trong doanh nghiệp hay tổ chức. Hệ thống này giúp tích hợp các chức năng chung
của tổ chức hay doanh nghiệp đó vào trong cùng một hệ thống thay vì việc phải sử
dụng các phần mềm đơn lẻ. Chẳng hạn như tích hợp các phần mềm tài chính – kế
toán, phần mềm quản lý nhân sự, quản lý tiền lương,… vào thành một phần mềm
duy nhất mà ở đó các chức năng có trong các phần mềm riêng lẻ được liên kết với
nhau.
2.Lợi ích của ht ERP
Cung cấp cái nhìn tổng thể



Một điểm bảo trì duy nhất
Mở rộng dễ dàng vs cp min
Cho phép truy cập thông tin mọi lúc,nơi
Dữ liệu,mọi thứ rõ ràng và kiểm soát tốt hơn
Kết nối từ xa làm tăng tinh thần làm việc
Có nhiều thời gian dành cho gđ nhiều hơn
Dễ dàng tích hợp các dịch vụ mở rộng
Hợp tác hiệu quả hơn
3. Một hệ thống đạt tầm ERP cần phải:
– Được thiết kế theo từng phần nghiệp vụ (moduler): Ứng với từng chức năng
kinh doanh sẽ một module PM tương ứng. Ví dụ: Phòng mua hàng sẽ có module
đặt hàng (Purchase). Phòng bán hàng có module phân phối và bán hàng (Sale &
Distribution), v.v… Mỗi module chỉ đảm trách một nghiệp vụ. Với thiết kế
module, DN có thể mua ERP theo từng giai đoạn tùy khả năng.
– Có tính tích hợp chặt chẽ: Việc tích hợp các module cho phép kế thừa thông tin
giữa các phòng, ban; đảm bảo đồng nhất thông tin, giảm việc cập nhật xử lý dữ liệu
tại nhiều nơi; cho phép thiết lập các quy trình luân chuyển nghiệp vụ giữa các
phòng ban.
– Có khả năng phân tích quản trị: Hệ thống ERP cho phép phân tích dựa trên các
trung tâm chi phí (cost center) hay chiều phân tích (dimension); qua đó, đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ví dụ có thể phân tích chi phí nhập kho ứng với toàn
bộ NVL, một công trình, một đơn hàng, một nhà vận chuyển hay một sản phẩm…
Hệ thống cũng có thể đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua tổ hợp các
chiều phân tích. Ví dụ phân tích hiệu quả kinh doanh sản phẩm cho từng dây
chuyền sản xuất ứng với vùng thị trường của từng đơn hàng… Đây là điều các DN
rất hay bỏ qua khi lựa chọn ERP.
– Tính mở: Tính mở của hệ thống được đánh giá thông qua các lớp tham số hóa
quy trình nghiệp vụ. Tùy thuộc vào thực tế có thể thiết lập các thông số để thích
ứng với thực tế (cấu hình hệ thống). Thông qua thay đổi thông số, người dùng có

thể thiết lập quy trình quản lý mới trong DN. Với cách này DN có thể thêm, mở


rộng quy trình quản lý của mình khi cần. Tính mở còn thể hiện trong khả năng kết
nối dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, từ nhiều CSDL khác nhau trong hệ thống.
Hệ ERP còn có khả năng sửa chữa, khai thác thông tin. Do đó, cùng với quy trình
vận hành, ERP có tính dẫn hướng (driver). Mặt tích cực này cho phép DN học tập
các quy trình quản lý DN trong chương trình, từ đó thiết lập quy trình quản lý của
mình và hoạch định các quy trình dự kiến trong tương lai.

4. ERP cải thiện hoạt động kinh doanh của công ty như thế nào?
 Tiếp cận thông tin quản trị đáng tin cậy
Hệ thống ERP tập trung các dữ liệu từ mỗi phân hệ vào một cơ sở quản lý dữ liệu
chung giúp cho các phân hệ riêng biệt có thể chia sẻ thông tin với nhau một cách
dễ dàng.
Hệ thống ERP tập trung các dữ liệu từ mỗi phân hệ vào một cơ sở quản lý dữ liệu
chung giúp cho các phân hệ riêng biệt có thể chia sẻ thông tin với nhau một cách
dễ dàng.
 Giảm lượng hàng tồn kho
Phân hệ quản lý kho hàng trong phần mềm ERP cho phép các công ty theo dõi
hàng tồn kho chính xác và xác định được mức hàng tồn kho tối ưu, nhờ đó mà
giảm nhu cầu vốn lưu động và đồng thời giúp tăng hiệu quả kinh doanh.
 Chuẩn hóa thông tin nhân sự
Phân hệ quản lý nhân sự và tính lương hỗ trợ tất cả các nghiệp vụ quản lý nhân
viên giúp sắp xếp hợp lý các qui trình quản lý nhân sự và tính lương, giúp sử dụng
nhân sự hiệu quả, đồng thời giảm thiểu các sai sót và gian lận trong hệ thống tính
lương.
 Công tác kế toán chính xác hơn
Phần mềm kế toán hoặc phân hệ kế toán của phần mềm ERP giúp các công ty giảm
bớt những sai sót mà nhân viên thường mắc phải trong cách hạch toán thủ công.

 Tích hợp thông tin đặt hàng của khách hàng


Với hệ thống ERP, đơn hàng của khách hàng đi theo một lộ trình tự động hóa từ
khoảng thời gian nhân viên dịch vụ khách hàng nhận đơn hàng cho đến khi giao
hàng cho khách hàng và bộ phận Tài chính.
 Chuẩn hóa và tăng hiệu suất sản xuất
Phân hệ hoạch định và quản lý sản xuất của phần mềm ERP giúp các công ty sản
xuất nhận dạng và loại bỏ những yếu tố kém hiệu quả trong qui trình sản xuất.Nói
cách khác, điều này có nghĩa là áp dụng một hệ thống hoạch định sản xuất hiệu quả
có thể làm giảm chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm.
 Qui trình kinh doanh được xác định rõ ràng hơn
Các phân hệ ERP thường yêu cầu công ty xác định rõ ràng các qui trình kinh doanh
để giúp phân công công việc được rõ ràng và giảm bớt những rối rắm và các vấn
đề liên quan đến các hoạt động tác nghiệp hàng ngày của công ty.



×