Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đặc điểm hình ảnh nội soi thực quản - dạ dày ở bệnh nhân xơ gan điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2018- 2019 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

TRẦN THỊ LÝ

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH NỘI SOI THỰC QUẢN - DẠ DÀY
Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN
TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2018 - 2019

LUẬN VĂN BÁC SỸ NỘI TRÚ

THÁI NGUYÊN – NĂM 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

TRẦN THỊ LÝ

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH NỘI SOI THỰC QUẢN - DẠ DÀY


Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN
TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2018 - 2019
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: NT 62.72.20.50

LUẬN VĂN BÁC SỸ NỘI TRÚ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. DƯƠNG HỒNG THÁI

THÁI NGUYÊN – NĂM 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chính xác và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến: Ban
giám hiệu, phòng Đào tạo, Bộ môn Nội và các bộ môn trường Đại học Y –
Dược Thái Nguyên, tập thể các bác sỹ, cán bộ nhân viên Khoa nội Tiêu hóa,
Phòng Kế hoạch tổng hợp và các khoa phòng thuộc Bệnh viện Trung ương
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập, nghiên cứu
và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Dương Hồng
Thái – Trưởng Bộ môn Nội Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên, người
thầy đã dành thời gian trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Nội đã tận tình giảng
dạy, góp ý và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến gia đình, chồng tôi,
Diệp Chi bé nhỏ và bạn bè thân yêu đặc biệt là các thành viên lớp BSNT K10
luôn là nguồn động viên to lớn đã cho tôi nghị lực và niềm tin trong những
lúc khó khăn để thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm tạ và đánh giá cao sự hợp tác của những bệnh
nhân trong nghiên cứu. Họ là những người thầy đã lặng lẽ giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành !
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2019
Học viên

Trần Thị Lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AASLD

American Association for the

Hiệp hội nghiên cứu bệnh gan

Study of Liver Disease

Hoa Kỳ

ALTMC

Áp lực tĩnh mạch cửa

BDDTAC

Bệnh dạ dày tăng áp cửa

BN

Bệnh nhân

CS


Cộng sự

GAVE

Gastric Antral Vascular Ectasia

Giãn mạch máu vùng hang vị

GOV

Gastroesophael Varices

Giãn tĩnh mạch thực quản dạ dày

HVPG

Hepatic Venous Pressure

Độ chênh áp lực tĩnh mạch gan

Gradient
IGV

Isolated Gastric Varices

Giãn tĩnh mạch đơn độc ở dạ dày

SEC

Sinusoidal Endothelial Cell


Tế bào nội mạc mạch máu xoang
gan

TAC

Tăng áp cửa

THBH

Tuần hoàn bàng hệ

TM

Tĩnh mạch

TMTQ

Tĩnh mạch thực quản

XHTH

Xuất huyết tiêu hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. Đại cương về xơ gan ................................................................................ 3
1.2. Một số tổn thương thực quản – dạ dày ở bệnh nhân xơ gan trên nội soi
và cơ chế bệnh sinh ......................................................................................... 4
1.3. Nghiên cứu trong nước và ngoài nước về hình ảnh nội soi thực quản –
dạ dày ở bệnh nhân xơ gan............................................................................. 18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 24
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................. 26
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu và tiêu chuẩn đánh giá ..................................... 27
2.6. Xử lý số liệu ............................................................................................. 35
2.7. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 35
2.8. Sơ đồ nghiên cứu...................................................................................... 36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 37
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu .................................................... 37
3.2. Đặc điểm hình ảnh nội soi thực quản – dạ dày của đối tượng nghiên cứu......42
3.3. Mối liên quan giữa một số hình ảnh nội soi thực quản – dạ dày với một số
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân xơ gan ...................................... 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 52
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu .................................................... 52
4.2. Đặc điểm hình ảnh nội soi thực quản – dạ dày của đối tượng nghiên cứu......57
4.3. Mối liên quan giữa một số hình ảnh nội soi thực quản – dạ dày với một số
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân xơ gan ...................................... 63
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 71
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thang điểm Child – Pugh ............................................................... 31
Bảng 3.1: Tỷ lệ mắc bệnh theo tuổi ................................................................ 37
Bảng 3.2: Phân bố bệnh theo nghề nghiệp và địa dư ...................................... 38
Bảng 3.3: Các xét nghiệm cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu ............... 40
Bảng 3.4: Các triệu chứng xơ gan trên siêu âm 2D ........................................ 41
Bảng 3.5: Đặc điểm mức độ xơ gan của đối tượng nghiên cứu...................... 41

Bảng 3.6: Đặc điểm tĩnh mạch thực quản của đối tượng nghiên cứu ............. 42
Bảng 3.7: Vị trí giãn tĩnh mạch thực quản trên nội soi ................................... 43
Bảng 3.8: Dấu đỏ trên búi giãn tĩnh mạch thực quản ..................................... 43
Bảng 3.9 : Vị trí giãn tĩnh mạch dạ dày trên nội soi ....................................... 43
Bảng 3.10: Mức độ và vị trí BDDTAC trên nội soi........................................ 44
Bảng 3.11: Vị trí vết trợt dạ dày trên nội soi .................................................. 44
Bảng 3.12 : Tỷ lệ loét dạ dày ở bệnh nhân xơ gan.......................................... 44
Bảng 3.13: Phân bố các dạng tổn thương viêm của đối tượng nghiên cứu .... 45
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa giãn tĩnh mạch thực quản với THBH, cổ
trướng và kích thước lách................................................................................ 45
Bảng 3.15: Mối liên quan giữa mức độ giãn TMTQ với xuất huyết tiêu hóa........46
Bảng 3.16: Mối liên quan giữa mức độ giãn TMTQ với số lượng tiểu cầu ...........46
Bảng 3.17: Mối liên quan giữa giãn TMTQ với mức độ xơ gan (Child – Pugh) ..47
Bảng 3.18: Mối liên quan giữa giãn tĩnh mạch thực quản với một số chỉ số
đánh giá chức năng gan ................................................................................... 47
Bảng 3.19: Mối liên quan giữa BDDTAC và vết trợt dạ dày với THBH ....... 48
Bảng 3.20: Mối liên quan giữa BDDTAC và vết trợt dạ dày với cổ trướng .. 48
Bảng 3.21: Mối liên quan giữa BDDTAC và vết trượt dạ dày với kích thước lách .. 49
Bảng 3.22: Mối liên quan giữa BDDTAC và vết trợt dạ dày với giãn TMTQ .....49
Bảng 3.23: Mối liên quan giữa BDDTAC và vết trợt dạ dày với sự xuất hiện
của xuất huyết tiêu hóa .................................................................................... 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

Bảng 3.24: Mối liên quan giữa BDDTAC và vết trợt dạ dày với số lượng
tiểu cầu ............................................................................................................ 50

Bảng 3.25: Mối liên quan giữa BDDTAC và vết trợt dạ dày với mức độ xơ
gan (Child – Pugh) .......................................................................................... 51
Bảng 3.26: Mối liên quan giữa BDDTAC với một số chỉ số đánh giá chức
năng gan ......................................................................................................... 51
Bảng 4.1: Một số nghiên cứu về mức độ giãn TMTQ .................................... 58
Bảng 4.2: Một số nghiên cứu về tỷ lệ BDDTAC ............................................ 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Phân độ giãn tĩnh mạch thực quản .................................................. 6
Hình 1.2: Phân loại giãn tĩnh mạch dạ dày theo Sarin .................................... 6
Hình 1.3: Sự khác nhau giữa cấu trúc xoang gan người bình thường (A)
và bệnh nhân xơ gan (B) ................................................................................. 10
Hình 1.4. Hình ảnh nội soi bệnh dạ dày tăng áp cửa: A, B là thể nhẹ; C, D
là thể nặng ....................................................................................................... 12
Hình 1.5: Các tổn thương viêm niêm mạc dạ dày........................................... 17
Hình 2.1: Phân độ giãn tĩnh mạch thực quản .................................................. 32
Hình 2.2: Hình ảnh nội soi bệnh dạ dày tăng áp cửa: A, B là thể nhẹ; C, D
là thể nặng ....................................................................................................... 34
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................... 36
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ mắc bệnh theo giới ............................................................ 37
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ các nguyên nhân gây xơ gan ............................................. 38
Biểu đồ 3.3: Các triệu chứng lâm sàng của đối tượng nghiên cứu ................. 39
Biểu đồ 3.4: Các tổn thương thực quản – dạ dày trên nội soi ......................... 42


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Xơ gan là một bệnh lý khá phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ở
nước ta, bệnh có xu hướng gia tăng do tỷ lệ người nhiễm virus viêm gan còn
cao cùng với tình trạng sử dụng rượu bia quá mức. Theo thống kê của tổ chức
gánh nặng bệnh tật toàn cầu (Global Burden of Disease – GBD) nguyên nhân
tử vong do xơ gan tăng từ 676 000 năm 1980 lên tới hơn 1 triệu người năm
2010 chiếm 2% dân số thế giới [39], theo thống kê của trung tâm kiểm soát và
phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) năm 2017 xơ gan và các bệnh gan mạn
tính đứng hàng thứ 11 trong 15 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tại Hoa
Kỳ chiếm 10.9/100000 dân [56], [66]. Theo thống kê của CDC tại Việt Nam
năm 2017 trong 10 bệnh hàng đầu gây tử vong xơ gan đứng hàng thứ 7 [70].
Bệnh diễn biến mạn tính và gây nhiều biến chứng nguy hiểm là các
nguyên nhân gây tử vong với tỷ lệ cao: xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do tăng
áp lực tĩnh mạch cửa, hôn mê gan, hội chứng gan thận, ung thư gan… Một
trong những biến chứng nặng, hay gặp và gây tử vong cao nhất là xuất huyết
tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) hoặc vỡ giãn tĩnh mạch dạ
dày. Xuất huyết cấp do vỡ giãn TMTQ xảy ra ở 25 – 40% bệnh nhân xơ gan
và có tỷ lệ tử vong từ 25 – 30% [43], trong khi đó xuất huyết do vỡ giãn tĩnh
mạch dạ dày trong 1 năm được báo cáo khoảng 10 – 16% và có tỷ lệ tử vong
cao [28]. Với những tiến bộ của nội soi cùng liệu pháp dùng thuốc dự phòng
đã làm giảm tỷ lệ nhập viện trong những năm gần đây và tỷ lệ tử vong giảm
từ 50% xuống còn từ 15 – 20% trong 3 thập kỷ qua [30]. Mặc dù có những

tiến bộ này, nhưng tỷ lệ tử vong tại viện vẫn còn cao, tỷ lệ tử vong trong vòng
6 tuần từ 10 – 20% và liên quan đến mức độ xơ gan tăng từ 0% Child A lên
đến 32% ở bệnh nhân Child C [51]. Kích thước búi giãn, sự hiện diện của dấu
đỏ, giảm tiểu cầu và mức độ xơ gan là những yếu tố dự đoán độc lập XHTH.
Cùng với sự phát triển của nội soi, một số nghiên cứu gần đây cho thấy
ngoài hậu quả gây giãn các tĩnh mạch, tăng áp cửa còn gây ra nhiều tác động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

khác trên ống tiêu hóa như bệnh dạ dày tăng áp cửa hay tổn thương dạng vết
trợt [73], các tổn thương này cũng là những nguyên nhân gây xuất huyết tiêu
hóa cấp hoặc mạn tính, hơn nữa một số tác giả thấy có nhiều tổn thương dạ
dày khác cùng xuất hiện ở bệnh nhân xơ gan. Vì vậy, vai trò của nội soi ngày
càng quan trọng và được khuyến cáo nhằm tầm soát, chẩn đoán, điều trị và
quản lý giãn tĩnh mạch thực quản – dạ dày cũng như các tổn thương khác trên
niêm mạc dạ dày ở bệnh nhân xơ gan [64].
Nội soi là phương pháp được dùng nhiều trong phát hiện, điều trị và
quản lý XHTH do vỡ giãn tĩnh mạch đồng thời đánh giá trực tiếp các hình
ảnh tổn thương của thực quản – dạ dày do tăng áp cửa. Do đó, để nhận định
và tìm hiểu mối liên quan giữa các tổn thương này với mức độ xơ gan cũng
như tình trạng XHTH đồng thời để có phương án điều trị hiệu quả các tổn
thương thực quản - dạ dày do tăng áp cửa ở bệnh nhân xơ gan, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu: “Đặc điểm hình ảnh nội soi thực quản – dạ dày ở bệnh
nhân xơ gan điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2018 –
2019” với mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm hình ảnh nội soi thực quản - dạ dày ở bệnh nhân xơ

gan điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
2. Phân tích mối liên quan giữa một số hình ảnh nội soi thực quản - dạ
dày với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân xơ gan điều trị
tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về xơ gan
1.1.1. Khái niệm
Xơ gan là hậu quả của rất nhiều tổn thương mạn tính ở gan do nhiều
nguyên nhân gây ra, dẫn tới hủy hoại tế bào gan tăng sinh tổ chức xơ, tăng
sinh hạt tái tạo từ những tế bào gan lành và do đó làm đảo lộn hoàn toàn cấu
trúc của gan: các tế bào gan không còn mối liên hệ bình thường với mạng lưới
mạch máu và đường mật nên gan không đảm bảo được chức năng bình
thường của nó. Đây là tổn thương không hồi phục [13].
1.1.2. Nguyên nhân
Xơ gan do virus viêm gan B, C, D và do rượu là những nguyên nhân
chính chiếm trên 90% các trường hợp xơ gan. Ngoài ra xơ gan còn do nhiều
nguyên nhân khác như nhiễm khuẩn, các bệnh chuyển hóa di truyền, do bệnh
đường mật, bệnh tự miễn, bệnh mạch máu, do nhiễm độc [13]… Nghiên cứu
của Trần Phạm Chí cho thấy nguyên nhân do rượu chiếm 69.6% và nếu tính
gộp cả nguyên nhân do virus và rượu thì tỉ lệ này là 88.2 %, nghiên cứu của
Đỗ Thị Oanh có tỉ lệ nguyên nhân do rượu là 63.88%, kết hợp nguyên nhân

do virus và rượu là 85.58% [2], [5].
1.1.3. Các triệu chứng lâm sàng
Bệnh cảnh của xơ gan rất đa dạng, phụ thuộc vào căn nguyên và giai
đoạn tiến triển của bệnh. Xơ gan được chia thành 2 giai đoạn gồm giai đoạn
còn bù và giai đoạn mất bù. Giai đoạn còn bù các triệu chứng rất nghèo nàn,
người bệnh vẫn làm việc bình thường, có thể có triệu chứng gợi ý như mệt
mỏi, ăn khó tiêu, đau nhẹ hạ sườn phải, có sao mạch ở cổ, ngực, lòng bàn tay
son, có thể có gan to hay lách to. Giai đoạn mất bù : biểu hiện bằng hội chứng
tăng áp lực tĩnh mạch cửa và hội chứng suy tế bào gan [13].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

Soi ổ bụng và sinh thiết gan là xét nghiệm đặc hiệu nhất để chẩn đoán xơ
gan, đặc biệt ở giai đoạn xơ gan còn bù. Hiện nay, Fibrosan là một kỹ thuật
siêu âm mới để đánh giá độ xơ hóa và độ nhiễm mỡ gan được FDA phê chuẩn
năm 2013 có độ chính xác tương đương sinh thiết gan. Mô bệnh học bao gồm
các tổn thương tế bào gan thoái hóa hạt và hoại tử, xơ tăng sinh lan tỏa, tái tạo
tế bào gan thành hạt, tổn thương gan lan tỏa và đảo lộn cấu trúc tiểu thùy gan.
1.2. Một số tổn thương thực quản – dạ dày ở bệnh nhân xơ gan trên nội
soi và cơ chế bệnh sinh
1.2.1. Đặc điểm giải phẫu
1.2.1.1. Thực quản
Thực quản là ống dẫn thức ăn từ hầu đến dạ dày, hình trụ dẹp trước sau,
dài khoảng 25 cm, phía trên nối với hầu ngang mức đốt sống cổ 6, phía dưới
thông dạ dày ở tâm vị, ngang mức đốt sống ngực 10. Về phương diện giải

phẫu học, thực quản được chia làm 3 đoạn: Đoạn cổ dài khoảng 3 cm, đoạn
ngực dài khoảng 20 cm và đoạn bụng dài khoảng 2 cm. Thực quản tương đối
di động, dính với các tạng xung quanh bằng các cấu trúc lỏng lẻo. Ở cổ, thực
quản nằm sau khí quản, đi xuống trung thất sau, nằm phía trước tim, trước
động mạch chủ ngực, xuyên qua cơ hoành vào ổ bụng nối với dạ dày. Lòng
thực quản có 3 chỗ hẹp: Chỗ nối tiếp với hầu, ngang mức sụn nhẫn; ngang
mức cung động mạch chủ và phế quản gốc trái; lỗ tâm vị.
Thực quản có cấu tạo từ trong ra ngoài gồm 3 lớp: Lớp niêm mạc là lớp
biểu mô lát tầng không sừng; lớp dưới niêm mạc chứa các tuyến tiết nhầy; lớp
cơ gồm cơ vòng ở trong, lớp cơ dọc ở ngoài, lớp cơ thực quản gồm 2 loại là
cơ vân ở đoạn 1/3 trên và cơ trơn ở 2/3 dưới; vỏ ngoài là lớp tổ chức liên kết
lỏng lẻo ở thực quản đoạn cổ và ngực, lớp phúc mạc ở thực quản đoạn bụng.
1.2.1.2. Dạ dày
- Thành dạ dày [14] được cấu tạo gồm 4 lớp: niêm mạc, dưới niêm mạc,
lớp cơ, lớp thanh mạc. Lớp niêm mạc là lớp trong cùng của thành dạ dày, bề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

mặt niêm mạc dược bao phủ bởi các tế bào biểu mô tạo thành nhiều hố lõm là
nơi đổ ra của các tuyến dạ dày. Lớp dưới niêm mạc: là tổ chức liên kết lỏng
lẻo chứa nhiều mạch máu và mạch bạch huyết. Lớp cơ gồm 3 lớp cơ trơn:
Lớp trong là các cơ hướng vòng, lớp giữa là các cơ chéo, lớp ngoài là các cơ
dọc. Lớp thanh mạc là lớp bao ngoài cùng của dạ dày, rất mỏng có chứa các
tế bào mỡ và mạch máu.
- Các tuyến niêm mạc [14]
+ Tuyến thân vị là những tuyến hình ống thẳng, đứng sát nhau, ít chia

nhánh. Thành tuyến gồm hai loại tế bào là tế bào chính và tế bào viền. Tế bào
chính hình trụ, ưa kiềm, chế tiết pepsinogen I và II, sẽ được hoạt hoá thành
pepsin. Tế bào viền hình đa diện, chế tiết acid HCl, Kaliclorua và yếu tố nội.
Tế bào viền bị kích thích bởi histamine, gastrin và thần kinh X.
+ Tuyến hang vị là tuyến ống chia nhánh nhiều, chế tiết nhày,
pepsinogen và một số yếu tố nội như: gastrin, histamine…
1.2.2. Giãn tĩnh mạch thực quản dạ dày ở bệnh nhân xơ gan
1.2.2.1. Hình ảnh giãn tĩnh mạch thực quản và dạ dày
* Giãn TMTQ chia theo phân loại của Hội nội soi Nhật Bản và thế giới
[65], [68]:
- Kích thước chia làm 3 độ
+ Độ I: TM có kích thước nhỏ, thẳng, biến mất khi bơm hơi.
+ Độ II: TM có kích thước trung bình, ngoằn ngoèo, không biến mất khi
bơm hơi, đường kính búi giãn choán dưới 1/3 khẩu kính thực quản, niêm mạc
giữa các bùi lành lặn.
+ Độ III: TM có kích thước lớn và choán trên 1/3 khẩu kính thực quản,
không còn niêm mạc lành giữa các búi giãn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

Hình 1.1: Phân độ giãn tĩnh mạch thực quản [2]
- Các dấu đỏ với 4 mức độ sau:
+ Vằn đỏ: các mao mạch giãn dọc, chạy dài trên thành các búi giãn.
+ Nốt đỏ: tập trung hàng loạt các vết đỏ đường kính trên 2 mm.
+ Bọc máu: những nốt đỏ lớn tập trung đường kính trên 4 mm.

+ Đỏ lan tỏa: đỏ toàn bộ búi giãn.
* Giãn tĩnh mạch dạ dày
- Phân loại giãn tĩnh mạch dạ dày theo vị trí của Sarin S.K. [42]:
+ Giãn tĩnh mạch thực quản dạ dày vị trí bờ cong nhỏ (GOV1).
+ Giãn tĩnh mạch thực quản dạ dày vị trí phình vị (GOV2).
+ Giãn tĩnh mạch dạ dày đơn độc type 1 (IVG1).
+ Giãn tĩnh mạch dạ dày đơn độc type 2 (IVG2).

Hình 1.2: Giãn tĩnh mạch dạ dày theo phân loại của Sarin [42]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

- Phân độ giãn tĩnh mạch dạ dày theo AASLD:
+ Giãn tĩnh mạch dạ dày nhỏ: Đường kính giãn tĩnh mạch < 5 mm.
+ Giãn tĩnh mạch dạ dày trung bình: Đường kính giãn TM 5 - 10mm.
+ Giãn tĩnh mạch lớn: Đường kính giãn tĩnh mạch > 10 mm.
Đồng thời với phân loại đánh giá, bệnh nhân cũng được ghi nhận có hay
không có dấu đỏ kèm theo trên bề mặt giãn tĩnh mạch [64].
1.2.2.2. Cơ chế bệnh sinh giãn tĩnh mạch thực quản dạ dày
* Tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Tăng ALTMC hay còn gọi là tăng áp cửa (TAC) là tình trạng bệnh lý
làm gia tăng áp lực trong hệ thống tĩnh mạch dẫn máu từ các tạng đến gan.
Tuy nhiên, tăng áp cửa không đơn thuần là sự gia tăng áp lực trong hệ thống
tĩnh mạch mà là sự gia tăng độ chênh áp lực giữa dòng chảy vào của tĩnh
mạch cửa và dòng chảy ra của tĩnh mạch gan. Nguyên nhân chính gây nên
tình trạng tăng áp cửa là xơ gan - giai đoạn cuối ở bất kỳ bệnh lý gan mạn

nào. Bệnh nhân xơ gan biểu hiện trên lâm sàng hai hội chứng chính: Hội
chứng suy chức năng gan và hội chứng tăng áp cửa. Nguyên nhân đầu tiên
gây tăng áp cửa là sự gia tăng đề kháng với dòng chảy mạch máu do sự biến
đổi cấu trúc nhu mô gan (tạo mô xơ) và hình thành các nốt gan tân tạo qua
quá trình viêm. Ngoài ra, những phát hiện gần đây cho thấy tình trạng TAC
còn nặng nề hơn do có sự co mạch của hệ thống mạch máu trong gan do có sự
suy giảm sản xuất NO tại chỗ cùng với sự tăng sản xuất NO ở mạch máu tạng
và ngoại biên, gây giãn mạch làm tăng dòng chảy và tăng thể tích tuần hoàn
[32], [47].
Sự hình thành các vòng tuần hoàn bàng hệ (THBH) với mục đích làm
giảm áp lực cửa nhưng vẫn không thành công do hai nguyên nhân: 1. Có sự
gia tăng dòng chảy qua tĩnh mạch cửa do giãn mạch máu tạng đồng thời với
sự hình thành tuần hoàn bàng hệ; 2. Sự đề kháng của các vòng tuần hoàn bàng
hệ ở bệnh nhân xơ gan lớn hơn sự đề kháng của các mạch máu trong gan ở
Số hóa bởi Trung tâm HI có 80% bệnh nhân có BDDTAC, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05, như vậy có mối liên quan giữa mức độ giãn TMTQ với suất hiện của
BDDTAC. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Trần Ngọc Lưu Phương và
CS có mối tương quan nghịch giữa sự xuất hiện BDDTAC với độ giãn TMTQ
(OR = 0.6), hay một nghiên cứu khá lớn của Chang Seok Bang trên 587 bệnh
nhân xơ gan thấy có mối liên quan giữa HVPG với sự xuất hiện cũng như
mức độ nặng của BDDTAC với p < 0,001 [16], [22]. Ngược lại Barakat M.
không thấy có mối liên quan độ nặng của BDDTAC với sự xuất hiện cũng
như phân độ giãn TMTQ, Curvelo L.A. thấy không có mối liên quan giữa
HVPG với sự xuất hiện cũng như phân độ của BDDTAC [26], [53]. Các kết
quả này có thể giải thích như sau: Mặc dù những nghiên cứu về sinh bệnh học
đã chỉ ra rõ ràng tăng áp cửa có vai trò rất quan trọng trong sự hình thành và
tiến triển BDDTAC, độ nặng của BDDTAC sẽ giảm đi hoặc biến mất với các
phương pháp điều trị giảm áp lực như dùng thuốc, thay thế gan nhưng rất có
thể còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến sự hình thành và tiến triển của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





66

BDDTAC ví dụ như NO là một trong những yếu tố quan trong đang được tập
trung nghiên cứu, Prostaglandins, tăng dòng chảy đến dạ dày …Tương tự
BDDTAC, một số nghiên cứu cho thấy vết trợt dạ dày có liên quan đến tình
trạng tăng áp lực cửa gây nên hiện tượng ứ trệ hệ thống vi tuần hoàn tại niêm
mạc dạ dày kết hợp giảm bề dày lớp niêm mạc khiến niêm mạc dạ dày dễ bị
tổn thương do rượu, muối mật, acid dạ dày tấn công.
Có nhiều nghiên cứu nhằm tìm ra yếu tố gián tiếp nhằm dự đoán giãn
tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan bằng các biện pháp không xâm lấn
như số lượng tiểu cầu, đo kích thước lách, kích thước gan phải … Trong
nghiên cứu của chúng tôi cũng nhận thấy PLT giảm (< 150 G/L) có giá trị dự
đoán sự xuất hiện và mức độ của giãn tĩnh mạch thực quản với p < 0,05 (bảng
3.16) nhưng không nhận thấy có mối liên quan giữa số lượng tiểu cầu với sự
xuất hiện của BDDTAC và vết trợt dạ dày p > 0,05 (bảng 3.24). nghiên cứu
của Trần Văn Huy và CS thấy tỉ lệ số lượng tiểu cầu < 100 × 109 /L liên quan
sự xuất hiện và mức độ giãn TMTQ với p < 0,05, tác gải Trần Ánh Tuyết cho
thấy với nồng độ tiểu cầu 80 × 109 /L có khả năng phân biệt giữa nhóm bệnh
nhân xơ gan có và không có giãn TMTQ ( p < 0,001, OR = 7,51, CI = 2,48 –
22,76), nghiên cứu của Tafarel J.R. với số lượng tiểu cầu < 93 × 109 /L có giá
trị tiên đoán xuất hiện giãn TMTQ với độ nhạy 63,70%, độ đặc hiệu 64,30%,
p < 0.01, OR = 0,8, CI = 0,8 – 0,9 [10], [19], [44].
Tăng áp lực tĩnh mạch cửa biểu hiện rất khác nhau ở mỗi bệnh nhân,
chính từ các kết quả trên việc nội soi tầm soát các tổn thương là cần thiết và
đều quan trong trọng như nhau ở mỗi bệnh nhân, một bệnh nhân chưa xuất
hiện giãn tĩnh mạch thì vẫn có nguy cơ có các tổn thương khác do tăng áp lực

tĩnh mạch cửa, chúng ta cần lưu ý tất cả các tổn thương nếu có, đặc biệt là các
tổn thương khó nhận diện nếu chưa có kinh nghiệm, cần tiến hành nội soi sớm
ở các bệnh nhân xơ gan có tiểu cầu < 150 G/L và kích thước lách lớn để phát
hiện và điều trị kịp thời giãn tĩnh mạch thực quản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




67

4.3.2. Mối liên quan giữa giãn tĩnh mạch thực quản, BDDTAC và vết trợt
dạ dày với một số chỉ số đánh giá chức năng gan và mức độ suy gan theo
thang điểm Child – Pugh
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ( bảng 3.17) cho thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05 khi so sánh tỉ lệ bệnh nhân có giãn tĩnh mạch thực
quản và không có giãn TMTQ giữa các bệnh nhân xơ gan ở các mức độ khác
nhau, xơ gan càng nặng xuất hiện giãn TMTQ càng cao: xơ gan Child B
(52.9%) và Child C (27.6%) với tỉ lệ cao hơn Child A (19.5%). Như vậy, có
mối liên quan giữa mức độ nặng của xơ gan theo thang điểm Child – Pugh với
sự xuất hiện của giãn TMTQ. Điều này được thể hiện rõ ràng hơn qua bảng
3.18 chúng tôi nhận thấy khi PT giảm (< 70%) và Albumin giảm (< 35 g/L)
có giá trị tiên lượng sự xuất hiện của giãn TMTQ tỉ lệ của các chỉ số này ở
nhóm bệnh nhân có giãn TMTQ lần lượt là 62,1% và 85,1%, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05. So sánh với một số tác giả trong nước và ngoài
nước cũng cho kết quả tương tự như trong nghiên cứu của Tafarel J.R. thấy
có sự khác biệt giữa chỉ số Child – Pugh nhóm bệnh nhân có và không có giãn
TMTQ với p < 0,01, OR = 0,80 [44]; Trần Ngọc Lưu Phương và CS có mối
liên quan giữa mức độ giãn TMTQ với độ nặng của xơ gan theo thang điểm
Child – Pugh p < 0,05, OR = 3,6, CI = 1,26 – 7,9 [16], tác giả Trần Văn Huy

và CS nhận thấy có mối liên quan giữa thang điểm Child – Pugh với sự xuất
hiện của giãn tĩnh mạch thực quản tuy nhiên lại không nhận thấy mối liên
quan giữa thang điểm này với mức độ giãn TMTQ tương tự như trong nghiên
cứu của Vũ Trường Khanh [10], [11]. Đa số các nghiên cứu cho kết quả phù
hợp với kết luận của AASLD: Mức độ suy gan càng nặng tỉ lệ giãn tĩnh mạch
thực quản càng nhiều [64].
Bảng 3.25 cho thấy tỉ lệ xuất hiện BDDTAC ở các bệnh nhân Child B
(48,0%) nhiều hơn so với Child A (16,0%) và Child C (36,0%), sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê p < 0,05, đồng thời khi PT giảm (< 70%) gặp nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




68

hơn ở nhóm có BDDTAC (53,7%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p <
0,05 (bảng 3.26). Như vậy PT < 70% nên được xem xét là một yếu tố tiên
lượng sự xuất hiện của BDDTAC. Đã có một số nghiên cứu về mối liên quan
giữa BDDTAC và mức độ xơ gan theo Child – Pugh, tuy nhiên các nghiên
cứu này cho kết quả trái ngược nhau. Sarin S.K và CS, Dong L., Chang Seok
Bang và CS, Phayvanh Chanthasouk và CS nhận thấy BDDTAC có liên quan
với mức độ suy gan theo thang điểm Child – Pugh [1], [22], [27], [42]. Ngược
lại nghiên cứu của Curvelo L.A., nghiên cứu của Trần Ngọc Lưu Phương và cs,
nghiên cứu của Trần Phạm Chí không thấy mối liên quan nào giữa sự xuất hiện
BDDTAC và mức độ suy gan theo thang điểm Child – Pugh [2], [18], [26].
Bảng 3.25 cũng cho thấy sự xuất hiện của vết trợt dạ dày nhiều hơn ở
bệnh nhân Child B ( 41,9%) so với Child C ( 32,3%) và Child A (25,8%)
nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê p > 0,05. Chúng tôi nhận
thấy không có mối liên quan giữa vết trợt dạ dày và mức độ suy gan biểu hiện

bằng thang điểm Child – Pugh. Kết quả này cũng tương tự như kết luận trong
nghiên cứu của Barakat M., hay như trong nghiên cứu của Trần Phạm Chí [2],
[53]. Tuy nhiên, nghiên cứu của Sacchetti C. lại cho kết quả ngược lại , tần
suất xuất hiện vết trợt dạ dày liên quan có ý nghĩa thống kê với mức độ suy
gan theo thang điểm Child – Pugh.
Như vậy mối liên quan giữa BDDTAC, vết trợt dạ dày với chức năng
gan vẫn chưa rõ ràng. Điều này cho thấy sinh bệnh học của BDDTAC vẫn
còn nhiều điều chưa được biết đến, sự hình thành nên BDDTAC có sự tham
gia của nhiều yếu tố trong đó có thể có sự góp phần của chức năng gan. Theo
Dong L. suy chức năng gan có ảnh hưởng đến sự hình thành BDDTAC bởi
những lý do sau: 1. Tế bào gan bị viêm làm cho gan sưng nề chèn ép mạch
máu cũng như hệ thống mạch máu cửa trong gan, làm gia tăng áp lực cửa. Tế
bào thiếu oxy gây hoại tử tế bào góp phần hình thành nên BDDTAC. 2. Qúa
trình tế bào gan bị tổn thương, hoại tử sẽ hình thành nên một số chất hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




69

mạch sinh ra do rối loạn chuyển hóa, làm gia tăng tuần hoàn ngoại vi, gia tăng
giãn mạch ở lớp niêm mạc và dưới niêm mạc dạ dày, tạo nên BDDTAC. 3.
Bệnh nhân xơ gan giai đoạn cuối Child B, Child C thường có cổ trướng. Sự
chèn ép của cổ trướng lên hệ thống tĩnh mạch cửa làm gia tăng áp lực cửa và
làm BDDTAC thêm nặng nề hơn [27].
4.3.3. Mối liên quan giữa giãn tĩnh mạch thực quản, BDDTAC và vết trợt
dạ dày với tình trạng xuất huyết tiêu hóa
Xuất huyết tiêu hóa do tăng ALTMC là biến chứng nặng, dễ tử vong và
hay gặp ở bệnh nhân xơ gan. Nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa là do vỡ giãn

TMTQ, vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày, trong đó phần lớn do giãn vỡ tĩnh mạch
thực quản. Ngoài ra, còn có thể gặp xuất huyết tiêu hóa do vỡ tĩnh mạch tại
ruột non, đại tràng hoặc do bệnh lý dạ dày do tăng ALTMC. Tỉ lệ tử vong
trong 6 tuần đầu khi có xuất huyết tiêu hóa là 15 – 20%, từ 0% đối với Child
A tới 30% đối với Child C [51]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 49.6%
bệnh nhân có xuất huyết tiêu hóa (biểu đồ 3.3), một tỉ lệ khá cao. Qua phân
tích bảng 3.15 chúng tôi nhận thấy mức độ giãn TMTQ có liên quan đến tình
trạng xuất huyết tiêu hóa, cụ thể có đến 72,9% đối tượng nghiên cứu giãn
TMTQ độ II – III xảy ra xuất huyết tiêu hóa, 11,9% bệnh nhân giãn TMTQ
độ I xuất huyết tiêu hóa, còn lại 15,2% bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa có thể
do nguyên nhân giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày hoặc do loét dạ dày – tá tràng thậm
chí có thể do BDDTAC nặng, trong nghiên cứu do tỉ lệ giãn tĩnh mạch dạ dày
(8,4%) và loét dạ dày – tá tràng (15%) thấp nên chúng tôi không tiến hành
phân tích mối liên quan với xuất huyết tiêu hóa, tuy nhiên mức độ xuất huyết
tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày thường nặng nề và khó điều trị hơn so
với vỡ giãn tĩnh mạch thực quản. Như vậy, mức độ giãn TMTQ càng lớn thì tỉ
lệ xuất huyết tiêu hóa càng cao, tuy nhiên tình trạng thiếu máu ở các bệnh
nhân nghiên cứu (bảng 3.3) ngoài do xuất huyết tiêu hóa còn có thể do nhiều
nguyên nhân khác như sự tác động của rượu trực tiếp đến tủy xương, loét dạ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




70

dày, viêm dạ dày mạn tính … Kết quả này tương tự kết quả trong một số
nghiên cứu Trần Ngọc Lưu Phương và CS tăng nguy cơ cao bị xuất huyết tiêu
hóa ở các bệnh nhân giãn TMTQ từ độ II trở lên p < 0,05, OR = 3,25, CI =
0,56 – 12,3 [16]. Do đó cần có kế hoạch điều trị sớm cho các bệnh nhân giãn

TMTQ có nguy cơ XHTH, cụ thể dùng các thuốc giảm áp lực cửa ngay khi
bệnh nhân giãn độ I, thắt búi giãn TMTQ từ độ II kết hợp dùng các thuốc dự
phòng nhằm hạn chế tối đa biến chứng XHTH.
Từ bảng 3.24 chúng tôi nhận thấy sự xuất hiện của vết trợt dạ dày và
BDDTAC không liên quan đến tình trạng xuất huyết tiêu hóa với p > 0,05,
mặc dù tỉ lệ bệnh nhân bị BDDTAC có tình trạng xuất huyết tiêu hóa chiếm
60,0% và tỉ lệ bệnh nhân có vết trợt dạ dày xảy ra xuất huyết là 41,9%. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết luận trong y văn: BDDTAC là
một trong những nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa cấp tính hoặc mạn tính,
nhưng thường gây XHTH mạn tính ở 3 - 60% bệnh nhân [46]. Một số nghiên
cứu trong nước cũng cho kết quả tương tự như nghiên cứu của Trần Ngọc
Lưu Phương hay nghiên cứu của Trần Văn Huy và cộng sự [10], [16].
Qua trên chúng tôi thấy, giãn tĩnh mạch thực quản gây tăng nguy cơ xuất
huyết tiêu hóa lên cao, nhất là từ độ II trở lên, điều này đã được y văn khẳng
định từ trước đến nay và chỉ ra đó là thời điểm cần phải can thiệp cho bệnh
nhân để đề phòng biến chứng xuất huyết tiêu hóa, nguyên nhân tử vong hàng
đầu ở bệnh nhân xơ gan. BDDTAC không liên quan đến tình trạng xuất huyết
tiêu hóa nhưng cũng không loại trừ là một trong những nguyên nhân gây xuất
huyết, kết hợp cùng các nguyên nhân khác như giãn tĩnh mạch dạ dày,
loét…do đó cần nội soi sớm để tầm soát nguyên nhân gây xuất huyết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




71

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 119 bệnh nhân xơ gan được điều trị nội trú tại khoa Nội

tiêu hóa – Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, chúng tôi có một số kết luận
như sau:
1. Đặc điểm chung
- Độ tuổi trung bình 51,48 ± 9,92. Tỷ lệ nam/nữ cao 12,2/1. Nguyên
nhân xơ gan chủ yếu là do rượu 67,2%.
- Các triệu chứng của 2 hội chứng tăng ALTMC và hội chứng suy tế bào
gan thể hiện rõ: Mệt mỏi 99,2%, chán ăn 89,1%, vàng da 54,6%, xuất huyết
tiêu hóa 49,6%, cổ chướng 52,1%, tuần hoàn bàng hệ 46,2%, lách to 28,6%.
- Bệnh nhân chủ yếu trong tình trạng thiếu máu: RBC, HGB giảm ở
71,4% bệnh nhân. Các chỉ số phản ánh chức năng gan giảm: PT giảm trong
70,6%, Albumin giảm ở 67,2%, Bilirubin TP tăng ở 77,3% bệnh nhân.
2. Đặc điểm hình ảnh nội soi thực quản - dạ dày
- Giãn TMTQ chiếm tỷ lệ 73,1%, trong đó: giãn độ I 10,1%, giãn độ II
29,4%, giãn độ III 33,6%. Vị trí giãn thường gặp là 1/3 dưới 72,3%, dấu đỏ
hiện diện ở 16,0% bệnh nhân.
- Giãn tĩnh mạch dạ dày ít gặp 8,4%, giãn chủ yếu ở phình vị.
- BDDTAC chiếm tỷ lệ 42% trong đó mức độ nặng là 6,0%, mức độ nhẹ
là 94,0%. Tổn thương phân bố chủ yếu vùng thân vị 74%, phình vị 40%.
- Vết trợt dạ dày gặp ở 26,1% bệnh nhân, vị trí thường gặp là hang vị
23,5%, thân vị 2,6%.
- Loét dạ dày – tá tràng gặp tỷ lệ thấp 15%.
- Viêm dạ dày thường gặp ở bệnh nhân xơ gan: Viêm dạ dày xung huyết
63,0%, viêm dạ dày phù nề xuất tiết 50,4%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




72


3. Mối liên quan giữa hình ảnh nội soi thực quản – dạ dày với một số đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng
- Có mối liên quan giữa mức độ giãn TMTQ với tuần hoàn bàng hệ, cổ
trướng, kích thước lách, tình trạng XHTH, mức độ xơ gan theo thang điểm
Child – Pugh, số lượng tiểu cầu, tỷ lệ Prothrombin và Albumin với p < 0,05.
- Có mối liên quan giữa sự xuất hiện của BDDTAC với cổ trướng, mức
độ giãn TMTQ, mức độ xơ gan theo thang điểm Child – Pugh và tỷ lệ
Prothrombin với p < 0,05. Không có mối liên quan giữa sự xuất hiện của
BDDTAC với THBH, kích thước lách, số lượng tiểu cầu cũng như tình trạng
XHTH (p > 0,05).
- Không có mối liên quan giữa sự xuất hiện của vết trợt dạ dày với
THBH, cổ trướng, kích thước lách, mức độ giãn TMTQ, tình trạng XHTH,
mức độ xơ gan theo thang điểm Child - Pugh và số lượng tiểu cầu (p > 0,05).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




73

KHUYẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu này, chúng tôi có khuyến nghị như sau:
Nên tiến hành nội soi sớm cho các bệnh nhân có số lượng tiểu cầu,
Albumin và tỉ lệ Prothrombin giảm ngay cả khi biểu hiện xơ gan trên lâm
sàng chưa rõ ràng để phát hiện sớm các biểu hiện của tăng áp cửa nhằm điều
trị kịp thời, tránh biến chứng nguy hiểm tính mạng nhất là xuất huyết tiêu hóa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×