Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Chủ thể và đối thể trong cấu trúc ngữ nghĩa của câu đơn tiếng việt (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.95 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

HỒ THỊ KIM ÁNH

CHỦ THỂ VÀ ĐỐI THỂ TRONG CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA
CỦA CÂU ĐƠN TIẾNG VIỆT

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 9. 22. 90. 20

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ

Hà Nội – 2019


Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đỗ Việt Hùng

Phản biện 1: GS.TS Hoàng Trọng Phiến – Trường ĐHKHXH
& NV – ĐHQG Hà Nội
Phản biện 2: GS.TS Bùi Minh Toán – Trường ĐHSP Hà Nội
Phản biện 3: PGS.TS Vũ Thị Thanh Hương – Viện ngôn ngữ
học

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng…
năm…


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

1. Hồ Thị Kim Ánh: Các vai nghĩa ở sự thể hành động trong “Thoạt
kỳ thủy” của Nguyễn Bình Phương (2016), Tạp chí khoa học,
Trường Đại học Hải Phòng, số 19, tr 80 - 89.
2. Hồ Thị Kim Ánh: Xác định vị từ hành động, vị từ quá trình bằng
vai nghĩa chủ thể, đối thể (2018), Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia Đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên Ngữ văn, Nxb Đại học Quốc gia, tr 230 237.
3. Hồ Thị Kim Ánh: Vai trò của chủ thể, đối thể trong hiện tượng
nhiều nghĩa của vị từ (2018), Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế Ngôn ngữ
học - Những chặng đường phát triển và hội nhập quốc tế, Nxb Đại
học Đà Nẵng, tr 13 - 23.
4. Hồ Thị Kim Ánh: Sự chi phối của vai nghĩa đối thể trong sự
chuyển hóa vị từ “hành động” sang vị từ “tư thế” (2019), Tạp chí
Ngôn ngữ & đời sống, số 10 (290), tr 27 - 32.
5. Hồ Thị Kim Ánh: Về đặc điểm của tham thể chủ thể trong cấu trúc
nghĩa biểu hiện của câu (2020), Tạp chí Ngôn ngữ & đời sống, số
2 (294), tr. 16 - 24 (Viết chung với Nguyễn Mạnh Tiến).


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mặc dù đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm xem xét hoặc ở góc
độ này hoặc ở góc độ khác nhưng đến nay, các công trình nghiên cứu
chuyên sâu về nghĩa biểu hiện của câu còn rất ít. Trong một số công trình
nghiên cứu về cú pháp và ngữ nghĩa của câu, còn có sự nhầm lẫn nghĩa biểu

hiện với nghĩa cú pháp, các tham thể (vai nghĩa) trong cấu trúc nghĩa biểu
hiện của câu với các thành tố cú pháp. Riêng hai tham thể đứng trước và sau
vị từ là chủ thể và đối thể hầu như chưa được lấy làm đối tượng nghiên cứu
trung tâm hoặc nếu có thì diện nghiên cứu cũng chỉ dừng lại ở việc xác định,
thống kê những đặc điểm tiểu loại với vai trò là kiểu kết trị bắt buộc của vị từ.
Do vậy, chúng tôi chọn đề tài Chủ thể và đối thể trong cấu trúc ngữ nghĩa
của câu đơn tiếng Việt làm đối tượng nghiên cứu trong luận án tiến sĩ của
mình với mong muốn đưa ra những kiến giải về quan hệ tương tác ngữ pháp
- ngữ nghĩa của hai tham thể chủ thể, đối thể với vị từ và với sự tình trong
câu đơn tiếng Việt.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, luận án nhằm mục đích:
- Miêu tả làm rõ đặc điểm của tham thể chủ thể, đối thể xét trong mối
quan hệ với hạt nhân ngữ nghĩa.
- Chỉ ra vai trò của tham thể chủ thể, đối thể đối với việc hiện thực
hóa các loại sự tình, hiện thực hóa ý nghĩa của các vị từ trong sự tình.
Với những kết quả đạt được trên đây, luận án mong muốn góp phần
bổ sung, làm sáng tỏ thêm một số khía cạnh lí thuyết về nghĩa biểu hiện,
tham thể chủ thể, đối thể trên cứ liệu tiếng Việt; đồng thời, cung cấp một tài
liệu tham khảo hữu ích đối với việc nghiên cứu và dạy học ngữ pháp tiếng
Việt.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích, chúng tôi đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu trong
luận án là:
- Tổng thuật làm rõ tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Xác lập cơ sở lí luận của đề tài qua việc làm rõ các khái niệm liên
quan.
- Miêu tả các đặc điểm của chủ thể và đối thể trong cấu trúc nghĩa
biểu hiện của câu đơn tiếng Việt.


1


- Làm rõ vai trò của chủ thể và đối thể trong việc chuyển hóa vị từ
tiếng Việt từ tiểu loại này sang tiểu loại khác.
- Làm rõ ảnh hưởng của chủ thể và đối thể đến các nghĩa phái sinh
của vị từ nhiều nghĩa trong câu đơn tiếng Việt.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nguồn ngữ liệu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hai tham thể chủ thể, đối thể
trong cấu trúc ngữ nghĩa của câu đơn tiếng Việt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu và nguồn ngữ liệu
Phạm vi nghiên cứu nghiên cứu của luận án là đặc điểm và vai trò
của chủ thể, đối thể trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu đơn tiếng Việt
với hạt nhân ngữ nghĩa là các động từ chỉ hành động, tư thế, trạng thái, quá
trình.
Nguồn ngữ liệu của luận án là các sự tình xác định trong:
- Từ điển tiếng Việt (2001), Viện Ngôn ngữ học - Trung tâm từ điển
học, Hoàng Phê (chủ biên), Nxb Đà Nẵng.
- Các tác phẩm truyện ngắn, tiểu thuyết in trong một số cuốn sách giáo
khoa và Tuyển tập truyện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để miêu tả đặc điểm của các vai nghĩa chủ thể, đối thể và vai trò của
chúng đối với sự chuyển hóa của vị từ, luận án sử dụng các phương pháp:
Phương pháp miêu tả với các thủ pháp nghiên cứu chủ yếu:
- Thủ pháp pháp thống kê, phân loại: dùng để thống kê nguồn ngữ
liệu (là các câu đơn có bối cảnh tối ưu gồm một vị từ hành động, vai nghĩa
chủ thể, vai nghĩa đối thể), và phân loại nguồn ngữ liệu thu được.
- Thủ pháp phân tích ngôn ngữ: dùng để phân tích đặc điểm, vai trò của

tham thể chủ thể, đối thể trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu.
- Thủ pháp mô hình hóa: dùng để miêu tả mô hình kết trị ngữ nghĩa của
các kiểu câu phù hợp với các khung vi từ.
- Thủ pháp cải biến: dùng để biến đổi trật tự cú pháp của các thành phần
câu làm bộc lộ các chức năng ngữ pháp - ngữ nghĩa của chúng.
Phương pháp phân tích diễn ngôn: được vận dụng để phân tích:
- Đặc điểm của các kiểu chủ thể, đối thể trong sự tình là một câu đơn
tiếng Việt, phân biệt chúng với chủ ngữ, bổ ngữ trong cấu trúc cú pháp.
- Phân tích vai trò, ảnh hưởng của chủ thể, đối thể đến hiện tượng phái sinh
nghĩa và sự chuyển hóa đặc điểm ngữ pháp - ngữ nghĩa của vị từ hạt nhân.
5. Ý nghĩa và đóng góp của luận án
5.1. Về mặt lí luận

2


- Là công trình nghiên cứu đầy đủ, chuyên sâu về hai tham thể ngữ
nghĩa chủ thể và đối thể, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung,
làm phong phú thêm tri thức lý thuyết ngữ pháp chức năng về tham thể chủ
thể, đối thể trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu trên cứu liệu một ngôn
ngữ đơn lập điển hình là tiếng Việt.
- Việc phân tích, miêu tả đặc điểm của tham thể chủ thể, đối thể góp
phần làm sáng tỏ một trong những vấn đề thú vị, phức tạp về lý thuyết là
mối tương quan giữa cấu trúc nghĩa biểu hiện (với các tham thể ngữ nghĩa
hay các vai nghĩa) với cấu trúc cú pháp (với các thành tố cú pháp).
5.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp một tài liệu tham khảo hữu
ích, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc nghiên cứu và dạy học
tiếng Việt.
6. Bố cục của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung
luận án gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chương 2: Đặc điểm của chủ thể, đối thể trong cấu trúc nghĩa biểu
hiện của câu đơn tiếng Việt
Chương 3: Vai trò của chủ thể, đối thể trong cấu trúc nghĩa biểu hiện
của câu đơn tiếng Việt
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc nghĩa biểu hiện
1.1.1.1. Trên thế giới
Theo S.C. Dik, sự phân biệt cơ bản giữa các sự tình được thể hiện trên
hai đặc trưng có [+] và không [-] giữa hai chiều của sự đối lập về tính + động
và + chủ động (chủ ý). Trong ngữ pháp chức năng, thuộc tính + động của thực
thể được hiểu là có sự biến đổi, thuộc tính - động của thực thể được hiểu là
không có sự biến đổi ở bất kỳ thời điểm nào trong suốt thời gian thực thể tồn tại
trong sự tình. Thuộc tính + chủ động là phạm trù bao gồm cả sự chủ ý chứ

3


không đồng nhất, cho nên, nếu như chủ ý có thể gắn với con người thì + chủ
động có thể gắn với người và động vật. Nói cách khác, tính + chủ động luôn
đòi hỏi phải gắn với chủ thể có tri giác. Riêng thuộc tính - chủ động là phạm trù
rộng hơn, có thể gắn với người, động vật, bất động vật. Hai đôi tiêu chuẩn
được chia thành ba bậc:
Bậc 1: Áp dụng tiêu chuẩn [ ± động ]
Các sự thể [+ động] được gọi là Biến cố.
Các sự thể [- động] được gọi làTình thế.

Bậc 2: Áp dụng tiêu chuẩn [ ± chủ động]

[+Chủ động]: Tư Thế
Tình thế
[- Chủ động]: Trạng Thái
[+Chủ động]: Hành động
Biến cố
[- Chủ động]: Quá trình
Bậc 3: Áp dụng tiêu chuẩn Thành quả

[+Thành quả]: Hành động đã hoàn thành
Hành động
[- Thành quả]: Hành động đang thực hiện
[+Thành quả]: Biến đổi
Quá trình
[- Thành quả]: Biến động
4


Có thể tổng kết bằng lược đồ cách phân loại sự tình theo ba bậc này như sau:

Sự tình

[- động]
Tình thế

[+ chủ
động]

[+ động]

Biến cố

[- chủ động]
Trạng thái

[+ Chủ động]
Hành động

[- chủ động]
Quá trình

Tư thế
[- Tquả]

[+ Tquả]
Đã hoàn thành

[+ Tquả]
Đang thực hiện Biến đổi

[- Tquả]
Biến động

Khác với S.C. Dik, tác giả M. Halliday chia tất cả các sự tình vào
ba thế giới (khu vực):
- Các thế giới vật lý
- Thế giới nội tâm con người (thế giới ý thức)
- Thế giới của các quan hệ trừu tượng
M. Halliday dùng thuật ngữ quá trình thay cho thuật ngữ vị từ để gọi
cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu là cấu trúc quá trình - tham thể và khẳng

định“một quá trình gồm ba thành phần:
(i) chính quá trình
(ii) các tham thể trong quá trình
(iii) các chu cảnh liên quan đến quá trình
Những thành phần này cung cấp khung tham chiếu để giải thích kinh
nghiệm của chúng ta về những gì đang diễn ra”. Quá trình là trung tâm của
sự tình. Các tham thể trong quá trình gồm: Động thể (Actor), Đương thể

5


(Carrier), Phát ngôn thể (Sayer), Cảm thể (Senser), Đích thể (Goal), Tiếp
thể (Recipient),Tiếp ngôn thể (Receiver), Ngôn đich thể (Target), Đắc lợi
thể (Beneficiary), Bị hại thể (Maleficiary), …. Các chu cảnh liên quan đến
quá trình gồm: Khoảng cách (Distance), Thời hạn (Duration), Vị trí (Place),
Thời gian (Time), Phương tiện (Means), Chất lượng (Quality), So sánh
(Comparision), Nguyên nhân (Cause), Mục đích (Purpose), Điều kiện
(Condition), Nhượng bộ (Concession), … .
Cấu trúc quá trình - tham thể của M. Halliday bao gồm cả bốn loại sự
tình Hành động, Quá trình, Tư thế, Trạng thái và được thể hiện bằng sơ đồ
hình tròn sau:

Thuộc tồn tại

Tồn tại
Xuất
hiện,
được tạo
ra
Thuộc

vật
chất

Thuộc
quan
hệ

Có thuộc tính

đồng
nhất
Tồn tại

Tạo ra,
biến đổi

Thế giới các quan hệ trừu
tượng

Biểu trưng

Thế giới vật lý

Làm
Làm
hành
động

Tạo nghĩa


Nói

Thế giới nhận thức
Suy nghĩ

T ạo
hành vi
Thuộc hành vi

Nhận biết

Cảm nhận

Thuộc tinh thần

6

Thuộc
ngôn
từ


1.1.1.2. Ở Việt Nam
Chủ trương theo quan niệm của M. Halliday, tác giả Diệp Quang Ban
cho rằng cấu trúc nghĩa biểu hiện (hay cấu trúc chuyển tác) được dùng để
thực hiện chức năng biểu hiện của câu Như vậy, cấu trúc nghĩa biểu hiện của
câu gồm có phần chỉ sự thể (nêu đặc trưng hay quan hệ) và các vai nghĩa nằm
trong phạm vi bao quát vủa sự thể ấy. Phần sự thể do vị tố thực hiện và diễn đạt
đặc trưng hay quan hệ. Các vai nghĩa được chia thành Tham thể và Cảnh
huống.

Thừa nhận vị từ là trung tâm của cấu trúc nghĩa biểu hiện nhưng có quan
niệm riêng về việc phân xuất các vai nghĩa, tác giả Nguyễn Văn Hiệp cho rằng
cấu trúc nghĩa biểu hiện phản ánh sự tri nhận của con người về thế giới, có một
vị từ làm cốt lõi quây quần xung quanh là những tham thể biểu thị những vai
nghĩa nhất định. Kế thừa danh sách những cách sâu ngữ nghĩa của Ch.
Fillmore, bổ sung thêm các cánh ngữ nghĩa theo các tác giả Chafe, Dik,
Dixon, Parson và một số tác giả khác, dùng thao tác cải biến ngữ pháp để làm
bộc lộ thái độ cú pháp của ngữ đoạn, tác giả đã đưa ra số lượng 22 vai nghĩa.
Dựa trên lý thuyết kết trị của L. Tesnière, tác giả Nguyễn Văn Lộc,
trong công trình “Ngữ pháp tiếng Việt” khẳng định, tham gia tổ chức cấu trúc
nghĩa biểu hiện là các thành tố ngữ nghĩa bao gồm hạt nhân ngữ nghĩa biểu thị
lõi sự tình và các vai nghĩa, trong đó, thành tố quan trọng nhất là hạt nhân ngữ
nghĩa và phân tích nghĩa biểu hiện, trước hết, phải xác định hạt nhân ngữ nghĩa.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về chủ thể, đối thể
1.1.2.1. Trên thế giới
Vai nghĩa chủ thể (hay còn gọi là chủ thể ngữ nghĩa trong cấu trúc
nghĩa biểu hiện để phân biệt với chủ ngữ trong cấu trúc cú pháp) được cả
hai nhà ngữ học là M. Halliday và S.C. Dik chỉ xuất ra bằng 4 chức năng
nghĩa.
Với M. Halliday, trước tiên, ông phân biệt tham thể (tham thể cơ sở,
diễn tố) và chu cảnh (tham thể mở rộng, chu tố). Tham thể là tất cả các chức
năng nghĩa liên quan trực tiếp đến sự tình, chịu sự chi phối trực tiếp của vị
từ hoặc phải được ý nghĩa ở vị từ chấp nhận. Chu cảnh là những chức năng
nghĩa phụ trợ, tùy thuộc, bổ sung vào sự tình các yếu tố thuộc về hoàn cảnh
và tình huống giúp cho sự tình được mở rộng, hoàn chỉnh hơn. Tiếp theo,
ông phân biệt ba thứ chủ thể có mặt trong câu và nằm ở những bình diện
khác nhau. Đó là:
- Chủ thể ngữ pháp, thường gọi là chủ ngữ, gắn với cách tổ chức ngữ
pháp của câu.


7


- Chủ thể logic gắn với cách tổ chức một mệnh đề logic nếu nó có
mặt trong câu, tức là gắn với nghĩa biểu hiện của câu.
- Chủ thể tâm lí gắn với ý muốn của người dùng câu trong một
trường hợp cụ thể, tức là gắn với việc chọn điểm xuất phát cho câu, liên
quan đến chức năng văn bản.
Với S.C. Dik, chức năng nghĩa chủ thể ngữ nghĩa trong cấu trúc
nghĩa biểu hiện được phân định tùy thuộc vào từng ngữ cảnh sự tình. Chủ
thể ngữ nghĩa gồm 4 loại.
Vai nghĩa đối thể (hay còn gọi là đối thể ngữ nghĩa trong cấu trúc
nghĩa biểu hiện để phân biệt với bổ ngữ trong cấu trúc cú pháp) biểu thị kẻ
chịu tác động của hoạt động. Tham thể đối thể được cả M. Halliday và
S.C.Dik gọi là Đích/Đích thể (Goal).
1.1.2.2. Ở Việt Nam
Cao Xuân Hạo cho rằng: “Tham gia vào sự tình có những tham tố
(Participants) của sự tình, gồm những diễn tố (Actants) và những chu tố
(Circumstants) - “những kẻ đứng xung quanh”. Các diễn tố là những vai
trò tất yếu được giả định sẵn trong nghĩa của vị từ”. Với Cao Xuân Hạo,
chủ thể là vai nghĩa gồm 5 tiểu loại: Tác thể, Hành thể, Động thể, Nghiệm
thể, Lực.
Theo tác giả Diệp Quang Ban, chức năng nghĩa cụ thể của các vai
nghĩa trong câu phụ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp của câu, có bao nhiêu
hoàn cảnh thì sẽ có bấy nhiêu kiểu vai nghĩa đi kèm với vị từ trung tâm.
Tác giả Nguyễn Văn Hiệp cũng đưa ra quan niệm của mình.
Nghiên cứu cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu, vai nghĩa chủ thể được
Nguyễn Văn Lộc xác định dựa vào chức năng cụ thể trong kiểu sự tình nó tham
gia; vai nghĩa đối thể được phân biệt với các vai nghĩa Tiếp thể, Đích vì vai
nghĩa này chỉ đảm nhiệm chức năng nghĩa trong sự tình hành động.

1.1.2.3. Một số nghiên cứu về chủ thể, đối thể trong các công trình ngữ
pháp
Kế thừa kết quả nghiên cứu về cấu trúc nghĩa biểu hiện, gần đây có
nhiều công trình nghiên cứu về chủ thể và đối thể.
- Tác giả Lâm Quang Đông đã nghiên cứu cấu trúc nghĩa biểu hiện
của câu với nhóm vị từ trao/tặng trong cuốn «Cấu trúc nghĩa biểu hiện của
câu với nhóm vị từ trao/tặng (trong tiếng Anh và tiếng Việt)», 2008, Nxb
Khoa học xã hội.
- Luận án Tiến sĩ «Phát ngôn có vị từ ba diễn tố trong tiếng Việt»,
2017 của Đỗ Thị Hiên.
- Luận án Tiến sĩ «Động từ ba diễn tố trong tiếng Việt (có so sánh
với tiếng Anh)», 2019 của Nguyễn Thị Hương. ....

8


1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Vài nét về lí thuyết ba bình diện của câu trong ngữ pháp chức năng
1.2.1.1. Bình diện ngữ pháp
Là bình diện xuất phát từ bình diện kết học của tín hiệu, nghiên cứu
mối quan hệ giữa tín hiệu với tín hiệu. Những vấn đề nghiên cứu thuộc bình
diện ngữ pháp là các thành phần câu, các chức vụ cú pháp của câu, các kiểu
câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp.
1.2.1.2. Bình diện ngữ nghĩa
Đây là bình diện xuất phát từ quan niệm nghĩa học của tín hiệu,
nghiên cứu nội dung ý nghĩa của câu.
Ngữ nghĩa của câu, theo cách hiểu rộng, là một hợp thể gồm hai thành tố:
nghĩa biểu hiện (nghĩa miêu tả, nghĩa sự vật, nghĩa mệnh đề, nghĩa quan niệm,
nghĩa kinh nghiệm) và nghĩa tình thái (nghĩa liên nhân). Theo cách hiểu hẹp
(trong ngữ pháp chức năng), ngữ nghĩa của câu chính là nghĩa biểu hiện của câu.

1.2.1.3. Bình diện ngữ dụng
Là bình diện xuất phát từ bình diện dụng học của tín hiệu, nghiên cứu
mối quan hệ giữa câu với người sử dụng câu. Các vấn đề ngữ dụng câu
gồm: các quy tắc hội thoại, hành vi ngôn ngữ, nghĩa tường minh, nghĩa hàm
ẩn, tiền giả định, cấu trúc thông tin cũ - mới, tiêu điểm thông tin, …
1.2.2. Một số khái niệm liên quan
1.2.2.1. Khái niệm nghĩa biểu hiện
Nghĩa biểu hiện (nghĩa miêu tả, nghĩa sự tình, nghĩa kinh nghiệm,
nghĩa sâu...), theo quan niệm chung, được hiểu là loại nghĩa phản ánh sự tri
nhận, kinh nghiệm của con người về thế giới; cụ thể, về các sự vật, hiện
tượng, thuộc tính, quan hệ của chúng trong hiện thực khách quan. Loại
nghĩa này, theo M. Halliday, được xác định trong cấu trúc của cú (câu) như
là sự thể hiện và bao gồm các khái niệm chính như: quá trình, tham thể, chu
cảnh là những phạm trù ngữ nghĩa giải thích một cách khái quát nhất các
hiện tượng của thế giới hiện thực.
1.2.2.2. Khái niệm cấu trúc nghĩa biểu hiện
Trong luận án này, khái niệm cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu được
hiểu tương đương với khái niệm cấu trúc ngữ nghĩa (семантическая
структура/semantic structure) thường được đề cập trong nhiều công trình
ngôn ngữ nước ngoài. Chẳng hạn, theo I.P. Raspopov, "trong phần lớn các
công trình nghiên cứu theo chủ đề ngữ nghĩa của câu, cấu trúc ngữ nghĩa
thường được hiểu là cấu trúc cơ sở có tính khái quát thống nhất một loạt
cấu trúc cú pháp cụ thể khác nhau nhưng phản ánh cùng một sự tình (sự kiện,
sự việc)". Đó là những lược đồ (công thức) logic trừu tượng được khái quát
từ những cấu trúc khác nhau có cùng nội dung ngữ nghĩa. Cấu trúc ngữ

9


nghĩa của câu theo cách hiểu này thường được đồng nhất với cấu trúc sâu

(глубинная структура/deep structure).
1.2.2.3. Khái niệm hạt nhân ngữ nghĩa
Trong luận án này, khái niệm hạt nhân ngữ nghĩa được hiểu dựa chủ
yếu vào ý kiến của L. Tesnière khi ông bàn về khái niệm hạt nhân (nucléus)
với tư cách là trung tâm cú pháp và ngữ nghĩa của câu.
1.2.2.4. Khái niệm tham thể ngữ nghĩa (vai nghĩa)
Không đi sâu vào việc tranh luận về vấn đề vừa nêu, trong luận án
này, dựa chủ yếu vào ý kiến của S.C. Dik, chúng tôi hiểu tham thể ngữ
nghĩa là thành tố ngữ nghĩa trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu được
biểu hiện bởi thực từ, đảm nhiệm các chức năng ngữ nghĩa nhất định xét
trong mối quan hệ với hạt nhân ngữ nghĩa (cũng được biểu hiện bởi thực
từ, chủ yếu là động từ, tính từ).
1.2.2.5. Khái niệm chủ thể
- Là tham thể ngữ nghĩa cơ sở trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu
đặc trưng cho động từ - thực từ chỉ các loại sự tình: hành động (actions), tư
thế (positions), trạng thái (states), quá trình (processes).
- Ở dạng cơ bản, được biểu hiện bằng thể từ (danh từ, cụm danh từ,
đại từ) không được dẫn nối bởi quan hệ từ phụ thuộc chiếm vị trí trước
động từ hạt nhân.
- Chỉ kẻ hoạt động thực tế hay chủ thể logic của hoạt động.
1.2.2.6. Khái niệm đối thể
- Là tham thể ngữ nghĩa cơ sở trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu
đặc trưng cho động từ - thực từ chỉ loại sự tình hành động (actions) có
ngoại động và tính tác động.
- Ở dạng cơ bản, được biểu hiện bằng thể từ (danh từ, cụm danh từ,
đại từ) chiếm vị trí sau động từ hạt nhân (là thực từ).
- Chỉ kẻ chịu tác động của hành động (chỉ đối thể logic của hành
động).
Tiểu kết chương 1
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHỦ THỂ, ĐỐI THỂ TRONG CẤU

TRÚC NGHĨA BIỂU HIỆN CỦA CÂU ĐƠN TIẾNG VIỆT
2.1. Dẫn nhập
Chương này xem xét đặc điểm nội dung, hình thức của chủ thể, đối
thể, xác định các khung vị từ với hai tham thể chủ thể đối thể trong cấu trúc
nghĩa biểu hiện của câu. Bên cạnh đó, sự tương ứng giữa chủ thể, đối thể

10


với chủ ngữ, bổ ngữ trong cấu trúc cú pháp của câu cũng là vấn đề được chỉ
ra trong nội dung chương này.
2.2. Đặc điểm của chủ thể
2.2.1. Đặc điểm chung của chủ thể
2.2.1.1. Đặc điểm về nội dung
Sự xuất hiện của chủ thể là do nghĩa của động từ - hạt nhân đòi hỏi.
Ý nghĩa của chủ thể luôn phụ thuộc vào ý nghĩa của động từ - hạt nhân. Chủ
thể có sự gắn bó chặt chẽ với hạt nhân và cũng là vai nghĩa có tính phổ biến
cao nhất trong số các tham thể. Ý nghĩa đặc trưng của chủ thể là chỉ kẻ hoạt
động hay chủ thể logic (chủ thể thực tế) của hoạt động.
2.2.1.2. Đặc điểm về hình thức
a) Dạng cơ bản của chủ thể
Ở dạng cơ bản, chủ thể được biểu hiện bằng thể từ (danh từ, cụm
danh từ, đại từ) không được dẫn nối bởi quan hệ từ chiếm vị trí trước hạt
nhân (là động từ - thực từ).
b) Dạng không cơ bản của chủ thể
Ở dạng không cơ bản, chủ thể có thể chiếm các vị trí: sau hạt nhân
ngữ nghĩa; giữa hạt nhân cú pháp (là động từ - bán thực từ) và hạt nhân ngữ
nghĩa (là thực từ); giữa chủ ngữ - đối thể và hạt nhân cú pháp - ngữ nghĩa;
sau hạt nhân ngữ nghĩa và được dẫn nối bởi quan hệ từ bởi.
2.2.2. Các diện đối lập cơ bản trong phạm trù chủ thể

2.2.2.1. Nguyên tắc phân loại
Vì ý nghĩa quan hệ của chủ thể luôn bị quy định bởi ý nghĩa của hạt
nhân nên để xác định, miêu tả các kiểu chủ thể xét trong mối quan hệ với
hạt nhân ngữ nghĩa, về nguyên tắc, cần dựa vào ý nghĩa của vị từ hạt nhân.
Trong một số trường hợp, cần tính đến cả mối quan hệ tương tác giữa chủ
thể với đối thể và các tham thể ngữ nghĩa cơ sở khác có thể có bên hạt nhân.
2.2.2.2. Các kiểu chủ thể xét theo ý nghĩa quan hệ
1) Chủ thể hành động (kẻ hành động)
Chủ thể hành động đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ sự tình hành
động.
Các kiểu nhỏ trong phạm trù chủ thể hành động:
- Chủ thể vô tác:

11


Kiểu chủ thể này đặc trưng cho các động từ không tác động (động
từ vô tác), tức là động từ chỉ hành động xuất phát từ chủ thể nhưng không
tác động vào đối thể (đi, chạy, nhảy, bơi, bò, lăn, khóc, cười…). Phù hợp
với ý nghĩa không tác động, các động từ vô tác không đỏi hỏi (chi phối) đối
thể. Như vậy, chủ thể vô tác là kiểu tham thể cơ sở duy nhất có mặt bên
động từ vô tác giữ vai trò hạt nhân, tức là kiểu tham thể không tương ứng
với đối thể (Nó trong Nó đi. Nó chạy. Nó cười).
- Chủ thể tác động (tác thể)
Tác thể đặc trưng cho động từ tác động (động từ chuyển tác), tức là
động từ chỉ hành động xuất phát từ chủ thể tác động vào đối thể (ăn, đọc,
viết, đánh, đập, đốt, phá, cắn, xé…).
Phù hợp với ý nghĩa chỉ ra trên đây, động từ tác động luôn đòi hỏi
(chi phối) đối thể - vật chịu tác động. Điều này có nghĩa là tác thể luôn có
sự tương ứng với đối thể. Đây là nét khác biệt quan trọng giữa tác thể với

chủ thể vô tác. Chính vì luôn tồn tại tương ứng với đối thể nên tác thể có
mối quan hệ ngữ nghĩa phức tạp hơn so với chủ thể vô tác.
Các tiểu phạm trù trong tác thể:
+ Tác thể - kẻ tạo ra đối thể (kẻ tạo tác).
Tác thể - kẻ tạo ra đối thể (sẽ gọi gọn là kẻ tạo tác) đặc trưng các các
động từ tạo tác, tức là động từ chỉ hành động tạo ra đối thể (viết, vẽ, đào,
đắp, nặn, đào tạo, sáng tác, soạn thảo, xây, xây dựng…).
(52) Nó vẽ bức tranh này.
+ Tác thể - kẻ hủy diệt hoặc làm biến dạng sự vật nêu ở đối thể
(53) Chúng đốt cháy hàng trăm tấn lúa gạo.
+ Tác thể kẻ ban phát (kẻ chuyển giao sở hữu vật nêu ở đối thể)
Kiểu tác thể này đặc trưng cho các động từ chỉ hành động ban phát
(cho, biếu, nhường, gửi, trao, tặng..).
(57) Cụ lớn bà cho chị năm đồng một tháng.
+ Tác thể - kẻ thu nhận vật nêu ở đối thể
Kiểu tác thể này đặc trưng cho các động từ chỉ hành động thu nhận
(nhận. mượn, cướp, giật, thu, tịch thu, vay..).
(59) Tôi mượn chiếc xuồng của bà con Xẻo Đước.
+ Tác thể - kẻ thực hiện hành động cầu khiến

12


Kiểu tác thể này đặc trưng cho các động từ chỉ hành động cầu khiến
(bắt, cấm, mời, nhờ, khuyên, rủ, sai, yêu cầu …).
(61) Bà chủ sai con đi gánh nước.
+ Tác thể - kẻ hành động chuyển dời đối thể
Kiểu tác thể này đặc trưng cho các động từ chỉ hành động chuyển
dời đối thể (đặt, giắt, giúi, ném, quăng, tra, trút, xâu, xỏ…).
(65) Trông thấy Hoạt, anh liền giắt chiếc sáo vào thắt lưng.

+ Tác thể - kẻ hành động tạo ra sự hòa hợp, nối kết giữa các đối thể.
Kiểu tác thể này đặc trưng cho các động từ hòa kết hai đối thể (hòa,
trộn, gắn, gắn bó, ghép, gán ghép, kết nối …)
(68) Tôi đã gắn bó cả cuộc đời với mảnh đất này.
2) Kẻ mang tư thế
Kẻ mang tư thế đặc trưng cho các động từ chỉ sự tình tư thế
(positions) mà tiêu biểu là: đứng, ngồi, nằm, thức, ngủ…
(72) Nam đứng giữa sân trường.
3) Kẻ mang trạng thái
Kẻ mang trạng thái đặc trưng cho các động từ chỉ sự tình trạng thái
(states) với hai nét nghĩa chính là - động và - chủ ý. Các động từ này có số
lượng không lớn lắm. Tiêu biểu cho động từ trạng thái là động từ còn (trong
ý nghĩa tồn tại). Cũng thuộc nhóm động từ trạng thái là một số động từ vốn
chỉ hành động nhưng được chuyển sang ý nghĩa trạng thái (như là kết quả
của hành động: treo, đóng, mở, khóa).
(77) Tiền còn.
4) Kẻ trải qua quá trình
Kẻ trải qua quá trình (processer) là kiểu chủ thể đặc trưng cho hạt
nhân là các động từ chỉ sự tình quá trình (processes).
(83) Nó ngã.
2.2.2.3. Các kiểu chủ thể xét theo ý nghĩa tự thân (nghĩa từ vựng)
a. Chủ thể có ý nghĩa từ vựng chỉ thực thể + người
(97) Liên đi vào núi Hột.
b. Chủ thể có ý nghĩa từ vựng chỉ thực thể - người
Với nghĩa từ vựng không chỉ con người, chủ thể - người có thể có ý
nghĩa từ vựng chỉ động vật, thực vật, hiện tượng thuộc về tự nhiên (thiên
nhiên, thời tiết), vật thể nhân tạo (phương tiện giao thông, vũ khí, đồ vật) …

13



(105) Chó sủa rộ.
c. Chủ thể có ý nghĩa từ vựng chỉ thực thể thuộc phạm trù tinh thần
(120) Những đêm tình mùa xuân đã tới.
2.3. Đặc điểm của đối thể
2.3.1. Đặc điểm chung của đối thể
2.3.1.1. Đặc điểm về nội dung
Sự xuất hiện của đối thể là do nghĩa của động từ - hạt nhân đòi hỏi.
Ý nghĩa của đối thể luôn phụ thuộc vào ý nghĩa của động từ - hạt nhân.
Cũng như chủ thể, đối thể là tham thể cơ sở, tức là có tính bắt buộc trong
cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu. Ý nghĩa chung đặc trưng cho đối thể là chỉ
người hay vật chịu tác động của hành động nêu ở hạt nhân ngữ nghĩa.
2.3.1.2. Đặc điểm về hình thức
a) Dạng cơ bản của đối thể
Ở dạng cơ bản, đối thể được biểu hiện bằng thể từ (danh từ, cụm
danh từ, đại từ) chiếm vị trí sau hạt nhân là động từ - thực từ có tính ngoại
động và tính tác động (ăn, đọc, viết, đánh, đập, đốt, phá, trao, tặng, mời,
khuyên, ném, đặt, hòa trộn, ghép…). Ví dụ: "Nam đọc sách.", "Nam viết
thư.", "Bộ đội đánh giặc.".
b) Dạng không cơ bản của đối thể
Ở dạng không cơ bản, đối thể có vị trí trước hạt nhân ngữ nghĩa nhờ
phép cải biến vị trí của bổ ngữ - đối thể và nhờ phép cải biến bị động.
2.3.2. Các diện đối lập cơ bản trong phạm trù đối thể
2.3.2.1. Nguyên tắc phân loại
Vì ý nghĩa quan hệ của đối thể luôn bị quy định bởi ý nghĩa của hạt
nhân nên để xác định, miêu tả các kiểu đối thể xét trong mối quan hệ với
hạt nhân ngữ nghĩa, về nguyên tắc, cần dựa vào ý nghĩa của vị từ hạt nhân.
Trong một số trường hợp, cần tính đến cả mối quan hệ giữa đối thể với chủ
thể và các tham thể ngữ nghĩa cơ cở khác có thể có bên hạt nhân.
2.3.2.2. Các kiểu đối thể xét theo ý nghĩa quan hệ

1) Đối thể - vật được ra bởi hành động tạo tác (tạo thể)
Tạo thể đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động tạo tác
(đào, đắp, nặn, viết, vẽ, xây, sáng tác, soạn thảo... )
(133) Họ đào mương.
2) Đối thể - vật bị hủy diệt

14


Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động
hủy diệt (đốt, phá, thiêu, hủy, giết, tiêu diệt, phá hủy, xóa bỏ... ).
(139a) Chiều, Tính giết sạch một tổ kiến dưới gốc sung.
3) Đối thể - vật bị biến đổi về trạng thái, tính chất
Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động
tác động làm biến đối trạng thái, tính chất của đối thể (cắn, cắt, chặt, cày,
cuốc, cưa, lau, đập, san, xé .. ).
(141a) Cô Diệu xé áo Hếnh.
4) Đối thể - kẻ được bình xét, đánh giá
Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động
bình xét, đánh giá về đối thể (bầu, chọn, cử, coi, gọi, suy tôn... ).
(142) Ông ta coi tiền như phạm nhân.
5) Đối thể - vật được chuyển giao sở hữu
Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động
ban phát (cho, cung cấp, biếu, nhường, gửi, phát, trao, tặng... ) và thu nhận
(mượn, lấy, nhận, cướp, giật, tịch thu, vay…)
(147) Cha tôi cho mỗi người trong nhà 4m vải lính.
6) Đối thể cầu khiến
Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động
cầu khiến (bắt, bảo, cấm, mời, khuyên, rủ, yêu cầu, ra lệnh, sai... ).
(152) Bà Phán mời tất cả anh em ăn bữa cơm chiều.

7) Đối thể - vật bị dời chuyển vị trí
Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động
làm chuyển dời vật trong không gian (ném, quăng, đặt, treo, tra, trút, xâu,
xỏ... ).
(156) Mấy đứa trẻ tinh nghịch ném đất về phía chúng tôi.
8) Đối thể - vật được kết nối, hòa trộn
Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động
hòa trộn hoặc kết nối hai sự vật (hòa, trộn, nhào, ghép, gán ghép, kết nối,
gắn bó...).
(161) Nó hòa muối với nước.
9) Đối thể - vật so sánh, đối chiếu
Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động so
sánh, đối chiếu (đối chiếu, so sánh, đối lập, đánh đồng... ).

15


(163) Bài viết đối chiếu tiếng Việt với tiếng Anh.
10) Đối thể đối - phạm vi của hoạt động nhận thức
Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động
nhận thức về sự vật, hiện tượng (bàn, bàn bạc, bình phẩm, nghiên cứu, thảo
luận, trao đổi, tìm hiểu... ).
(165) Cuộc họp thảo luận về vấn đề môi trường.
11) Đối thể - hướng đích của hành động
Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hoạt động có
tính tâm lí (quan tâm, chú ý, lưu ý, lưu tâm, để ý…).
(168a) Hắn có vẻ không chú ý đến câu chuyện lắm.
12) Đối thể - vật được thụ cảm
Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động
thụ cảm (nghe, nhìn, xem,... ).

(170) Hắn nhìn mặt chị Dậu.
13) Đối thể của hành động điều khiển bằng trí não
Kiểu đối thể này đặc trưng cho hạt nhân là động từ chỉ hành động
điều khiển của chủ thể hướng tới đối thể là bộ phận bất khả li (lắc, gật,
nhắm, nháy, chớp, trừng, há, nghển, kiễng... ).
(174) Anh Ba Hoành trừng mắt lên.
2.3.2.2. Các kiểu đối thể xét theo ý nghĩa tự thân (ý nghĩa từ vựng)
a. Đối thể có ý nghĩa từ vựng chỉ thực thể + người (bộ phận bất khả li của
con người)
(177) Tính hỏi ông Điện.
b. Đối thể có ý nghĩa từ vựng chỉ thực thể - người
(183) Tôi cầm con ve trên tay.
c. Đối thể có ý nghĩa từ vựng chỉ thực thể thuộc phạm trù tinh thần
(194) Và anh chợt hiểu cái dè dặt, ý tứ của Lựu hôm đầu.
2.4. Khung vị từ với hai tham thể chủ thể đối thể
2.4.1. Vài nét về khái niệm khung vị từ
Trong luận án này, tiếp thu (có điều chỉnh theo hướng đơn giản hóa
cách hiểu khung vị từ của S.C. Dik), chúng tôi xác định: khung vị từ là mô
hình cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu tiếng Việt bao gồm vị từ hạt nhân (là
thực từ) và các tham thể ngữ nghĩa cơ sở do hạt nhân ngữ nghĩa quy định.
2.4.2. Một số khung vị từ phổ biến với hai tham thể chủ thể, đối thể

16


Hai tham thể chủ thể, đối thể có thể xuất hiện trong khung vị từ với
hạt nhân là vị từ hành động, vị từ tư thế, vị từ trạng thái, vị từ quá trình.
2.5. Sự tương ứng giữa chủ thể, đối thể với chủ ngữ, bổ ngữ
2.5.1. Trường hợp trùng nhau giữa chủ thể, đối thể với chủ ngữ, bổ ngữ
(222) Thằng nhỏ để chậu nước vào.

2.5.2. Trường hợp không trùng nhau giữa chủ thể, đối thể với chủ ngữ,
bổ ngữ
(230a) Ban tổ chức trao tiền thưởng cho đội trưởng.
Tiểu kết chương 2
CHƯƠNG 3. VAI TRÒ CHỦ THỂ, ĐỐI THỂ TRONG CẤU TRÚC
NGHĨA BIỂU HIỆN CỦA CÂU ĐƠN TIẾNG VIỆT
3.1. Dẫn nhập
Bản chất của sự tình được xác định bởi vị từ hạt nhân và vai trò hạt nhân
của vị từ quyết định sự có mặt của các tham thể và nội dung sự tình đó. Tuy
nhiên, vị từ có thể có nhiều nghĩa hoặc được dùng với những nghĩa chuyển mới.
Khi đó, việc xác định nghĩa của vị từ được hiện thực hóa trong cấu trúc vị từ tham thể sẽ được dựa vào bản chất ngữ nghĩa của các tham thể. Sự thay đổi về
đặc trưng từ vựng - ngữ pháp của vị từ là sự thay đổi nội tại của vị từ và
điều đó kéo theo sự xuất hiện các tham thể khác nhau do vị từ chi phối. Trái
lại, bản chất ngữ nghĩa của các tham thể cũng có vai trò không nhỏ đối với việc
xác định sự tình và khi miêu tả, phân loại sự tình không thể không tính đến đặc
trưng ngữ nghĩa của các tham thể.
3.2. Vai trò cụ thể hóa nghĩa phái sinh cho vị từ hạt nhân
3.2.1. Vai trò cụ thể hóa một nghĩa phái sinh cho vị từ hạt nhân
Các vị từ được cụ thể hóa thêm một nghĩa phái sinh nhờ vai trò của
tham thể chủ thể, đối thể như: áp, ấn, bắn, bới, bơm, cán, cày, căng, co,
cuốn, cướp, chùi, đắp, gầm, giằng, hắt, hòa, hú, húc, in, khêu, lái, lấp, moi,
mút, nếm, nhắm, ngoi, nghiến, phóng, reo, sà, sang, siết, tạc, táp, tiến, tuốt,
thòng, trao, trồng, úp, xộc, ….
Sự tình có vị từ hạt nhân áp:
(247) Một cô gái chừng hai mươi tuổi áp tay vào má.
(248) Khu tập thể áp mặt đường lớn.

17



Ở sự tình (247), chủ thể một cô gái chừng hai mươi tuổi chỉ đối
tượng + người, đối thể tay là một bộ phận của chủ thể thực hiện chức năng
cầm, nắm. Hành động áp do chủ thể thực hiện. Chủ thể, đối thể trong ngữ
cảnh đã giải thích cho vị từ áp nghĩa làm cho bề mặt của một vật sát với bề
mặt của vật khác.
Ở (248), nghĩa kề sát, liền kề là do chủ thể khu tập thể mang thêm
cho vị từ áp. Khu tập thể là chủ thể chỉ đối tượng - người, vật vô tri, không
có khả năng tạo ra hoạt động áp như trong sự tình (247) mà miêu tả cho vị
từ áp nghĩa phái sinh về một trạng thái tồn tại. Chủ thể nằm liền kề với đối
thể mặt đường lớn.
3.2.2. Vai trò cụ thể hóa nhiều nghĩa phái sinh cho vị từ hạt nhân
Tham thể chủ thể, đối thể có thể có mặt và cụ thể hóa nhiều nghĩa
phái sinh cho vị từ. Các vị từ được cụ thể hóa nhiều nghĩa phái sinh nhờ vai
trò của chúng như: bay, bò, cắm, cắn, cắt, cắt, câu, chao, dập, dựng, đi,
gào, gỡ, giăng, hạ, khua, leo, nói, nháy, ôm, quay, pha, reo, rút, thả, vạch,
về, xếp, xỉa, …
Sự tình có vị từ hạt nhân bay:
(284) Đàn quạ trên những cây gạo cao chót vót ngoài bãi chợt hốt
hoảng bay vù lên.
(285) Những lá cờ bay phấp phới.
(286) Đạn bay rào rào.
(287) Nước hoa đã bay mùi.
Nốt đậu đang bay.
Sự tình (284) có chủ thể là đàn quạ trên những cây gạo cao chót
vót ngoài bãi là loài động vật có tri giác. Chủ thể giải thích cho vị từ bay
nghĩa di chuyển ở trên không.
Sự tình (285) có chủ thể cờ - sự vật làm bằng vải, lụa, có kích cỡ,
hình dáng, màu sắc nhất định, nhiều khi có cả hình tượng trưng, dùng làm
hiệu cho một nước, một tổ chức chính trị xã hội … Vị từ bay, khi kết hợp
với chủ thể - người (cờ) có nghĩa chuyển động theo làn gió.

Đến (286), nghĩa phái sinh là di chuyển nhanh của vị từ bay là do
chủ thể đạn chỉ ra. Đạn là vật hình khối tròn, làm bằng kim loại, được
phóng đi bằng súng để sát thương.

18


Hai chủ thể nước hoa, nốt đậu trong (287) chỉ đối tượng - người đã
có mặt để cụ thể hóa nghĩa vị từ bay thành phai mất, biến mất.
3.3. Vai trò cụ thể hóa đặc trưng ngữ pháp - ngữ nghĩa cho vị từ hạt nhân
3.3.1. Vai trò cụ thể hóa đặc trưng ngữ pháp cho vị từ hạt nhân
3.3.1.1. Vai trò của chủ thể, đối thể trong sự chuyển hóa nội động - ngoại
động cho vị từ hạt nhân.
Gọi là vị từ hành động vô tác vì các sự vận động, chuyển động của
chủ thể không có tác động cơ học lên một đối tượng nào. Vị từ hành động
vô tác chỉ đòi hỏi một chủ thể hành động vô tác, các thực thể khác nếu có
tham gia vào sự tình, đảm nhiệm các vai nghĩa chu tố: Thời gian, Không
gian, Cách thức, Phương tiện,… Khi chi phối vai nghĩa đối thể cũng có
nghĩa là mở rộng thêm thành tố bổ ngữ trong cấu trúc cú pháp, vị từ hành
động vô tác - nội động từ sẽ chuyển loại thành vị từ hành động chuyển tác ngoại động từ.
3.3.1.2. Vai trò của chủ thể, đối thể trong sự chuyển hóa ngoại động - nội
động cho vị từ hạt nhân.
Những vị từ hành động chuyển tác sẽ truyền tác động ở nó đến một
đối tượng tiếp nhận tác động đó, làm thay đổi đối tượng về phương diện vật
lý (biến đổi, hình thành, khai quật, di chuyển) hoặc làm thay đổi đối tượng
về phương diện tâm lý, tư duy bên trong. Về cấu trúc nghĩa biểu hiện, vị từ
hành động chuyển tác đòi hỏi hai diễn tố chủ thể hành động chuyển tác và
đối thể hành động chuyển tác. Ý nghĩa từ vựng chỉ các đối tượng - người
hoặc đối tượng + người khác nhau của chủ thể có vai trò trong việc chuyển
loại vị từ hành động chuyển tác - ngoại động từ thành vị từ hành động vô

tác - nội động từ.
3.3.2. Vai trò cụ thể hóa đặc trưng ngữ nghĩa cho vị từ hạt nhân
3.3.2.1. Vai trò của chủ thể, đối thể trong sự chuyển hóa đặc trưng + động
và + chủ ý thành + động và - chủ ý cho vị từ hạt nhân
Vai nghĩa chủ thể, đối thể với các ý nghĩa tự thân khác nhau đóng
vai trò cụ thể hóa đặc điểm ngữ nghĩa của vị từ hạt nhân khi các vị từ này
có sự chuyển hóa từ đặc trưng + động và + chủ ý thành + động và - chủ ý
Chịu sự chi phối hoặc của vai nghĩa chủ thể hoặc của vai nghĩa đối thể
nhóm vị từ hành động chỉ hoạt động của bộ phận cơ thể có thể hoạt động với
hai đặc trưng ngữ nghĩa là + động + chủ ý và + động - chủ ý.

19


(374) Tôi co dây.
(375) Tôi co chân.
(376) Chân tôi co.
(377) Vải co lại sau khi giặt.
Vị từ co trong (374) và (377) sẽ được xác định là vị từ hành động hay
quá trình phụ thuộc vào các vai nghĩa đối thể vì về hình thức hai phát ngôn có
cùng chủ thể tôi.
Ở (374), co là động từ ngoại động vì dây là đối thể chỉ một sự vật
thuộc đối tượng - người, về ngữ pháp là bổ ngữ - khách thể nhận tác động từ
phía chủ thể. Chủ thể tôi bằng hành động co mà tác động tới vật khác - dây,
tôi làm cho cái dây phải co, cái dây không tự co được. Vị từ co có đặc trưng
+ động và + chủ ý.
Trong (376), vị từ co là vị từ trung tính, vị từ có giá trị kết hợp nước
đôi, là vị từ hành động hay quá trình tùy thuộc vào điểm nhìn về chủ thể, đối
thể. Chủ thể của hành động co có thể là một trong hai yếu tố ngôn ngữ: tôi,
chân. Theo cách hiểu thông thường, chủ ngữ ngữ pháp tôi là chủ thể, đối tượng

gây ra hành động chuyển tới đối thể chân, vị từ co là vị từ có tính chất ngoại
động, vị từ hành động giống như trong phát ngôn (375). Nhưng vì đối thể chân
là một bộ phận của chủ thể tôi và bản thân đối thể chân mới là chủ thể chính
thức của cái hoạt động nêu ở vị từ co, chủ thể tôi chỉ dùng lý trí để điều khiển
bộ phận chân thực hiện hành động co chứ không trực tiếp thực hiện hành động
co. Vị từ co trong trong phát ngôn (376) nếu đặt sự chú ý vào đối thể chân thì
lại là vị từ có tính chất nội động, vị từ có đặc trưng + động và - chủ ý. Chân co
chứ không phải tôi co, mà chân chỉ là một bộ phận cơ thể, không chủ động tạo
ra hoạt động như của tôi + người. Theo tác giả Diệp Quang Ban, chân mới là
chủ thể (bổ ngữ chủ thể) của hoạt động co và tôi được xác định là chủ ngữ
nguyên nhân.
Chủ thể của hoạt động co trong (376) là bộ phận cơ thể, vị từ được
xác định là vị từ có đặc trưng + động và - chủ ý. Có thể do hoàn cảnh khách
quan đưa lại (bị bỏng, bị vật khác tác động vào …), hành động co mà chân
thực hiện không có sự chủ động từ tôi - chỉnh thể chứa bộ phận chân. Hơn
nữa, về ngữ nghĩa, bộ phận chân cũng không có lý trí để chủ động thực hiện
hành động được.

20


Với phát ngôn (377), chủ thể vải chỉ một sự vật thuộc đối tượng người, hành động co không do chủ thể này tự thực hiện được như trong
(374), (375), co cũng là vị từ + động và - chủ ý.
3.3.2.2. Vai trò của chủ thể, đối thể trong sự chuyển hóa đặc trưng + động
và + chủ ý thành - động và + chủ ý cho vị từ hạt nhân
Một vị từ có đặc trưng + động và + chủ ý có sự chuyển hóa thành
vị từ có đặc trưng - động và + chủ ý là nhờ vai trò của tham thể chủ thể, đối
thể với các kiểu ý nghĩa tự thân khác nhau.
(392) Trong đường tròn tâm O, ta dựng một tam giác đều.
(393) Các bậc Trạng nguyên hiền tài đã dựng cơ đồ đất nước.

Đối thể một tam giác đều chỉ một hình phẳng có ba góc bằng nhau
được tạo ra nhờ một hoạt động dựng của chủ thể + người dùng phương tiện
để kẻ, vẽ ra. Vị từ dựng trong (392) là vị từ có đặc trưng + động và + chủ ý.
Đối thể cơ đồ trong (393) là một danh từ trừu tượng nói về thành
quả sự nghiệp lớn lao, vững chắc. Vị từ dựng không hàm chứa hoạt động
chuyển tác và có đặc trưng - động và + chủ ý.
3.3.2.3. Vai trò của chủ thể, đối thể trong sự chuyển hóa đặc trưng + động
và + chủ ý thành - động và - chủ ý cho vị từ hạt nhân
Tiếp tục chỉ rõ sự chuyển hóa ngược lại của vị từ, đó là sự chuyển
hóa từ vị từ động sang vị từ tĩnh, trong mục này, chúng tôi miêu tả sự
chuyển hóa vị từ có đặc trưng + động và + chủ ý (vị từ hành động) sang vị
từ có đặc trưng - động và - chủ ý (vị từ trạng thái) nhờ vai trò của hai tham
thể chủ thể, đối thể.
(420) Chị Bơ áp tai vào vách nghe trộm.
(421) Thuyền áp bến.
(422) Nhà ở áp cánh đồng.
Trong sự tình (420) vị từ áp có đặc trưng + động, + chủ ý của chủ
thể chị Bơ. Trong sự tình (421) và (422), các chủ thể vật vô sinh do con
người tạo tác thuyền, nhà ở đã triệt tiêu các đặc trưng hành động của vị từ
áp và thay vào đó là đặc trưng - động, - chủ ý. Áp là trạng thái tồn tại ở
dạng tĩnh của các chủ thể không có ý thức do sự chi phối của hai chủ thể người.
Tiểu kết chương 3

21


KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm của chủ thể, đối thể trong tố chức
nghĩa biểu hiện của câu không chỉ giúp hiểu rõ thêm bình diện ngữ nghĩa,
cấu trúc bề sâu của câu mà còn giúp làm rõ chức năng quan trọng nhất của

câu nói riêng, của ngôn ngữ nói chung: chức năng phản ánh hiện thực.
Kế thừa khái niệm về nghĩa biểu hiện, cấu trúc nghĩa biểu hiện của
các nhà ngôn ngữ đi trước, luận án đã xây dựng khái niệm công cụ làm nền
tảng lý thuyết là khái niệm hạt nhân ngữ nghĩa, tham thể ngữ nghĩa.
Chủ thể là tham thể ngữ nghĩa cơ sở trong cấu trúc nghĩa biểu hiện
của câu đặc trưng cho động từ - thực từ chỉ các loại sự tình: hành động
(actions), tư thế (positions), trạng thái (states), quá trình (processes), đối thể
là tham thể ngữ nghĩa cơ sở trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu đặc
trưng cho động từ - thực từ chỉ loại sự tình hành động (actions) có ngoại
động và tính tác động.
2. Tham thể chủ thể, đối thể trong cấu trúc nghĩa biểu hiện được
nhận diện qua những đặc trưng của nó trên phương diện nội dung, hình thức
và các diện đối lập. Về nội dung, hai tham thể chủ thể, đối thể đều gắn bó
chặt chẽ với hạt nhân ngữ nghĩa. Sự xuất hiện của chủ thể, đối thể trong sự
tình là do vị từ đòi hỏi, trong đó chủ thể có tính phổ biến cao nhất trong số
các tham thể, gần như thường xuyên có mặt bên cạnh vị từ hạt nhân trừ
những sự tình mà chủ thể phiếm định như các câu khẩu hiệu, mệnh lệnh ở
những nơi công cộng. Các chức năng nghĩa cụ thể của chủ thể (chủ thể
hành động (tác thể), chủ thể quá trình (kẻ trải qua quá trình), chủ thể tư thế
(kẻ trong tư thế), chủ thể trạng thái (kẻ mang trạng thái) và đối thể (vật
được tạo ra (tạo thể), vật được chuyển giao sở hữu, vật bị hủy diệt,... ) bị
quy định bởi ý nghĩa của vị từ hạt nhân. Chủ thể, đối thể có một ý nghĩa đặc
trưng trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu. Về hình thức: tham thể chủ
thể, đối thể có cách biểu hiện, vị trí so với hạt nhân ngữ nghĩa và phương
thức kết hợp (khả năng được dẫn nối bởi quan hệ từ). Các diện đối lập của
chủ thể, đối thể được thể hiện ra ở mối quan hệ ngữ nghĩa với hạt nhân
trong cấu trúc nghĩa biểu hiện và ý nghĩa tự thân của chúng..
3. Ý nghĩa từ vựng chỉ các thực thể + người hoặc - người của chủ
thể, đối thể có thể được lấy làm yếu tố nhận diện kiểu loại vị từ và sự tình.
Khả năng kết hợp giữa vị từ với hai tham thể chủ thể, đối thể trong một


22


×