Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Luan van tổ chức và hoạt động thư viện tại trường đại học hải phòng trong giai đoạn đổi mới giáo dục đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 140 trang )

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI
------------------------

TRỊNH THỊ NGỌC

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG TRONG
GIAI ĐOẠN ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thƣ viện
Mã số: 60320203

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THÔNG TIN - THƢ VIỆN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Thanh

HÀ NỘI, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được đưa
nguồn gốc.
Tác giả

Trịnh Thị Ngọc



1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC ..................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ..............................................................3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU .........................................................................4
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG TRƢỚC YÊU CẦU ĐỔI
MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC...................................................................................11
1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động .......................................................11
1.1.1. Khái niệm về tổ chức và tổ chức thư viện ................................................11
1.1.2. Khái niệm về hoạt động và hoạt động thư viện........................................12
1.1.3. Mối quan hệ giữa tổ chức và hoạt động ...................................................13
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động thư viện ......................14
1.1.5. Tiêu chí đánh giá về tổ chức và hoạt động thư viện.................................19
1.2. Khái quát về Thƣ viện Trƣờng Đại học Hải Phòng trƣớc yêu cầu đổi
mới giáo dục đại học .........................................................................................23
1.2.1. Trường Đại học Hải Phòng ......................................................................23
1.2.2. Thư viện Trường Đại học Hải Phòng .......................................................29
1.2.3. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Trường Đại học Hải Phòng ........ 32
1.3. Vai trò và yêu cầu đối với tổ chức, hoạt động thƣ viện trong giai đoạn
đổi mới giáo dục đại học tại Trƣờng Đại học Hải Phòng .............................40
1.3.1.Vai trò của tổ chức và hoạt động thư viện đối với Trường Đại học
Hải Phòng............................................................................................... 40
1.3.2. Yêu cầu đối với tổ chức, hoạt động thư viện trong giai đoạn đổi mới giáo
dục đại học tại Trường Đại học Hải Phòng ........................................................41
Tiểu kết ................................................................................................................43
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN TẠI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG ......................................................................44
2.1. Thực trạng của tổ chức thƣ viện tại Trƣờng Đại học Hải Phòng ...........44
2.1.1. Thực trạng việc thực hiện mục đích, chức năng và nhiệm vụ của Thư viện
Đại học Hải Phòng...............................................................................................44
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................44
2.1.3. Nguồn nhân lực ........................................................................................46
2.1.4. Thực trạng sự tác động của các yếu tố tới tổ chức và hoạt động thư viện
tại Trường Đại học Hải Phòng ...........................................................................48
2.2. Thực trạng hoạt động thƣ viện tại Trƣờng Đại học Hải Phòng .............50


2

2.2.1. Xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin .............................................50
2.2.2. Công tác xử lý nguồn lực thông tin ..........................................................61
2.2.3. Tổ chức và bảo quản nguồn lực thông tin ................................................64
2.2.4. Các sản phẩm Thông tin - Thư viện .........................................................70
2.2.5. Các dịch vụ Thông tin - Thư viện ............................................................73
2.3. Đánh giá về thực trạng tổ chức và hoạt động thƣ viện tại Trƣờng Đại
học Hải Phòng .....................................................................................................77
2.3.1. Đánh giá về thực trạng tổ chức thư viện ..................................................77
2.3.2. Đánh giá về thực trạng hoạt động thư viện ..............................................77
2.3.3. Nhận xét chung về tổ chức và hoạt động thư viện tại Trường Đại học
Hải Phòng...........................................................................................................80
Tiểu kết ................................................................................................................84
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG ............................86
3.1. Giải pháp hoàn thiện về mặt tổ chức thƣ viện ..........................................86
3.1.1. Xây dựng mục tiêu cụ thể.........................................................................86
3.1.2. Đổi mới cơ cấu tổ chức ............................................................................87

3.1.3. Quản lý hiệu quả nguồn nhân lực .............................................................90
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động thƣ viện ..................................92
3.2.1. Phát triển nguồn lực thông tin ..................................................................92
3.2.2. Chuẩn hóa và nâng cao chất lượng xử lý các lo ại hình nguồn lực
thông tin ................................................................................................. 95
3.2.3. Hoàn thiện viê ̣c tổ chức và bảo quản nguồn lực thông tin .......................96
3.2.4. Nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm thông tin - thư viện .....99
3.2.5. Đa đạng và nâng cao chất lượng các dịch vụ thông tin - thư viện................101
3.3. Các nhóm giải pháp khác ..........................................................................104
3.3.1. Xây dựng chiến lược marketing cho thư viện ........................................104
3.3.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho thư viện Trường
Đại học Hải Phòng ...........................................................................................105
3.3.3. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện ..... 106
3.3.4. Tổ chức công tác đào tạo người dùng tin ...............................................107
Tiểu kết ..............................................................................................................108
KẾT LUẬN ............................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................113
PHỤ LỤC ...............................................................................................................117


3
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
AACR2

Anglo – American Cataloging Rules – 2nd Edition
Quy tắc mô tả thư mục Anh Mỹ xuất bản lần 2


CDS/ISIS

Computer Documentation System – Intergrated Set of
Information System – Phần mềm thư viện

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DDC

Dewey Decimal Classification
Bảng phân loại thập tiến Dewey

ĐKCB

Đăng ký cá biệt

ĐHHP

Đại học Hải Phòng


ISBD

International Standard Bibliographic Description
Tiêu chuẩn quốc tế về mô tả thư mục

MARC 21

Machine Readable Cataloging
Khổ mẫu biên mục đọc máy 21

NDT

Người dùng tin

OPAC

Online Public Access Catalog – Mục lục truy cập trực
tuyến

SP&DVTTTV

Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện


4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TT

Nội dung các bảng thống kê


Trang

1

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức của Trường Đại học Hải Phòng

26

2

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Thư viện Đại học Hải Phòng

48

3

Sơ đồ 2.2

Quy trình bổ sung tài liệu

58

4

Sơ đồ 2.3


Quy trình xử lý tài liệu số

63

5

Sơ đồ 3.1

Cơ cấu tổ chức của Thư viện Đại học Hải Phòng

88

6

Bảng 1.1

Cơ cấu người dùng tin tại Thư viện Trường Đại Học

33

Hải Phòng
7

Bảng 1.2

Thời gian dành cho việc thu thập thông tin trong một

37

ngày của người dùng tin

8

Bảng 1.3

Lĩnh vực khoa học người dùng tin quan tâm

38

9

Bảng 1.4

Loại hình tài liệu người dùng tin quan tâm

39

10

Bảng 2.1

Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi và trình độ tại Thư viện

47

Đại Học Hải Phòng
11

Bảng 2.2

Cơ cấu nguồn lực thông tin của Thư viện Đại Học Hải


51

Phòng
12

Bảng 2.3

Cơ cấu nội dung nguồn lực thông tin theo lĩnh vực

54

khoa học tại Thư viện
13

Bảng 2.4

Cơ cấu nguồn lực thông tin theo ngôn ngữ

55

14

Bảng 2.5

Số lượng nguồn lực thông tin tại các kho của thư viện

64

15


Bảng 2.6

Tình hình sử dụng các sản phẩm thông tin – thư viện

72

của người dùng tin
16

Bảng 2.7

Tình hình sử dụng các dịch vụ thông tin – thư viện của

76

người dùng tin
17

Bảng 2.8

Kết quả đánh giá chất lượng các dịch vụ thông tin –
thư viện tại Thư viện Đại học Hải Phòng

79


5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Bước vào thế kỷ XXI, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học là
sự bùng nổ về thông tin. Đây là kỷ nguyên của kinh tế tri thức nên thông tin
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế, đời sống xã hội.
Trong xu thế phát triển của mỗi quốc gia, yếu tố nguồn nhân lực luôn giữ vai
trò quan trọng, đây vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của một đất nước. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm tới
phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, bồi dưỡng nhân tài. Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI khẳng định “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”.[6]
Hiện nay, cùng với sự phát triển chung của ngành Giáo dục và Đào tạo,
Trường Đại học Hải Phòng đang chuyển dần từ mô hình đào tạo niên chế sang
mô hình đào tạo theo học chế tín chỉ. Việc thay đổi này đòi hỏi nhà trường phải
thay đổi toàn diện từ việc đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm
tra đánh giá, đến việc thay đổi cách thức quản lý đào tạo cũng như hoàn thiện
cơ sở vật chất trang thiết bị để phục vụ cho việc giảng dạy, nghiên cứu và học
tập. Một trong những nhân tố quan trọng, quyết định tới chất lượng đào tạo của
nhà trường là hiệu quả hoạt động của thư viện, vai trò của thư viện trở nên lớn
hơn trong giai đoạn chuyển từ hình thức đào tạo niên chế sang hình thức đào
tạo theo học chế tín chỉ. Để Trường Đại học Hải phòng có thể tạo ra được
những sản phẩm có chất lượng, phục vụ cho quá trình CNH - HĐH của thành
phố, Vùng Duyên Hải Bắc Bộ cũng như của cả nước thì điều quan trọng nhất
đối với cán bộ, giáo viên và sinh viên trong toàn trường hiện nay là phải nắm
bắt được thông tin, tài liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu, giảng dạy và học
tập một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác.


6
Các hoạt động của Thư viện Trường Đại học Hải Phòng trong những
năm qua đã góp phần đáng kể vào những thành tích chung của Nhà trường.

Tuy nhiên, để có thể đáp ứng đầy đủ, tốt nhất các yêu cầu của Nhà trường
trong giai đoạn chuyển từ đào tạo niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ
thì thư viện vẫn còn có một số hạn chế trong công tác tổ chức và hoạt động
của mình: Thư viện chia làm 2 địa điểm nằm cách xa nhau, nên công tác tổ
chức chưa mang tính tổng thể. Việc phân công công việc trong thư viện vẫn
chưa hợp lý, một người phải kiêm nhiệm nhiều khâu công việc khác nhau nên
dẫn đến chất lượng xử lý thông tin còn thấp, chưa có sự đồng nhất. Giữa các
bộ phận chưa có sự gắn kết chặt chẽ, chất lượng hoạt động chưa cao. Các sản
phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện thiếu đa dạng, phong phú chưa thực sự
đáp ứng được nhu cầu của NDT.
Tất cả những điều này, đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động
phục vụ người dùng tin của thư viện nói riêng, và nhất là trong giai đoạn đổi
mới giáo dục của toàn trường hiện nay nói chung. Chính vì vậy, tác giả đã chọn
đề tài: “Tổ chức và hoạt động Thư viện tại Trường Đại học Hải Phòng trong
giai đoạn đổi mới giáo dục đại học” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ
của mình. Với mong muốn đi sâu, tìm hiểu về hiện trạng tổ chức và hoạt động
thư viện. Trên cơ sở đó, có thể đóng góp một số kiến nghị và giải pháp giúp cho
lãnh đạo đơn vị tìm ra các phương pháp tối ưu cho việc củng cố xây dựng, hoàn
thiện, tổ chức và hoạt động thư viện, để có thể đáp ứng được tối đa nhu cầu tin
của NDT nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện.
2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài “Tổ chức hoạt động Thông tin – Thư viện trong giai đoạn đổi mới
giáo dục” không phải là mới. Trong các bài trích, tạp chí, kỷ yếu khoa học các
tác giả đã nghiên cứu về vấn đề có liên quan tới đề tài như:“Đổi mới hoạt động
Thông tin - Thư viện tại các trường đại học phục vụ đào tạo theo tín chỉ” của


7
tác giả Trần Thị Minh Nguyệt, trong bài viết tác giả đã đưa ra một số điểm chính
mà các Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học cần đổi mới như: Xây

dựng nguồn lực thông tin điện tử đáp ứng chương trình dạy và học trong trường.
Đổi mới phương thức phục vụ người dùng tin. Tăng cường ứng dụng công nghệ
hiện đại và chuẩn hóa hoạt động xử lý thông tin.
Bài viết “Quản lý Thư viện trường học hiện đại: Những thay đổi tất yếu
khách quan” của tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh. Trong bài viết, tác giả đã nêu
lên việc ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong các thư viện Trường Đại
học hiện nay. Theo tác giả, chính điều này đã làm thay đổi nhanh chóng các hoạt
động thư viện cả về lượng và chất. Bài báo cũng nêu lên một số thay đổi cơ bản
trong hoạt động quản lý thư viện dưới tác động của việc ứng dụng công nghệ
thông tin, nhằm giúp các nhà quản lý thư viện nói chung và thư viện các Trường
Đại học nói riêng, quản lý thư viện hiện đại một cách hiệu quả.
Cũng đã có các luận văn nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu như:
Luận văn“Hoàn thiện tổ chức và hoạt động Thông tin – Thư viện tại Trường Đại
học Thăng Long” của Nguyễn Thị Nga năm 2011, tác giả đã đưa ra nhận xét
chung về các mặt của Thư viện Trường Đại học Thăng Long, nhưng chưa nói
lên được điểm mạnh và điểm yếu của thư viện. Trong luận văn này, tác giả đã
đưa ra các giải pháp về: Đổi mới bộ máy tổ chức; các yêu cầu đối với nhân lực
của thư viện; tăng cường hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất và các giải pháp về
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động thông tin – thư viện, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, đào tạo người dùng tin. Tuy nhiên, ở đây tác giả
không đề cập tới giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng trong công tác tổ
chức và bảo quản nguồn vốn tài liệu của thư viện.
Luận văn “Đổi mới tổ chức và hoạt động Thông tin – Thư viện tại Học
viện Báo chí và Tuyên truyền” của Nguyễn Thị Kim Oanh năm 2012, trong
khuôn khổ luận văn của mình, tác giả đã nêu lên được những ưu điểm, hạn chế


8
về hoạt động thông tin – thư viện tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền và cũng
đã đưa ra được những giải pháp tích cực nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động

thông tin – thư viện tại Học viện như: Đề xuất mô hình tổ chức mới; nâng cao
trình độ cho cán bộ thư viện; tăng cường cơ sở vật chất; phát triển vốn tài liệu;
chuẩn hóa và nâng cao chất lượng công tác nghiệp vụ; đa dạng các sản phẩm và
dịch vụ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động; đào tạo người
dùng tin. Tuy nhiên, cũng giống luận văn trên, trong nhóm giải pháp về hoạt
động, tác giả của luận văn chưa nói đến công tác tổ chức và bảo quản tài liệu.
Tác giả thiết nghĩ, đây cũng là một mảng công việc khá quan trọng trong hoạt
động thông tin – thư viện mà 2 luận văn này còn thiếu sót.
Ngoài ra còn rất nhiều các công trình khác cùng nghiên cứu về vấn đề
này hoặc có liên quan tới vấn đề này. Tuy nhiên, tất cả các công trình đó đều
nghiên cứu về các vấn đề cần đổi mới hoạt động thông tin – thư viện Đại học
nói chung hoặc nghiên cứu về từng đơn vị cụ thể của từng tác giả nói riêng.
Nhưng mỗi một đơn vị cụ thể khác nhau thì có những quy trình hoạt động
khác nhau và có những nét đặc thù riêng. Cho tới nay, tại Thư viện Trường
Đại học Hải Phòng chưa có một công trình nào nghiên cứu về vấn đề này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Tổ chức và hoạt động thư viện
Trường Đại học Hải Phòng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Thư viện Trường Đại học Hải Phòng
- Về mặt thời gian: Từ năm 2004 đến nay, khi Trường được nâng cấp
từ Trường Đại học Sư phạm Hải Phòng thành Trường Đại học Hải Phòng.


9
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động thư viện Trường Đại
học Hải Phòng, luận văn đề xuất những giải pháp tích cực, nhằm tăng cường

hiệu quả của tổ chức và hoạt động thư viện.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, đề tài cần phải giải quyết được
những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề tổ chức và hoạt động thư viện.
Đồng thời nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ của thư viện Trường Đại học Hải
Phòng trước yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo.
- Nghiên cứu đặc điểm nhu cầu tin và các nhóm người dùng tin của thư
viện hiện nay.
- Khảo sát, nghiên cứu thực tế và đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động
thư viện trong nhiệm vụ phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học của Nhà
trường
- Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiê ̣n công tác t ổ
chức và hoạt động thư viện.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được triển khai dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh về việc xây dựng và phát
triển thư viện. Quan điểm chỉ đạo đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước
về việc xây dựng và phát triển Trung tâm Thông tin - Thư viện.


10
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp khảo sát thực tế
- Phương pháp thống kê số liệu
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Về mặt lý luận

Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện lý luận về tổ chức và hoạt động thư
viện Trường Đại học Hải Phòng. Kết quả nghiên cứu góp phần khẳng định vai
trò của Thư viện trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6.2. Về mặt thực tiễn
Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức và hoạt động thư viện Trường
Đại học Hải Phòng, và đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn
thiện tổ chức và hoạt động thư viện, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và
nghiên cứu khoa học trong thời kỳ đổi mới giáo dục và đào tạo của Trường
Đại học Hải Phòng.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Luận văn có cấu trúc 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức, hoạt động thư viện
Trường Đại học Hải Phòng trước yêu cầu đổi mới giáo dục đại học
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động thư viện Trường Đại học
Hải Phòng
Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động thư
viện Trường Đại học Hải Phòng


11

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
TRƢỚC YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động
1.1.1. Khái niệm về tổ chức và tổ chức thƣ viện
1.1.1.1. Khái niệm về tổ chức
Hiểu theo nghĩa danh từ: “Một tổ chức là một tập hợp nhiều người có

chủ định nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể”. Ví dụ: Trường học, bệnh
viện, doanh nghiệp…được coi là các tổ chức. Các tổ chức này có chung các
đặc điểm như: Mục đích riêng; Cấu trúc rõ ràng và Một tập hợp nhiều người.
Các đặc điểm này được lý giải như sau: Mỗi tổ chức phải có một mục đích
riêng. Mục đích này lại được thể hiện một cách cụ thể dưới dạng một mục
tiêu hay nhóm các mục tiêu mà tổ chức đó đặt ra.Tiếp theo, mỗi tổ chức phải
là một tập hợp nhiều người để có thể hoàn thành được mục tiêu chung của tổ
chức. Cuối cùng một tổ chức phải có một cấu trúc rõ ràng để các thành viên
trong tổ chức có thể thực hiện được nhiệm vụ hoặc công việc của mình.
“Tổ chức là một đơn vị xã hội được điều phối một cách có ý thức, có
phạm vi tương đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu
chung (của tổ chức)” [2, tr.8].
Như vậy, tuy các cách biểu đạt nội dung về khái niệm “Tổ chức” khác
nhau, nhưng bản chất không có sự khác biệt. Theo đó:
Tổ chức là tập hợp của con người trong xã hội có phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ thẩm quyền, cơ cấu xác định, được hình thành và
hoạt động theo những nguyên tắc nhất định phù hợp với quy định
pháp luật nhằm gắn kết con người với nhau bởi những mục đích xác
định và hành động để đạt đến mục tiêu chung [10].


12
1.1.1.2. Tổ chức thư viện
Tổ chức thư viện cũng giống như các tổ chức khác đều mang 3 đặc
trưng trên bao gồm :
- Mục đích của thư viện là: Đáp ứng tối đa nhu cầu về thông tin mọi
lúc, mọi nơi của người dùng tin vì sự tiến bộ xã hội, phát triển bền vững và
phồn vinh của quốc gia. Để thực hiện được mục đích này, Thư viện phải thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Tùy thuộc vào quy mô, loại hình thư
viện mà đặt ra chức năng, nhiệm vụ cụ thể.

- Tập thể cán bộ thư viện bao gồm: đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên
thừa hành.
- Cấu trúc thư viện bao gồm các bộ phận, phòng ban để thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ đã đề ra. Thư viện cũng tùy thuộc vào quy mô, loại
hình thư viện mà tổ chức ra các bộ phận, phòng ban.Ví dụ : Thư viện
trường đại học có các phòng sau: Phòng bổ sung; phòng xử lý nghiệp vụ;
phòng mượn sách về nhà; phòng đọc sách tại chỗ; phòng đọc báo, tạp chí;
phòng khai thác mạng...
Khái niệm “Tổ chức” trong lĩnh vực thông tin – thư viện được hiểu là
sự đảm bảo sử dụng nguồn thông tin một cách hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả.
Tổ chức hoạt động thông tin – thư viện là nhằm thiết lập một cơ cấu thích hợp
cho sự tồn tại và phát triển của thư viện đáp ứng với nhu cầu xã hội.
1.1.2. Khái niệm về hoạt động và hoạt động thư viện
1.1.2.1. Khái niệm về hoạt động
Hoạt động là một phương pháp đặc thù của con người quan hệ với
thế giới xung quanh nhằm cải tạo thế giới theo hướng phục vụ cho
cuộc sống của mình. Trong mối quan hệ ấy, chủ thể của hoạt động


13
là con người, khách thể của hoạt động là những gì mà hoạt động tác
động vào, qua đó tạo ra được sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của
chủ thể [27, tr.341].
Điều này thể hiện ở nhiều lĩnh vực với các dạng hoạt động khác nhau,
trong đó có lĩnh vực thông tin – thư viện.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn Ngữ học do Hoàng Phê chủ
biên, khái niệm “Hoạt động” được hiểu là tiến hành những việc làm có quan
hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội.
1.1.2.2. Hoạt động thư viện
Xuất hiện từ khi loài người có chữ viết và tồn tại để đáp ứng nhu cầu

đọc của con người, thư viện có thể hiểu một cách khái quát là nơi tàng trữ và
sử dụng tài liệu có tính chất tập thể và xã hội. Như vậy hoạt động thư viện
phải đảm bảo cả hai mặt và có mối quan hệ hữu cơ với nhau là tàng trữ tài
liệu và tạo mọi điều kiện cho người đọc sử dụng tài liệu đó. Nói cách khác,
“hoạt động thư viện” là quá trình thu thập tài liệu, xử lý, lưu trữ và phổ biến
tài liệu cho người đọc [14].
Trên cơ sở này, có thể xác định “Hoạt động” thư viện là bao gồm tất cả
các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ có liên quan mật thiết với nhau về
chuyên môn nghiệp vụ thông tin - thư viện như: Xây dựng và phát triển vốn
tài liệu, tổ chức xử lý nghiệp vụ, tổ chức và bảo quản vốn tài liệu, xây dựng
bộ máy tra cứu tin, tổ chức phục vụ nhu cầu tin của người dùng tin.
1.1.3. Mối quan hệ giữa tổ chức và hoạt động
Muốn hoạt động thuộc bất cứ lĩnh vực nào, trước tiên phải có tổ chức.
Công tác tổ chức là thực hiện việc lập kế hoạch làm việc, xác định mục tiêu
và phân công công việc...Do đó, hai khái niệm “Hoạt động” và “Tổ chức”
luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau và không thể tách rời, chúng luôn là


14
điều kiện cần và đủ của nhau. Một tổ chức không thể tồn tại nếu thiếu hoạt
động và ngược lại, hoạt động không thể thực hiện nếu thiếu tổ chức. Nói cách
khác, không có tổ chức thì không thể hoàn thành chức năng, nhiệm vụ và đạt
được mục tiêu đã đề ra của một hoạt động nhất định. Mối quan hệ giữa “Tổ
chức” và “Hoạt động” nhìn từ góc độ triết học được hiểu là hình thức và nội
dung. Trong đó,“Tổ chức” là hình thức còn “Hoạt động” là nội dung.
Theo phương pháp chuyên gia, PGS.TS Nguyễn Thị Lan Thanh cho
rằng: Khi ta nói “Tổ chức” và “Hoạt động” của một cơ quan nào đó trong đó
có thư viện, ta phải hiểu là đang đề cập đến các đặc trưng và các hoạt động
của tổ chức đó. Cụ thể là đề cập đến 3 đặc trưng của thư viện bao gồm: mục
đích của thư viện, cơ cấu tổ chức của thư viện và đội ngũ cán bộ thư viện.

Hoạt động chuyên môn của thư viện bao gồm: Xây dựng và phát triển vốn tài
liệu, xử lý tài liệu, tổ chức và bảo quản vốn tài liệu, xây dựng bộ máy tra cứu
tin, tổ chức phục vụ nhu cầu tin của người dùng tin.
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động thư viện
1.1.4.1. Yếu tố bên ngoài
 Luật pháp, chính sách
Cũng như các loại hình hoạt động xã hội khác, quản lý thư viện bằng
pháp luật là một đặc trưng chung của các quốc gia trên thế giới. Nước ta, luật
pháp được coi là công cụ dùng để bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân và
mọi tầng lớp xã hội. Để tăng cường sự quản lý của Nhà nước, đảm bảo cho sự
nghiệp thư viện Việt Nam phát triển theo đúng định hướng của Đảng và Nhà
nước, phù hợp và tiến kịp với xu thế chung của thế giới, Nhà nước ta đã ban
hành Pháp lệnh Thư viện (28/12/2000).
“ Pháp lệnh thư viện được ban hành có ý nghĩa hết sức to lớn, là cơ sở
pháp lý quan trọng để đảm bảo cho sự nghiệp thư viện Việt Nam phát triển


15
theo hướng hiện đại hóa, đáp ứng với yêu cầu xây dựng đất nước trong thời
đại mới”.[25, tr.44 - 47]
Bên cạnh đó, đối với các Thư viện đại học. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch đã ra quyết định số 13/2008/QĐ-BVHTTDL về việc ban hành Quy
chế mẫu tổ chức và hoạt động thư viện trường đại học. Trong văn bản này,
thư viện đại học đã được khẳng định rất rõ vai trò và vị trí trong cơ cấu tổ
chức của trường đại học: “Thư viện trường đại học là một đơn vị trong cơ cấu
tổ chức của trường đại học”.
 Cơ chế quản lý
Cơ chế quản lý được coi là nhân tố khách quan quy định nội dung của
các mối quan hệ giữa các cấp quản lý hành chính nhà nước về thư viện.
Theo cơ chế quản lý thư viện thì phân cấp quản lý được thực hiện là nhằm

mục đích làm cho hoạt động quản lý đạt hiệu quả tối đa và có tác dụng nâng
cao ý thức trách nhiệm cho chính người quản lý: “Quản lý của nhà nước đối
với sự nghiệp thư viện là sử dụng quyền lực của nhà nước tác động có mục
đích lên các thư viện/ thư viện đại học để tổ chức và điều hành hoạt động
của các cơ quan này nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà nhà nước
giao phó”[24, tr.249].
Các văn bản quy phạm pháp luật về thư viện đã quy định những vấn đề
về tổ chức và hoạt động thư viện: Khẳng định vị trí vai trò quan trọng không
thể thiếu của thư viện trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Đề ra
định hướng phát triển thư viện trong thời kỳ CNH – HĐH.
 Môi trường tự nhiên xã hội
Sự phát triển bền vững của môi trường có tác dụng tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động thư viện phát triển.Thư viện sẽ trở thành nhân tố


16
quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của môi trường xã hội. Môi
trường tự nhiên xã hội đã trở thành một yếu tố quan trọng không thể tách
rời trong quá trình phát triển sự nghiệp thư viện nói chung và thư viện đại
học nói riêng.
Trong một xã hội nói chung, sẽ có các quan điểm khác nhau về thư
viện, đây có thể coi là sự tác động rất lớn tới hoạt động thư viện. Theo đó, kỹ
năng giao tiếp là bí quyết không thể thiếu trong môi trường thư viện hiện đại.
Văn hóa ứng xử ở thư viện là văn hóa tri thức, người dùng tin của thư viện là
những người có trình độ văn hóa, điều này đòi hỏi người cán bộ thư viện phải
tận tâm, yêu nghề, tất cả nhằm đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin một
cách tốt nhất.Việc xây dựng môi trường “Thư viện thân thiện” có thể được coi
là một phần của kế hoạch đảm bảo chất lượng hoạt động thư viện.
 Sự phát triển của khoa học công nghệ
Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ

của công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin đã ở một bước phát triển cao đó
là số hóa tất cả các dữ liệu thông tin, luân chuyển mạnh mẽ và kết nối tất cả
chúng lại với nhau.Công nghệ thông tin là chìa khoá để mở cánh cổng vào
nền kinh tế tri thức. Mạng thông tin là môi trường lý tưởng cho sự sáng tạo, là
phương tiện quan trọng để quảng bá và nhân rộng nhanh vốn tri thức, đây là
động lực của sự phát triển.
Thực hiện chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ chính trị về việc
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong sự nghiệp CNH – HĐH. Đối với
ngành Thông tin - thư viện, công nghệ thông tin không chỉ là một ứng dụng mà
hiện nay CNTT đã được áp dụng trong tất cả các khâu nghiệp vụ của thư viện.
Việc ứng dụng CNTT vào các hoạt động của thư viện đã đem lại sự thay đổi cả
về hình thức lẫn nội dung, cả về chất lượng hoạt động.


17
 Sự bùng nổ thông tin toàn cầu
V.I. Lênin đã từng khẳng định “Không có thông tin thì không thể có
tiến bộ trong bất kỳ lĩnh vực nào của khoa học, kỹ thuật và sản xuất vật chất”.
Điều này hoàn toàn đúng với xã hội ngày nay, thật khó có thể hình dung ra
được bất kỳ một hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào mà không cần dùng đến
thông tin. Thế kỷ XXI là thế kỷ của thông tin, với sự phát triển của cách mạng
khoa học kỹ thuật, con người ngày càng nhận thức sâu sắc về giá trị của thông
tin đối với việc phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật [9, tr.80].
Với sự bùng nổ thông tin như hiện nay, việc sở hữu những nguồn thông
tin chất xám có giá trị cao chính là nguồn lực để phát triển của mỗi quốc gia, là
yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế và sản xuất. Thông tin và tri
thức là loại tài sản vô hình, nó khác với các nguồn lực vật chất truyền thống, nó
không giới hạn về số lượng, không gian và thời gian. Với sự phát triển mạnh
mẽ của mạng Internet, không gian thông tin được mở rộng rất nhiều. “Trong
thời đại thông tin ngày nay, lợi thế sẽ thuộc về quốc gia nào có năng lực khai

thác và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn lực thông tin tri thức”.
1.1.4.2. Yếu tố bên trong
 Mục đích, mục tiêu và phương hướng phát triển
Công tác thư viện phải gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
khoa học, văn hóa, giáo dục. Lấy việc đáp ứng nhu cầu về tri thức và thông
tin nhằm thực hiện CNH – HĐH là ưu tiên hàng đầu, đồng thời quan tâm tới
mục tiêu quản lý tri thức, nâng cao trình độ dân trí và thỏa mãn nhu cầu của
mọi tầng lớp nhân dân. Để góp phần tạo nên thành công trong giáo dục, hệ
thống các thư viện Việt Nam không thể đứng ngoài cuộc, nhất là hệ thống thư
viện các trường đại học. Thư viện là một yếu tố căn bản và quan trọng, là
thước đo đánh giá vai trò, chức năng, nhiệm vụ, hiệu quả đào tạo của Đại học
và không thể tách rời Trường Đại học với Thư viện.


18
 Cơ cấu tổ chức, nhân sự
“Cơ cấu tổ chức là một hệ thống chính thức về các mối quan hệ vừa độc
lập vừa phụ thuộc trong tổ chức, thể hiện những nhiệm vụ rõ ràng do ai làm, làm
cái gì và liên kết với các nhiệm vụ khác trong tổ chức như thế nào nhằm tạo ra
một sự hợp tác nhịp nhàng để đáp ứng mục tiêu của tổ chức” [8,tr.149].
Đối với Thư viện, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, khoa học và việc xác định
đúng nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận, từng phòng ban và từng cá nhân là
quan trọng nhất. Do đó, đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ thư viện giữ vai trò
quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động của thư viện.
 Nguồn lực của thư viện
“Nguồn lực” theo nghĩa hẹp: “Nguồn lực thường được hiểu là các
nguồn lực vật chất dành cho phát triển, ví dụ như: tài nguyên thiên nhiên, tài
sản vốn bằng tiền...”. Theo nghĩa rộng: “Nguồn lực được hiểu là gồm tất cả
các lợi thế tiềm năng vật chất và phi vật chất để phục vụ cho một mục tiêu
phát triển nhất định”.

Theo cách hiểu đó thì nguồn lực thư viện bao gồm: Cơ sở vật chất,
trang thiết bị, nguồn nhân lực, kinh tế, nguồn lực thông tin, các loại hình sản
phẩm và dịch vụ, công nghệ thông tin, người dùng tin.
- Cơ sở vật chất – trang thiết bị: Đây chính là điều kiện đầu tiên để có thể
hình thành nên một cơ quan Thông tin – Thư viện. Thư viện muốn hoạt động tốt,
muốn hiện đại đều phải được đầu tư một cách đồng bộ về hạ tầng cơ sở.
- Nguồn nhân lực của Thư viện chính là đội ngũ cán bộ thư viện. Họ là
cầu nối giữa bạn đọc với nguồn lực thông tin có trong thư viện.
- Kinh phí được ví như mạch máu để nuôi dưỡng sự sống cho thư viện.
Bởi mọi hoạt động của thư viện đều phải dựa vào nguồn kinh phí được cấp
hoặc do thư viện tạo ra.


19
- Nguồn lực thông tin là nền tảng chính cho mọi hoạt động thông tin –
thư viện. Một trong những nhiệm vụ thư viện phải làm thường xuyên đó
chính là xây dựng nguồn lực thông tin ngày càng có chất lượng cả về nội
dung và hình thức.
- Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện là sự hòa hợp của nhiều yếu
tố cấu thành, các yếu tố đó có quan hệ ràng buộc và tương tác lẫn nhau, đóng
vai trò là công cụ để thực hiện các mục tiêu đã được đặt ra của thư viện. Sản
phẩm có giá trị sử dụng, nó có thể là vô hình hay hữu hình và sản phẩm luôn
đi kèm dịch vụ.
- Công nghệ thông tin: Việc áp dụng những thành tựu của CNTT đã
làm cho công tác tổ chức, quản lý, khai thác nguồn lực thông tin và các sản
phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện trong các thư viện có những bước thay
đổi lớn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin của đông đảo người
dùng tin.
- Người dùng tin là nguồn gốc nảy sinh hoạt động thông tin. NDT là
một trong bốn yếu tố cơ bản cấu thành nên một cơ quan Thông tin – Thư viện,

là đối tượng phục vụ của công tác thư viện. Người dùng tin vừa là khách hàng
sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện nhưng đồng thời họ
cũng là người sản sinh ra thông tin mới.
1.1.5. Tiêu chí đánh giá về tổ chức và hoạt động thư viện
1.1.5.1. Tiêu chí đánh giá về tổ chức thư viện
 Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu rõ ràng
- Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu của Thư viện phải được xác định rõ
ràng và phải phù hợp với các quy định và pháp luật của Nhà nước.


20
- Đối với thư viện đại học, sứ mệnh và mục tiêu phải phù hợp với sứ
mệnh và mục tiêu của đơn vị đào tạo, đồng nhất với định hướng phát triển của
trường đại học. Mục tiêu của thư viện đại học phù hợp với xu hướng phát
triển của giáo dục đại học trong nước cũng như trên thế giới.
- Mục tiêu phải cụ thể, dễ hiểu, đo lường được,vừa sức, thực tế và
có thời hạn. Mục tiêu phải được cụ thể hóa bằng các nhiệm vụ, được phổ
biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ thư viện, và đưa vào kế hoạch triển khai
nhiệm vụ.
 Cơ cấu tổ chức là một khối thống nhất
- Cơ cấu tổ chức của thư viện được thực hiện theo quy định và phù hợp
với điều kiện thực tế.
- Bố trí, sắp xếp và phối hợp hiệu quả các hoạt động của cán bộ thư
viện nhằm đạt mục tiêu chung của thư viện đề ra.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của thư viện, góp phần tăng
cường hoạt động chung của thư viện.
- Quản lý và kiểm soát các hoạt động của thư viện.
- Khuyến khích và tạo động lực cho cán bộ thư viện làm việc hết mình,
đóng góp ý kiến nhằm xây dựng thư viện ngày một tiến bộ.
 Cán bộ thư viện chuyên nghiệp

- Cán bộ thư viện có trình độ chuyên môn vững, có tri thức, luôn tạo
điều kiện giúp đỡ người dùng tin. Có tác phong nhanh nhẹn, có đạo đức trong
nghề nghiệp.
- Cán bộ thư viện luôn đóng góp ý kiến xây dựng và có tinh thần ham
học hỏi tự nâng cao trình độ.


21
1.1.5.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng về hoạt động thư viện
 Nguồn lực thông tin có chất lượng
- Nguồn lực thông tin phải phù hợp với nhu cầu sử dụng của NDT,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, chiến lược phát triển của thư viện. Nguồn
lực thông tin trong thư viện phải đảm bảo các đặc trưng như: Tính vật lý; tính
cấu trúc; tính giá trị; tính chia sẻ; tính truy cập.
- Nguồn lực thông tin của thư viện đại học phải đảm bảo và hỗ trợ cho
việc hoàn thành nhiệm vụ giáo dục đào tạo của Nhà trường.
- Nguồn lực thông tin phải được bổ sung thường xuyên, liên tục,
không ngắt quãng, không có điểm kết thúc và bằng nhiều hình thức bổ sung
khác nhau .
 Hệ thống sản phẩm và dịch vụ đa dạng và chất lượng
- Sản phẩm và dịch vụ phải phù hợp và đáp ứng được nhu cầu về
thông tin của người dùng.
- Sản phẩm và dịch vụ phải là một hệ thống năng động, đa dạng, luôn
phát triển theo nhu cầu thông tin của xã hội nói chung và của người dùng tin
nói riêng.
- Hiệu quả của hệ thống sản phẩm được đo bằng mức độ đầy đủ, chính
xác, cập nhật và thích hợp của thông tin với yêu cầu của người dùng tin, cũng
như lợi ích mà sản phẩm và dịch vụ mang lại cho họ.
 Hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ thư viện đạt chuẩn
- Theo đúng quy định của pháp luật về Thư viện; quy tắc, quy trình của

nghiệp vụ thư viện (áp dụng chuẩn nghiệp vụ vào trong công tác xử lý nghiệp vụ).
- Đáp ứng và phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
từng loại hình thư viện đã được pháp luật quy định; phù hợp với quy mô thư
viện và đối tượng người sử dụng mà thư viện có trách nhiệm phục vụ.


22
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm từng bước thực hiện
tự động hoá thư viện; thực hiện việc liên kết, trao đổi nguồn lực thông tin
giữa các thư viện.
 Thư viện năng động, thân thiện
- Tạo ra các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của NDT.
- Các hoạt động có sự linh hoạt điều chỉnh để phù hợp với sự phát
triển chung của xã hội.
- Không gian học tập, giải trí thoáng mát, luôn tạo môi trường thân
thiện với NDT.
- Sử dụng các thiết bị công nghệ để phổ biến thông tin, tạo hệ thống
các điểm truy cập để thuận tiện cho việc truy cập của người dùng tin mọi lúc,
mọi nơi.
- Có các hoạt động marketing để tuyên truyền và quảng bá về hình ảnh
thư viện đến với người dùng tin.
 Áp dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác hành chính, cũng
như công tác nghiệp vụ của thư viện. Sử dụng CNTT từng bước xây dựng thư
viện điện tử.
- Sử dụng CNTT trong việc khai thác nguồn tài liệu có trong thư viện và
trên các hệ thống mạng.Truy cập các tài nguyên số về mọi lĩnh vực trên thế giới.
 Hiệu quả hoạt động phù hợp với mục tiêu đặt ra
- Thư viện giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển nghiên
cứu khoa học. Có khả năng cung cấp một lượng tài liệu lớn, đa dạng, chất lượng

cao và mang tính chuyên sâu cho nghiên cứu, giảng dạy và học tập.


23
- Công tác người dùng tin phải luôn được chú trọng và điều chỉnh hoạt
động thư viện để phù hợp hơn với nhu cầu của người dùng tin. Điều này được
thể hiện qua số liệu thống kê lượng NDT và số lượng tài liệu được sử dụng
tăng lên hàng năm.
- NDT biết đến hình ảnh của thư viện qua các hoạt động marketing
của thư viện.
1.2. Khái quát về Thƣ viện Trƣờng Đại học Hải Phòng trƣớc yêu
cầu đổi mới giáo dục đại học
1.2.1. Trường Đại học Hải Phòng
1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức
Trường đại học Hải Phòng ngày nay là sự hợp thành từ nhiều trường
trong hệ thống các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng ở Hải Phòng. Đơn vị tiền thân là
Trường Sư phạm trung cấp Hải Phòng được thành lập theo Nghị định số 359NĐ ngày 22 tháng 7 năm 1959 của Bộ giáo dục. Năm 2000, Thủ tướng Chính
phủ ra quyết định thành lập Trường Đại học Sư phạm Hải Phòng trên cơ sở
sát nhập Trường Cao đẳng Sư phạm Hải Phòng, Trường Đại học Tại chức Hải
Phòng, Trường Cán bộ quản lý giáo dục, Bồi dưỡng giáo viên Hải Phòng và
Trung tâm Ngoại ngữ Hải Phòng. Đến ngày 09 tháng 4 năm 2004, Thủ tướng
Chính phủ ra Quyết định số 60/2004/QĐ-TTg đổi tên Trường Đại học Sư
phạm Hải Phòng thành Trường Đại học Hải Phòng. Trường Đại học Hải
Phòng là cơ sở đào tạo trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng và
chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
 Sứ mạng, mục tiêu
Trường Đại học Hải Phòng là một trong những trung tâm đào tạo đại
học đa ngành và lĩnh vực; là cơ sở nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển



×