Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện vân đồn, quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 145 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế Nông nghiệp với đề tài “ Giải
pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Vân
Đồn, Quảng Ninh” đã được tác giả triển khai nghiên cứu tại huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh là công trình nghiên cứu độc lập. Tất cả các số liệu và những kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và luận văn này chưa được
sử dụng để bảo vệ cho bất cứ một học vị nào. Tất cả những số liệu được điều tra
trên địa bàn của huyện Vân Đồn đã được xử lý cụ thể.
Tác giả đã sử dụng rất nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ
cho việc viết luận văn, các nguồn thông tin đã được chỉ rõ nguồn gốc cụ thể. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đề tài tác giả xin được chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Lâm Nghiệp
và Học viện Nông nghiệp Việt Nam cùng các Sở, Ban, Ngành tỉnh Quảng Ninh.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Lâm
Nghiệp đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo tôi trong suốt thời gian học tập
tại trường, các thầy cô giáo trong các khoa của nhà trường, các thầy giáo cô giáo
trong hội đồng bảo vệ đề cương luận văn, những người đã trang bị cho tôi những
kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Đình Thao đã dành nhiều thời


gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Lao động - Thương binh xã hội tỉnh Quảng
Ninh, phòng Lao động Thương binh - xã hội huyện Vân Đồn, phòng Thống kê
huyện Vân Đồn, Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc, Trường Trung cấp nghề
Xây dựng và Công nghiệp Quảng Ninh, Hội Nông dân huyện Vân Đồn, một số
doanh nghiệp trên địa bàn huyện cùng các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Ban, Ngành,
bà con nông dân, các thành phần lao động trên địa bàn huyện đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cung cấp số liệu, tài liệu giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình song không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
sự đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.

Quảng Ninh, tháng 6 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Thu Hà


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, CÁC HÌNH .........................................................viii

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..... 5
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 5
1.1.1. Khái quát về nguồn nhân lực và lao động nông thôn ...................................... 5
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản về đào tạo nghề ...................................................... 5
1.1.3. Phân loại và các hình thức đào tạo nghề ......................................................... 8
1.1.4. Quan điểm về chất lượng đào tạo nghề ........................................................ 13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề...................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 21
1.2.1. Quan điểm, mục tiêu, nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Đề
án 1956.................................................................................................................. 21
1.2.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động ở một số quốc gia trên thế giới và
trong khu vực ........................................................................................................ 23
1.2.3. Tình hình đào tạo nghề ở Việt Nam ............................................................. 28
1.2.4. Kinh nghiệm đào tạo nghề ở huyện Đông Triều, Quảng Ninh ..................... 30
1.2.5. Những bài học kinh nghiệm ......................................................................... 31
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 33
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội ............................................................................... 38
2.1.3. Đặc điểm về dân số và nguồn nhân lực ........................................................ 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 48


iv

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................ 48
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu........................................... 49
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................... 53
3.1. Giới thiệu về hoạt động dạy nghề tại huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh. ......... 53

3.1.1. Giới thiệu Đề án 1956 tại huyện Vân Đồn.................................................... 53
3.1.2. Hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề cho người lao động ...................... 57
3.1.3. Hoạt động điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề............................................. 60
3.1.4. Tổ chức hoạt động đào tạo nghề................................................................... 60
3.2. Kết quả đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huyện .......................... 66
3.2.1. Nhu cầu đào tạo nghề................................................................................... 66
3.2.2. Kết quả đào tạo nghề ................................................................................... 68
3.2.3. Đánh giá chung ............................................................................................ 73
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề ........................ 80
3.3.1. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề ............................................................ 81
3.3.2. Nguồn kinh phí cho đào tạo nghề ................................................................. 85
3.3.3. Đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý .............................................. 86
3.3.4. Sự phù hợp và chất lượng của chương trình đào tạo ..................................... 92
3.3.5. Hoạt động học tập của học viên học nghề .................................................... 97
3.3.6. Hình thức, nội dung đào tạo nghề ................................................................ 99
3.3.7. Mối liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề với cơ sở sử dụng lao động đã qua đào
tạo nghề ............................................................................................................... 103
3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề ................................................. 106
3.4.1. Mục tiêu đào tạo nghề tại huyện Vân Đồn ................................................. 106
3.4.2. Quan điểm định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Vân Đồn
............................................................................................................................ 107
3.4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động tại huyện Vân Đồn
............................................................................................................................ 109
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải nội dung

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CBQL

Cán bộ quản lý

CP

Cổ phần

CSVC

Cơ sở vật chất

DN

Doanh nghiệp

ĐH

Đại học

ĐTN


Đào tạo nghề

HN&GDTX

Hướng nghiệp &giáo dục thường xuyên

KT- XH

Kinh tế xã hội



Lao động

LĐNT

Lao động nông thôn

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

SCN

Sơ cấp nghề


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TBXH

Thương binh xã hội

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTDN

Trung tâm dạy nghề

PTNT

Phát triển nông thôn

UBND


Ủy ban nhân dân

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
2.1
2.2

3.1

3.2

3.3

Tên bảng
Dân số và mật độ dân số phân theo xã năm 2014
Tình hình dân số và lao động của huyện Vân Đồn giai đoạn 2010 –
2014
Ý kiến của các học viên về hoạt động tuyên truyền công tác ĐTN tại
huyện Vân Đồn
Kế hoạch triển khai thí điểm mô hình dạy nghề của người lao động
trên địa bàn huyện Vân Đồn
Tình hình thực hiện thí điểm các mô hình dạy nghề giai đoạn 20122014


Trang
43
44

59

62

63

3.4

Kết quả thực hiện thí điểm các mô hình dạy nghề

64

3.5

Nhu cầu đào tạo của các ngành nghề

67

3.6

Cơ cấu ngành nghề đào tạo tại huyện Vân Đồn qua 3 năm

69

3.7


Tổng hợp kết quả đào tạo nghề theo trình độ giai đoạn 2012 – 2014

70

3.8

Kết quả tập huấn kỹ thuật cho nông dân do Hội Nông dân huyện Vân
Đồn tổ chức

71

3.9

Phân tích SWOT cho ĐTN lao động nông thôn

74

3.10

So sánh ĐTN truyền thống và ĐTN gắn với việc làm

75

3.11

3.12

3.13
3.14
3.15


Năng lực đào tạo, dạy nghề và ngành nghề đào tạo của các cơ sở liên
kết ĐTN trên địa bàn huyện Vân Đồn
Cơ sở vật chất kỹ thuật của một số cơ sở dạy nghề và liên kết đào tạo
trên địa bàn huyện Vân Đồn năm 2014
Ý kiến đánh giá của các cơ sở ĐTN và học viên về cơ sở vật chất phục
vụ đào tạo nghề
Kinh phí ĐTN trên địa bàn huyện Vân Đồn giai đoạn 2012-2014
Số lượng cán bộ, giáo viên tham gia dạy nghề của của các cơ sở ĐTN
trên địa bàn huyện Vân Đồn đến năm 2014

81

82

84
86
88


vii

3.16
3.17

3.18

3.19
3.20
3.21


Đánh giá của học viên về hoạt động đào tạo nghề
Kế hoạch triển khai hoạt động phát triển chương trình, giáo trình dạy
nghề
Kết quả thực hiện hoạt động phát triển chương trình, giáo trình dạy
nghề
Ý kiến đánh giá của các cơ sở đào tạo nghề về chương trình, giáo trình
dạy nghề
Đánh giá của các học viên về chương trình, giáo trình dạy nghề
Chất lượng đào tạo nghề LĐNT tại các cơ sở dạy nghề giai đoạn
2012-2014

89
93

93

95
96
97

3.22

Đánh giá của học viên về tác dụng của học nghề

98

3.23

Số lượng học viên được đào tạo qua các năm


99

3.24

Số lượng học viên theo nhóm nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp

102

3.25
3.26

Đánh giá của cán bộ, giáo viên về mối quan hệ giữa cơ sở ĐTN và
các cơ sở sản xuất
Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của lao động qua đào tạo

104
105


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, CÁC HÌNH
TT

Tên biểu đồ

Trang

3.1


Đánh giá của các học viên về tác dụng học nghề

98

3.2

Số lượng học viên được đào tạo qua các năm

101

Tên hình
2.1

Mối quan hệ giữa các yếu tố đến chất lượng đào tạo nghề

14

2.2

Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề

20


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cần thiết của đề tài
Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH – HĐH) nền kinh tế nông

nghiệp nông thôn của nước ta đòi hỏi cần phải có nguồn nhân lực có chất lượng.
Mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp, có trình độ phát triển trung bình, tỷ lệ lao động nông
nghiệp còn khoảng 30% trong lao động xã hội. Tuy nhiên, Việt Nam hiện có 70,4%
dân số sống ở nông thôn, với 31,9 triệu lao động nông thôn (chiếm 73,0% lực lượng
lao động của cả nước), lao động làm việc trong nhóm ngành Nông - lâm - ngư
nghiệp là 21,7 triệu người, chiếm trên 68%, còn lại là lao động phi nông nghiệp. Có
thể thấy lao động nông thôn (LĐNT) đang trở thành lực lượng sản xuất đóng vai trò
quan trọng, quyết định, then chốt trong các ngành kinh tế của đất nước. Trong khi
đó vấn đề đào tạo nghề và sử dụng lao động đã được đào tạo đang còn nhiều bất cập
như: Các trường đại học, cao đẳng ồ ạt mở rộng đào tạo đến cả bậc trung cấp nghề,
hầu hết các trang thiết bị của các trường nghề đều rơi vào tình trạng lạc hậu. Do đó,
đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT là một yêu cầu cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay. Nhiệm vụ này đã được cụ thể hoá bằng Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020 (Quyết định 1956 ngày 27 tháng 11 năm 2009) và đang được triển khai
tích cực trên phạm vi toàn quốc.
Đào tạo nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các
ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nói chung và LĐNT nói riêng.
Nhà nước cần tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho LĐNT, có chính
sách đảm bảo thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với LĐNT,
khuyến khích, huy động và tạo điều kiện thuận lợi để toàn xã hội tham gia đào tạo
nghề cho LĐNT.
Vân Đồn là một huyện của tỉnh Quảng Ninh, những năm qua tiến trình CNH
- HĐH trên địa bàn huyện diễn ra mạnh mẽ, nhiều khu công nghiệp - cụm công
nghiệp được đầu tư xây dựng. Đồng thời tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, một


2


bộ phận lớn người lao động bị thu hồi đất canh tác, đòi hỏi cần phải chuyển đổi
sang các nghề khác tại nông thôn hoặc trở thành lao động công nghiệp. Đến nay,
công tác đào tạo nghề ở huyện Vân Đồn đã đạt được những kết quả nhất định kể cả
về quy mô và chất lượng đào tạo.Với phương châm phát huy tối đa nguồn lực hỗ trợ
từ Trung ương, địa phương và các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài, huyện Vân
Đồn cũng đã triển khai nhiều giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những hạn chế về
chất lượng Đào tạo nghề đối với LĐNT như: Liên kết đào tạo nghề với các trường
trong tỉnh, xây dựng mô hình dạy nghề mới, nghề truyền thống tại địa phương kết
hợp với những hướng dẫn kiến thức phát triển kinh doanh cho các hộ gia đình hội
viên có khả năng phát triển nghề theo quy mô tổ hợp, dạy nghề nhỏ, tổ chức dạy nghề
lưu động tại các cơ sở và trung tâm giáo dục thường xuyên dạy nghề huyện. Song vẫn
tồn tại sự mất cân đối giữa đào tạo công nhân với đào tạo cán bộ trung cấp, cao đẳng
và đại học, cho thấy tình trạng thừa thầy thiếu thợ khá phổ biến. Hơn nữa đào tạo
nghề chưa thích ứng với thị trường lao động, nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu
phát triển của các khu công nghiệp cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy, vấn đề nâng
cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động là vấn đề cấp bách hiện nay, góp
phần giải quyết công ăn việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao
động nông nghiệp, tăng lao động ngành nghề và phi nông nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện cũng gặp phải không ít khó
khăn như năng lực của một số cơ sở dạy nghề của huyện còn thấp do mới thành lập
nên chất lượng đào tạo chưa cao, đội ngũ giáo viên còn thiếu, cơ sở vật chất phục
vụ cho giảng dạy và thực hành chưa đảm bảo, hình thức, nội dung đào tạo còn chưa
được phong phú, đa dạng, chưa tạo ra sức hút lớn cho người lao động. Thực tế đòi
hỏi phải có giải pháp phát triển, nâng cao được chất lượng đào tạo nghề nhằm tạo
ra nguồn nhân lực có chất lượng, là điều kiện để thực hiện tốt mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn huyện, coi đây là nhân tố cơ bản góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn của huyện
Vân Đồn nói riêng, tỉnh Quảng Ninh nói chung.
Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho LĐNT, tạo việc làm ổn định lâu dài là rất cần thiết và quan trọng.



3

Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Vân Đồn - tỉnh Quảng
Ninh ” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Vân Đồn.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
huyện Vân Đồn – Quảng Ninh.
- Chỉ rõ yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tại huyện Vân Đồn – Quảng Ninh.- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Vân Đồn –
Quảng Ninh trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát: Lao động nông thôn, người học nghề, cán bộ quản lý dạy
nghề, cán bộ quản lý doanh nghiệp trên địa bàn, cán bộ xã và các ngành có liên quan.
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn ở huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:
- Đề tài tập trung nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề

cho lao động nông thôn tại huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh.
+ Mức độ đảm bảo chất lượng tại cơ sở đào tạo nghề.
+ Mức độ hài lòng của người học nghề.


4

+ Mức độ hài lòng của người sử dụng lao động.
+ Khả năng nâng cao thu nhập của người học nghề.
Về không gian: Tại một số xã thuộc huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ( xã
Đài Xuyên, xã Đoàn Kết, xã Bình Dân).
Về thời gian: Tập trung nghiên cứu chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh trong một số năm gần đây( 20122014).
4. Nội dung nghiên cứu
Cơ sở lý luận thực tiễn của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
Thực trạng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh.
Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề.
Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát về nguồn nhân lực và lao động nông thôn
- Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người bao gồm cả thể chất và tinh

thần, sức khỏe và năng lực. Khi nói đến nguồn nhân lực chính là nói đến sức mạnh
trí tuệ, tay nghề, đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay phải đào tạo được
nguồn nhân lực theo kịp đón đầu, đủ sức kịp thời thích ứng thị trường lao động.
- Lao động nông thôn là những người trong độ tuổi lao động theo quy định
của pháp luật, không phân biệt giới tính, sinh sống và làm việc ở nông thôn ( nam từ
16 đến 60 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi ) có khả năng lao động.
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản về đào tạo nghề
1.1.2.1. Khái niệm nghề
Nghề là thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào đó trong xã
hội. Dưới đây là một số khái niệm về nghề.
Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống nhất,
chẳng hạn có định nghĩa được nêu: “Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công
lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương
đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã
hội”.
Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: “ Nghề là công việc chuyên làm, theo
sự phân công lao động của xã hội”.
Tác giả E .A.Klimov viết: “ Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao động
vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội ( do sự
phân lao động xã hội mà có). Nó tạo cho con người khả năng sử dụng lao động của
mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển”.
Như vậy Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó , nhờ được
đào tạo , con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu xã hội.


6

1.1.2.2. Khái niệm đào tạo nghề
- Đào tạo: Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động

đến một con người nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững những tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định góp phần của mình
vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ
bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với giáo dục đạo đức,
nhân cách“.
Như vậy, đào tạo là một quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp,
đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho người học để họ trở thành người
cán bộ, công dân, người lao động “có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục
vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình
độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
- Đào tạo nghề: “Đào tạo nghề” là thuật ngữ liên quan đến vấn đề nâng cao
chất lượng nguồn lao động. Tuy nhiên, thuật ngữ này được hiểu theo các ý nghĩa
khác nhau. Theo từ điển Bách khoa toàn thư: “đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ
năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để
người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có
hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận
được một công việc nhất định”. Theo Luật Dạy nghề ( 2006) nêu rõ: “Đào tạo nghề
là hoạt động dạy và học tại các cơ sở dạy nghề nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người lao động để họ có thể tìm việc làm và tự tạo
việc làm phù hợp sau khi hoàn thành khoá học”.
Có thể nói Đào tạo nghề là quá trình truyền đạt, lĩnh hội những kiến thức và
kỹ năng cần thiết để người lao động có thể thực hiện một công việc nào đó cho
tương lai.
Đào tạo nghề (ĐTN) bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:
+ Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết
và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo,
thành thục nhất định về nghề nghiệp.



7

+ Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. ĐTN cho
người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ nắm vững
nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm ĐTN mới, ĐTN bổ sung, đào tạo lại nghề.
- Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những người chưa có nghề, gồm những
người đến tuổi lao động chưa được học nghề, hoặc những người trong độ tuổi lao
động nhưng trước đó chưa được học nghề.
- Đào tạo lại nghề: Là đào tạo đối với những người đã có nghề, có chuyên
môn nhưng do yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến việc thay đổi
cơ cấu ngành nghề, trình độ chuyên môn.
- Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật
hoá kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ
năng nghề nghiệp theo từng chuyên môn và thường được xác nhận bằng một chứng
chỉ hay nâng lên bậc cao hơn.
Như vậy, xác định rõ ranh giới giữa đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại nghề
hiện nay là một việc hết sức phức tạp, khó khăn.
Nông thôn là vùng lãnh thổ rộng lớn, trong đó hoạt động nông nghiệp đóng
vai trò chủ yếu và quan trọng, nông dân là bộ phân dân cư chủ yếu của nguồn lao
động nông thôn. Theo đó, đào tạo nghề cho lao động nông thôn bao gồm đào tạo
nghề nông và các nghề phi nông nghiệp cho những người lao động ở nông thôn
Từ phân tích ở trên, có thể đưa ra khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trong luận văn này như sau:
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là quá trình kết hợp giữa dạy và học
nghề, là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để
những người lao động nông thôn có được hiểu biết về nghề mà họ đang hoặc sẽ
tham gia với kỹ năng, sự khéo léo và độ thành thục nhất định, đảm bảo cho họ làm
việc có năng suất, chất lượng và nhận được thu nhập cao nhất theo trình độ nghề đã
đào tạo”.



8

1.1.3. Phân loại và các hình thức đào tạo nghề
1.1.3.1. Phân loại đào tạo nghề
Có rất nhiều cách phân loại đào tạo nghề, tuỳ theo mỗi loại tiêu thức ta có thể
phân loại ĐTN thành các loại hình khác nhau. Trong phạm vi bài này chỉ xét hai
tiêu thức phân loại như sau:
 Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề
- Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình ĐTN có thời gian đào tạo dưới một năm,
chủ yếu áp dụng đối với phổ cập nghề. Loại hình này có ưu điểm là có thể tập hợp
được đông đảo lực lượng lao động ở mọi lứa tuổi, những người không có điều kiện
học tập tập trung vẫn có thể tiếp thu được tri thức ngay tại chỗ, với sự hỗ trợ đắc lực
của các cơ quan đoàn thể, địa phương, Nhà nước về mặt giáo trình, giảng viên…
- Đào tạo dài hạn: Là loại hình ĐTN có thời gian đào tạo từ một năm trở lên,
chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ.
 Căn cứ vào nghề đào tạo đối với người học
- Đào tạo mới
- Đào tạo lại
- Đào tạo nâng cao
1.1.3.2. Các hình thức đào tạo nghề
Theo Luật giáo dục năm 2005, tại Điều 12 quy định: ĐTN được thực hiện
dưới 1 năm đối với trình độ sơ cấp, từ 1 đến 3 năm đối với ĐTN trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng.
- Sơ cấp nghề: Mục tiêu của ĐTN trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học
nghề năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc
của một nghề; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.

- Trung cấp nghề: Mục tiêu của ĐTN trình độ trung cấp nhằm trang bị cho
người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một
nghề, có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc;


9

có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm,
tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
- Cao đẳng nghề: Mục tiêu của ĐTN trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho
người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một
nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng
sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết được các tình
huống phức tạp trong thực tế; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật,
tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt
nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao
hơn.
Việc hình thành 3 cấp trình độ ĐTN nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn
nhân lực, phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất, thay đổi của kỹ thuật, công nghệ mới
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế, đồng
thời tạo tính liên thông giữa các cấp trình độ đào tạo nghề.
1.1.3.3. Vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển nguồn nhân lực
Trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lực thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH,
công tác ĐTN cần phải được đẩy mạnh cả về số lượng và chất lượng theo hai hướng
ĐTN dài hạn và ngắn hạn, trong đó ĐTN dài hạn giữ vai trò chủ đạo. Chính vì vậy
giáo dục đào tạo nói chung và ĐTN nói riêng có tầm quan trọng góp phần quyết
định chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp đổi mới và hội nhập của đất
nước.
Đào tạo nghề tạo ra nguồn lực chất lượng cao từ LĐNT: Nhờ có đào tạo

nghề người lao động nâng cao được kiến thức và kỹ năng nghề của mình, giúp
LĐNT tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm, giải quyết vấn đề thất nghiệp trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, gắn với xóa đói, giảm nghèo bền
vững ở nông thôn, góp phần bảo đảm an sinh xã hội ở nông thôn. Tất cả những tác
động đó đều giúp cho xây dựng nông thôn mới hiện nay được thực hiện một cách
nhanh chóng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông


10

thôn hiện nay. Bộ LĐTBXH(2012), “Vai trò của đào tạo nghề với việc nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực”.
Theo quan niệm của Liên hợp quốc, phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo
dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội và nâng cao chất lượng cuộc sống.Yếu tố con người, vốn con người đã trở thành
một yếu tố quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. Nhờ có nền tảng giáo dục, đào tạo
trong đó có đào tạo nghề, người lao động có thể nâng cao được kiến thức và kĩ năng
nghề của mình, qua đó nâng cao năng suất lao động, góp phần phát triển kinh tế.
Như vậy có thể thấy, giáo dục đào tạo nghề là một thành tố quan trọng có ý nghĩa
quyết định phát triển nguồn nhân lực. Muốn có nguồn nhân lực chất lượng cao, có
khả năng cạnh tranh cao trên thị trường lao động, song song với các cơ chế chính
sách sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cần phải tăng cường đầu tư nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng. Vậy sự nghiệp giáo
dục - đào tạo nghề đóng vai trò quan trọng như thế nào trong việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực?
Cập nhật từ các lý thuyết tăng trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế
muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: áp
dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Trong đó, động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền
vững chính là những con người được đào tạo, đặc biệt là nhân lực có kỹ năng nghề

cao. Trong bối cảnh các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực khác là hữu hạn và ngày
càng có nguy cơ cạn kiệt, thì nguồn nhân lực có chất lượng chính là vũ khí mạnh
mẽ nhất để giành thắng lợi trong cạnh tranh giữa các nền kinh tế. Nguồn nhân lực
chất lượng cao là những con người được đầu tư phát triển, có kỹ năng, kiến thức,
tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo. Năng lực thực hiện này chỉ có thể có
được thông qua giáo dục - đào tạo và tích lũy kinh nghiệm trong quá trình làm việc.
Tuy nhiên, ngay cả việc tích lũy kinh nghiệm này cũng phải dựa trên một nền tảng
là giáo dục- đào tạo nghề nghiệp cơ bản. Như vậy, có thể thấy, vai trò quyết định
của giáo dục- đào tạo nghề nghiệp đối với việc hình thành và phát triển năng lực


11

thực hiện của con người.Nhờ có đào tạo nghề, người lao động có thể nâng cao được
kiến thức và kĩ năng nghề của mình (http:www.molisa.gov.vn, ngày 13/02/2012) .
Đào tạo nghề nghiệp đối với nguồn nhân lực xuất phát từ khía cạnh lợi ích cá
nhân của LĐNT, đem lại thu nhập cao cho chính bản thân họ. Lý thuyết về vốn nhân
lực hiện đại cho rằng “tất cả các hành vi của con người đều xuất phát từ những nhu
cầu lợi ích kinh tế cho chính các cá nhân hoạt động tự do trong thị trường mang tính
cạnh tranh. Các dạng biểu hiện khác đều bị cho là không thuộc phạm vi hoặc sự biến
dạng của lý thuyết này” (Fitzimons, 1999).Nội dung chính của lý thuyết trên cho
rằng, các cá nhân đầu tư vào giáo dục và đào tạo nghề nhằm tích luỹ những kiến thức
và kỹ năng nghề nghiệp, những cái có thể mang lại lợi ích lâu dài sau đó. Chính sự
đầu tư này, dưới giác độ xã hội, tạo ra chất lượng nguồn nhân lực (và vốn nhân lực cá
nhân và nhiều cá nhân) và do đó, cũng mang lại lợi ích kinh tế , thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế. Nhà kinh tế học Becker đã đưa ra bằng chứng về mối tương quan
giữa trình độ học vấn, trình độ nghề nghiệp và thu nhập: học vấn và kỹ năng nghề
càng cao, thu nhập càng tăng và ngược lại. Khảo sát của Viện Nghiên cứu Khoa học
Dạy nghề cũng cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp của những người qua đào tạo nghề thấp
hơn nhiều so với lao động phổ thông, thậm chí còn thấp hơn cả tỷ lệ thất nghiệp của

những người tốt nghiệp đại học (Mạc Văn Tiến và cộng sự, 2006). Đây chính là động
lực để con người đầu tư vào giáo dục- đào tạo và đào tạo nghề đồng thời có đã tác
động tích cực làm cho chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên.
Đào tạo nghề cho lao động tạo ra sự “tranh đua” xã hội . Trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt trên thị trường lao động, những người học vấn thấp, kỹ năng, tay
nghề thấp hoặc không có nghề khó có thể cạnh tranh được so với những người có
trình độ, có kỹ năng nghề cao. Khi đó, họ sẽ trở thành nhóm người “yếu thế”, phải
làm những việc thu nhập thấp, thậm chí không kiếm được việc làm, trở thành người
thất nghiệp dài hạn và nhận trợ cấp xã hội. Nhưng dù sao, những trợ cấp đó chỉ
mang tính tức thời, giúp họ “cầm cự” được trong cuộc sống thường nhật, tạo cơ hội
cho họ quay trở lại thị trường lao động. Nhưng nếu những người này không tự tạo
cho họ năng lực, nâng cao “vốn nhân lực” của mình thì sớm hay muộn, họ cũng lại


12

bị “bật” ra khỏi thị trường lao động. Muốn thoát khỏi vòng luẩn quẩn này, buộc
những người đó, bằng cách này hay cách khác phải nâng cao “vốn nhân lực” của
mình và cách hiệu quả nhất là đầu tư vào giáo dục, đào tạo nghề.
Vai trò của đào tạo nghề đối với lao động nông thôn thông qua chính nhu
cầu phát triển của nông thôn. Nông thôn Việt nam đang trong quá trình công nghiệp
hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Muốn tiến bước trên con đường công nghiệp hoá,
người lao động ở nông thôn cần được trang bị những kiến thức hiện đại về nông
nghiệp, phải có tác phong kỷ luật lao động công nghiệp, có kỹ năng nghề nghiệp
cao có khả năng làm chủ được các phương tiện, máy móc, công nghệ hiện đại…
Muốn đưa nền nông nghiệp nước ta trở thành nền nông nghiệp lớn, hội nhập mạnh
mẽ vào thị trường thế giới, chúng ta nhất thiết phải có những người lao động kiểu
mới, hiểu biết tốt về thị trường thế giới, có đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường
thế giới…
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn cũng giúp cho những người lao động

có khả năng áp dụng được những khoa học kỹ thuật mới, nhằm tiết kiệm chi phí đầu
vào như nguyên nhiên vật liệu, nguồn vốn, chi phí hạ giá thành sản phẩm, ngoài ra
còn bảo đảm được yêu cầu về kỹ thuật an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường xung
quanh và xã hội.
Đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động. Ngoài việc nâng cao chất
lượng tay nghề, chuyên môn cho người lao động, ĐTN còn góp phần nâng cao ý
thức, tăng tính tổ chức kỷ luật. Đây là một điều kiện thuận lợi cho bộ phận nhân lực
đã qua đào tạo khi ra nước ngoài lao động. Vì vậy, phát triển dạy nghề gắn với nhu
cầu thị trường lao động, hòa nhập thị trường lao động quốc tế là góp phần quan
trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động khu vực nông thôn, góp phần xóa đói
giảm nghèo, từng bước đưa kinh tế nước nhà lên một tầm cao mới.
ĐTN cho lực lượng LĐNT còn góp phần vào việc đảm bảo an sinh xã hội.
Trình độ dân trí thấp, cùng với việc sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ sẽ dẫn đến
một bộ phận LĐNT dễ sa ngã vào các tệ nạn xã hội : ma túy, cờ bạc, rượu chè... ảnh
hưởng đến xã hội nói chung và gia đình, bản thân họ nói riêng. Vì vậy, nếu LĐNT


13

được qua ĐTN một cách bài bản và khoa học sẽ giúp họ nâng cao tầm nhận thức
của mình và mở ra cho họ cơ hội tìm kiếm việc làm mới nhằm nâng cao thu nhập,
giúp cho đời sống kinh tế của họ được ổn định và phát triển hơn.
1.1.4. Quan điểm về chất lượng đào tạo nghề
1.1.4.1. Khái niệm về chất lượng
Có rất nhiều định nghĩa và cách lý giải khác nhau về khái niệm chất lượng:
 Theo từ điển tiếng Việt phổ thông thì chất lượng là “tổng thể những tính
chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt
với sự vật (sự việc) khác”.
 Theo từ điển tiếng Việt thông dụng thì chất lượng là “cái làm nên phẩm
chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này

khác với sự vật kia”.
 Theo Oxford Poket Dictationary: Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc
trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ
bản.
 Theo tiêu chuẩn Pháp – NFX50 – 109: Chất lượng là tiềm năng của một
sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng.
1.1.4.2. Quan niệm về chất lượng đào tạo
Khái niệm “ chất lượng” là khái niệm trìu tượng, phức tạp và là khái niệm đa
chiều nhưng đều có điểm chung là phản ánh bản chất của sự vật và dùng để so sánh
sự vật này với sự vật khác.
Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc
trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành
nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các
ngành nghề cụ thể.
Theo TS. Nguyễn Thị Tính, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội: “Chất lượng
đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một
chương trình giáo dục đào tạo,… Chất lượng là kết quả của quá trình giáo dục đào
tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao
động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương
trình giáo dục đào tạo theo các ngành nghề cụ thể”.


14

1.1.4.3. Quan điểm về chất lượng đào tạo nghề
a, Chất lượng đào tạo nghề
Quan điểm nguồn lực ở phương Tây cho rằng chất lượng ĐTN phụ thuộc đầu
vào của hệ thống đào tạo. Khi có các yếu tố đầu vào có chất lượng như: giáo viên
giỏi, cán bộ quản lý giỏi, cơ sở vật chất đầy đủ, học sinh giỏi … thì chất lượng ĐTN
được nâng cao. Cũng có quan điểm cho rằng chất lượng ĐTN được đánh giá bằng

sản phẩm của quá trình đào tạo (đầu ra), tức là bằng mức độ hoàn thành của học
viên tốt nghiệp. Một số quan điểm khác lại khẳng định chất lượng ĐTN được quyết
định bởi các quá trình hoạt động bên trong, đặc biệt là hệ thống thông tin và hệ
thống các quyết định tối ưu.
Từ điển bỏ túi “Oxford” lý giải rằng, chất lượng đào tạo nghề phụ thuộc đầu
vào (người lao động tham gia học nghề) và năng lực đào tạo nghề của hệ thống cơ
sở đào tạo. Khi các yếu tố như: giáo viên có chất lượng cao, cơ sở vật chất đầy đủ,
chương trình và giáo trình dạy nghề phù hợp, người học nghề có được lựa chọn
tốt… thì chất lượng đào tạo nghề sẽ đạt ở mức cao.
Theo GS.TS Đặng Quốc Bảo – Học viện QLGD: chất lượng đào tạo nghề là
kết quả cuối cùng đạt được bởi sự tác động tích cực của các yếu tố cấu thành của
quá trình đào tạo. Có thể khái quát quan niệm này như sơ đồ sau:
MT
GV

ND

HV

PP, PT

CSVC, TC
Hình 2.1: Mối quan hệ giữa các yếu tố đến chất lượng đào tạo nghề
Trong đó:
Q: chất lượng đào tạo.


15

MT: mục tiêu đào tạo.

PP, PT: phương pháp đào tạo, phương tiện phục vụ đào tạo.
GV: giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo.
HV: học viên.
ND: nội dung đào tạo.
CSVC, TC: cơ sở vật chất, tài chính phục vụ đào tạo.
Xuất phát từ những khái niệm chung về chất lượng và các quan niệm về chất
lượng ĐTN nêu trên, có thể hiểu chất lượng ĐTN với những điểm cơ bản như sau:
“Chất lượng đào tạo nghề là tổng hợp các năng lực, tố chất, kỹ năng và đạo
đức nghề nghiệp của người lao động sau đào tạo nghề. Chất lượng đào tạo nghề
phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của người lao động sau đào tạo trong
lĩnh vực, ngành nghề nhất định. Chất lượng đào tạo nghề là kết quả tác động tích
cực của tất cả các yếu tố cấu thành hệ thống đào tạo nghề gồm: đội ngũ giáo viên,
chương trình, giáo trình phục vụ cho công tác giáo dục và học tập, cơ sở vật chất và
nguồn vốn đầu tư phục vụ cho công tác đào tạo nghề; chính sách đào tạo nghề của
nhà nước; mối liên kết đào tạo nghề giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp, tổ chức
sử dụng người lao động sau đào tạo. Kết quả cuối cùng được thể hiện thông qua
việc người học sau tốt nghiệp đáp ứng tốt nhất yêu cầu đòi hỏi của công việc”.
b, Chất lượng đào tạo nghề đối với nông dân
Hiện chưa có một khái niệm cụ thể về chất lượng đào tạo nghề đối với nông
dân. Tuy nhiên, từ những phân tích trên có thể thấy quan niệm về chất lượng đào
tạo nghề đối với nông dân chính là: sự phù hợp với mục tiêu đề ra qua sự đánh giá
của các đối tượng tham gia vào quá trình đào tạo nghề đối với nông dân. Bao gồm:
Chính những cơ sở đào tạo đánh giá, thị trường lao động, cơ sở sử dụng lao động
đánh giá, hoặc vận dụng kiến thức vào thực tế để tăng năng suất lao động của người
nông dân được đào tạo...
Do đó, chất lượng đào tạo nghề đối với nông dân cũng có thể được nhìn nhận
như là sự tổng hòa những phẩm chất và năng lực tạo nên trong quá trình đào tạo bồi
dưỡng cho người học so với thang chuẩn giá trị của Nhà nước hoặc xã hội quy định.



16

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề
1.1.5.1. Các yếu tố bên trong (yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo nghề)
Bao gồm: hệ thống cơ sở dạy nghề; cơ sở vật chất, tài chính cho dạy nghề;
đội ngũ giáo viên, học viên học nghề; chương trình, giáo trình đào tạo; hệ thống
mục tiêu; tuyển sinh, việc làm; kiểm tra đánh giá, cấp văn bằng chứng chỉ…, những
yếu tố này được coi là những yếu tố đảm bảo chất lượng của đào tạo nghề. Chúng ta
xét một số yếu tố chính như sau:
a, Mục tiêu đào tạo nghề
Mục tiêu đào tạo nghề là đích hướng tới của quá trình đào tạo nghề. Theo
Luật dạy nghề của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ X số 76/2006/QH XI ngày
29/11/2006 đã nêu mục tiêu chung của đào tạo nghề là: “Đào tạo nhân lực kỹ thuật
trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình
độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có
khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu
cầu CNH-HĐH đất nước”.
Như vậy, mục tiêu đào tạo nghề không chỉ tạo ra lực lượng lao động có nghề mà
còn gắn chặt với vấn đề việc làm cho người lao động sau khi học nghề, đó chính là
hướng đi mới có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường về lao động có tay nghề cao.
b, Chương trình, giáo trình đào tạo
Đối với đào tạo nghề, chương trình đào tạo nghề là một trong những yếu tố
cơ bản, quyết định đến chất lượng đào tạo nghề. Để chất lượng đào tạo nghề đáp
ứng được yêu cầu thị trường lao động thì chương trình đào tạo nghề phải được xây
dựng sát với yêu cầu của thị trường lao động, đáp ứng được sự thay đổi của khoa
học, kỹ thuật và công nghệ mới được ứng dụng trong sản xuất, kinh doanh; chương
trình đào tạo nghề phải được xây dựng theo một phương pháp khoa học, đồng thời
phải được thường xuyên cập nhật, bổ sung, sửa đổi. Mặt khác chương trình khung
đào tạo nghề phải được xây dựng và quản lý thống nhất để đảm bảo chất lượng đào

tạo nghề giữa các cơ sở dạy nghề trên phạm vi toàn quốc.


17

Chương trình đào tạo gắn với nghề đào tạo. Không có chương trình đào tạo
chung cho các nghề mà mỗi loại nghề đều có chương trình riêng. Do vậy, một cơ sở
dạy nghề có thể có nhiều chương trình đào tạo nếu như cơ sở đó đào tạo nhiều nghề.
Điều này đòi hỏi việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng về chương trình ĐTN xét ở
mức độ có hay không có, không thể chỉ căn cứ vào cơ sở ĐTN mà phải căn cứ vào
các nghề mà cơ sở đó đào tạo.
Chương trình đào tạo bao gồm phần lý thuyết và phần thực hành, tương ứng
với mỗi nghề thì tỷ lệ phân chia giữa hai phần này là khác nhau về lượng nội dung
cũng như thời gian học.Cấu trúc của chương trình đào tạo gồm các môn học chung
riêng, môđun nghề. Thời gian trong chương trình đào tạo gồm có các môn học,
môđun bắt buộc theo quy định và thời gian học các môn học, môđun tự chọn do cơ
sở đào tạo tự xây dựng.
Với giáo trình cũng tương tự, giáo trình là những quy định cụ thể hơn của
chương trình về từng môn cụ thể trong đào tạo. Nội dung giáo trình phải tiên tiến,
phải thường xuyên được cập nhật kiến thức mới thì việc đào tạo mới sát thực tế và
hiệu quả ĐTN mới cao.
Việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình, giáo trình sao cho hợp lý và sát
với nhu cầu đào tạo cũng như sát với nghề đào tạo để học viên có thể nắm vững
được nghề sau khi tốt nghiệp là vấn đề rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng đào tạo.
c, Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý (CBQL)
Chất lượng của một nền giáo dục phụ thuộc trước hết vào chất lượng của
những thầy, cô giáo và thành công của các cuộc cải cách giáo dục luôn phụ thuộc
vào ý chí muốn thay đổi của người giáo viên.Ỏ đâu có những người thầy giỏi ở đó
sẽ có những người trò giỏi. Đội ngũ giáo viên là yếu tố cơ bản có tính chất quyết

định, tác động trực tiếp lên chất lượng đào tạo.
ĐTN có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền giáo dục quốc
dân đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng và học viên học nghề cũng có trình độ văn
hóa rất khác nhau. Bên cạnh đó, cấp trình độ đào tạo ở các cơ sở ĐTN cũng rất khác


×