LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Trần Hồng Thanh
i
LỜI CẢM ƠN
Đề tài: “ Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La” được tác giả hoàn thành tại trường Đại học Thuỷ
lợi - Hà Nội. Trong suốt quá trình nghiên cứu, ngoài sự phấn đấu nỗ lực của bản thân,
tác giả đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, của bạn bè
và đồng nghiệp.
Có được kết quả này, lời cảm ơn đầu tiên, xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
đến Thầy giáo TS. Lê Văn Chính người trực tiếp hướng dẫn, dành nhiều thời gian, tâm
huyết hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy trong thời gian học cao
học tại Trường Đại học Thuỷ lợi, các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Quản lý
thuộc Trường Đại học Thuỷ lợi đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt kiến thức để tác giả
có thể hoàn thành được luận văn này.
Những lời sau cùng xin dành cho gia đình, cùng các đồng nghiệp trong cơ quan đã
chia sẻ khó khăn và tạo điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành được luận văn tốt
nghiệp.
Vì thời gian thực hiện Luận văn có hạn nên không thể tránh được những sai sót, tác
giả mong được tiếp thu các ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô, bạn bè và đồng nghiệp.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ...................................................................................4
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của các khu công nghiệp .....................................4
1.1.1 Các khái niệm liên quan đến khu công nghiệp ..........................................4
1.1.2 Các đặc điểm của khu công nghiệp ............................................................7
1.1.3 Vai trò kinh tế - xã hội của các khu công nghiệp ......................................8
1.2 Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại địa phương .........................13
1.2.1 Khái niệm .................................................................................................13
1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp ..............................13
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp ..............14
1.2.4 Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ...........16
1.3 Cơ sở pháp lý quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ...........................20
1.3.1 Hệ thống luật ............................................................................................20
1.3.2 Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước liên quan đến KCN ......20
1.3.3 Các chính sách của Nhà nước: Như chính sách khuyến khích đầu tư, ưu
đãi đầu tư, xúc tiến đầu tư, chính sách lao động việc làm,... ............................21
1.4 Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp ............................21
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại tỉnh Bình
Dương ................................................................................................................21
1.4.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại tỉnh Đồng
Nai .....................................................................................................................23
1.4.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại thành phố
Đà Nẵng .............................................................................................................24
iii
1.4.4 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại thành phố
Hải Phòng ..........................................................................................................25
1.4.5 Các bài học kinh nghiệm ..........................................................................26
1.5 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................27
Kết luận chương 1 .........................................................................................................28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ...........................................30
2.1 Khái quát các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La. ...................30
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................30
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội .........................................................................34
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp tỉnh Sơn La ....................................................................................................47
2.2.1 Năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành, trình độ, năng lực của cán bộ, công
chức, đặc biệt là cán bộ, công chức tại Ban quản lý các KCN tỉnh Sơn La ......47
2.2.2 Quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn
La .......................................................................................................................51
2.2.3 Cơ chế, chính sách và môi trường đầu tư .................................................52
2.2.4 Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động quản lý .....................................................................53
2.2.5 Kinh phí cho hoạt động quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn
tỉnh Sơn La ........................................................................................................53
2.3 Thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tỉnh Sơn La ............54
2.3.1 Công tác lập, điều chỉnh và quản lý quy hoạch xây dựng........................55
2.3.2 Công tác xây dựng và quản lý cơ sở hạ tầng khu công nghiệp ................57
2.3.3 Công tác xúc tiến và quản lý đầu tư .........................................................60
2.3.4 Công tác quản lý môi trường ....................................................................63
2.3.5 Công tác quản lý lao động và đào tạo nguồn nhân lực ............................65
2.3.6 Công tác an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ ........................................66
2.4 Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Sơn La ................................................................................................................67
2.4.1 Những kết quả đạt được ...........................................................................67
iv
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................70
Kết luận chương 2 .........................................................................................................75
CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA .............................................................................................76
3.1 Định hướng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La ...............76
3.1.1 Định hướng tổng quát...............................................................................76
3.1.2 Mục tiêu cụ thể .........................................................................................76
3.2 Cơ hội, thách thức với đầu tư và phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Sơn La .......................................................................................................................78
3.2.1 Cơ hội .......................................................................................................78
3.2.2 Thách thức ................................................................................................78
3.3 Các giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp tỉnh Sơn La ....................................................................................................78
3.3.1 Nâng cao chất lượng quy hoạch chi tiết, tiến độ xây dựng, phát triển khu
công nghiệp .......................................................................................................78
3.3.2 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng đồng bộ, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp
trong các khu công nghiệp ................................................................................80
3.3.3 Đa dạng và cụ thể hoá các biện pháp hỗ trợ vận động đầu tư vào khu
công nghiệp .......................................................................................................82
3.3.4 Giải pháp tăng cường công tác bảo vệ môi trường ..................................84
3.3.5 Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước về đào tạo và quản lý lao
động theo quy định của pháp luật về lao động ..................................................85
3.3.6 Giải pháp bảo đảm an ninh trật tự, tăng cường phòng chống cháy nổ
trong các khu công nghiệp ................................................................................87
3.3.7 Về hoạt động và bộ máy quản lý khu công nghiêp .................................89
Kết luận chương 3 .........................................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................93
v
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Bản đồ vị trí tỉnh Sơn La bản đồ hành chính huyện Mai Sơn .......................31
tỉnh Sơn La ....................................................................................................................31
Hình 2.2. Bản đồ vị trí, mối liên hệ vùng của Khu công nghiệp Mai Sơn ....................32
Hình 2.3. Nhà máy xử lý nước thải KCN Mai Sơn .......................................................64
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2. Tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp KCN
(thời kỳ 2015-2017) .......................................................................................................55
Bảng 2.3 Quy hoạch phát triển các KCN tỉnh Sơn La ..................................................57
Bảng 2.4 Tình hình đầu tư xây dựng KCN bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. .......59
Bảng 2.5. Bảng tỷ lệ lấp đầy Khu công nghiệp Mai Sơn ..............................................62
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL
Ban quản lý
CCN
Cụm công nghiệp
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CNH-HĐH
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI
Giải phóng mặt bằng
GPMB
Khu công nghiệp
KCN
Khu công nghệ cao
KCNC
KCX
Khu chế xuất
KKT
Khu kinh tế
QLNN
Quản lý nhà nước
SXCN
Sản xuất công nghiệp
SXKD
Sản xuất kinh doanh
UBND
Ủy ban nhân dân
Tổ chức thương mại thế giới
WTO
Xuất khẩu
XK
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Tại Việt Nam, trải qua trên 25 năm phát triển (1991 – 2017), Về quy hoạch và thành
lập Khu công nghiệp, Khu chế xuất: cả nước có 325 Khu công nghiệp được thành lập
với tổng diện tích đất tự nhiên gần 95 nghìn ha, trong đó diện tích đất công nghiệp có
thể cho thuê đạt 64 nghìn ha, chiếm khoảng 67% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó,
220 Khu công nghiệp đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên gần 61 nghìn
ha và 105 Khu công nghiệp đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây
dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên 34 nghìn ha. Tổng diện tích đất công
nghiệp đã cho thuê của các Khu công nghiệp đạt 31,8 nghìn ha, tỷ lệ lấp đầy các Khu
công nghiệp đạt 51%, cao hơn 2% so với cuối năm 2017, riêng các Khu công nghiệp
đã đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy đạt 73%, cao hơn 6% so với cuối năm 2016.
Trên địa bàn tỉnh Sơn La, có 01 KCN tập trung được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
trong đó có 01 KCN đi vào hoạt động với tổng số vốn đầu tư đã đăng ký khoảng 285
tỷ đồng. Các KCN đã đạt được những thành tựu quan trọng: góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đóng góp ngân sách nhà nước
tăng không ngừng, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động...
Những kết quả đã đạt được một phần là do công tác quản lý nhà nước đối với các
KCN đã được đổi mới theo hướng năng động phù hợp với luật pháp và môi trường đầu
tư trong nước và quốc tế, phù hợp với với đặc điểm phát triển của KCN trên địa bàn
tỉnh. Tuy nhiên quản lý nhà nước đối với các KCN hiện hành của Việt Nam nói chung
và tỉnh Sơn La nói riêng vẫn còn khá nhiều bất cập hạn chế. Chất lượng công tác quy
hoạch KCN và triển khai thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt chưa đáp ứng kịp
yêu cầu phát triển; Công tác đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng còn
gặp nhiều khó khăn vướng mắc; Hàm lượng công nghệ, tính phù hợp về ngành nghề
trong cơ cấu đầu tư chưa cao; Công tác bảo vệ môi trường KCN vẫn còn bất cập; Đời
sống công nhân trong KCN còn nhiều khó khăn ... Do đó cần thiết có nghiên cứu đánh
giá thực trạng quản lý nhà nước trong thực tiễn phát triển KCN của tỉnh cùng với
nguyên nhân của những thành công và hạn chế là cơ sở khoa học đưa ra những giải
1
pháp quản lý nhà nước nhằm phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Sơn La trong thời
gian tới. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La” cho Luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp có tính khả thi và phù hợp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Sơn La trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý của các cấp chính quyền tỉnh Sơn La
(UBND tỉnh và các Sở, ban ngành có liên quan) đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Sơn
La và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
-
Phạm vi về nội dung và không gian
Đề tài nghiên cứu QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Sơn La. Luận văn nghiên
cứu công tác quản lý của chính quyền cấp tỉnh nhưng đặt trong khuôn khổ các chính
sách, chế độ quản lý các KCN của Nhà nước ta.
-
Phạm vi thời gian:
Luận văn phân tích thực trạng xây dựng và phát triển các KCN và vấn đề quản lý nhà
nước đối với các KCN ở Sơn La trong giai đoạn 2015 – 2017 và đề xuất giải pháp cho
giai đoạn 2018-2023.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu như: Hệ thống các văn bản pháp quy và cơ sở
lý thuyết; Phương pháp điều tra, thu thập số liệu; Phương pháp thống kê; Phương pháp
phân tích tổng hợp, so sánh; Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia và một số
2
phương pháp nghiên cứu kinh tế khác để giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác
quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp.
3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của các khu công nghiệp
1.1.1 Các khái niệm liên quan đến khu công nghiệp
Để có cái nhìn khái quát, chính xác về khu công nghiệp, tác giả đề cập đến khái niệm
khu công nghiệp và các khái niệm liên quan, dễ nhầm lẫn với khu công nghiệp như
khu kinh tế, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
1.1.1.1 Khái niệm khu công nghiệp, khu chế xuất
Trên thế giới loại hình khu công nghiệp đã có một quá trình lịch sử phát triển hơn 100
năm nay bắt đầu từ những nước công nghiệp phát triển như Anh, Mỹ cho đến những
nước có nền kinh tế công nghiệp mới như Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore,…và hiện
nay vẫn đang được các quốc gia học tập và kế thừa kinh nghiệm để tiến hành công
nghiệp hóa. Tùy điều kiện từng nước mà KCN có những nội dung hoạt động kinh tế
khác nhau và có những tên gọi khác nhau nhưng chúng đều mang tính chất và đặc
trưng của KCN. Hiện nay trên thế giới có hai mô hình phát triển KCN, cũng từ đó hình
thành hai định nghĩa khác nhau về KCN.
Định nghĩa 1: Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh giới địa lý xác
định, trong đó chủ yếu là phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp và có đan xen
với nhiều hoạt động dịch vụ đa dạng; có dân cư sinh sống trong khu. Ngoài chức năng
quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các khu này c n có chức năng quản lý hành chính,
quản lý lãnh thổ. KCN theo quan điểm này về thực chất là khu hành chính – kinh tế
đặc biệt như các công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu.
Định nghĩa 2: Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở đó tập
trung các doanh nghiệp công nghệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có dân cư
sinh sống và được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so với các khu vực
lãnh thổ khác. Theo quan điểm này, ở một số nước và vùng lãnh thổ như Malaysia,
Indonesia, …đã hình thành nhiều KCN với quy mô khác nhau và đây cũng là loại hình
KCN nước ta đang áp dụng hiện nay.
4
Tại Việt Nam, KCN được đề cập đến từ khi miền Bắc xây dựng khu Gang thép Thái
Nguyên (1959); miền Nam xây dựng KCN Biên Hòa (1963); nhưng chỉ đến khi có
Quy chế Khu công nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 192/CP ngày 28/12/1994,
khái niệm KCN mới chính thức được nêu ra như sau: "Khu công nghiệp quy định
trong Quy chế này là Khu công nghiệp tập trung do Chính phủ quyết định thành lập,
có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ
trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống." [1]. "Khu chế xuất là khu công
nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất
khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, do Chính phủ thành lập
hoặc cho phép thành lập; Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp
và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, do Chính phủ thành lập hoặc cho
phép thành lập." [2]. Trong Quy chế KCN, KCX, khu công nghệ cao (KCNC) ban
hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ, khái niệm KCN được
nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 như sau: "Khu công nghiệp" là khu tập trung các
doanh nghiệp KCN chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, trong khu công nghiệp có
thể có doanh nghiệp chế xuất; "Khu chế xuất" là khu công nghiệp tập trung các doanh
nghiệp chế xuất chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất
hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư
sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập [3].
Theo Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì KCN là khu chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa
lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ [4].
Hiện nay, khái niệm KCN và KCX được quy định tại các văn bản pháp luật đang có
hiệu lực thi hành là Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 (Luật Đầu tư số
67) và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ như sau:
Khoản 10, Khoản 11 Điều 3 Luật Đầu tư số 67 quy định: " Khu chế xuất là khu công
nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu
và hoạt động xuất khẩu"; " Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định,
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp". [5]
5
"Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện,
trình tự và thủ tục quy định"; "Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng
xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có
ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối
với khu công nghiệp quy định. Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu
công nghiệp, trừ trường hợp quy định cụ thể." [5].
1.1.1.2 Khái niệm khu kinh tế, cụm công nghiệp
- Khu kinh tế: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
thì Khu kinh tế được hiểu như sau:
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh
doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành
lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này. Khu kinh tế được tổ
chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất,
khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và
các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế." [2]
Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính
phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế bổ sung một số nội
dung về khu kinh tế như sau:
" Khu kinh tế ven biển là khu kinh tế hình thành ở khu vực ven biển và địa bàn lân cận
khu vực ven biển, được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.
Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất liền và địa bàn
lân cận khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được
thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định số
29/2008/NĐ-CP.
6
Khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu được gọi chung là khu kinh tế, trừ trường
hợp quy định cụ thể.” [6]
- Cụm công nghiệp: Theo khái niệm cụm công nghiệp được hiểu như sau:
1
.
Cụm công nghiệp là nơi sản xuất, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống,
được đầu tư xây dựng nhằm thu hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã,
tổ hợp tác vào đầu tư sản xuất kinh doanh.
Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 10 ha.
Riêng đối với cụm công nghiệp ở các huyện miền núi và cụm công nghiệp làng nghề
có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 5 ha.
2.
Cụm công nghiệp làng nghề là cụm công nghiệp phục vụ di dời, mở rộng sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất hộ
gia đình, cá nhân trong làng nghề nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, phát
triển nghề, làng nghề ở địa phương.
3.
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là doanh nghiệp, hợp tác xã,
đơn vị được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam thực hiện
đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp." [7].
1.1.2 Các đặc điểm của khu công nghiệp
1.1.2.1 Đặc điểm tự nhiên của khu công nghiệp
Đối với mỗi KCN tại các vùng lãnh thổ khác nhau sẽ có đặc điểm tự nhiên đặc trưng
của vùng lãnh thổ đó; tuy nhiên, nhìn chung KCN ở nước ta có những đặc điểm tự
nhiên đặc thù như sau:
KCN thường được xây dựng ở những nơi có vị trí địa lý thuận lợi như gần các đường
giao thông, thuận tiện trong giao lưu với các trung tâm kinh tế lớn, gần cảng, biển, sân
bay… KCN đòi hỏi phải có diện tích đất khá lớn, tập trung tại một địa điểm, địa hình
tương đối bằng phẳng, thích hợp cho xây dựng các công trình công nghiệp, gần nguồn
nước, có cơ sở hạ tầng thích hợp.
7
1.1.2.2 Đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của các khu công nghiệp
KCN thường tập trung nhiều nhà máy, doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp chế
tạo khác nhau, đồng thời cũng sử dụng lượng lớn nguyên, nhiên vật liệu, năng lượng
và thải ra lượng chất thải khổng lồ. Do tính tập trung sản xuất công nghiệp ở mật độ
cao như vậy nên các KCN thường gây ra các tác động môi trường tiêu cực như tiếng
ồn, ô nhiễm nguồn nước, không khí.
Các KCN thường được xác định ranh giới cụ thể bằng hệ thống hàng rào KCN. Cơ sở
hạ tầng kỹ thuật trong KCN được chủ trương xây dựng đồng bộ nhằm hướng đến lợi
ích chung, phục vụ tối ưu cho hoạt động sản xuất công nghiệp và kinh doanh dịch vụ
phục vụ mục đích công nghiệp, không phục vụ mục đích sống dân cư, kể cả người
Việt Nam, người nước nước ngoài làm việc tại KCN.
1.1.2.3 Đặc điểm xã hội và hành chính của các khu công nghiệp
KCN sử dụng lượng lao động lớn nên kéo theo nhiều hậu quả xã hội. Dễ thấy nhất là
vấn đề người lao động ngụ cư. Những người này vừa không có nhà ở, không có sự hỗ
trợ của gia đình, không ổn định nên rất khó quản lý. Hơn nữa, sự biến động đột biến
của lượng lao động ngụ cư có thể gây sức ép lên hệ thống giáo dục, y tế và nhà ở của
địa phương.
Hơn nữa, trong quá trình vận hành các KCN thường xuất hiện các xung đột giữa người
sử dụng lao động và người lao động, dễ dẫn đến các cuộc đình công, bãi công lớn do
tính chất lây truyền và do các doanh nghiệp ở gần nhau. Nếu các tổ chức chính trị, xã
hội không khéo léo giải quyết các xung đột này có thể gấy bất ổn cho cả vùng.
Ngoài ra, các KCN cũng đòi hỏi có cơ quan quản lý và điều hành chung các vấn đề
trong khu. Nếu cơ quan này không được thiết kế và vận hành tốt thì hiệu quả hoạt
động của KCN sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
1.1.3 Vai trò kinh tế - xã hội của các khu công nghiệp
Kinh nghiệm thực tế cho thấy, các KCN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân, nhất là các nước đang phát triển thì việc hình thành các
KCN đã tạo ra được cơ hội phát triển công nghiệp và thực hiện công nghiệp hóa rút
ngắn bởi có thể kết hợp và học tập được những thành tựu mới nhất về khoa học công
8
nghệ, về tổ chức và quản lý doanh nghiệp, đồng thời tranh thủ được nguồn vốn đầu tư
từ nước ngoài để phát triển, cụ thể:
1.1.3.1 Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển nền kinh tế
-
KCN với đặc điểm là nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại
và thu hút các nhà đầu tư cùng đầu tư trên một vùng không gian lãnh thổ, do vậy đó là
nơi tập trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong và ngoài nước. Với quy chế quản
lý thống nhất và các chính sách ưu đãi, các KCN đã tạo ra một môi trường đầu tư kinh
doanh thuận lợi, có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài; hơn nữa việc phát
triển các KCN cũng phù hợp với chiến lược kinh doanh của các tập đoàn, công ty đa
quốc gia trong việc mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tranh thủ ưu đãi thuế quan
từ phía nước chủ nhà, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận và khai thác thị trường mới ở
các nước đang phát triển. Do vậy, KCN giúp cho việc tăng cường huy động vốn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho phát triển kinh tế xã hội và là đầu mối quan trọng
trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và là giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút
vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là một trong
những nhân tố quan trọng giúp quốc gia thực hiện và đẩy nhanh sự nghiệp CNH,HĐH
đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặt khác sự hoạt động của đồng vốn có nguồn
gốc từ đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đã tác động tích cực thúc đẩy sự lưu thông và
hoạt động của đồng vốn trong nước.
-
Việc khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước đầu tư vào KCN bằng nhiều
hình thức, đa dạng sẽ thu hút được một nguồn vốn lớn trong nước tham gia đầu tư vào
các KCN. Đây là nguồn vốn tiềm tàng rất lớn trong xã hội chưa được khai thác và sử
dụng hữu ích. Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước tham gia xây dựng
hạ tầng KCN và đầu tư sản xuất trong KCN sẽ tạo sự tin tưởng và là động lực thu hút
các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN. Thực tế trong thời gian vừa qua, các KCN
đã thu hút được khá nhiều các nguồn vốn cho mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế xã hội
của quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng.
1.1.3.2 Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp phần tăng nguồn
thu ngân sách
9
Sự phát triển các KCN có tác động rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu. Hàng hóa sản xuất ra từ các KCN
chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số lượng hàng hóa xuất khẩu của địa phương và của
cả nước. Khi các KCN mới bắt đầu đi vào hoạt động, lúc này nguồn thu ngoại tệ của
các KCN chưa đảm bảo vì các doanh nghiệp phải dùng số ngoại tệ thu được để nhập
khẩu công nghệ, dây chuyền, máy móc thiết bị … nhưng cái lợi thu được là nhập khẩu
nhưng không mất ngoại tệ. Khi các doanh nghiệp đi vào sản xuất ổn định, có hiệu quả
thì lúc đó nguồn thu ngoại tệ bắt đầu tăng lên nhờ hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp KCN. Ngoài ra, hình thức xuất khẩu tại chỗ thông qua việc cung ứng nguyên
vật liệu của các doanh nghiệp trong nước cho các doanh nghiệp chế xuất hoạt động
trong KCN và việc một số doanh nghiệp chế xuất tổ chức gia công một số chi tiết, phụ
tùng, một số công đoạn tại các doanh nghiệp trong nước góp phần vào quá trình nội
địa hóa trong cơ cấu giá trị sản phẩm của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các KCN cũng
đóng góp đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương và đóng góp
chung cho nguồn thu của quốc gia.
1.1.3.3 Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại và kích
thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp trong nước
Kinh nghiệm phát triển của nhiều nước trên thế giới cho thấy việc áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ tiên tiến của các nước đi trước là một trong những bí quyết để
phát triển và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa. Việc tiếp cận và vận dụng linh hoạt
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia là một trong
những giải pháp mà các nước đang phát triển áp dụng nhằm rút ngắn thời gian của quá
trình công nghiệp hóa. Cùng với sự hoạt động của các KCN một lượng không nhỏ các
kỹ thuật công nghệ tiên tiến, dây chuyền sản xuất đồng bộ, kỹ năng quản lý hiện
đại…đã được chuyển giao và áp dụng thành công trong các ngành công nghiệp; Việc
chuyển giao công nghệ của khu vực FDI tới các doanh nghiệp trong nước đã góp phần
thúc đẩy vào việc tăng năng suất, mang lại hiệu quả kinh tế cao trong các ngành công
nghiệp. KCN thúc đẩy sự phát triển năng lực khoa học công nghệ góp phần tạo ra
những năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, công nghệ mới, sản phẩm mới, phương
thức sản xuất, kinh doanh mới… giúp cho nền kinh tế từng bước chuyển dịch theo
hướng kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế và phục vụ cho sự nghiệp
10
CNH-HĐH của quốc gia.
KCN là nơi tập trung hóa sản xuất cao và từ việc được tổ chức sản xuất khoa học,
trang bị công nghệ kỹ thuật tiên tiến của các doanh nghiệp FDI, các cán bộ quản lý,
công nhân kỹ thuật làm việc tại các KCN sẽ được đào tạo và đào tạo lại về kinh
nghiệm quản lý, phưong pháp làm việc với công nghệ hiện đại, tác phong công nghiệp
…. Những kết quả này có ảnh hưởng gián tiếp và tác động mạnh đến các doanh nghiệp
trong nước trong việc đổi mới công nghệ, trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản
phẩm, thay đổi phương pháp quản lý … để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đạt
hiệu quả kinh tế cao. Sự có mặt của các tập đoàn công nghiệp, các tập đoàn đa quốc
gia, các công ty có uy tín trên thế giới trong các KCN cũng là một tác nhân thúc đẩy
phát triển công nghiệp phụ trợ theo hướng liên doanh, liên kết. Thông qua đó cho phép
các công ty trong nước có thể vươn lên trở thành các nhà cung cấp đạt tiêu chuẩn quốc
tế và trở thành những tập đoàn kinh tế mạnh, các công ty đa quốc gia. [8]
1.1.3.4 Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng và phát triển KCN đã thu hút một lượng lớn lao động vào làm việc tại các
KCN và đã có tác động tích cực tới việc xóa đói giảm nghèo và giảm tỷ lệ thất nghiệp
trong cộng đồng dân cư đồng thời góp phần làm giảm các tệ nạn xã hội do thất nghiệp
gây nên. Phát triển KCN góp phần quan trọng trong việc phân công lại lực lượng lao
động trong xã hội, đồng thời thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường lao động
có trình độ và hàm lượng chất xám cao. Quan hệ cung cầu lao động diễn ra ở thị
trường này diễn ra gay gắt chính là động lực thúc đẩy người sử dụng lao động, người
lao động phải rèn luyện và không ngừng học tập, nâng cao trình độ tay nghề. Như vậy,
KCN đóng góp rất lớn vào việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ
thuật phù hợp với công nghệ mới áp dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực và quốc tế
và hình thành đội ngũ lao động của nền công nghiệp hiện đại thông qua việc xây dựng
các cơ sở đào tạo nghề, liên kết gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm giữa các
doanh nghiệp KCN với nhà trường. [8]
1.1.3.5 Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân hình
thành đô thị mới
11
Xây dựng và phát triển các KCN trong phạm vi từng tỉnh, thành phố, vùng kinh tế và
quốc gia là hạt nhân thúc đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng
trong và ngoài KCN tại các địa phương, cụ thể:
Cùng với quá trình hình thành và phát triển KCN, kết cấu hạ tầng của các KCN được
hoàn thiện; kích thích phát triển kinh tế địa phương thông qua việc cải thiện các điều
kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu vực, gia tăng nhu cầu về các dịch vụ phụ trợ, góp
phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các cơ sở kinh doanh, dịch vụ trong khu vực;
góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch phát triển giữa nông thôn và thành thị, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân;
Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu hút các dự án đầu
tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô để tăng năng lực
sản xuất và cạnh tranh, hoặc di chuyển ra khỏi các khu đông dân cư, tạo điều kiện để
các địa phương giải quyết các vấn đề ô nhiễm, bảo vệ môi trường đô thị, tái tạo và
hình thành quỹ đất mới phục vụ các mục đích khác của cộng đồng trong khu vực;
Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn đảm bảo sự liên
thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, các
khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ… các công trình
hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu vực như: nhà ở,
trường học, bệnh viện, khu giải trí…;
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón bắt và thu hút đầu tư vào các ngành như điện,
giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các hoạt động dịch vụ tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, phát triển thị trường địa ốc… đáp ứng nhu cầu hoạt động
và phát triển của các KCN;
Phát triển KCN là hạt nhân hình thành đô thị mới, mang lại văn minh đô thị góp phần
cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho khu vực rộng lớn.
1.1.3.6 Phát triển KCN gắn với bảo vệ môi trường sinh thái
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải khai thác và sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Do vậy để một doanh nghiệp đơn
12
lẻ xây dựng các công trình xử lý chất thải rất tốn kém, khó có thể đảm bảo được chất
lượng nhất là trong điều kiện hiện nay ở nước ta phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
KCN là nơi tập trung số lượng lớn nhà máy công nghiệp, do vậy có điều kiện đầu tư
tập trung trong việc quản lý, kiểm soát, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. Chính vì
vậy việc xây dựng các KCN là tạo thuận lợi để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm
từ nội thành, khu dân cư đông đúc, hạn chế một phần mức độ gia tăng ô nhiễm, cải
thiện môi trường theo hướng thân thiện với môi trường phục vụ mục tiêu phát triển
bền vững.
Ngoài ra, KCN còn là động lực thúc đẩy việc đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế, hệ
thống pháp luật, thủ tục hành chính, góp phần cơ cấu lại lĩnh vực phân phối, lưu thông
và dịch vụ xã hội; tạo điều kiện cho các địa phương phát huy thế mạnh đặc thù của
mình, đồng thời hình thành mối liên kết, hỗ trợ phát triển sản xuất trong từng vùng,
miền và cả nước; từ đó tạo ra những năng lực sản xuất, ngành nghề và công nghệ mới,
làm cho cơ cấu kinh tế của nhiều tỉnh, thành phố và khu vực toàn tuyến hành lang kinh
tế nói chung từng bước chuyển biến theo hướng một nền kinh tế CNH, thị trường, hiện
đại.
1.2 Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại địa phương
1.2.1 Khái niệm
Quản lý nhà nước đối với các KCN có thể được hiểu theo các cách như sau:
Quản lý nhà nước đối với các KCN là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của
Nhà nước lên các KCN nhằm đảm bảo cho các KCN được phát triển theo quy định,
chủ động phối hợp mục đích riêng của từng doanh nghiệp nhằm đạt tới mục đích
chung của nền kinh tế.
Quản lý nhà nước đối với KCN là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực tác động vào
sự hình thành các KCN, hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp và điều chỉnh các
hoạt động tại các KCN diễn ra theo đúng quy định của pháp luật. [9]
1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
Nội dung quản lý nhà nước đối với KCN được quy định như sau:
13
-
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách về phát triển khu
công nghiệp, khu kinh tế.
-
Ban hành, hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và tiêu
chuẩn quy phạm kỹ thuật có liên quan đến việc thành lập, đầu tư, xây dựng, phát triển
và quản lý hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng và quản lý hệ thống
thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế; tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư
vào khu công nghiệp, khu kinh tế.
-
Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận, tổ chức thực hiện các thủ tục hành
chính nhà nước và dịch và hỗ trợ có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh
doanh của các tổ chức, cá nhân trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
-
Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về
khu công nghiệp, khu kinh tế.
-
Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, giám sát, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh
trong quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế. [10]
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
1.2.3.1 Tư duy, nhận thức của người lãnh đạo và cán bộ quản lý
-
Người lãnh đạo là nhân tố tích cực nhất, chủ động nhất trong quá trình quyết sách,
là người có quyền lớn nhất trong việc điều khiển quá trình xây dựng và thi hành chính
sách. Sự thành bại của chính sách phụ thuộc nhiều vào người lãnh đạo.
-
Đội ngũ cán bộ trong các cơ quan quản lý Nhà nước về KCN đóng vai trò quan
trọng trong triển khai hoạch định chính sách KCN. Năng lực được thể hiện trong các
mặt như phân tích và dự báo phát triển kinh tế - xã hội; năng lực lựa chọn vấn đề phải
giải quyết; năng lực đề xuất mục tiêu và biện pháp giải quyết vấn đề.
-
Đội ngũ cán bộ hoạch định chính sách KCN có trình độ, năng lực tốt sẽ có khả
năng hoàn thành các đề án chính sách KCN với khối lượng công việc phân tích lớn,
đạt độ chính xác cao trong một thời gian ngắn. Do vậy người tham gia hoạch định cần
14
phải có khả năng ứng dụng và làm chủ những công nghệ hiện đại, có khả năng tiếp cận
thực tế để có được thông tin xác thực cho quá trình phân tích và hoạch định chính sách
KCN. Đồng thời họ còn có khả năng nhận thức chính trị tốt.
1.2.3.2 Bối cảnh kinh tế - xã hội trong và ngoài nước
-
Các chính sách KCN ở nước ta hiện nay được hoạch định và thực thi trong bối
cảnh nền kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều biến động phức tạp. Xu hướng toàn
cầu hóa về nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ, đặc
biệt là từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO. Tiến trình này đặt các KCN nước ta
trước những thời cơ và thách thức mới, đó là cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
tiếp thu công nghệ tiên tiến của thế giới nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH – HĐH) và thách thức trước áp lực
cạnh tranh hết sức gay gắt do thị trường được mở cửa, hàng rào bảo hộ doanh nghiệp
trong nước ngày càng giảm bớt.
1.2.3.3 Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là ứng dụng công
nghệ thông tin
-
Thời đại toàn cầu hóa hiện nay là thời đại mà thông tin, tri thức của thế giới được
triển khai với tốc độ không gì so sánh được, nhu cầu xã hội ngày càng đa dạng, chu kỳ
thay đổi ngày càng ngắn. Điều đó đòi hỏi các quyết sách của Chính phủ phải nhạy bén,
kịp thời. Các thông tin, tin tức được truyền đi nhanh chóng, khoảng cách không gian
giữa các cá nhân, giữa các tổ chức được thu hẹp.. Quyền được thông tin, quyền được
tham gia của người dân vào các quyết định chính sách của Chính phủ không ngừng
phát triển.
-
Sự ra đời của internet và việc tự động hóa công việc đang dần thay đổi tập quán
quản lý và điều hành theo cách truyền thống, công tác quản lý của Chính phủ ngày
càng cần sử dụng nhiều công nghệ thông tin, thực hiện số hóa “chính phủ trên mạng”,
“chính phủ điện tử” đang xuất hiện.
1.2.3.4 Kinh phí cần thiết
Các hoạt động quản lý nhà nước nào cũng đòi hỏi phải có một nguồn kinh phí nhất
định. Nguồn kinh phí để chi phí cho các hoạt động này thường được lấy từ ngân sách
Nhà nước, do các tổ chức Nhà nước và tư nhân đóng góp, hoặc do nước ngoài tài trợ.
15
Do vậy nguồn kinh phí phải đủ để duy trì hoạt động.
1.2.4 Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
1.2.4.1 Tính phù hợp của chiến lược, quy hoạch và các chính sách quản lý nhà nước
đối với các khu công nghiệp
Việc đánh giá tổng hợp tính phù hợp quản lý nhà nước đối với các KCN phải trên cơ
sở tổng hợp nội dung của chính sách gắn với từng chuỗi kết quả của quá trình thực thi,
điều này phải dựa vào khâu hoạch định chính sách và trong hoàn cảnh cụ thể thực thi
chính sách quản lý nhà nước các KCN.
Vị trí KCN là thước đo quan trọng đánh giá tính phù hợp của quản lý nhà nước các
KCN từ giai đoạn xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và vận hành chúng, nó
cho thấy tính hợp lý, đồng bộ, khoa học và hiệu quả của KCN. Các tiêu chí cụ thể bao
gồm: (i)Sự bố trí khoa học các KCN trong phạm vi không gian vùng (đây là điều kiện
thúc đẩy tăng cường sự liên kết giữa các KCN); (ii)Bố trí vị trí KCN trong không gian
địa phương: vị trí so với khu dân cư; so với vị trí đường giao thông; (iii)và Nguồn gốc
đất đai cho phát triển KCN nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế, bảo vệ và cải thiện
môi trường và thu hút lao động.
Mặt khác, đây là dấu hiệu dẫn đến sự thành công của quản lý nhà nước các KCN. Các
tiêu chí cụ thể là: KCN đặt ở vị trí thuận lợi hay khó khăn về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
như đường sá, bến cảng, nhà ga, sân bay, hệ thống viễn thông; chất lượng các dịch vụ
xã hội của địa phương... Ngoài ra, khi xét đến vị trí của KCN cũng cần xem xét đến
yếu tố tác động kinh tế - xã hội và môi trường mà KCN có thể mang lại. Tất cả những
dấu hiệu này phải cần được xem xét cả ở hiện tại và khả năng duy trì nó trong tương
lai lâu dài của KCN.
1.2.4.2 Tính khả thi chính sách và biện pháp quản lý nhà nước đối với các KCN
Đánh giá quản lý nhà nước đối với các KCN dựa vào tiêu chí đảm bảo các yếu tố công
bằng khác sự phát triển của các KCN.
Đánh giá quản lý nhà nước đối với các KCN cũng tính tới mối quan hệ tương quan
giữa mục tiêu chính trị, kinh tế và xã hội cụ thể trong giai đoạn đổi mới ở từng nước,
phù hợp với quá trình hội nhập mà những áp lực mà từng nước cam kết trong lộ trình
16
hội nhập, sự ra đời các chính sách quản lý nhà nước đối với các KCN phải đảm bảo
hợp với quy luật của sự phát triển, phải dựa vào tiến trình chuyển giao, áp dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật của đất nước, phải hướng tới các mục tiêu tăng trưởng
kinh tế để tạo ra cơ sở vật chất, phúc lợi xã hội, tiếp tục thực thi bền vững các chính
sách khác.
Để kết quả thu được như mong muốn khi đánh giá quản lý nhà nước đối với các KCN,
nhất là tính bền vững, thích đáng thì khi xây dựng chính sách trong mỗi giai đoạn phát
triển phải xác định đầy đủ mức độ hợp lý giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng và
tiến bộ xã hội, sự phù hợp, hỗ trợ cho nhau càng cao thì hiệu quả để đạt được các mục
tiêu càng lớn, bản thân mỗi một chính sách cũng hàm chứa đầy đủ các nội dung và ý
nghĩa của chính sách kinh tế và chính sách xã hội.
1.2.4.3 Tính hiệu lực của các chính sách và biện pháp quản lý nhà nước đối với các
KCN
Hiệu lực của quản lý nhà nước đối với các KCN phản ánh tác động ảnh hưởng của
chính sách quản lý trong quá trình thực thi, khả năng duy trì hay biến đổi trên thực tế
so với mong muốn của nhà nước.
Đánh giá hiệu lực của quản lý nhà nước đối với các KCN nhằm đưa ra kết luận về các
kết quả của từng nội dung của chính sách có giá trị hay không? Cụ thể:
-
Quy mô diện tích KCN: Quy mô diện tích tự nhiên KCN phù hợp được đánh giá
dựa trên tính hợp lý của quy mô so với mục đích và tính chất hoạt động của KCN.
-
Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê trong diện tích đất tự nhiên KCN.
Tiêu chí này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong
KCN; nó thể hiện mật độ của các doanh nghiệp sản xuất trong KCN. Nếu tỷ lệ này quá
thấp sẽ gây lãng phí về mặt bằng, việc khai thác kém hiệu quả; còn nếu tỷ lệ này quá
cao thì phần diện tích dành cho giao thông, sân chơi, cây xanh và môi trường… sẽ
thấp gây ảnh hưởng đến khả năng hoạt động cũng như môi trường thông thoáng trong
KCN.
- Tỷ lệ lấp đầy KCN: Chỉ số này được đo bằng tỷ lệ giữa diện tích đất KCN đã cho
17