Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp hỗ trợ Thanh niên phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Sau thời gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành chương
trình học tập theo quy định và hoàn thành luận văn Thạc sĩ. Tôi xin cam đoan luận văn
thạc sĩ với đề tài mang tên: “Giải pháp hỗ trợ Thanh niên phát triển kinh tế trên địa
bàn tỉnh Sơn La” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu nghiên cứu thu được
từ thực nghiệm và không sao chép.
Học viên

Lò Thị Dinh

i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, đến nay tác giả đã hoàn thành
chương trình học tập theo quy định và hoàn thành luận văn Thạc sĩ với đề tài mang
tên: “Giải pháp hỗ trợ Thanh niên phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Sơn La”.
Trước tiên tác giả xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đỗ Văn Quang đã tạo mọi điều
kiện, hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và quản lý, các thầy cô giáo bộ môn
và Hội đồng chấm đề cương luận văn đã tham gia phê bình, đánh giá, đóng góp ý kiến để
tác giả có cơ hội chỉnh sửa, bổ sung luận văn có giá trị cao hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Tỉnh Đoàn Sơn La đã tạo điều kiện cho tác giả trong quá
trình nghiên cứu: thu thập số liệu, tham khảo tài liệu để có những tư liệu, dữ liệu phục vụ
cho việc hoàn thiện luận văn, gửi lời cảm ơn đến Trung tâm Hoạt động Thanh thiếu niên
Tỉnh Sơn La - Phòng hướng nghiệp - Dạy nghề đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình điều tra
khảo sát, thu thập thông tin thực tế tại địa phương.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các bạn đồng nghiệp, các bạn cùng lớp, đã giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………………... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ vii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ
THANH NIÊN PHÁT TRIỂN KINH TẾ .................................................................... 6
1.1 Khái niệm Thanh niên ........................................................................................... 6
1.2 Vai trò của Thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc .................7
1.3 Thanh niên và các phong trào của Thanh niên tham gia phát triển kinh tế xã hội ........................................................................................................... 12
1.3.1 Phong trào xung kích phát triển kinh tế - xã hội ..........................................12
1.3.2 Phong trào xung kích lao động sáng tạo, làm chủ khoa học công nghệ ...... 13
1.3.3 Đồng hành với thanh niên trong nghề nghiệp, việc làm .............................. 14
1.3.4 Phong trào hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp .................................................... 18
1.3.5 Hỗ trợ thanh niên yếu thế, thanh niên sau cai nghiện phát triển kinh tế ......25
1.4 Nội dung các hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế của thanh niên trên địa bàn cấp
tỉnh ............................................................................................................................ 27
1.4.1 Công tác tổ chức, chỉ đạo, tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cán bộ và
đoàn viên, thanh niên về phát triển kinh tế ........................................................... 27
1.4.2 Tổ chức các hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật và hỗ trợ thanh niên
phát triển kinh tế ....................................................................................................28
1.4.3 Công tác quản lý, xây dựng và phát triển các hình thức liên kết, hợp tác phát
triển kinh tế trong thanh niên ................................................................................28
1.4.4 Công tác hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp ....................................................... 29
1.4.5 Tổ chức các hoạt động lôi cuốn, cổ vũ đoàn viên, thanh niên xung kích tham

gia phát triển kinh tế .............................................................................................. 30

iii


1.4.6 Tôn vinh, nhân rộng gương cá nhân, tập thể thanh niên điển hình tiên tiến
tham gia phát triển kinh tế .................................................................................... 30
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế ................. 30
1.6 Kinh nghiệm về hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế .......................................... 31
1.6.1 Tỉnh Đoàn Phú Thọ...................................................................................... 31
1.6.2 Tỉnh Đoàn Hà Giang .................................................................................... 32
1.6.3 Huyện Tân Uyên - Lai Châu ........................................................................ 34
1.6.4 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Sơn La ......................................................... 35
1.7 Những công trình nghiên cứu có liên quan ........................................................ 36
Kết luận chương 1 ...................................................................................................... 37
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HỖ TRỢ THANH NIÊN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2013 – 2018 ................................... 38
2.1 Thông tin về lực lượng Thanh niên tỉnh Sơn La ................................................ 38
2.2 Giới thiệu về mô hình hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Sơn
La .............................................................................................................................. 39
2.2.1 Mô hình thanh niên tự giúp nhau lập nghiệp ............................................... 39
2.2.2 Mô hình kinh tế trang trại trẻ ....................................................................... 42
2.2.3 Mô hình kinh tế “Tổ hợp tác” ...................................................................... 44
2.2.4 Mô hình Câu lạc bộ thanh niên làm kinh tế giỏi.......................................... 47
2.2.5 Mô hình hợp tác xã ...................................................................................... 49
2.3 Thực trạng hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Sơn La ..............
................................................................................................................................... 53
2.3.1 Công tác tổ chức, chỉ đạo, tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cán bộ và
đoàn viên, thanh niên về phát triển kinh tế ........................................................... 53
2.3.2 Tổ chức các hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật và hỗ trợ thanh niên

phát triển kinh tế ................................................................................................... 54
2.3.3 Công tác quản lý, xây dựng và phát triển các hình thức liên kết, hợp tác phát
triển kinh tế trong thanh niên ................................................................................. 55
2.3.4 Công tác hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp ....................................................... 57
2.3.5 Tổ chức các hoạt động lôi cuốn, cổ vũ đoàn viên, thanh niên xung kích tham
gia phát triển kinh tế ............................................................................................. 59

iv


2.3.6 Tôn vinh, nhân rộng gương cá nhân, tập thể thanh niên điển hình tiên tiến
tham gia phát triển kinh tế ..................................................................................... 60
2.4 Đánh giá việc thực hiện hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Sơn
La .............................................................................................................................. 63
2.4.1 Đánh giá một số chỉ tiêu cơ bản ...................................................................63
2.4.2 Những kết quả đạt được ............................................................................... 63
2.4.3 Những hạn chế, yếu kém ..............................................................................64
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................65
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 66
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HỖ TRỢ THANH NIÊN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2019 - 2022 ............................................ 67
3.1 Định hướng về hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Sơn La ....67
3.1.1 Bối cảnh chung ............................................................................................. 67
3.1.2 Mục tiêu trong thời gian tới .........................................................................68
3.1.3 Một số chỉ tiêu cơ bản ..................................................................................70
3.1.3 Một số chỉ tiêu cơ bản ..................................................................................71
3.2 Cơ hội và thách thức về việc hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh
Sơn La ....................................................................................................................... 72
3.2.1 Về cơ hội ......................................................................................................72
3.2.2 Về thách thức ............................................................................................... 72

3.3 Đề xuất các giải pháp tăng cường hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế cho thanh
niên trên địa bàn tỉnh Sơn La .................................................................................... 73
3.3.1 Truyền thông nâng cao nhận thức của thanh niên và xã hội về các phong trào
phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh ........................................................................ 73
3.3.2 Giới thiệu việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên .......................... 74
3.3.3 Chú trọng công tác quảng bá, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm nông sản của tỉnh
Sơn La ................................................................................................................... 76
3.3.4 Tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức kỹ năng về nghề nghiệp việc làm cho
đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở, các báo cáo viên của Trung tâm giới thiệu việc làm ,
Trung tâm hoạt động thanh thiếu niên tỉnh ........................................................... 77

v


3.3.5 Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách hiện có của Chính phủ, Trung
ương Đoàn, và các chính sách của Tỉnh về khuyến khích hỗ trợ thanh niên phát
triển kinh tế ........................................................................................................... 78
3.3.6 Tiếp tục nhân rộng và đẩy mạnh thực hiện các giải thưởng nhằm biểu
dương, tôn vinh khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lao
động sản xuất ........................................................................................................ 80
Kết luận chương 3 ...................................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 84
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 87

vi


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Mức tăng trưởng của mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi ...................... 57


vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Lớp đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn ......................................... 15
Bảng 1.2 Doanh nghiệp, HTX thanh niên trên địa bàn tỉnh Sơn La .................... 19
Bảng 1.3 HTX cây ăn quả thanh niên trên địa bàn tỉnh Sơn La .......................... 23
Bảng 1.4 Hỗ trợ 08 mô hình thanh niên yếu thế, thanh niên sau cai nghiện năm
2018 .......................................................................................................................... 26
Bảng 1.5 Hỗ trợ 06 mô hình thanh niên yếu thế, thanh niên sau cai nghiện năm
2019 .......................................................................................................................... 26
Bảng 2.1 Tổng số chương trình, dự án do Đoàn cấp tỉnh thực hiện ........................ 55
Bảng 2.2 Số lượng Đoàn xã (phường, thị trấn) thành lập được CLB Thanh niên
phát triển kinh tế ......................................................................................................56
Bảng 2.3 Tổng số CLB Thanh niên phát triển kinh tế được thành lập ................ 56
Bảng 2.4 Tổng số thành viên tham gia các CLB (người) ..................................... 56
Bảng 2.5 Tổng số mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi ........................................... 57
Bảng 2.6 Số thanh niên được Đoàn cấp tỉnh tổ chức tư vấn, hướng nghiệp (lượt)
...................................................................................................................................59
Bảng 2.7 Số thanh niên được Đoàn cấp tỉnh tổ chức học nghề (người) .............. 60
Bảng 2.8 Số thanh niên được Đoàn cấp tỉnh tổ chức giới thiệu việc làm (lượt) . 60

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH


Công nghiệp hóa

CLB

Câu lạc bộ



Cao đẳng

ĐH

Đại học

GTGT

Giá trị gia tăng

HTX

Hợp tác xã

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân


NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

QĐ-TTg

Quyết định - Thủ tướng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

THT

Tổ Hợp tác

TNNT

Thanh niên nông thôn

UBND


Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

ix



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH
đất nước và hội nhập quốc tế, tạo cơ hội việc làm cho người lao động có vị trí, tầm
quan trọng rất lớn được coi là đột phá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011 – 2020. Chính sách phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực trẻ
thông qua giáo dục, đào tạo và dạy nghề, giải quyết việc làm là một trong những chính
sách kinh tế - xã hội cơ bản nhất của Quốc gia, là quốc sách trong công cuộc đổi mới
CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, chống nguy cơ tụt hậu, đảm bảo quốc phòng
an ninh, toàn vẹn lãnh thổ, ổn định và phát triển bền vững đất nước. Chiến lược phát
triển thanh niên Việt Nam đến giai đoạn 2011 – 2020 có mục tiêu là xây dựng thế hệ
thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có đạo đức cách mạng,
có ý thức công dân và lý tưởng XHCN ; Có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm,
có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý thức vươn lên, xung kích sáng tạo làm chủ
khoa học, công nghệ tiên tiến, hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng đáp ứng
yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.
Thanh niên là lực lượng lao động lớn của xã hội và là nguồn lực quan trọng cho sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước. Hàng năm có khoảng 1,2 – 1,6 triệu thanh niên bước vào
tuổi lao động. Hiện nay cả nước hiện có 44,1 triệu người trong độ tuổi lao động; trong

đó có hơn 16 triệu thanh niên lao động, chiếm 35,5% lực lượng lao động cả nước. Phát
triển nguồn nhân lực trẻ là tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề và giải quyết việc làm cho
thanh niên là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài và là nhu cầu khách quan, nguyện vọng
chính đáng của thanh niên mà Nhà nước phải có chính sách và chương trình dài hạn
giải quyết.
Nhìn chung thực trạng việc làm của thanh niên trong thời gian gần đây vẫn diễn biến
khá phức tạp. Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm trong thanh niên vẫn gia tăng; chất
lượng việc làm chưa cao, việc làm chưa ổn định, thiếu việc làm hoặc không có việc
làm thường xuyên, năng xuất lao động thấp… đặc biệt đối với TNNT không có nghề

1


nghiệp, việc làm, thiếu vốn để sản xuất kinh doanh đang là những vấn đề chính được
xã hội quan tâm. Hiện nay theo thống kê cho thấy trên 60% số TNNT chưa qua đào
tạo nghề. Do thiếu vốn và không có việc làm nên 2/3 số TNNT thường xuyên phải rời
quê tìm việc làm ở nơi khác khiến cho làn sóng di cư tự phát của họ đến các khu đô
thị, khu công nghiệp để tìm việc làm ngày càng có xu hướng tăng lên…Đối với tỉnh
Sơn La nói riêng những năm qua đất nông nghiệp có xu hướng thu hẹp, nhiều diện tích
đất bị thu hồi phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước nói chung, địa phương nói
riêng, như: xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn la, xây dựng các nhà máy, xí nghiệp mới,
các khu đô thị vin com, quảng trường Tây Bắc… mặc dù đã có chính sách di dân tái
định cư ổn định cuộc sống song người dân vẫn chưa quen với môi trường sống mới,
đặc biệt thanh niên chưa biết định hướng công việc sẽ làm gì, có ý tưởng khởi nghiệp
nhưng không biết bắt đầu từ đâu? hoặc có việc làm nhưng thu nhập không ổn định, đời
sống bấp bênh. Họ thực sự không có khả năng tìm kiếm công việc phù hợp nếu không
được hỗ trợ tư vấn, định hướng nghề nghiệp việc làm. Thiếu việc làm là tất yếu một
bộ phận thanh niên nông thôn sa vào các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, rượu chè, nghiện
hút... Bên cạnh đó, không ít các trường hợp bị lừa đảo xin việc, xuất khẩu lao động dẫn
đến tiền mất tật mang hoặc phải làm những việc trái với pháp luật, đạo đức của xã hội:

buôn bán ma tuý, mại dâm… Thực trạng trên gây lãng phí nguồn nhân lực thanh niên
khá dồi dào của tỉnh, gây cản trở quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, dẫn đến mất
ổn định chính trị, xã hội nếu không được quan tâm và có các giải pháp cụ thể đẩy
mạnh hơn nữa.
Thực tiễn trên cho thấy việc nghiên cứu giải pháp hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế
trên địa bàn tỉnh Sơn La có ý nghĩa hết sức quan trọng trong cho sự phát triển kinh tếxã hội của tỉnh hiện nay. Vấn đề hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế và giải quyết việc
làm cho thanh niên hiện nay là vấn đề bức thiết của xã hội, là nhiệm vụ trọng tâm
không những của các cấp bộ Đoàn thanh niên mà là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước,
của toàn xã hội và của chính thanh niên.
Để làm tốt công tác tư vấn, hỗ trợ thanh niên về nghề nghiệp, việc làm tôi nghiên cứu
“Giải pháp hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Sơn La” là một

2


nhiệm vụ cấp thiết nhằm đồng hành cùng thanh niên Sơn La trong quá trình lập thân,
lập nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Sơn La
giai đoạn 2019 - 2022 luôn là chủ trương lớn, xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nước ta. Đây là một trong những yếu tố quyết định để phát huy
nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng
nguyện vọng chính đáng và nhu cầu bức thiết của nhân dân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế trên
địa bàn cấp tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các chính sách, mô hình hỗ trợ thanh niên phát
triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Sơn La.

- Phạm vi về thời gian: Đánh giá thực trạng giai đoạn 2013 - 2018; Đề xuất giải pháp
hỗ trợ cho thanh niên phát triển kinh tế giai đoạn 2019 - 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu, nội dung nghiên của đề tài tác giả sử dụng các phương pháp
sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: thu thập các công trình nghiên cứu đã công bố
và các văn bản chính sách về hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế đã ban hành để thiết
kế cơ sở lý luận và thực tiễn, các bài học kinh nghiệm từ các tỉnh khác. Thu thập số
liệu tại Tỉnh Đoàn Sơn La, Thư viện Sơn La, Cục Thống Kê, Sở Lao động Thương

3


mại và Xã hội Sơn La nhằm phục vụ công tác phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động
hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế ở địa bàn tỉnh Sơn La.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Trao đổi với cán bộ công tác đoàn, thảo luận
nhóm với các thanh niên tham gia phát triển kinh tế nhằm hiểu rõ nhận thức, thái độ
của họ đối với thực trạng hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế ở Sơn La.
- Tổng hợp và viết luận văn: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu và viết bản luận văn
theo đúng hướng dẫn của Nhà trường.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a, Ý nghĩa khoa học của đề tài
Khái quát hóa cơ sở lý luận, thực tiễn làm rõ thực trạng, những ưu điểm, tồn tại,
hạn chế của các chính sách, mô hình hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế.
b, Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh
Sơn La giai đoạn 2019 – 2022 là tài liệu tham khảo cho các cấp bộ Đoàn trong tỉnh
Sơn La và các tỉnh khác.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế.

- Phân tích được thực trạng và các giải pháp hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế tỉnh
Sơn La giai đoạn 2013 - 2018.
- Đề xuất các giải pháp để hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Sơn La
trong giai đoạn 2019 - 2022.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động hỗ trợ Thanh niên phát triển kinh
tế trên địa bàn tỉnh Sơn La

4


Chương 2: Thực trạng hỗ trợ Thanh niên phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Sơn La
giai đoạn 2013 - 2018
Chương 3: Giải pháp hỗ trợ Thanh niên phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Sơn La giai
đoạn 2019 - 2022.

5


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG HỖ
TRỢ THANH NIÊN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1 Khái niệm Thanh niên
Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách. Tùy
thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá mà người ta đưa
ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên.
Về mặt sinh học, các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn xác định trong
quá trình “tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận thanh niên là
một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang hoạt động độc lập với tư cách là
một công dân có trách nhiệm. Dưới góc độ kinh tế học, thanh niên được xem là một

lực lượng lao động xã hội, nguồn bổ sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh
vực. Với các triết gia, văn nghệ sĩ, thanh niên lại được định nghĩa bằng cách so sánh
hình tượng: “thanh niên là mùa xuân của xã hội” là “bình minh của cuộc đời”.
Để nhìn nhận đánh giá thanh niên một cách tương đối toàn diện, có thể bao hàm được
các nội dung, ý nghĩa nêu trên, phạm vi đề tài này thanh niên được hiểu là một nhóm
nhân khẩu xã hội đặc thù có độ tuổi từ 15, 16 tuổi đến trên dưới 30 tuổi, gắn với mọi
giai cấp, mọi tầng lớp xã hội và có mặt trên mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã
hội.
Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đặc điểm truyền thống, tuổi
thọ bình quân v.v..mà mỗi quốc gia có quy định độ tuổi thanh niên khác nhau. Nhưng
hầu hết các nước trên thế giới đều thống nhất tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 hoặc 16.
Còn thanh niên kết thúc ở tuổi nào thì có sự khác biệt. Có nước quy định là 25 tuổi, có
nước quy định là 30 tuổi và cũng có nước cho đó là tuổi 40. Nhưng xu hướng chung là
nâng dần giới hạn kết thúc của tuổi thanh niên.
Liên hợp quốc định nghĩa thanh niên là nhóm người từ 15 đến 24 tuổi chủ yếu dựa trên
cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm sinh lý và hoàn cảnh xã hội so với các nhóm lứa
tuổi khác. Nhưng cũng Công ước quốc tế của Liên hợp quốc về quyền trẻ em lại xác
định trẻ em đến dưới 18 tuổi.

6


Ở Việt Nam có một thời gian khá dài tuổi thanh niên được hiểu gần như đồng nhất với
tuổi đoàn viên (15 đến 28 tuổi). Ngày nay do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội phát
triển, thời gian học tập, đào tạo cơ bản của tuổi trẻ dài thêm, cùng với nhiều đặc điểm
khác mà chúng ta cho thanh niên là những người trong độ tuổi từ 16 đến 30. Tuy nhiên
cần phải phân biệt rõ tuổi đoàn viên và tuổi thanh niên.Theo điều lệ Đoàn thì Đoàn là
một tổ chức chính trị xã hội của thanh niên, bao gồm những thanh niên ưu tú trong độ
tuổi 15 đến 30. Hết tuổi đoàn viên theo quy định, người đoàn viên đó vẫn có thể tự
nguyện tiếp tục sinh hoạt trong tổ chức Đoàn hoặc tham gia vào Hội liên hiệp thanh

niên và các hoạt động khác của Đoàn và phong trào thanh niên đến 35 tuổi.
Với cách hiểu chung nhất về tuổi thanh niên như vậy nhưng do những điều kiện khách
quan của công tác thống kê tập hợp số liệu nên trong đề tài này, tùy nội dung phân
tích, khai thác và có chỗ phải sử dụng số liệu theo cách hiểu truyền thống, có chỗ phải
sử dụng số liệu do các sở ngành cung cấp, hoặc có chỗ sử dụng số liệu tổng hợp của
Đoàn, của Hội… nhưng tựu chung đều nhằm mục đích khắc họa được tình hình và
diện mạo của thanh niên hiện nay một cách khách quan, khoa học.
1.2 Vai trò của Thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta luôn đề cao vai trò, vị trí của thanh niên,
xác định thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là
đội dự bị tin cậy của Đảng; công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc. Đảng
ta cũng đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức
thanh niên thành lực lượng hùng hậu, trung thành, kế tục sự nghiệp cách mạng của
Đảng và dân tộc. Tư vấn hướng nghiệp, giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm
cho người lao động nói chung và thanh niên nói riêng luôn là chủ trương lớn, xuyên
suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước ta. Đây là một trong
những yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế,
làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và nhu cầu bức thiết của nhân
dân.
Nghị quyết số 25-NQ/T

ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa X)

về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đã khẳng định: Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của

7


đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những

nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế
và xây dựng chủ nghĩa xã hội và đưa ra quan điểm rất rõ ràng về đào tạo, phát triển
thanh niên là: Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng,
phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo, phát triển, thanh niên vừa là mục
tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển vững bền của đất nước".
Nghị quyết số 29/NQ-T , Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong đó khuyến khích thu hút đầu tư vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy
nghề và đẩy mạnh tự chủ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo đã xác định rõ mục tiêu
cụ thể: “Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ
thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ
thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất
lượng”.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã xác định “Tập trung thực hiện các giải
pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền
kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào
tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng”, “Đến năm 2020, tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao
động xã hội khoảng 40%; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó có
bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%”.
Thực hiện luật pháp và chính sách về giáo dục nghề nghiệp cho thanh niên, với sự cố
gắng nỗ lực của các cấp, các ngành, các điạ phương và sự quan tâm chỉ đạo sát sao của
Chính phủ, các quy định của pháp luật và các chính sách có liên quan trực tiếp đến
quyền và lợi ích của người học nghề, trong đó có thanh niên đã từng bước đi vào cuộc
sống, bước đầu động viên khích lệ được người học và giới trẻ đến với học nghề, nhất
là trong các đối tượng thanh niên nông thôn, bộ đội xuất ngũ, thanh niên dân tộc thiểu
số... Vì vậy, số thanh niên tham gia tuyển sinh vào học trong các trường nghề, số thanh


8


niên qua đào tạo nghề tăng lên; số thanh niên nông thôn, bộ đội xuất ngũ, thanh niên
dân tộc thiểu số, thanh niên khuyết tật, tàn tật được học nghề và hỗ trợ học nghề cũng
tăng theo từng năm. Điều này chứng tỏ quan điểm, sự nhìn nhận và cách giải quyết
vấn đề của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với các nhóm thanh niên đặc thù đã có
sự chuyển biến đáng kể, tạo cho các nhóm đối tượng thanh niên này những cơ hội tốt
để tìm và tạo việc làm nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại mỗi địa phương và
cả nước.
Những năm qua, Nhà nước đã thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng về hướng
nghiệp, giáo dục nghề nghiệp và việc làm cho lao động nói chung và thanh niên nói
riêng thành cơ chế, chính sách, luật pháp, chiến lược, chương trình hành động và cụ
thể hóa trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm
của quốc gia, các cấp, các ngành và các địa phương. Trong giai đoạn vừa qua, Nhà
nước đã ban hành nhiều luật quan trọng, như: Luật thanh niên năm 2005, Bộ luật Lao
động năm 2012 (sửa đổi), Luật Giáo dục đại học năm 2012, Luật Việc làm năm 2013,
Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014; Phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt
Nam thời kỳ 2011 - 2020, Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề
giai đoạn 2012 – 2015…
Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020 được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt ngày 19/4/2011 đã xác định đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo
chiếm 70%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 55%. Chiến lược phát triển thanh niên
Việt Nam giai đoạn 2011-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số
2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011) đã quy định những chính sách lớn về đào tạo nghề và
giải quyết việc làm cho thanh niên, trong đó, nhấn mạnh cần chú trọng thực hiện mục
tiêu nâng cao trình độ văn hóa, ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề, giải quyết
việc làm, tăng thu nhập cho thanh niên; ưu tiên dạy nghề và tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn, bộ đội xuất ngũ, thanh niên dân tộc thiểu số, nữ thanh niên, thanh niên
khuyết tật và thanh niên vùng đô thị hóa.

Ngoài ban hành các chính sách, luật pháp trên, trong thời gian qua, Nhà nước rất coi
trọng xây dựng và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia để tập trung nguồn
lực giải quyết những vấn đề về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm, như:

9


chương trình Mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề (giai đoạn 1998 – 2000,
2001-2005, 2006-2010, 2011-2015); chương trình tăng cường nâng cao năng lực đào
tạo nghề (giai đoạn 2001 – 2005, 2006 – 2010, 2011 – 2015); Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020; Chương trình phát triển
kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi (chương
trình 135 giai đoạn 1997 - 2006, 2006 – 2010, 2010 – 2015); Nghị định 30a/2008/NĐCP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 62 huyện nghèo…
Bên cạnh đó, Chính phủ đã phê duyệt và triển khai nhiều đề án về giáo dục nghề
nghiệp, giải quyết việc làm, như Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020 (Đề án 1956); Đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 –
2015 (Đề án 103); Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp
phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 – 2020; Đề án trợ giúp người khuyết tật
giai đoạn 2012-2020; Đề án nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho bộ đội xuất ngũ và
nguồn nhân lực có tay nghề cao tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong Quân đội đến
năm 2020 (theo Quyết định số 1918/QĐ-TTg ngày 23/10/2014 của Thủ tướng Chính
phủ); Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 về tín dụng đối với học sinh, sinh
viên; Quyết định 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 về phê duyệt Đề án trợ giúp người
khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020…
Ngày 9/7/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 61/2015/NĐ-CP quy định các
chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm, trong đó đối tượng thụ
hưởng là người lao động Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên thông qua các hình thức: hỗ
trợ thanh niên lập nghiệp (định hướng về nghề nghiệp; cung cấp thông tin về việc làm
và nghề nghiệp); đào tạo bồi dưỡng kỹ năng về tìm việc; tham gia chương trình thực

tập làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức; khởi sự doanh nghiệp; cho vay vốn ưu đãi đối
với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; ban hành chính sách tư
vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động thông qua hệ thống Trung tâm
dịch vụ việc làm ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong cả nước.
Ngày 25/4/2017, Chính phủ đã ban thành Quyết định số 565/QĐ-CP về việc phê duyệt
chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 – 2020. Mục

10


tiêu phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội cho đối tượng yếu thế
theo hướng hội nhập quốc tế; tạo môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh
cho trẻ em; giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực ngành, vùng, địa phương có bất bình
đẳng giới tính hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao; nâng cao chất lượng, hiệu quả
cai nghiện ma túy, tuyên truyền phòng, chống mại dâm, hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán
trở về, góp phần đảm bảo an sinh trật tự và an toàn xã hội, hướng tới mục tiêu công
bằng và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Chương trình Hoạt động phối hợp giữa bộ lao động – Thương binh và Xã hội và Trung
ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 -2020 trong các hoạt
động: Công tác tuyên truyền; Lĩnh vực nghề nghiệp, việc làm; Hoạt động chính sách
an sinh xã hội; Lĩnh vực bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em; Lĩnh vực bình đẳng giới;
Lĩnh vực phòng chống tệ nạn xã hội là quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện, người
bán dâm tái hòa nhập cộng đồng thông qua việc cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý,
pháp lý, hỗ trợ khám chữa bệnh lây truyền qua đường tình dục và bệnh AIDS, giáo dục
kỹ năng sống, đào tạo nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện và đối
tượng gái mại dâm…Dự án thuộc chương trình: Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội đối
với các đối tượng yếu thế. Mục tiêu chung là xây dựng và phát triển hệ thống trợ giúp
xã hội phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nâng cao chất
lượng dịch vụ trợ giúp xã hội ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực, đáp ứng nhu
cầu trợ giúp của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế xã hội công bằng và

hiệu quả. Nội dung chủ yếu Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho
cơ sở trợ giúp xã hội đạt tiêu chuẩn chăm sóc theo tiêu chuẩn do nhà nước quy định,
bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động
chăm sóc, phục hồi chức năng, trị liệu và cung cấp dịch vụ công tác xã hội. Hỗ trợ xây
dựng và vận hành mô hình: Hỗ trợ xây dựng, vận hành các mô hình cơ sở trợ giúp xã
hội, gồm mô hình trung tâm công tác xã hội, ngôi nhà tạm lánh, mô hình gia đình cá
nhân nhận nuôi gia súc có thời hạn và mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm
cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

11


1.3 Thanh niên và các phong trào của Thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã
hội
1.3.1 Phong trào xung kích phát triển kinh tế - xã hội
Theo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn khóa X tại Đại hội đại
biểu toàn quốc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh lần thứ XI, trong nhiệm kỳ 2012-2017,
phong trà này được thực hiện và đạt kết quả rõ nét trên các lĩnh vực xây dựng nông
thôn mới, văn minh đô thị và các phong trào trong từng đối tượng thanh niên. Các cấp
bộ đoàn đã đảm nhận, thực hiện trên 455.000 công trình, phần việc thanh niên, hơn
2.200 dự án trong các lĩnh vực, mang lại giá trị kinh tế - xã hội cao.
Phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới”, các cấp bộ đoàn tập trung
đăng ký, đảm nhận, thực hiện một số nội dung trọng tâm như: tham gia xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn; hỗ trợ thanh niên làm kinh tế, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất và đời sống sinh hoạt nông thôn; giữ gìn vệ sinh
môi trường; tham gia xây dựng đời sống văn hóa. Đoàn viên, thanh niên cả nước đóng
góp hàng triệu ngày công tham gia xây dựng, sửa chữa hơn 31.500 km đường giao
thông nông thôn, 61.999 km kênh mương nội đồng, 2.820 nhà văn hóa, 5.255 nhà nhân
ái, nhà bán trú dân nuôi.
Phong trào “Tuổi trẻ tham gia xây dựng văn minh đô thị” được tổ chức theo phương

thức lựa chọn nội dung, tổ chức thực hiện theo từng đợt cao điểm hoặc chiến dịch, gắn
liền với yêu cầu, nhiệm vụ trọng tâm của từng địa phương. Các cấp bộ đoàn tập trung
đảm nhận các công trình, phần việc thanh niên tham gia đảm bảo trật tự an toàn giao
thông, bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan đô thị, xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư và nếp sống văn hóa trong thanh thiếu nhi; xây dựng 393 tuyến phố (đường,
hẻm) văn minh “sáng - xanh- sạch - đẹp - an toàn”.
Các cấp bộ đoàn đã xây dựng và triển khai các phong trào gắn với từng khối đối tượng
thanh niên, coi trọng và phát huy nhiệm vụ chuyên môn, thế mạnh của từng khối đối
tượng để vận động thanh niên thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị ở từng địa
phương, cơ quan, đơn vị. Thanh niên trường học triển khai các phong trào thi đua học
tập tốt, rèn luyện tốt, góp phần xây dựng xã hội học tập, phát triển nguồn nhân lực trẻ .
Công chức, viên chức trẻ thi đua triển khai phong trào “3 trách nhiệm”, tích cực tham

12


gia cải cách hành chính, phục vụ người dân và doanh nghiệp . Thanh niên công nhân
thi đua lao động, sản xuất, tích cực rèn luyện tay nghề, góp phần nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn lao động. Lực lượng thanh niên xung phong đã
đảm nhận, triển khai thực hiện 12 dự án Làng Thanh niên lập nghiệp khu vực biên
giới, xã đặc biệt khó khăn và 270 cầu giao thông nông thôn các tỉnh miền núi phía
Bắc, miền Trung, Tây Nguyên. Đội ngũ doanh nhân trẻ đã vượt qua khó khăn, tiếp tục
đổi mới sáng tạo, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh. Cuộc vận động “Thanh niên Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” được triển khai với một số mô hình, cách làm hay
như đưa hàng Việt về nông thôn, đến các khu vực có đông thanh niên công nhân.
1.3.2 Phong trào xung kích lao động sáng tạo, làm chủ khoa học công nghệ
Phong trào “Sáng tạo trẻ” được tập trung triển khai trong các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, cải cách hành chính, bảo vệ môi trường, bảo đảm trật tự an toàn giao
thông, học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Năm
năm qua, đoàn viên, thanh niên đã có hàng chục nghìn sáng kiến, giải pháp cải tiến kỹ

thuật, ứng dụng khoa học, công nghệ mới vào sản xuất và đời sống; tham gia giải
quyết các vấn đề bức xúc của xã hội và thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa
phương, cơ quan, đơn vị.
Các cấp bộ đoàn triển khai nhiều giải pháp trong xây dựng phong trào, tổ chức các
hoạt động tạo môi trường cổ vũ, phát huy tinh thần sáng tạo của đoàn viên, thanh niên
như: phong trào “Thanh niên Quân đội tiến quân vào khoa học và công nghệ”, chương
trình “Tuổi trẻ Công an nhân dân tiến quân vào khoa học công nghệ”; ứng dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp; các hội thi tay nghề trong công nhân
và lao động trẻ; hội thao kỹ thuật sáng tạo tuổi trẻ ngành y; hội nghị khoa học sinh
viên, giảng viên trẻ các trường đại học, cao đẳng khối ngành nông - lâm - ngư - thủy
lợi, y - dược, kinh tế, xây dựng, công nghệ.
Các cuộc thi, giải thưởng sáng tạo trẻ tiếp tục được mở rộng, tạo môi trường, động lực
cho thanh thiếu nhi thi đua sáng tạo. Năm năm qua, các cuộc thi Tin học trẻ, Tin học
khối cán bộ, công chức trẻ, Sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng, Nhà sáng tạo Việt
Nam với Intel Galileo đã thu hút hơn 2.100 thí sinh với gần 3.000 ý tưởng sáng tạo, đề
tài tham gia cấp toàn quốc, hàng chục nghìn thí sinh tham gia dự thi cấp tỉnh. Liên

13


hoan Sáng tạo trẻ, Tuổi trẻ sáng tạo; Giải thưởng Quả cầu vàng, Euréka, Nữ sinh viên
tiêu biểu trong lĩnh vực kỹ thuật đã thu hút hơn 7.600 công trình, đề tài, sản phẩm sáng
tạo tham gia, trong đó gần 1.600 công trình, đề tài, sản phẩm sáng tạo được tuyên
dương, trao giải.
Các cấp bộ đoàn đã có nhiều cố gắng, chủ động tham gia có hiệu quả vào công tác tài
năng trẻ. Các hình thức câu lạc bộ, cuộc thi, giải thưởng dành cho tài năng trẻ, gương
mặt trẻ ngày càng đa dạng. Các hoạt động phát hiện, biểu dương, tôn vinh, hỗ trợ tài
năng trẻ được quan tâm tổ chức ở các cấp. Hệ thống cơ sở dữ liệu tài năng trẻ Việt
Nam được xây dựng ở cấp Trung ương .
1.3.3 Đồng hành với thanh niên trong nghề nghiệp, việc làm

a, Hoạt động đào tạo nghề: Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009
của Thủ Tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020”; Thực hiện Nghị Quyết số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ
Tướng Chính Phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn giai đoạn 2016 – 2020. Thực hiện chương trình công tác đoàn và phong trào
thanh thiếu nhi. Trung tâm Hoạt động Thanh thiếu niên tỉnh Sơn La tổ chức đào tạo
nghề cho thanh niên nông thôn năm 2016, 2017, 2018. Đối tượng học nghề là thanh
niên nông thôn có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó
ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi,
người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập
của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, tàn tật, người bị thu hồi đất công tác.
Chính sách đối với người học nghề: Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn
tật, người thu hồi đất canh tác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp
nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 03 triệu đồng/ người/ khóa học (mức
hỗ trợ theo từng nghề và thời gian học thực tế); hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000 đồng/
ngày thực học/ người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức tối
đa không quá 200.000 đồng/ người/ khóa học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ
15 km trở lên.

14


Thanh niên nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ
nghèo được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3
tháng) với mức tối đa 2,5 triệu đồng/ người/ khóa học (mức hỗ trợ theo từng nghề và
thời gian học thực tế).
Thanh niên nông thôn khác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp
nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 02 triệu đồng/ người/ khóa học(mức hỗ
trợ theo từng nghề và thời gian học thực tế).

Thanh niên nông thôn học nghề được vay để học theo quy định hiện hành về tín dụng
đối với học sinh, sinh viên. Lao động nông thôn làm việc ổn định ở nông thôn sau khi
học nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi xuất đối với khoản vay để học nghề.
Thanh niên nông thôn là người dân tộc thiểu số thuộc diện được hưởng chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu
nhập của hộ nghèo các khóa học trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được hưởng
chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú.
Trong năm 2016, 2017, 2018 các lớp dạy nghề thanh niên nông thôn được tổ chức lần
lượt tại các huyện: Sốp Cộp, Yên Châu, Vân Hồ, Thuận Châu, Mai Sơn. Nghề đào tạo
gồm: Kỹ thuật chăn nuôi trâu bò; kỹ thuật chăn nuôi gà; kỹ thuật trồng rau an toàn.
Trong đó tỷ lệ thanh niên có việc làm sau thời gian đào tạo đạt 70 -80%.
Bảng 1.1 Lớp đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn
Nghề đào tạo

STT
1
2
3

2016
02
02
02
06

Kỹ thuật chăn nuôi trâu bò
Kỹ thuật chăn nuôi gà
Kỹ thuật trồng rau an toàn
Tổng cộng


Số lớp/ năm
2017
01
02
02
05

2018
0
02
03
05

Tổ chức thực hiện các mô hình, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho thanh
niên nông thôn tại các xã ở khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh Sơn
La: Mường Bám, huyện Thuận Châu; Chiềng Lương, huyện Mai Sơn; Chiềng On,
huyện Yên Châu; Nà Nghịu, huyện Sông Mã; huyện Sốp Cộp, đã có 500 lượt thanh
niên được tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật để vận dụng để vận dụng vào sản
xuất nông nghiệp.

15


×