Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nâng cao HQTD chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.79 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

NGUYỄN THỊ VÂN HÀ

Hà Nội, năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 83.40.201

NGUYỄN THỊ VÂN HÀ
Người hướng dẫn: PGS, TS Bùi Anh Tuấn

Hà Nội, năm 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã
nêu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và kết quả của luận án là trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.

Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thị Vân Hà


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ......................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
TÓM TẮT LUẬN VĂN .......................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ HIỆU
QUẢ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ............................................................................ 9
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng chính sách ................................................. 9
1.1.1. Khái niệm về tín dụng chính sách .............................................................9
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng chính sách ..........................................................10
1.1.3. Vai trò của tín dụng chính sách ..............................................................12
1.2. Hiệu quả tín dụng chính sách ....................................................................... 14

1.2.1. Quan điểm về hiệu quả tín dụng .............................................................14
1.2.2. Quan điểm về hiệu quả tín dụng chính sách ...........................................15
1.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách.......................15
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng chính sách...............................16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng chính sách ........................... 20
1.3.1. Các nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng.............................................20
1.3.2. Các nhân tố khách quan ngoài ngân hàng: ............................................21
1.4. Kinh nghiệm về hoạt động tín dụng chính sách ở một số nước và bài học áp
dụng cho Việt Nam ................................................................................................... 24
1.4.1. Kinh nghiệm về tín dụng chính sách của một số nước ...........................24
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. ........................................................28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2014-2018 ...................... 31
2.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội ................................................. 31
2.1.1. Sự hình thành và một số nét đặc thù trong hoạt động của Ngân hàng
Chính sách xã hội ......................................................................................................31


iii

2.1.2. Tổng quan về kết quả hoạt động chung của Ngân hàng Chính sách xã
hội .................................................................................................................... 32
2.2. Thực trạng hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội ................. 38
2.2.1. Về hiệu quả xã hội ..................................................................................38
2.2.2. Về hiệu quả kinh tế..................................................................................42
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng chính sách của Ngân hàng
Chính sách xã hội ...................................................................................................... 48
2.3.1. Các nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng.............................................48
2.3.2. Các nhân tố khách quan ngoài ngân hàng .............................................52
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách

xã hội

..................................................................................................................... 56

2.4.1. Kết quả đạt được .....................................................................................56
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .................................................57
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CHÍNH
SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ........................................... 59
3.1. Định hướng phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2019-2025 59
3.1.1. Định hướng mục tiêu phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội .............59
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại Ngân hàng
Chính sách xã hội ......................................................................................................62
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách
xã hội

..................................................................................................................... 63

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hành lang pháp lý đối với hoạt động tín dụng
chính sách ..................................................................................................................63
3.2.2. Giải pháp về tổ chức điều hành ..............................................................65
3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực ................68
3.2.4. Giải pháp về công nghệ và hệ thống thông tin của Ngân hàng Chính
sách xã hội .................................................................................................................69
3.2.5. Giải pháp liên quan đến người vay vốn ..................................................70
3.2.6. Giải pháp đối với chính quyền địa phương ............................................70


iv

3.2.7. Giải pháp về nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các Hội,

đoàn thể .....................................................................................................................71
3.2.8. Giải pháp về nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Tổ tiết
kiệm và vay vốn .........................................................................................................72
3.2.9. Giải pháp về nâng cao hiệu quả huy động vốn ......................................73
3.2.10. Giải pháp về xử lý, phòng ngừa nợ xấu của Ngân hàng Chính sách xã
hội ..............................................................................................................................75
3.3. Một số kiến nghị ........................................................................................... 77
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội ...........................................................................77
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ....................................78
3.3.3. Kiến nghị đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ..............................................78
3.3.4. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính ...............................................................79
3.3.5. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. ................................79
3.3.6. Kiến nghị đối với các Bộ, ngành liên quan khác: ...................................79
3.3.7. Kiến nghị với chính quyền địa phương ...................................................80
3.3.8. Kiến nghị với Mặt trân tổ quốc và các Hội đoàn thể các cấp ................80
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 81
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của NHCSXH giai đoạn 2014 – 2018 ........... 32
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng hộ thoát nghèo theo vùng miền nhờ vay vốn của NHCSXH
đến năm 2018 ............................................................................................................ 38
Bảng
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH giai đoạn 2014 - 2018......................... 33
Bảng 2.2: : Dư nợ cho vay của NHCSXH giai đoạn 2014 - 2018 ............................ 35

Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ các chương trình tín dụng cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác tại NHCSXH ......................................................................... 36
Bảng 2.4: Chênh lệch thu - chi của NHCSXH giai đoạn 2014 - 2018 ..................... 37
Bảng 2.5: Hệ số sử dụng vốn của NHCSXH giai đoạn 2014 - 2018 ........................ 42
Bảng 2.6: Vòng quay vốn tín dụng của NHCSXH giai đoạn 2014 - 2018 ................ 43
Bảng 2.7: Nợ xấu của NHCSXH giai đoạn 2014 - 2018 .......................................... 44
Bảng 2.8: Tỷ lệ thu lãi, lãi tồn đọng của NHCSXH giai đoạn 2014 - 2018 ............. 46
Bảng 2.9: Lợi nhuận của NHCSXH giai đoạn 2014 - 2018 ..................................... 47
Bảng 2.10: Kết quả xếp loại chất lượng của Tổ TK&VV ......................................... 47
giai đoạn 2014 - 2018 ............................................................................................... 47


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASXH

An sinh xã hội

CT-XH

Chính trị - Xã hội

HQTD

Hiệu quả tín dụng

NHCSXH


Ngân hàng Chính sách xã hội

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDCSXH

Tín dụng chính sách xã hội

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

UBND

Uỷ ban nhân dân


vii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Về mặt lý thuyết, tác giả đã hệ thống hoá được những vấn đề cơ bản về tín
dụng chính sách cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác, đưa ra và phân
tích được khái niệm, nội dung và các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả tín dụng (HQTD)
chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH). Trên cơ sở bài học kinh

nghiệm từ tín dụng chính sách của Bangladesh, Indonesia và Thái Lan, tác giả đã
rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về nâng cao HQTD chính sách.
Về mặt thực tiễn, Luận văn đã khái quát thực trạng các chính sách tín dụng ưu
đãi của Nhà nước cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác cũng như đánh
giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách tại NHCSXH trên các khía
cạnh cả về hiệu quả kinh tế lẫn hiệu quả xã hội. Các chương trình tín dụng chính
sách của NHCSXH đã mang lại nhiều kết quả tích cực và được Quốc hội đánh giá
là một trong những điểm sáng trong các chính sách giảm nghèo (Báo cáo số
660/BC-UBTVQH13 ngày 19/5/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIII)
với nhiều hộ nghèo được tiếp cận với vốn vay và sử dụng vốn vay hiệu quả, từng
bước vươn lên thoát nghèo. Các chương trình tín dụng không chỉ giúp giải quyết
những bất cập về tài chính cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác mà
còn góp phần giải quyết vấn đề nghèo đa chiều khi giảm thiểu được tình trạng mù
chữ, nâng cao trình độ học vấn cũng như góp phần cải thiện các vấn đề về môi
trường. Luận văn cũng đã chỉ ra nhiều tồn tại như: Sự bấp cập trong cung - cầu về
vốn tín dụng chính sách; một bộ phận người nghèo sử dụng vốn vay chưa hiệu quả,
chưa thoát nghèo bền vững; công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng còn
một số khó khăn; việc xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu tại NHCSXH vẫn còn
những hạn chế.
Trên cơ sở phân tích những tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong chương 2, tác
giả đã đưa ra sáu nhóm giải pháp chính nhằm nâng cao HQTD của NHCSXH như:
Giải pháp về hoàn thiện hành lang pháp lý, giải pháp về tổ chức điều hành; giải
pháp liên quan đến cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, giải pháp về nâng cao hiệu
quả huy động vốn, giải pháp về xử lý, phòng ngừa nợ xấu của NHCSXH và giải
pháp về nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương,
các Hội đoàn thể và các Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV). Trong luận văn, tác
giả đã đề xuất kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan, chính
quyền địa phương, Hội đoàn thể các cấp và các cơ quan liên quan nhằm hỗ trợ thực
hiện các giải pháp kể trên.



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là mảng hoạt động tín dụng và các dịch vụ
kinh doanh khác, những hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, là những
nhân tố cơ bản, ảnh hưởng đến quá trình phát triển ổn định và bền vững của Ngân
hàng. Nếu như trước đây ta nhắc nhiều đến việc làm thế nào để tăng cường vốn huy
động, tăng trưởng tín dụng thì những năm gần đây ta chú ý nhiều đến cụm từ “Hiệu
quả tín dụng”. Tăng trưởng về số lượng là một yếu tố tất yếu thì tăng trưởng về hiệu
quả cũng là điều khiến chúng ta quan tâm, chú trọng hơn nữa. Vấn đề mà các ngân
hàng thương mại (NHTM) lo ngại nhất là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng gây ra tổn
thất về tài chính, giảm giá trị thị trường của vốn ngân hàng, trong trường hợp
nghiêm trọng hơn có thể làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ,
thậm chí là phá sản ngân hàng. Phân tích HQTD là khâu quan trọng nhất trong quản
trị tín dụng ngân hàng. Nó không những giúp cho ngân hàng có những định hướng
đúng đắn mà còn sử dụng các kết quả phân tích này để có những điều chỉnh kịp
thời, khắc phục những mặt yếu kém, phát huy những mặt mạnh nhằm kiểm soát rủi
ro tín dụng, nâng cao HQTD, cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng.
Chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác là một chính sách đúng đắn, góp phần hạn chế được mặt trái của kinh tế thị
trường, thực hiện phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
TDCSXH được thực hiện thông qua NHCSXH còn góp phần ngăn chặn tệ cho vay
nặng lãi ở khu vực nông thôn, là một công cụ kinh tế thực hiện vai trò điều tiết của
Nhà nước trong nền kinh tế thị trường đến với những đối tượng dễ bị tổn thương và là
một trong những đòn bẩy kinh tế kích thích người nghèo và các đối tượng chính sách
khác có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện cuộc sống, tự vươn lên khẳng định vị
thế của mình trong xã hội, góp phần xây dựng nông thôn mới, xây dựng xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh

Khác với NHTM, NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được
Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng là 0%;
Ngân hàng không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản


2

phải nộp ngân sách nhà nước. Theo báo cáo của NHCSXH tại công văn số 736/BCNHCS ngày 12/2/2019, đến 31/12/2018, tổng nguồn vốn tín dụng chính sách đạt
194.420 tỷ đồng, tăng 19.038 tỷ đồng so năm 2017. Tổng dư nợ các chương trình
tín dụng đạt 187.792 tỷ đồng, tăng 16.003 tỷ đồng (+9,3%) so với năm 2017, với
gần 6,7 triệu hộ nghèo và các đối tượng chính sách đang được vay vốn; trong đó, dư
nợ tín dụng thực hiện theo kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao đạt 165.141 tỷ đồng,
tăng 12.938 tỷ đồng, hoàn thành 100% kế hoạch. Gắn liền với việc tăng trưởng dư
nợ, HQTD ngày càng được nâng lên. Đến 31/12/2018, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ
khoanh chiếm 0,78%/tổng dư nợ, trong đó nợ quá hạn 736 tỷ đồng, chiếm
0,39%/tổng dư nợ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động
TDCSXH vẫn còn một số hạn chế. Tại một số địa phương, công tác điều tra, xác
nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách chưa được quan tâm đúng
mức; có nơi chưa rà soát, bổ sung kịp thời những hộ mới phát sinh nghèo, cận
nghèo vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, làm ảnh hưởng tới việc hỗ trợ vốn
kịp thời cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; nguồn vốn tín dụng để triển khai cho vay các
chương trình tín dụng hàng năm đôi khi chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác; đối tượng thụ hưởng chính sách lớn, dư nợ
tín dụng hàng năm tuy có tăng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn cho các
đối tượng chính sách để mở rộng sản xuất kinh doanh; công tác tuyên truyền, phổ
biến TDCSXH được triển khai đến người dân nhưng chưa có biện pháp tuyên
truyền về chiều sâu, làm cho hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước
cho phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung và vốn tín dụng chính sách nói
riêng còn có phần hạn chế. Hoạt động tín dụng chính sách chưa được đồng đều giữa
các địa phương…Hơn nữa, trong bối cảnh hoạt động “tín dụng đen” xảy ra trong

năm 2018 đã gây bất ổn trật tự xã hội, tác động xấu đến hoạt động tiền tệ ngân
hàng, ảnh hưởng đến niềm tin của người dân. Do đó, nghiên cứu, đánh giá các
chương trình cho vay ưu đãi hiện nay tìm ra các giải pháp phù hợp, nâng cao HQTD
chính sách tại NHCSXH nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn cho người dân, qua đó
góp phần cùng Ngành hạn chế “tín dụng đen” là rất cần thiết .


3

Từ những đòi hỏi mang tính thực tiễn và nhu cầu bức thiết trong việc phân tích
HQTD chính sách của NHCSXH, tác giả chọn đề tài “Nâng cao HQTD chính sách
tại Ngân hàng Chính sách xã hội" để nghiên cứu.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU:
Các đề tài nghiên cứu liên quan đến đánh giá hiệu quả dịch vụ và đánh giá
HQTD đã được nghiên cứu trên nhiều góc độ ở trên thế giới và cả ở Việt Nam. Từ
những công trình nghiên cứu mang tính khoa học đến những công trình nghiên cứu
ứng dụng đã được áp dụng cho các doanh nghiệp, ngân hàng lớn trên thế giới.
2.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc
Nghiên cứu của Laidroo, Laivi & Männasoo, Kadri (2017) về nợ xấu
Về ngữ cảnh nghiên cứu: Laidroo, Laivi & Männasoo, Kadri đã nghiên cứu
mối quan hệ giữa các khoản nợ xấu với HQTD tại các ngân hàng Châu Âu.
Về phương pháp nghiên cứu: Laidroo, Laivi & Männasoo, Kadri đã nghiên
cứu định lượng: Phân tích thống kê thông qua dữ liệu bảng về tình hình gia tăng các
khoản nợ vay tại 28 nước ở Châu Âu giai đoạn 2004 - 2014 và dự liệu từ 478 ngân
hàng ở các nước Châu Âu từ 2004 - 2013
Về kết quả nghiên cứu: Kết quả hồi quy cho thấy nợ xấu là chỉ tiêu phản ảnh
chặt chẽ với HQTD của một ngân hàng. Sự tăng trưởng quá nóng các khoản tín
dụng xấu ảnh hưởng rất lớn đến HQTD. Với đề tài này, tác giả sử dụng chỉ tiêu nợ
xấu là một trong chỉ tiêu để đánh giá HQTD.
Nghiên cứu của Moldavska Olena V. & Demidenko A. V (2013) về nợ xấu

Về ngữ cảnh nghiên cứu: Nghiên cứu của Moldavska Olena V. & Demidenko
A. V được đăng trên Research Centre ForIndustrial Development Problems Of Nas
(Kharkiv, Ukraine), số 3. Theo đó, Moldavska Olena V. & Demidenko A. V nghiên
cứu thực trạng quản lý HQTD tại ngân hàng ở Ukraina.
Về kết quả nghiên cứu: Moldavska Olena V. & Demidenko A. V đã cung cấp
bức tranh tổng thể về thực trạng quản lý HQTD tại ngân hàng ở Ukraina. Bài báo
cũng đề cập vai trò của nhà quản lý trong việc quản lý hiệu quả danh mục tín dụng,
chú trọng đến quản lý các khoản nợ có vấn đề và nợ xấu. Tác giả cũng đề cập đến
việc tính toán các khoản nợ xấu trong nước và các chi nhánh NHTM đó ở nước


4

ngoài khác nhau, ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin nợ xấu chưa được thống
nhất. Tác giả cũng đồng thời đưa ra các giải pháp quản lý nợ xấu ảnh hưởng đến
HQTD. Dự kiến với đề tài này, tác giả áp dụng các giải pháp quản lý nợ xấu (nếu
cần thiết và phù hợp với nội dung nghiên cứu)
Nợ xấu là chỉ tiêu phản ảnh chính xác nhất về HQTD của một ngân hàng. Sự
tăng trưởng quá nóng các khoản tín dụng xấu ảnh hưởng rất lớn đến HQTD. Với đề
tài này, tác giả sử dụng chỉ tiêu nợ xấu là một trong chỉ tiêu để đánh giá HQTD.
2.2 Các nghiên cứu trong nƣớc
- Nghiên cứu của Đoàn Trung Thành (2017) về “Nâng cao chất lượng cho
vay đối với học sinh, sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội”, Luận văn Thạc
sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân, đề cập đến thực trạng chất lượng cho vay học sinh,
sinh viên tại NHCSXH thông qua mô tả các số liệu về tình hình cho vay học sinh,
sinh viên, dư nợ cho vay học sinh, sinh viên; cho vay theo vùng, miền, trình độ,
ngành đào tạo, từ đó, đánh giá kết quả đạt được: số lượt học sinh, sinh viên vay vốn
NHCSXH và tỷ lệ học sinh, sinh viên được vay vốn NHCSXH ngày càng tăng, quy
mô tín dụng được mở rộng, hiệu quả sử dụng vốn vay; nêu những hạn chế như tỷ lệ
nợ quá hạn cao, chưa đảm bảo nguồn vốn, tỷ lệ cho vay còn thấp, cho vay chưa

đúng đối tượng, kiểm tra sử dụng vốn vay chưa chặt chẽ, thủ tục hành chính còn
rườm rà, khả năng thu hồi vốn thấp, thời gian cho vay chưa phù hợp...Qua đó, xem
xét nguyên nhân và đề ra giải pháp nâng cao chất lượng cho vay học sinh, sinh viên
trong công tác nguồn vốn, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, điều
chỉnh mức cho vay, lãi suất cho vay phù hợp với thực tiễn, công tác thông tin tuyên
truyền, phối hợp giữa các Bộ, ngành...
- Nghiên cứu của Vũ Văn Đức (2015) về “Nâng cao chất lượng tín dụng đối
với Hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình”, Luận văn
thạc sỹ kinh tế, Đại học kinh tế (Đại học quốc gia Hà Nội). Luận văn đã tập trung
đánh giá khá chi tiết thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Tân Lạc, tỉnh
Hòa Bình, nêu một số tồn tại trong công tác cho vay hộ nghèo từ đó đề ra các giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian tới.


5

- Nghiên cứu của Phạm Thị Lệ Ninh (2014) về “Nâng cao chất lượng tín
dụng chính sách tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị”, Luận văn thạc
sỹ kinh tế, Đại học Tài chính - Maketing Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã tập
trung phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng chính
sách tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng. Tuy nhiên tác giả lại đề ra một số giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng chưa thực sự phù hợp với thực tiễn quá trình hoạt động của NHCSXH.
- Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Hoa (2013) về “Hoàn thiện hoạt động tín
dụng ưu đãi hộ nghèo tại NHCSXH, Chi nhánh Thành phố Đà Nẵng”, Luận văn
Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng. Luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện trong hoạt động tín dụng hộ nghèo; hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản
về đói nghèo, tín dụng đối với hộ nghèo, phân tích, đánh giá thực trạng đói nghèo
của Thành phố Đà Nẵng, các chương trình tín dụng đang thực hiện và tình hình hoạt
động tín dụng ưu đãi cho vay hộ nghèo tại NHCSXH thành phố Đà Nẵng. Luận văn

của tác giả đã đưa ra được một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối
với hộ nghèo.
- Nghiên cứu Nông Tuấn Đạt (2014) về “Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ
nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk”, luận văn
Thạc sỹ kinh tế, đề tài này chủ yếu tập trung nghiên cứu về thực trạng hoạt động
cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Ea Kar. Theo đó, tác giả của Đề tài phân tích
thực trạng bằng việc phân tích tình hình cho vay thông qua tổ chức chính trị - xã
hội, theo nguồn vốn cho vay của chương trình và theo ngành nghề sản xuất kinh
doanh; phân tích hiệu quả thông qua đánh giá tình hình cho vay, thu nợ, nợ quá hạn
của chương trình. Từ đó, nêu kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân và đề ra giải
pháp liên quan đến phát triển nguồn vốn, cải tiến quy trình, thủ tục cho vay hợp lý,
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phối hợp giữa các cơ quan nhằm nâng cao HQTD
đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Ea Kar.
Tóm lại, các Đề tài trên chủ yếu mới dừng ở mức độ phân tích trên phạm vi
hẹp (trên địa bàn 1 huyện hoặc 1 tỉnh nào đó) hoặc theo một khía cạnh nhất định
(phân tích thực trạng và giải pháp cho 01 chương trình riêng trong tổng số gần 20
chương trình của NHCSXH như chương trình tín dụng đối với hộ nghèo hoặc
chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên), chưa có một nghiên cứu nào tập
trung nghiên cứu đánh giá tổng thể HQTD của tất cả các chương trình tín dụng hiện


6

hành tại NHCSXH trong phạm vi cả nước. Do đó đây sẽ là khoảng trống để tác giá
khai thác, nghiên cứu, đánh giá một cách tổng thể, toàn diện hoạt động tín dụng của
NHCSXH từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao HQTD chính sách tại NHCSXH.
3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu cuối cùng của việc nghiên cứu đề tài này là đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao HQTD chính sách tại NHCSXH trong giai đoạn 2019-2025 và xa
hơn nữa. Để đạt được mục tiêu đó, tác giả đã tập trung vào các nội dung sau:

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về HQTD, các chỉ tiêu đánh giá
HQTD nhằm đánh giá thực trạng tín dụng chính sách tại NHCSXH.
- Đánh giá thực trạng HQTD chính sách của NHCSXH; xác định tác nhân ảnh
hưởng đến HQTD chính sách tại NHCSXH.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao HQTD chính sách tại NHCSXH.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: HQTD chính sách tại NHCSXH
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu về HQTD chính sách tại NHCSXH trong
phạm vi toàn hệ thống NHCSXH.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi thời gian từ năm
2014 đến năm 2018 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2019-2025.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguồn số liệu:
Tác giả thu thập số liệu thứ cấp chủ yếu từ Báo cáo của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội, Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Báo cáo của Bộ Tài chính
và Báo cáo thường niên của NHCSXH.
Phƣơng pháp:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
khoa học kinh tế như: Thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp,
đối chiếu trong quá trình nghiên cứu; sử dụng các tài liệu trong và ngoài nước, ý
kiến của các chuyên gia của cơ quan quản lý để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
Luận văn được xây dựng trên cơ sở mạch logic nghiên cứu được sơ đồ hoá cụ
thể như sau:


7

Khung phân tích của Luận văn


ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH
SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Thực tế về hiệu quả tín
dụng chính sách tại Ngân
hàng Chính sách xã hội

Khung lý thuyết về hiệu
quả tín dụng chính sách

Các tiêu chí
đánh giá
hiệu quả tín
dụng chính
sách:
1. Về hiệu
quả xã hội
2. Về hiệu
quả kinh tế

Các nhân tố
ảnh hưởng
đến hiệu quả
tín dụng
chính sách:
1. Nhân tố
chủ quan
2. Nhân tố
khách quan


Kinh
nghiệm về
hiệu quả tín
dụng chính
sách ở các
nước

Đánh giá hiệu quả tín dụng
chính sách của Ngân hàng
Chính sách xã hội

Thực trạng
hiệu quả tín
dụng chính
sách của
Ngân hàng
Chính sách
xã hội

Nguyên nhân

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng chính
sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội

Kiến nghị

Các nhân tố
ảnh hưởng
đến hiệu

quả tín dụng
chính sách
của Ngân
hàng Chính
sách xã hội


8

6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt lý thuyết
Luận văn hệ thống hóa và vận dụng các lý thuyết về đánh giá HQTD trong
quản trị ngân hàng hiện đại để phân tích thực trạng HQTD chính sách tại
NHCSXH.
Về mặt thực tiễn
Luận văn đã đánh giá được thực trạng hiệu quả tín dụng chính sách tại
NHCSXH, qua đó chỉ ra được những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế trong hoạt động tín dụng của NHCSXH, từ đó đề xuất các giải pháp để
nâng cao HQTD chính sách tại NHCSXH.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần tóm tắt luận văn, mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, cụ thể là:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng chính sách và HQTD chính sách.
Chương 2: Thực trạng HQTD chính sách tại NHCSXH giai đoạn 2014-2018.
Chương 3: Giải pháp nâng cao HQTD chính sách tại NHCSXH.


9

CHƢƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng chính sách
1.1.1. Khái niệm về tín dụng chính sách
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác (Luật TCTD năm 2010).
Như vậy, về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc
và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay và
người cho vay. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó
mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật
cho một các nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức
vay mượn và thu hồi món vay… Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền
sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn tại song song hàng hóa và
quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là một tất yếu khách quan.
1.1.1.2. Khái niệm về tín dụng chính sách:
Hiện nay, ở nước ta đang sử dụng hai loại hình tín dụng chính sách chính, bao
gồm tín dụng hỗ trợ đầu tư phát triển và tín dụng hỗ trợ giảm nghèo và bảo đảm an
sinh xã hội (ASXH), triển khai chủ yếu thông qua 02 ngân hàng chính sách của Nhà
nước (Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội). Tuy nhiên,
trong phạm vi Đề tài này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu mảng tín dụng chính sách
cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác do NHCSXH thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ, theo đó để
thuận lợi cho việc theo dõi, tất cả các cụm từ “tín dụng chính sách” sử dụng trong
các phần dưới đây đều được hiểu là tín dụng chính sách cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác.



10

Căn cứ quy định tại Điều 1, Nghị định số 78/2002/NĐ-CP nêu trên, thì tín
dụng chính sách “là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để
cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất,
kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội”.
Như vậy, với khái niệm về tín dụng chính sách nêu trên, có thể khái quát một số
nội dung chính về tín dụng chính sách như sau: (i) Mục tiêu của tín dụng chính sách là
nhằm giúp cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác có vốn để sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; tín dụng chính sách không vì mục tiêu lợi
nhuận mà vì mục tiêu đảm bảo ASXH của Nhà nước; (ii) nguyên tắc tín dụng chính
sách là phải hoàn trả đầy đủ vốn vay và phải sử dụng vốn vay đúng mục đích vay vốn;
(iii) tín dụng chính sách ngoài việc được hưởng các ưu đãi về lãi suất vay và thời hạn
vay thì còn được hưởng các ưu đãi về quy trình, thủ tục và điều kiện vay vốn.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng chính sách
Thứ nhất, đối tượng vay vốn tín dụng chính sách chủ yếu là người nghèo và
các đối tượng chính sách khác sinh sống tại nông thôn, gắn bó chặt chẽ với hoạt
động nông nghiệp; khả năng tiếp cận các sản phẩm phòng ngừa rủi ro của nhóm đối
tượng này là rất hạn chế. Trong khi đó, nhu cầu vay vốn của các đối tượng này lại
tương đối đa dạng, họ cần được hỗ trợ về nhiều mặt để có thể vươn lên thoát nghèo.
Ngoài chi cho hoạt động sản xuất, nhu cầu chi tiêu của người nghèo và các đối
tượng chính sách khác còn bao gồm các khoản đột xuất như ốm đau và đối phó với
thiên tai dịch bệnh. Đây không phải là các khoản cho vay truyền thống của ngân
hàng nhưng lại rất cần thiết đối với các đối tượng chính sách do nhóm đối tượng
này thường dễ bị tổn thương bởi các tác nhân bên ngoài và khả năng tự chống chọi
của họ với các tổn thương kể trên là rất thấp.
Thứ hai, chi phí của việc cấp tín dụng chính sách cho các đối tượng chính sách
ở mức cao so với cho vay các đối tượng khác. Điều này là do giá trị các khoản tín
dụng thường nhỏ, quay vòng nhiều cộng thêm với đặc điểm nhóm đối tượng này

nằm phân tán trên một địa bàn rộng, tập trung nhiều ở các vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa nên việc quản lý khoản tín dụng trở nên rất tốn kém, đòi hỏi TCTD
phải có một số lượng nhân viên đủ lớn và dành nhiều nguồn lực tài chính, thời gian


11

để tìm kiếm khách hàng, làm việc với khách hàng để thẩm định phương án vay vốn
cho tới công tác giám sát sử dụng vốn vay.
Thứ ba, cơ sở dữ liệu về người nghèo và các khoản tín dụng cho người nghèo
và các đối tượng chính sách khác thường thiếu hụt và yếu kém cả về số lượng lẫn
chất lượng. Bên cạnh đó, các thông tin về năng lực pháp lý và tài chính của họ cũng
rất khó để thu thập và xác minh do cơ sở dữ liệu tại các địa phương (đặc biệt là tại
các vùng hẻo lánh) thường không được lưu trữ đầy đủ và chính xác như các đối
tượng khách hàng doanh nghiệp được đăng ký với cơ quan quản lý của nhà nước.
Do vậy, tình trạng thông tin bất cân xứng cao hơn so với các đối tượng khách hàng
khác của ngân hàng.
Thứ tư, trình độ và nhận thức của người nghèo và các đối tượng chính sách
còn hạn chế nên việc sử dụng vốn vay chưa đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, việc
chưa làm quen với tiết kiệm từ những khoản tiền nhỏ để trả nợ theo định kỳ cũng
gây rủi ro cho người vay khi đến hạn trả nợ. Xuất phát từ lý do này, các TCTD khi
cho các đối tượng chính sách vay tiền thường yêu cầu họ thực hiện tiết kiệm bắt
buộc hoặc tự nguyện để giúp họ làm quen dần với việc quản lý tài chính cũng như
tích lũy tiền để có thể trả nợ khi đến hạn.
Thứ năm, các đối tượng chính sách không sở hữu nhiều tài sản đáp ứng được
tiêu chuẩn thông thường của TCTD về tài sản bảo đảm. Do đó, nguồn thu nợ thứ hai
của các TCTD trong trường hợp nhóm đối tượng này không trả được nợ đã bị hạn
chế đi nhiều.
Thứ sáu, tín dụng chính sách cho các đối tượng chính sách không chỉ dừng lại
ở việc cung cấp vốn tín dụng chính sách với ưu đãi cho họ mà còn phải phối hợp

với các nguồn lực của xã hội nói chung và nguồn lực của nhà nước nói riêng để
giúp họ phát triển toàn diện, qua đó thoát nghèo một cách bền vững. Nếu không có
những biện pháp hỗ trợ kịp thời và hợp lý, tín dụng chính sách dù có được đưa tới
các đối tượng chính sách cũng khó có thể được họ sử dụng hiệu quả.
Thứ bảy, tín dụng chính sách cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác
thường được triển khai qua hình thức cho vay theo từng nhóm nhằm gắn kết trách
nhiệm của các cá nhân, qua đó giảm bớt rủi ro do thông tin bất cân xứng gây ra.


12

1.1.3. Vai trò của tín dụng chính sách
Trong những năm qua, tín dụng chính sách là một giải pháp sáng tạo, có tính
nhân văn sâu sắc và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, có vai trò quan trọng trong
việc thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, các mục tiêu, nhiệm vụ mà
Đảng và Nhà nước đã đề ra về giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực,
bảo đảm ASXH, ổn định chính trị và phát triển kinh tế, xã hội theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Cụ thể:
1.1.3.1. Tín dụng chính sách là động lực giúp người nghèo và các đối tượng
chính sách khác vượt qua nghèo đói:
Người nghèo và các đối tượng chính sách khác đói do nhiều nguyên nhân,
như: Già, yếu, ốm dau, không có sức lao động, do đông con dẫn đến thiếu lao động,
do mắc tệ nạn xã hội, do lười lao động, do thiếu kiến thức trong sản xuất kinh
doanh, do điều kiện tự nhiên bất thuận lợi, do không được đầu tư, do thiếu
vốn...trong thực tế ở nông thôn Việt Nam bản chất của những người nông dân là tiết
kiệm cần cù, nhưng nghèo đói là do không có vốn để tổ chức sản xuất, thâm canh,
tổ chức kinh doanh.Vì vây, vốn đối với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu
tiên giúp họ vượt qua khó khăn để thoát khỏi đói nghèo. Khi có vốn trong tay, với
bản chất cần cù của người nông dân, bằng chính sức lao động của bản thân và gia
đình họ có điều kiện mua sắm vật tư, phân bón, cây con giống để tổ chức sản xuất

thực hiện thâm canh tạo ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng thu nhập,
cải thiện đời sống.
1.1.3.2. Tín dụng chính sách giúp các đối tượng chính sách không phải vay từ
các tổ chức, cá nhân cho vay nặng lãi với mức lãi suất quá cao so với khả năng tài
chính của mình.
Không tiếp cận được với nguồn tín dụng thương mại đòi hỏi các yêu cầu khắt
khe về hồ sơ pháp lý, năng lực tài chính, tài sản bảo đảm… khiến người nghèo và
các đối tượng chính sách khác phải vay với lãi suất cao từ các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn địa phương, góp phần tạo điều kiện cho thị trường tín dụng phi chính thức
này phát triển. Vay nợ với lãi suất cao hơn nhiều so với mức sinh lời tạo ra từ lao
động đặt ra áp lực trả nợ lớn cho nhóm đối tượng này và xa hơn là khiến cho họ
ngày càng gặp khó khăn hơn về tài chính, chứ không thực sự giúp họ vượt qua khó


13

khăn. Tín dụng chính sách với những ưu đãi về mặt lãi suất (thấp hơn lãi suất thị
trường) và đi kèm là các ưu đãi khác về thời hạn trả nợ, phương thức trả nợ… giúp
cho các đối tượng chính sách cân bằng được mức sinh lời trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh, giúp họ không phải tìm đến với các khoản tín dụng nặng lãi (Trần
Lan Phương, 2016, tr.17).
1.1.3.3. Tín dụng chính sách giúp các đối tượng chính sách nâng cao được khả
năng tiếp cận thị trường.
Thông qua việc tiếp cận được vốn tín dụng, họ sẽ thay đổi được những nhận
thức về và thực tiễn hành động của họ với thị trường. Người nghèo và các đối tượng
chính sách biết cách xây dựng và triển khai một kế hoạch kinh doanh (dù ở mức độ
đơn giản nhất), biết sử dụng đồng vốn vay được để mua các trang thiết bị hay
nguyên vật liệu trên thị trường, biết quản lý tài chính qua việc tiết kiệm định kỳ để
tích lũy cho cuộc sống của bản thân họ và trả nợ ngân hàng… Xa hơn, họ có thể
tiếp cận với các kỹ thuật sản xuất, tích lũy được kinh nghiệm trong quản lý kinh tế,

bảo đảm cho họ không chỉ thoát nghèo mà còn thoát nghèo một cách bền vững
(Trần Lan Phương, 2016, tr.18).
1.1.3.4. Tín dụng chính sách giúp các đối tượng chính sách nâng cao được đời
sống văn hóa, góp phần giải quyết những bất ổn trong đời sống của họ.
Nhờ có tín dụng, họ có thể tập trung lao động với năng suất lao động cao hơn và
dành được thời gian để tham gia vào các sự kiện, chương trình văn hóa xã hội tại địa
bàn địa phương. Nhờ đó, đời sống tinh thần của họ sẽ được cải thiện, là một trong
những yếu tố để bảo đảm người nghèo thực sự thoát nghèo, những đối tượng chính
sách khác như người không người nương tựa, người cô đơn, người già, người bị bệnh
hiểm nghèo… sẽ cảm thấy cuộc sống có ý nghĩa hơn chứ không chỉ dựa trên xem xét
khía cạnh tài chính. Tín dụng chính sách cho phép các đối tượng chính sách cho con
cái đi học, được đi đào tạo nghề và đi làm thay vì không được tiếp cận với kiến thức,
hay bị thất nghiệp sẽ giúp giảm thiểu các tệ nạn xã hội luôn đeo bám họ.
1.1.3.5. Tín dụng chính sách góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội.
Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất hàng
hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới váo sản xuất. Đó


14

là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi và đưa các loại giống mới có năng suất
cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện trên diện rộng. Để
làm được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực hiện được khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư....những người nghèo và các đối tượng chính sách
khác phải được đầu tư vốn họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy, thông qua công
tác tín dụng đầu tư cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác đã trực tiếp
góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông
nghiệp đã trực tiếp góp phần vào việc phân công lại lao động trong nông nghiệp và

lao động xã hội.
1.1.3.6. Tín dụng chính sách đóng vai trò quan trọng trong công tác bảo đảm
an sinh xã hội của Nhà nước
Dù ở giai đoạn phát triển nào, các đối tượng chính sách luôn tồn tại, là một bộ
phận với một tỷ lệ nhất định trong xã hội luôn gặp phải những khó khăn trong cuộc
sống hàng ngày. Hướng tới một xã hội phát triển, công bằng, các quốc gia luôn phải
có những chính sách ưu đãi đối với các đối tượng này, trong đó có việc phân bổ các
nguồn lực tài chính trong xã hội để mang lại những ưu đãi trong việc tiếp cận và sử
dụng nguồn vốn này. Một chính sách tín dụng hợp lý, được triển khai kịp thời và
đồng bộ với các chính sách hỗ trợ khác sẽ giúp người nghèo và các đối tượng chính
sách khác vượt qua những khó khăn trong cuộc sống (Trần Lan Phương, 2016, tr.19).
1.2. Hiệu quả tín dụng chính sách
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả tín dụng
HQTD là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện cả về kinh tế lẫn
chính trị xã hội, cụ thể như sau:
Xét về góc độ kinh tế thì HQTD về cơ bản là các khoản lợi nhuận mà ngân
hàng có được từ chính hoạt động tín dụng. Ngoài việc tối đa hóa các khoản lợi
nhuận thì ngân hàng cũng phải xác định phạm vi, mức độ, giới hạn, cơ cấu… tín
dụng đảm bảo phù hợp với năng lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo đầy đủ các
nguyên tắc tín dụng, hạn chế thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động, đồng thời
phải đảm bảo được vấn đề thanh khoản và cạnh tranh của ngân hàng, qua đó đảm
bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng.


15

Xét về góc độ chính trị xã hội, HQTD được xác định trên khía cạnh góp phần
giải quyết việc làm, khai thác được các tiềm năng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá
trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín
dụng với tăng trưởng kinh tế, qua đó phát triển kinh tế và ổn định vĩ mô.

1.2.2. Quan điểm về hiệu quả tín dụng chính sách
HQTD chính sách cũng bao hàm hiệu quả cả về kinh tế lẫn chính trị tương tự
như đối với HQTD nói chung. Theo đó, có thể hiểu HQTD đối với các đối tượng
chính sách là sự thoả mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và người
vay vốn, những lợi ích kinh tế mà xã hội thu được và đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của Ngân hàng. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù riêng của tín dụng chính sách
như đã phân tích ở trên, thì về cơ bản đối với tín dụng chính sách thì hiệu quả chính
trị - xã hội sẽ được đặt lên hàng đầu và lợi nhuận không phải là yếu tố quan trọng
trong việc đánh giá HQTD chính sách.
1.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách
Cấp tín dụng cho các đối tượng chính sách là một hoạt động tín dụng đặc thù, khác
nhiều so với cấp tín dụng thương mại. Một phần là do đặc điểm của đối tượng khách
hàng mà TCTD phục vụ, phần khác là do nhiệm vụ xã hội mà TCTD đảm nhận.
Nếu không bảo đảm được chất lượng tín dụng ở mức độ hợp lý (phù hợp với
khả năng chịu đựng được tổn thất do rủi ro tín dụng xảy ra) thì khi tổn thất xảy ra,
việc phá sản ngân hàng sẽ khiến mục tiêu đưa tín dụng ưu đãi của ngân hàng đến
tay người nghèo và các đối tượng chính sách khác khó được tiếp tục thực hiện.
Thông thường, các TCTD thường phải ban hành các chính sách tín dụng theo hướng
giảm thiểu tối đa trong mức cho phép các điều kiện về tài chính, bảo đảm tiền vay
cho người nghèo thì người nghèo mới có mong muốn lẫn khả năng tiếp cận được
với nguồn vốn ưu đãi. Tuy nhiên, tồn tại một thực trạng là không phải lúc nào người
nghèo cũng có đủ nguồn lực tài chính của bản thân để cùng với nguồn vốn tín dụng
ưu đãi mang vào đầu tư, sản xuất kinh doanh. Các khách hàng vay vốn cũng ít có
kinh nghiệm về quản lý tài chính (đơn cử như cách phân bổ nguồn vốn vay cho các
loại hình sản xuất, kinh doanh hay cách thức tiết kiệm để trả nợ) và một số trường
hợp đặc biệt, họ không có khả năng làm chủ sản xuất kinh doanh mà phải đi làm


16


thuê, phụ thuộc nhiều vào tình hình thị trường lao động. Hơn nữa, khả năng chống
đỡ của người nghèo và các đối tượng chính sách trước những rủi ro trong cuộc sống
là rất thấp; đơn cử, chỉ cần một đợt thiên tai như dịch bệnh, lũ lụt hay có người
trong nhà bị ốm đau, gia đình bị mất trộm đồ đạc, vật dụng thì họ sẽ mất khả năng
lao động, kiếm thu nhập… Do vậy, rủi ro đối với các TCTD khi thực hiện tín dụng
chính sách luôn ở mức cao hơn so với tín dụng thông thường.
Như vậy, thiết lập được một quy trình và phương thức cấp tín dụng vừa bảo
đảm được mục tiêu duy trì chất lượng tín dụng, vừa bảo đảm được mục tiêu đưa
đồng vốn ưu đãi tới các đối tượng thụ hưởng là nhiệm vụ hết sức cần thiết, quan
trọng, có ý nghĩa đối với các ngân hàng. Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ là kim
chỉ nam, định hướng cho toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Từ đó, ngân hàng sẽ
đưa ra các chính sách quy định về các điều kiện cần thiết để người nghèo có thể vay
vốn, các bước và yêu cầu của từng bước đối với quy trình cấp tín dụng sao cho có
thể thẩm định, quyết định, giải ngân, giám sát và thu hồi nợ một cách hợp lý, chính
xác và bảo đảm an toàn được đồng vốn cho vay. Trái lại, nếu công tác quản lý tín
dụng lại theo hướng thắt chặt các quy định về tín dụng thì người nghèo sẽ khó tiếp
cận với tín dụng do bản thân họ rất khó đáp ứng được các điều kiện cấp tín dụng
như các khách hàng thông thường. Hơn nữa, huy động được vốn nhưng lại không
đẩy mạnh tín dụng ra cho các đối tượng thụ hưởng cũng sẽ khiến ngân hàng bị ứ
đọng vốn, không thu được lợi nhuận và không hoàn thành được mục tiêu của mình.
Người nghèo lại thường nằm ở các địa bàn khó tiếp cận do hạ tầng giao thông kém
phát triển và hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng kém phát triển nên việc thiết lập
mạng lưới chuyển vốn tới địa bàn là việc làm hết sức khó khăn, đòi hỏi cần có
nguồn lực lớn và sự phối hợp giữa các tổ chức, chính quyền. Những vấn đề kể trên
đòi hỏi những quy định vốn dĩ rất chặt chẽ trong cấp tín dụng cần phải được điều
chỉnh theo hướng linh hoạt hơn và bản thân ngân hàng phải nghiên cứu, áp dụng
những phương thức cấp tín dụng phù hợp thì mới tiếp cận được với khách hàng.
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng chính sách
Do mục tiêu của tín dụng chính sách là hướng tới phục vụ các đối tượng gặp
khó khăn, thiệt thòi, dễ bị tổn thương trong xã hội, khác với các hoạt động tín dụng



×