Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng prolactin máu do u tiết prolactin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.29 KB, 5 trang )

TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 173 - 177, 2018

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
Ở BỆNH NHÂN TĂNG PROLACTIN MÁU
DO U TIẾT PROLACTIN
Mạc Thị Thơm(1), Nguyễn Khoa Diệu Vân(2,3), Đinh Bích Thủy(4)
(1) Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, (2) Đại học Y Hà Nội, (3) Bệnh viện Bạch Mai, (4) Bệnh viện Phụ Sản Trung ương

Từ khóa: u tuyến yên tiết
prolactin, tăng prolactin máu, u
tuyến yên.
Keywords: prolactinoma,
hyperprolactinemia, pituitary
adenoma.

Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm nội tiết và hình
ảnh u tuyến yên ở bệnh nhân tăng prolactin máu do u tiết prolactin.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu dựa trên 33 bệnh nhân tăng
prolactin máu do u tiết prolactin. Bệnh nhân được chẩn đoán, theo dõi điều
trị tại Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Nghiên cứu
viên trực tiếp khám, mô tả, đánh giá kết quả xét nghiệm, đọc phim chụp
cộng hưởng từ. Thông tin được điền vào mẫu bệnh án nghiên cứu riêng.
Kết quả: Trong thời gian 11/2016 tới 9/2017, chúng tôi đã lựa chọn 33
bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Trong đó có 29 bệnh nhân nữ (87,9%)
và 4 bệnh nhân nam (12,1%). Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 32,7±10
tuổi. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất ở nam giới là rối loạn thị trường
(3/3) và đau đầu (2/3). Ở nữ giới là vô sinh 68,9%, rối loạn kinh nguyệt
62,1%, tiết sữa 55,2%. Thời gian khởi phát triệu chứng trung bình là 3 năm.
Nồng độ prolactin máu trung bình của bệnh nhân ở thời điểm chẩn đoán là
493,4 ng/ml. U kích thước nhỏ (microadenoma) chiếm đa số với tỉ lệ 54,5%,
u lớn (macroadenoma) chiếm tỉ lệ thấp hơn 45,5%. Có mối tương quan


tuyến tính giữa nồng độ prolactin máu > 200 ng/ml với kích thước khối u.
Kết luận: U tuyến yên tiết prolactin có biểu hiện lâm sàng khác nhau
tùy theo giới, ở nữ giới là rối loạn kinh nguyệt, tiết sữa, vô sinh, ở nam
giới là rối loạn thị trường, đau đầu. Trên xét nghiệm prolactin máu tăng
> 200 ng/ml gợi ý u tuyến yên kích thước lớn. Trên chụp cộng hưởng từ
tuyến yên, u tuyến yên có kích thước nhỏ < 10 mm được thấy chủ yếu ở
nữ giới, u kích thước lớn ≥ 10 mm thường thấy ở nam giới.
Từ khóa: u tuyến yên tiết prolactin, tăng prolactin máu, u tuyến yên.

Abstract

CLINICAL MANIFESTATIONS, LABORATORY AND
IMAGE FINDINGS IN PATIENTS WITH PROLACTINOMA

Objective: todescribe clinical manifestations, laboratory, image
findings and therapeutic outcomes in patients with prolactinoma.

Tập 16, số 01
Tháng 05-2018

Tác giả liên hệ (Corresponding author):
Mạc Thị Thơm,
email:
Ngày nhận bài (received): 02/04/2018
Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised):
02/04/2018
Ngày bài báo được chấp nhận đăng
(accepted): 27/04/2018

Tóm tắt


173


NỘI TIẾT, VÔ SINH VÀ HỖ TRỢ
TỔNG
SINH
QUAN
SẢN

MẠC THỊ THƠM, NGUYỄN KHOA DIỆU VÂN, ĐINH BÍCH THỦY

Methods: descriptiveprospective study on 30 patients with prolactinoma admitted to Bach Mai
hospital and National hospital of obstetrics and gynecology. We directly examined, described, evaluated
laboratory tests and magnetic resonance imaging. The information were completed in specific protocol.
Results: From 11/2016 to 9/2017, we observed 33 patients with prolactinoma. There were 29
females (87.9%) and 4 males (12.1%) with mean age was 32.7 ± 10. The most common clinical
manifestations in men was visual field defects (3/3) and headache (2/3). In women, more than half
of these patients had infertility (68.9%), menstrual disorder (62.1%), and galactorrhea (55.2%). The
mean duration of symptoms was 3 years. The mean plasma prolactin levels at diagnosis was 493.4
ng/ml. In this group, more than half of them had microadenomas (54.5%) and macroadenoma was
45.5%. There was a direct correlation between plasma prolactin levels > 200 ng/ml with tumor size.
Conclusion: Clinical manifestations at presentation differed withsexes, in which menstrual disorder,
galactorrhea infertility were mostly seen in women; visual field defects and headache were seen
in men. Plasma prolactin levels > 200 ng/ml suggested a macroadenoma. On pituitary magnetic
resonance imaging, microadenomas with tumors < 10 mm in diameter were found more frequent in
women; tumors ≥ 10 mm were observed more frequent in men.
Key-words: prolactinoma, hyperprolactinemia, pituitary adenoma.

Tập 16, số 01

Tháng 05-2018

1. Đặt vấn đề

174

Tăng prolactin máu được định nghĩa bởi sự
tăng nồng độ prolactin (PRL) trong huyết thanh vượt
quá giới hạn bình thường cao (> 25 ng/ml) [1].
Prolactin là hormon có cấu trúc peptid, được tổng
hợp tại tế bào lactotrop của tuyến yên, PRL có tác
dụng phát động và duy trì sự tạo sữa [2].
Tăng prolactin máu có thể nguyên phát hoặc
thứ phát: do u tiết prolactin phần lớn là lành tính,
do tổn thương trục dưới đồi - tuyến yên, thứ phát
do rối loạn chức năng chuyển hóa, hoặc tăng
prolactin máu vô căn. Biểu hiện của tăng prolactin
máu khác nhau theo tuổi, giới và nguyên nhân.
Suy sinh dục mà biểu hiện là giảm ham muốn tình
dục, rối loạn kinh nguyệt, vô sinh, vú tiết sữa, loãng
xương là biểu hiện lâm sàng thường gặp, hậu quả
của sự ức chế tiết GnRH [3].
MRI tuyến yên là phương pháp chẩn đoán hình
ảnh quan trọng nhất, giúp quan sát kích thước khối
u cũng như đặc điểm chèn ép tổ chức xung quanh
của khối u. Dựa vào MRI phân chia thành u kích
thước nhỏ (microadenoma) < 10 mm, và u kích
thước lớn (macroadenoma) ≥ 10 mm [4].

Tùy vào triệu chứng lâm sàng, nồng độ prolactin

máu và kích thước khối u, có thể điều trị nội khoa,
phẫu thuật hay xạ trị. Hiện nay, chưa có nhiều nghiên
cứu trong nước được thực hiện về vấn đề này. Chính
vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với mục
đích: mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm nội tiết và
hình ảnh khối u tuyến yên ở bệnh nhân u tiết prolactin.

2. Đối tượng và phương
pháp nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả tiến cứu dựa trên 33 bệnh
nhân u tuyến yên tiết prolactin tại Bệnh viện Bạch
Mai và Bệnh viện Phụ Sản Trung ương trong khoảng
từ tháng 11/2016 đến tháng 9/2017. Bệnh nhân
được đưa vào nghiên cứu khi được chẩn đoán xác
định là u tuyến yên tiết prolactin dựa vào:
• Triệu chứng lâm sàng: rối loạn kinh nguyệt,
tiết sữa, vô sinh, rối loạn thị trường, đau đầu.
• Xét nghiệm nồng độ prolactin máu > 25 ng/ml.
• Cộng hưởng từ tuyến yên: u tuyến yên kích thước
nhỏ (< 10mm), hoặc u kích thước lớn (≥ 10 mm).
Các bệnh nhân được nghiên cứu viên trực tiếp
khám lâm sàng, đánh giá xét nghiệm, đọc và phân


3. Kết quả

3.1. Đặc điểm về tuổi và giới
Trong thời gian 10 tháng, chúng tôi lựa chọn
được 33 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Trong

đó, có 29/33 bệnh nhân nữ (87,9%) và 4/33 bệnh
nhân nam (12,1%). Như vậy có sự chênh lệch rõ rệt
giữa hai giới, với tỷ lệ nữ/ nam là 7/1.
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
21-29
Số BN
19
Tỷ lệ %
57,6

30-39
6
18,1

40-49
5
15,2

50-59
3
9,1

Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 32,7 ±
10 tuổi, bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 23 tuổi, bệnh
nhân cao tuổi nhất là 56 tuổi. Nhóm tuổi hay gặp
nhất là 21 – 29 tuổi, có 19 bệnh nhân chiếm tỷ lệ5
7,6%. Nhóm bệnh nhân trên 50 tuổi chiếm 9,1%.
3.2. Triệu chứng lâm sàng ở nữ giới
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng ở nữ giới

Triệu chứng
Vô sinh
Triệu chứng nội tiết
Rối loạn KN
Tiết sữa
Đau đầu
Triệu chứng chèn ép
Nhìn mờ

Số BN (n=29)
20
18
16
12
2

Tỷ lệ %
68,9
62,1
55,2
41,4
6,9

Ở nữ giới các triệu chứng thường gặp nhất
là triệu chứng nội tiết: vô sinh (68,9 %), rối loạn
kinh nguyệt (62,1%), và tiết sữa (55,2%). Triệu
chứng chèn ép ít gặp hơn: đau đầu (41,4%),
nhìn mờ (6,9%).
3.3. Triệu chứng lâm sàng ở nam giới
Bảng 3. Triệu chứng lâm sàng ở nam giới

Triệu chứng
Rối loạn cương dương
Triệu chứng nội tiết
Giảm ham muốn tình dục
Tiết sữa, vô sinh
Nhìn mờ
Triệu chứng chèn ép
Đau đầu

(2/4), không có bệnh nhân nào có dấu hiệu tiết
sữa mặc dù PRL máu tăng rất cao.
3.4. Thời gian khởi phát triệu chứng
Thời gian khởi phát triệu chứng trung bình là 3
năm, ngắn nhất là 1 tháng và lâu nhất là 40 năm.
Đa số bệnh nhân có thời gian khởi phát từ 1-2 năm
chiếm 48,5%.
3.5. Nồng độ prolactin máu ở thời
điểm chẩn đoán
Nồng độ prolactin trung bình của bệnh nhân
ở thời điểm chẩn đoán là 493,4 ± 997,6 ng/ml,
bệnh nhân có nồng độ prolactin cao nhất là 4000
ng/ml, thấp nhất là 29 ng/ml. Nồng độ prolactin
trung bình ở nữ là 180,9 ± 202,2 ng/ml. Nồng độ
prolactin trung bình ở nam là 2758,7 ± 1564,7
ng/ml. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
3.6. Suy các trục hormon khác của
tuyến yên
Có 5 bệnh nhân suy tuyến yên trước điều trị,
trong đó có 1 bệnh nhân suy thùy trước tuyến yên,
2 bệnh nhân có suy giáp và suy sinh dục, 1 bệnh

nhân có suy giáp và suy thượng thận, 1 bệnh nhân
chỉ có suy thượng thận. Không có bệnh nhân nào
đái tháo nhạt.
3.7. Đặc điểm kích thước khối u
U kích thước nhỏ (microadenoma) chiếm đa số
với tỉ lệ 54,5 %. U kích thước lớn (macroadenoma)
chiếm tỉ lệ thấp hơn 45,5%. Kích thước trung
bình của khối u nhỏ là 4,4 ± 2,0 mm. Kích thước
trung bình của khối u lớn là 20,8 ± 11,7 mm.
Microadenoma: nồng độ prolactin trung bình là
127,3 ng/ml. Macroadenoma: nồng độ prolactin
trung bình là 932,7 ng/ml. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (P < 0,05).
3.8. Mối tương quan giữa nồng độ
prolactin máu và kích thước khối u

TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 173 - 177, 2018

tích hình ảnh khối u tuyến yên trên cộng hưởng từ,
mọi thông tin được điền vào mẫu bệnh án riêng. Số
liệu được tính toán theo chương trình SPSS 16.0.

Số BN (n=4)
3
2
0
4
3

Như vậy có sự tương quan đồng biến thuận khá chặt chẽ giữa nồng độ

prolactin máu và kích thước khối u với R = 0,653 (p<0,001).
3.9. Đặc điểm xâm lấn của khối u

Tập 16, số 01
Tháng 05-2018

Ở nam giới triệu chứng thường gặp nhất là
triệu chứng chèn ép: rối loạn thị trường (4/4), và
đau đầu (3/4). Triệu chứng nội tiết ít gặp hơn, rối
Biểu đồ 1. Mối tương quan giữa nồng độ prolactin máu và kích thước khối u
Biểudục
đồ 1. Mối tương quan giữa nồng độ prolactin máu và kích thước khối u
loạn cương dương (3/4), giảm ham muốn tình

175


NỘI TIẾT, VÔ SINH VÀ HỖ TRỢ
TỔNG
SINH
QUAN
SẢN

MẠC THỊ THƠM, NGUYỄN KHOA DIỆU VÂN, ĐINH BÍCH THỦY

Như vậy có sự tương quan đồng biến thuận khá
chặt chẽ giữa nồng độ prolactin máu và kích thước
khối u với R = 0,653 (p<0,001).
3.9. Đặc điểm xâm lấn của khối u
Bảng 4. Đặc điểm xâm lấn của khối u

Mức độ xâm lấn
Không xâm lấn
Xâm lấn lên trên và hai bên
Xâm lấn lên trên
Xâm lấn hai bên
Đè đẩy não thất III và gây giãn não thất
Tổng

Số BN (n=33)
26
3
2
2
0
33

Tỷ lệ %
78,8
9
6,1
6,1
0
100

Có 26 bệnh nhân u tiết prolactin chưa phát
hiện xâm lấn trên MRI tuyến yên chiếm 78,8%. 3
bệnh nhân u tiết prolactin xâm lấn lên trên giao
thoa thị giác và hai bên xoang hang, chiếm 9%.
2 bệnh nhân có u xâm lấn lên trên chiếm 6,1%.
2 bệnh nhân có u xâm lấn hai bên chiếm 6,1%.

Không có bệnh nhân nào có u gây đè đẩy và giãn
não thất.

4. Bàn luận

4.1. Đặc điểm về tuổi và giới

Tập 16, số 01
Tháng 05-2018

Bảng 5. So sánh tuổi trung bình, lứa tuổi với các nghiên cứu khác
Tác giả
Lứa tuổi
Primeau V (2012) [5]
17-45
Nguyễn Đức Anh (2012) [6]
20-55
Colao A (2003) [7]
15-72
Kết quả của chúng tôi
23-56

176

Tuổi trung bình
31
33,9
32
32,7


Như vậy kết quả của chúng tôi phù hợp với các
tác giả trong và ngoài nước.
Về giới, có sự khác biệt giữa kết quả nghiên
cứu của chúng tôi với kết quả của các tác giả khác.
Nguyên nhân là bệnh nhân đa số là nữ giới đến
khám vì rối loạn kinh nguyệt, tiết sữa, vô sinh, do
vậy tỷ lệ bệnh nhân nữ trong nghiên cứu của chúng
tôi cao hơn nhiều so với các nghiên cứu khác.
4.2. Triệu chứng lâm sàng theo giới
U tuyến yên tiết prolactin thường biểu hiện
sớm hơn ở nữ giới, bằng các dấu hiệu rối loạn
phóng noãn, do sự ức chế GnRH, gây ra các
triệu chứng lâm sàng mà hay gặp nhất là vô sinh
(68,9%), rối loạn kinh nguyệt (62,1%), và tiết
sữa (55,2%). Còn các triệu chứng của hội chứng
tăng áp lực nội sọ, chèn ép thần kinh khi khối u
kích thước lớn ít gặp hơn như đau đầu (41,4%),
nhìn mờ (6,9%).

Ở nam giới triệu chứng nội tiết kín đáo khó
nhận biết, nên khối u thường được phát hiện muộn
khi kích thước lớn gây triệu chứng chèn ép.
4.3. Thời gian khởi phát triệu chứng
Chúng tôi đánh giá thời gian từ khi bệnh nhân
bắt đầu xuất hiện các triệu chứng. Phần lớn các
bệnh nhân chỉ đến viện khi bệnh đã nặng. Đa phần
bệnh nhân có thời gian phát bệnh tương đối dài,
trung bình là 3 năm, ngắn nhất là 1 tháng và lâu
nhất là 40 năm. Cá biệt là trường hợp bệnh nhân
nữ ở Nam Định, 56 tuổi, có triệu chứng tiết sữa từ

năm 16 tuổi, kèm theo rối loạn kinh nguyệt (kinh
thưa) sau đó mất kinh năm 24 tuổi. Bệnh nhân vô
sinh nguyên phát, và đau đầu nhiều năm. Khi đau
đầu tiến triển mới phát hiện khối u kích thước lớn
xâm lấn xoang hang hai bên, phải điều trị bằng
phẫu thuật.
4.4. Nồng độ prolactin máu ở thời
điểm chẩn đoán
Theo báo cáo của Colao (2003) tại Ý, nồng
độ prolactin trung bình ở nam giới là 2848 ±
2954 ng/ml, ở nữ giới là 135,4 ± 60,5 ng/ml
[7]. Nghiên cứu của Nguyễn Đức Anh (2012),
tỷ lệ này là 44,9% [6]. Như vậy nghiên cứu của
chúng tôi tương tự với các tác giả trong và ngoài
nước. Nguyên nhân là do bệnh thường được phát
hiện muộn ở nam giới hơn nữ giới, khi khối u kích
thước rất lớn, tương ứng với nồng độ prolactin
rất cao. Nồng độ prolactin > 200 ng/ml gợi ý u
macroadenoma.
4.5. Suy các trục hormon khác của
tuyến yên
Các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra tỉ lệ suy
tuyến yên 7-13 % tùy thuộc kích thước u. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với các
nghiên cứu nước ngoài. Nguyên nhân là do 5
bệnh nhân suy tuyến yên trong nghiên cứu của
chúng tôi được phát hiện muộn, khối u kích thước
rất lớn 32-45 mm, gây chèn ép và suy các trục
khác của tuyến yên.
4.6. Đặc điểm kích thước khối u

Cho đến nay, cộng hưởng từ tuyến yên là một
phương pháp chẩn đoán hình ảnh quan trọng,
giúp phát hiện và đánh giá sự xâm lấn của khối
u tuyến yên chính xác nhất. Cộng hưởng từ còn
cho phép phát hiện những khối u nhỏ đến 3mm,
xác định chính xác vị trí của khối u, ranh giới


Tài liệu tham khảo

1. Melmed S., et al., Diagnosis and Treatment of Hyperprolactinemia:
An Endocrine Society Clinical Practice Guideline. The Journal of Clinical
Endocrinology & Metabolism, 2011. 96(2): p. 273-288.
2. Dumazeau O, Traitement médical et chirurgical des
hyperprolactinémies. Thèse, 2009. Faculté de pharmacie(Université
de Limoges).
3. Kharlip J, S.R., Yenokyan G , Wand GS, Recurrence of
hyperprolactinemia after withdrawal of long-term cabergoline therapy. J
Clin Endocrinol Metab, 2009. 94: p. 2428–2436.
4. Biswas M, S.J., Jadon D, McEwan P, Rees DA, Evans LM , Scanlon
MF , Davies JS Long-term remission following withdrawal of dopamine

góp phần vào việc lựa chọn phương pháp điều
trị phẫu thuật và tiên lượng cho cuộc phẫu thuật.

5. Kết luận

U tuyến yên tiết prolactin có biểu hiện lâm sàng
chủ yếu là rối loạn nội tiết, tăng áp lực nội sọ và
giảm thị lực. Bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng khác

nhau tùy theo tuổi và giới. Nồng độ prolactin máu
tăng có tương quan với kích thước khối u. Hình
ảnh cộng hưởng từ tiêm thuốc chẩn đoán chính xác
khối u tuyến yên.

TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 173 - 177, 2018

của tổ chức lành và khối u, đánh giá xâm lấn,
chèn ép các tổ chức xung quanh như giao thoa
thị giác, xoang hanh, nhu mô não… giúp cho
việc chỉ định điều trị phù hợp và tránh các tai
biến có thể xảy ra trong cuộc phẫu thuật.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy có sự
tương quan đồng biến thuận khá chặt chẽ giữa
nồng độ prolactin máu và kích thước khối u với R =
0,653 (p < 0,001).
Việc đánh giá sự xâm lấn của khối u lên trên
chèn ép vào giao thoa thị giác, sang 2 bên vào
động mạch cảnh và xoang hang rất quan trọng,

agonist therapy in subjects with microprolactinomas. Clin Endocrinol
(Oxf), 2005. 63: p. 26–31.
5. Primeau, V., C. Raftopoulos, and D. Maiter, Outcomes of
transsphenoidal surgery in prolactinomas: improvement of hormonal
control in dopamine agonist-resistant patients. Eur J Endocrinol, 2012.
166(5): p. 779-86.
6. Nguyễn Đức Anh, Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
đánh giá kết quả phẫu thuật u tuyến yên tăng tiết prolactin. Luận văn
tốt nghiệp bác sỹ nội trú, 2012. Đại học y Hà Nội.
7. Annamaria Colao, A.D.S., Gender differences in the prevalence,

clinical features andresponse to cabergoline in hyperprolactinemia.
European Journal of Endocrinology, 2003.

Tập 16, số 01
Tháng 05-2018

177



×