Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Kết quả điều trị sai khớp vai ra trước, tái diễn bằng nội soi theo phương pháp Bankart

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.32 KB, 4 trang )

TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SAI KHỚP VAI RA TRƯỚC,
TÁI DIỄN BẰNG NỘI SOI THEO PHƯƠNG PHÁP
BANKART
Lê Hồng Hải,
Nguyễn Quốc Dũng,
Lê Hanh,
Phùng Văn Tuấn,
Mai Đắc Việt
Khoa phẫu thuật khớp,
viện Chấn thương Chỉnh
hình BVTWQĐ 108

TĨM TẮT
Đánh giá kết quả điều trò cho 98 khớp vai, 96 bệnh nhân (BN)) bò sai khớp vai tái diễn
bằng phẫu thuật nội soi cắt lọc, khâu sụn liền và tăng cường sự vững chắc cho bao
khớp, có sử dụng chỉ neo. Tất cả BN sau mổ đánh giá theo thang điểm Rowe với thời
gian theo dõi trung bình là 54 tháng, trên 90% BN đều trở lại lao động và sinh hoạt
bình thường. Có 14 BN trở lại hoạt động thể thao đỉnh cao và đạt được những thành
tích cấp quốc gia.
Từ khóa: Sai khớp vai, nội soi, khớp vai.

The results of arthroscopic bankart repair for
traumatic anterior shoulder instability
Le Hong Hai,
Nguyen Quoc Dung,
Le Hanh,
Phung Van Tuan,
Mai Dac Viet


Summary
98 shoulders (in 96 patients with recurrent shoulder dislocations) were underwent
with arthroscopic capsulolabral repair with suture anchors. Patients were evaluated
prospectively for pain, motion, stability, and function using the Rowe score. Mean
follow-up is 54 months(9-95 months) postoperatively, more than 90% of the patients
could return to their preinjury activities. 14 patients could be played sports and had
national achievement.
Key Words: Shoulder dislocations, arthroscopy, shoulder

ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 1923, Bankart A.S.B, lần đầu tiên mơ tả tổn
thương rách sụn viền bờ trước ổ chảo khớp vai và tổn
thương bao khớp trong sai khớp vai tái diễn. cũng
trong năm đó, ơng đã thực hiện phẫu thuật khâu bao
khớp và sụn viền bị rách vào bờ trước ổ chảo. Vì vậy,
tổn thương này cùng phương pháp điều trị mang tên
tác giả [2,4].
Với sự phát triển của trang thiết bị, dụng cụ và
kỹ thuật mổ [1], cho đến nay, PTNS điều trị sai khớp
vai tái diễn và một số tổn thương khác của khớp vai
đã được thực hiện rộng rãi trên thế giới. Ở Việt Nam,
phẫu thuật điều trị sai khớp vai tái diễn bằng kỹ thuật
nội soi theo phương pháp Bankart đã được triển khai
ở một số cơ sở như Bệnh viện Chấn thương – Chỉnh
hình thành phố Hồ Chí Minh, bệnh viện Trường Đại
học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện
150

Trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Sain-Paul….
Từ năm 2005 tại Viện Chấn thương - Chỉnh hình,

Bệnh viện TWQĐ 108, đã triển khai kỹ thuật này.
Qua nghiên cứu này chúng tơi muốn đánh giá kết quả
điều trị loại tổn thương này sau hơn 8 năm thực hiện.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- Từ năm 2005 đến 8/2012, chúng tơi đã điều trị
sai khớp vai tái diễn ra trước cho 96 BN với 98 khớp
vai (trong đó 2 BN bị sai khớp tái diễn cả 2 vai), 14
BN là vận động viên. Thời gian theo dõi từ 9-95
tháng (trung bình 54 tháng).
- Tuổi của BN từ 17-45 (trung bình 31 tuổi), trong
đó 9 nữ và 87 nam. Đa số là sai khớp vai có liên quan
đến chấn thương như tai nạn giao thơng, luyện tập
thể thao và tai nạn sinh hoạt.


- Số lần sai khớp vai tái diễn sau sai khớp lần đầu, ít
nhất 3 lần, nhiều nhất 37 lần, trung bình 20 lần. Thời gian
từ khi bị sai khớp vai lần đầu đến khi được điều trị do sai
tái diễn ít nhất là 12 tháng và nhiều nhất là 10 năm.
2. Phương pháp nghiên cứu.
* Khám trước mổ:
- Hỏi ngun nhân sai khớp và điều trị sau sai khớp lần
đầu, thời gian bị bệnh, số lần sai khớp tái diễn và liên quan
giữa tư thế của chi với sai khớp, cũng như mức độ dễ dàng
của sai khớp.
- Hỏi tiền sử bệnh tồn thân và khám để có kế hoạch
điều trị trước khi thực hiện phẫu thuật.

- Khám biên độ vận động của khớp vai và thực hiện
các test đánh giá độ vững của khớp vai, đồng thời chẩn
đốn tổn thương phối hợp như rách chóp xoay…
- Hồn thành các xét nghiệm chẩn đốn: Chụp X quang
thường và chụp cắt lớp với sai khớp vai đơn thuần và chụp
cộng hưởng từ khớp vai bị tổn thương khi nghi ngờ có
rách chóp xoay.
* Thực hiện phẫu thuật:

* Điều trị sau phẫu thuật:
- Trong thời gian nằm viện: săn sóc điều trị tồn thân
và tại chỗ.
- Tập luyện phục hồi chức năng theo từng giai đoạn.
* Đánh giá kết quả điều trị theo thời gian, chúng tơi lấy
mốc thời gian ngồi một năm khi mà bệnh nhân đã đạt được
biên độ vận động bình thường và độ vững của khớp vai.
- Kết quả xa được đánh giá theo thang điểm của Rowe
C.R. (thang điểm 100)
+ Rất tốt: 90 - 100.
+ Tốt : 75 - 89
+ Trung bình: 51 - 74.
+ Xấu: < 50

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thời điểm phẫu thuật: Bảng 1
1- 2
năm

2-4
năm


4-6
năm

6-8
năm

8- 10
năm

32

28

20

12

5

BN được gây mê nội khí quản, sau khi vơ cảm có thể
thực hiện các test kiểm tra độ vững của khớp vai. BN phẫu
thuật ở tư thế nằm nghiêng, ngả sau 300, có sử dụng khung
treo tay và kéo tạ để làm rộng khớp vai.

Thời điểm các bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật
tập trung nhiều vào những năm đầu sau chấn thương.

- Qua thăm khám bằng nội soi để đánh giá mức độ tổn
thương của sụn viền, cũng như tình trạng ổ chảo, tình trạng

bao khớp và các cơ chóp xoay, gân cơ nhị đầu, tình trạng
thối hóa khớp để có hướng xử trí các tổn thương.

Bảng 2: Mức độ tổn thương

- Đặt các vít chỉ neo ở bờ trước ổ chảo xương cánh tay
khâu cố định lại sụn viền bị bong hay khâu thu hẹp bao
khớp trong trường hợp sụn viền bị thối hóa.
- Xử trí tổn thương phối hợp trong khớp vai, lấy dị vật,
cắt lọc gân cơ chóp xoay…

2. Tổn thương giả phẫu bệnh
* Tổn thương Bankart:

Tình
trạng
Số lượng
khớp

Phân độ tổn thương
Độ I

Độ II

Độ III

Độ IV

18


43

27

09

Tổng số
98

Tổn thương phát hiện qua nội soi tập trung ở độ II và
III. Có 36 trường hợp tổn thương độ III, IV liên quan đến
thời gian bị bệnh và số lần sai khớp vai tái diễn.

Bảng 3: Tổn thương khác ngồi tổn thương Bankart
Tổn
thương
Số lượng
khớp

Loại tổn thương
Thoái
hóa khớp

Thoái hóa cơ
chóp xoay

Viêm gân
cơ nhò đầu

Dò vật trong

khớp

Tổng số

58/98

07/98

15/98

05/98

85/98

Tổn thương phối hợp chủ yếu là thối hóa khớp, hay
gặp ở độ III,IV. Chỉ có 13 khớp khơng có tổn thương phối
hợp, đây là những trường hợp có số lần sai khớp ít và thời
gian bị bệnh ngắn.

3. Kết quả xử trí tổn thương
- Số lượng vít chỉ neo sử dụng để sửa chữa tổn thương
Bankart
Phần 2: Phần nội soi và thay khớp
151


TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013




Bảng 4 : Liên quan giữa tổn thương và số lượng vít chỉ neo
Tổn thương

Độ I

Độ II

Độ III

Độ IV

Thoái hóa sụn viền ổ chảo

Số vít chỉ neo

02

03

03

04

04

* Mức độ tổn thương ít thì việc xử trí tổn thương cũng đơn giản và sử dụng vật tư sẽ ít hơn tổn thương
phức tạp.
4. Kết quả ngay sau mổ

Tốt: 98 ; vừa: 0; xấu: 0. Diễn biến sau mổ thuận lợi, khơng có khớp nào bị nhiễm khuẩn và khơng có

tai biến phẫu thuật như tổn thương thần kinh, mạch máu.
5. Kết quả phục hồi chức năng
Bảng 5 : Kết quả theo dõi xa
Kết quả

Thời điểm kiểm tra
1 - 2 năm

2 - 3 năm

3 - 4 năm

> 4 năm

Rất tốt (95)

70

76

72

67

Tốt (85)

15

13


06

06

Trung bình (65)

09

07

Kém (45)

04

02

Kết quả phục hồi rất khả quan. 4BN sai khớp tái
phát ngay trong năm đầu do khơng tn thủ quy trình
điều trị, 2 BN bị tái phát sau 2 năm do chấn thương.
đa số các bệnh nhân rất hài lòng sau phẫu thuật, trong
số này có 14 BN là vận động viên đã trở lại thi đấu
thể thao.
Những bệnh nhân bị sai khớp tái phát sau phẫu
thuật đều được đánh giá lại tình trạng ổ chảo xương
và chỏm xương cánh tay trên phim chụp cắt lớp.
Trong số 6 bệnh nhân này, chúng tơi đã phẫu thuật lại
với 3 bệnh nhân bằng nội soi khâu thu hẹp bao khớp,
3 bệnh nhân còn lại bị khuyết xương ổ chảo nên phải
phẫu thuật mổ mở theo Latarjet. Các trường hợp này
sau phẫu thuật lại cho kết quả tốt.


BÀN LUẬN
Sự phát triển cả về dụng cụ và kỹ thuật của PTNS
đã cho phép đánh giá cụ thể, chi tiết tình trạng của tổn
thương, qua đó việc xử trí tổn thương sẽ chính xác,
hiệu quả. Nội soi trong điều trị tổn thương Bankart
của sai khớp vai tái diễn đạt kết quả tốt nhờ vào thấy
rõ tổn thương ở những mức độ khác nhau trên từng
trường hợp cụ thể.
Qua nghiên cứu, chúng tơi thấy có mối tương quan
giữa thời gian mắc bệnh, số lần sai khớp tái diễn với
mức độ tổn thương. Ở những BN có số lần sai khớp
ít và thời gian bị bệnh ngắn, tổn thương thường ở độ
152

1. Những trường hợp tổn thương độ III, IV, ngồi yếu
tố chấn thương gây sai khớp lần đầu và nhiều lần sai
khớp tái diễn, theo chúng tơi mức độ tổn thương còn
liên quan đến cường độ vận động khớp. Tỷ lệ thối
hóa khớp ở BN có tổn thương độ III và IV cũng rất
cao. Theo Jeffrey A: (2007) [4], BN sai khớp tái phát
càng nhiều thì tổn thương Bankart càng nặng. Chất
lượng mơ mềm bờ trước khớp vai kém và ngay cả ổ
chảo cũng có thể bị tổn thương do chấn xương cánh
tay trượt qua bờ trước ổ chảo gây ra. Các tổn thương
phối hợp cũng nặng thêm và nhất là tình trạng thối
hóa khi gia tăng gây khó khăn cho việc xử tử trí tổn
thương, ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
Qua nghiên cứu một số tác giả thấy rằng ngay từ
lần sai khớp đầu tiên đã có tổn thương Bankart và

nếu đều trị khơng đúng quy cách tỷ lệ tái phát sẽ rất
cao và tổn thương càng nặng, gây khó khăn cho điều
trị, kết quả kém khả quan [3].
Bảng 3 cho thấy mức độ tổn thương tỷ lệ thuận
với việc sử dụng vít chỉ neo để làm vững lại khớp vai.
Với tổn thương độ I chỉ cần 2 vít neo là có thể khâu
lại sụn viền vào vị trí cũ một cách chắc chắn. Trong
khi đó, tổn thương độ III, IV, chúng tơi phải sử dụng
tới 4 và chỉ neo để tạo gờ ở bờ trước ổ chảo cánh tay
bằng tổ chức bao khớp, nhưng khó khăn và đơi khi
hiệu quả điều trị khơng cao do việc khâu căng bao


khớp gây đau và khó khăn cho động tác xoay ngoài của
khớp vai, thời gian phục hồi chức năng kéo dài.
Nguyễn Trọng Anh (2006) cũng thấy sự tương quan
giữa mức độ tổn thương phẫu bệnh với kỹ thuật xử trí tổn
thương. Số vít chỉ neo mà tác giả sử dụng từ 2 - 4 vít theo
tổn thương [1].
PTNS trong điều tự sai khớp vai tái diễn đã đem lại
những kết quả khả quan và cơ năng của khớp và sự hài
lòng của BN trong hoạt động nghề nghiệp. Kết quả có
1/31BN bị sai khớp tái phát trở lại do không thực hiện tốt
quy trình điều trị, 28/31 BN có kết quả tốt và rất tốt, cho
thấy hiệu quả của phương pháp điều trị với loại tổn thương
này. Nhưng cần phải chẩn đoán chính xác, chỉ tính hợp lý,
kết hợp với kỹ thuật mổ thành thạo và một chương trình
điều trị sau mổ chặt chẽ, có kế hoạch theo giai đoạn.
Jeffrey A. (2007), nghiên cứu 450 trường hợp bị sai
khớp vai tái diễn được điều trị bằng nội soi với kết quả tốt


93%. Tác giả nhấn mạnh rằng nhờ có nội soi, các cấu trúc
giải phẫu bị tổn thương được phục hồi tối đa, đó là yếu tố
quan trọng của thành công. Ngay cả những vận động viên
thể thao cũng có kết quả rất tốt và họ đã trở lại với môn thể
thao yêu thích [4].
Một nghiên cứu khác của Erkocak O.F và cộng sự
(2010) ở 40 bệnh nhân với thời gian theo dõi 62 tháng theo
thang điểm Rowe đã cho thấy kết quả xuất sắc ở 31 bệnh
nhân (75,7%), tốt 6 bệnh nhân (14,6%) và kém chi có 1
bệnh nhân sai khớp lại do động kinh (6).

KẾT LUẬN
Nội soi điều trị sai khớp vai tái diễn ra trước theo
phương pháp của Bankart cho kết quả tốt, tỷ lệ thành
công cao. Sau phẫu thuật, BN mau hồi phục. Tuy nhiên,
việc tập luyện phục hồi chức năng cũng không kém phần
quan trọng.

Tài liệu tham khảo
1.

Nguyễn Trọng Anh. Báo cáo kết quả bước đầu ứng
dụng nội soi khớp vai trong điều trị mất vững khớp vai.
Số đặc biệt. Hội nghị thường niên Hội Chấn thương Chỉnh hình Việt Nam lần thứ V, Hà Nội, 2006. Tạp chí
Y Dược lâm sàng 108, tr.74-78.

2.

Bùi Văn Đức. Chấn thương - chỉnh hình chi trên. Trật

khớp vai. Nhà xuất bản Lao động và Xã hội, 2004, tr
34-46.

3.

Hertz. H, KwasHy O., Wohry G. Therapeutic
procedure in initial traumatic shoulder distocation arthroscopy limbus refixation. Unfauchirugiel 17, 1991.

4.

Jeffrey A. Role of arthroscopy in treating anterrior
instability of the athletes shouder. Sports med arthsc,
2007, 15 (4), pp.230-238.

5.

Rowe C.R.Zarins B, Ciullo J.V. Recurrent anterior
dislocation of the shoulder after srurgery repair.
Apparent causes of failure an treatment. J Bone Johint
Surg Am, 1984, 66, pp. 159- 168.

6.

Erkocak O.F, Yel. M. The functional results of
arthroscopic bankart repai with knotless anchors for
anterior glenohumeral instability. Eur J Gen Med 2010;
7(2): 179-186.

Phần 2: Phần nội soi và thay khớp
153




×