Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng tại Việt Nam Thực trạng và giải pháp (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
`

THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO
LĨNH VỰC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

ĐẶNG THỊ THANH MAI

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO
LĨNH VỰC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 83.40.201

HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: ĐẶNG THỊ THANH MAI


NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS, TS VŨ THỊ KIM OANH

Hà Nội – 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” là
công trình nghiên cứu của riêng tác giả dƣới sự hƣớng dẫn của PGS,TS Vũ Thị
Kim Oanh. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có tính độc lập, số liệu và dữ liệu
sử dụng trong luận văn đƣợc trích dẫn theo đúng quy định.
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn
ĐẶNG THỊ THANH MAI


ii

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự phân công của Khoa Sau Đại học trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, và
sự đồng ý hƣớng dẫn của PGS, TS Vũ Thị Kim Oanh, tác giả đã thực hiện đề tài:
“Thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng tại Việt
Nam: Thực trạng và giải pháp”.
Lời đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn chân thành tới toàn
thể các thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học trƣờng Đại học Ngoại
Thƣơng, cùng các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt cho học viên chúng tác
giả những kiến thức và rất nhiều thông tin bổ ích trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu tại trƣờng.

Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS, TS Vũ Thị
Kim Oanh vì sự hƣớng dẫn nhiệt tình và quan tâm sát sao của cô trong quá trình
thực hiện luận văn này.
Do thời gian có hạn, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy
tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội – 2019


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .............................................. viii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI............................................................................................................... 5
1.1. Khái niệm và đặc điểm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài .......................... 5
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm............................................................................................. 6
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................ 8
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ......... 11
1.2.1. Khung chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài của nước nhận
đầu tư ......................................................................................................... 12

1.2.2. Các yếu tố của môi trường kinh tế ................................................... 14
1.2.3. Các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh....................................... 16
1.3. Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với lĩnh vực Tài chính - Ngân
hàng ............................................................................................................... 18
1.3.1. Ứng dụng công nghệ mới trong hiện đại hóa lĩnh vực Tài chính Ngân hàng ................................................................................................. 18
1.3.2. Nâng cao năng lực tài chính, quản trị của các tổ chức Tài chính Ngân hàng ................................................................................................. 18
1.3.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các tổ chức Tài chính - Ngân
hàng ........................................................................................................... 19
1.3.4. Phát triển nguồn nhân lực trình độ cao........................................... 19
1.4. Các chỉ số đánh giá thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ... 20
1.4.1. Quy mô số lượng dự án .................................................................... 20


iv

1.4.2. Quy mô vốn của dự án ..................................................................... 21
1.4.3. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác hợp tác đầu tư ...... 24
1.4.4. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức ......................... 26
1.4.5. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo lãnh thổ ........................... 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀO LĨNH VỰC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM ........................ 32
2.1. Thực trạng của ngành Tài chính - Ngân hàng Việt Nam hiện nay ...... 32
2.1.1. Những thành tựu đạt được............................................................... 32
2.1.2. Khó khăn, hạn chế ........................................................................... 42
2.2. Thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong lĩnh vực Tài
chính - Ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn 2016-2018 ................................. 44
2.2.1. Quy mô số lượng dự án đầu tư......................................................... 44
2.2.2. Quy mô vốn bình quân dự án đầu tư ............................................... 46
2.2.3. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác hợp tác đầu tư ...... 48
2.2.4. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức ......................... 51

2.2.5. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo lãnh thổ ........................... 52
2.3. Đánh giá thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong lĩnh
vực Tài chính - Ngân hàng tại Việt Nam...................................................... 53
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................. 53
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 58
2.4. Kinh nghiệm về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong lĩnh vực Tài
chính - Ngân hàng của một số quốc gia trên thế giới ................................... 66
2.4.1. Kinh nghiệm của Campuchia........................................................... 66
2.4.2. Kinh nghiệm của Singapore ............................................................. 67
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO LĨNH VỰC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG TẠI VIỆT
NAM .............................................................................................................................. 71
3.1. Định hƣớng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực Tài chính
- Ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn 2019 – 2030 ......................................... 71
3.1.1. Xu hướng đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.................................. 71
3.1.2. Định hướng thu hút đầu tư của Việt Nam giai đoạn 2019 – 2030 ... 72


v

3.1.3. Cơ hội và thách thức ........................................................................ 73
3.2. Một số giải pháp chủ yếu ....................................................................... 75
3.2.1. Đổi mới nhận thức, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ...... 75
3.2.2. Xây dựng kế hoạch thu hút đầu tư có chọn lọc, có trọng điểm nhằm
phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài ................................................. 79
3.2.3. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng ................................................................. 80
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan tới đầu tư trong lĩnh vực
Tài chính - Ngân hàng............................................................................... 81
3.2.5. Quản lý chặt chẽ các chính sách ưu đãi đầu tư ............................... 83
3.2.6. Nâng cao vai trò và năng lực của bộ máy quản lý nhà nước ........... 84

3.2.7. Tăng cường và nâng cao chất lượng của hoạt động xúc tiến đầu tư
trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng ..................... 87
KẾT LUẬN................................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 90


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải tiếng anh

Diễn giải tiếng Việt

ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng Phát triển châu Á

AFTA

ASEAN Free Trade Area

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

BOT

Build – Operation – Transfer


Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao

BT

Build – Transfer

Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao

BTO

Build – Transfer – Operation

Xây dựng – Chuyển giao – Vận hành

CMCN 4.0

Industry 4.0

Cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ

DN

Enterprise

Doanh nghiệp

ĐTNN

Foreign Investment


Đầu tƣ nƣớc ngoài

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

FTA

Free trade agreement

Hiệp định thƣơng mại tự do

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐHTKD

Business Cooperation
Contract

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

M&A


Merger & Acquisition

Sáp nhập và mua lại

NHNN

State Bank

Ngân hàng nhà nƣớc

NSNN

State budget

Ngân sách nhà nƣớc

TCTD

Credit institutions

Tổ chức tín dụng

TNCs

Transnational Corporation

Các công ty – tập đoàn xuyên quốc gia

UNCTAD
WB


United Nations conference on
Trade and Development
World Bank

Hội nghị liên hợp quốc về thƣơng mại
Ngân hàng Thế giới


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Báo cáo số lƣợng dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài năm 2018 ............. 21
Bảng 1.2. Báo cáo vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài năm 2018 ................................ 22
Bảng 1.3. Top 20 đối tác thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài năm 2018 ............... 25
Bảng 1.4. Top 20 đối tác thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài................................. 26
Bảng 1.5. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam theo hình thức đầu tƣ .......... 29
Bảng 1.6. Top 30 địa phƣơng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài năm 2018....... 31
Bảng 2.1. Thu hút FDI vào lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng từ năm 2016 – 2018 45
Bảng 2.2. Quy mô vốn bình quân dự án vào lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng từ
năm 2016 – 2018 ........................................................................................................... 47
Bảng 2.3. So sánh vốn thực hiện và vốn đăng ký các dự án FDI vào lĩnh vực Tài
chính – Ngân hàng từ năm 2016 – 2018 ..................................................................... 48
Bảng 2.4. Thu hút FDI vào lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng theo đối tác từ năm
2016 – 2018.................................................................................................................... 49
Bảng 2.5. Thu hút FDI vào lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng theo hình thức đầu tƣ
từ năm 2016 – 2018 ...................................................................................................... 51
Bảng 2.6. Thu hút FDI vào lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng theo địa phƣơng từ
năm 2016 – 2018 ........................................................................................................... 53
Bảng 2.7. Tổng hợp các FTA của Việt Nam tính đến tháng 04/2019 ...................... 55

Bảng 2.8. Thu hút FDI vào lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng theo đối tác đầu tƣ.. 57
Bảng 2.9. Thu hút FDI vào lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng theo hình thức đầu tƣ59
Bảng 2.10. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Singapore năm 2017 ........................... 68
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số lƣợng tài khoản nhà đầu tƣ (tính đến tháng 05/2018).................... 35
Biểu đồ 2.2. Tăng trƣởng GDP và lạm phát .............................................................. 50
Biểu đồ 2.3. Số lƣợng lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật quý 2/2018 và
quý 2/2017 ..................................................................................................................... 64

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Chỉ số VN-Index chốt phiên giao dịch ngày 09/04/2018 .......................... 34
Hình 3.1. Nâng cấp nền kinh tế và nhu cầu về kỹ năng ........................................... 79


viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Với mục tiêu nghiên cứu, đánh giá thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài vào lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng tại Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cƣờng thu hút nguồn vốn này, tác giả đã chọn đề tài: “Thu hút đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng tại Việt Nam: Thực trạng
và giải pháp” làm đề tài cho luận văn của mình.
Luận văn gồm các nội dung chủ yếu sau:
Chƣơng 1 - Cơ sở lý luận chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Theo đó,
chƣơng 1 tập trung làm rõ một số khái niệm, vấn đề liên quan đến đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài nói chung, vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với lĩnh vực Tài
chính - Ngân hàng, các nhân tố ảnh hƣởng tới thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và
các chỉ số đánh giá thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Chƣơng 2 - Thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực Tài
chính - Ngân hàng tại Việt Nam. Chƣơng 2 đi sâu vào phân tích thực trạng thu hút

FDI vào lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn 2016 - 2018,
về quy mô, cơ cấu cũng nhƣ các kết quả đạt đƣợc, những hạn chế còn tồn tại và
nguyên nhân của những hạn chế đó. Bên cạnh đó, chƣơng 2 cũng đƣa ra kinh
nghiệm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng của
Campuchia và Singapore để làm cơ sở cho các giải pháp đƣợc nêu ở chƣơng 3.
Chƣơng 3 - Giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
vào lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng tại Việt Nam. Từ việc nghiên cứu định hƣớng
của Nhà nƣớc trong lĩnh vực này, chƣơng 3 đƣa ra các giải pháp cụ thể nhằm tăng
cƣờng thu hút nguồn vốn này.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ (CMCN 4.0) đã và đang diễn ra ở một số
quốc gia phát triển nhƣ Mỹ, EU, Nhật Bản, Singapore... CMCN 4.0 giống nhƣ một
luồng gió mới nhƣng với tốc độ của một cơn siêu bão, đem đến cho mỗi quốc gia,
mỗi cộng đồng, tổ chức, doanh nghiệp, mỗi cá nhân những cơ hội lớn lao chƣa từng
có để có thể vƣơn lên, phát triển thậm chí hoán đổi vị trí trên bản đồ kinh tế thế giới.
Song song với những cơ hội, CMCN 4.0 cũng mang đến đầy thách thức với nhân
loại, đòi hỏi chính phủ mỗi quốc gia cần phải đƣa ra những giải pháp hợp lý trong
nhiều lĩnh vực để có thể đƣa đất nƣớc vƣợt qua cơn sóng lớn, trong đó có Việt Nam.
Sau nhiều năm vƣơn mình hội nhập, những liên kết, hợp tác kinh tế song
phƣơng và đa phƣơng của Việt Nam đã trở nên rộng lớn và sâu sắc là những điều
kiện rất cần thiết và thuận lợi cho sự tham gia vào CMCN 4.0. Đầu tƣ nƣớc ngoài
nói chung và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI - Foreign Direct Investment) vào
Việt Nam nói riêng vừa là phƣơng thức vừa là kết quả của hội nhập tạo điều kiện
thuận lợi cho CMCN 4.0. Trong hơn 30 năm qua, Việt Nam đã thu hút đƣợc một số
lƣợng lớn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào nhiều lĩnh vực trọng điểm của quốc gia. Đặc

biệt, lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng – lĩnh vực nắm giữ vị trí quan trọng trong nền
kinh tế đất nƣớc, đã thu hút đƣợc rất nhiều vốn đầu tƣ từ các tổ chức tín dụng
(TCTD) nƣớc ngoài, nhất là từ khi Việt Nam ký kết Hiệp định thƣơng mại Việt
Nam - Hoa Kỳ (có hiệu lực từ năm 2002) và gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới
(WTO), số lƣợng các TCTD nƣớc ngoài hiện diện tại Việt Nam có xu hƣớng gia
tăng. Việc các TCTD nƣớc ngoài tăng cƣờng hoạt động và hiện diện tại Việt Nam
cho thấy môi trƣờng đầu tƣ tại Việt Nam ngày càng thông thoáng hơn, hấp dẫn hơn
với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, đem lại cho Việt Nam một lƣợng vốn cần thiết, tạo
thêm nhiều việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động.
Trong thời kỳ CMCN 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, việc đề ra những giải pháp
nhằm tăng cƣờng thu hút FDI vào lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng trở thành một
nhu cầu bức thiết, một nhiệm vụ quan trọng với Việt Nam hiện nay. Xuất phát từ
yêu cầu khách quan đó, tác giả lựa chọn đề tài “Thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc


2

ngoài vào lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ngoài nƣớc: Chỉ mới có những công trình nghiên cứu chung về FDI tại Việt
Nam, chƣa đặc biệt nghiên cứu về FDI trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng tại
Việt Nam. Ví dụ nhƣ Bài nghiên cứu “Policy Competition for Foreign Direct
Investment” của tác giả Charles Oman, thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế,
xuất bản năm 2000. Nghiên cứu này tập trung phân tích các chính sách nhằm thu
hút FDI của các nƣớc phát triển và đang phát triển.
Trong nƣớc: Đã có những đề tài nghiên cứu về dòng vốn FDI vào lĩnh vực Tài
chính – Ngân hàng tại Việt Nam, có thể nêu một số dẫn chứng nhƣ sau:
(1)


Bài viết “Để thu hút và sử dụng hiệu quả vốn FDI trong lĩnh vực ngân hàng”

của tác giả Hoài Ngân đăng tải trên trang Nhà đầu tƣ (nhadautu.vn) ngày 28 tháng
02 năm 2018. Tác giả đã nêu lên thực trạng thu hút FDI vào ngành ngân hàng trong
hơn 30 năm qua, các đóng góp của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài với nền kinh tế Việt
Nam. Cùng với đó, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút FDI
vào lĩnh vực ngân hàng.
(2)

Bài viết “Hàn Quốc và “làn sóng” đầu tƣ thứ tƣ vào Việt Nam” của tác giả

Nha Trang trên Diễn đàn Doanh nghiệp () ngày 28 tháng 07
năm 2018. Bài viết đã nêu lên sự dịch chuyển đầu tƣ của các doanh nghiệp Hàn
Quốc và những tín hiệu lạc quan trong đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Tài chính –
Ngân hàng trong thời gian tới.
Các bài nghiên cứu trên đã phân tích thực trạng và xu hƣớng của dòng vốn
FDI vào Việt Nam trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng, tuy nhiên chƣa có đề tài
nào tập trung nghiên cứu kỹ về dòng vốn FDI trong lĩnh vực này vào Việt Nam giai
đoạn 2016 - 2018. Bởi vậy, đề tài luận văn “Thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào
lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” sẽ tập trung
làm r vấn đề này.


3

3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở vận dụng những lý luận cơ bản về đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài để phân tích, đánh giá đúng thực trạng tình hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng tại Việt Nam, từ đó đƣa ra một số giải
pháp nhằm tăng cƣờng thu hút nguồn vốn này.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài phải thực hiện những nhiệm vụ
sau:
-

Hệ thống hóa những nội dung cơ bản về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

-

Phân tích thực trạng, nguyên nhân, kết quả, hạn chế của hoạt động thu hút đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng tại Việt Nam

-

Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng tại Việt Nam.

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng thu hút đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng tại Việt Nam. Ngoài ra, để đƣa
ra các giải pháp, luận văn nghiên cứu kinh nghiệm của một số nƣớc khác nhƣ
Campuchia và Singapore.
+ Về thời gian: Đề tài thu thập số liệu, nghiên cứu tập trung vào thực trạng thu
hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng tại Việt Nam
trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2018, các giải pháp đƣợc đề xuất
hƣớng đến năm 2030. Đây là giai đoạn nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đổ
vào Việt Nam tăng mạnh, tuy nhiên vốn vào lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng còn
chƣa đƣợc nhƣ mong đợi.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết, phƣơng pháp thu
thập và nghiên cứu số liệu thực tế, số liệu từ các nguồn thống kê sẵn có. Sau đó,


4

luận văn sử dụng phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích tổng hợp và tổng kết
kinh nghiệm để làm rõ các luận điểm trong luận văn.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo,… nội dung chính của luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực Tài
chính - Ngân hàng tại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng tại Việt Nam


5

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm và đặc điểm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.1. Khái niệm
Có nhiều định nghĩa về FDI nhƣng dù theo bất kỳ một cách hiểu nào đều có
thể khẳng định FDI là một hình thức “đầu tƣ” - xuất hiện khi một nhà đầu tƣ ở một
nƣớc mua tài sản có ở một nƣớc khác với ý định quản lý nó. Quyền kiểm soát
(control – tham gia vào việc đƣa ra các quyết định quan trọng liên quan đến chiến
lƣợc và các chính sách phát triển của công ty) là tiêu chí cơ bản giúp phân biệt giữa

FDI và đầu tƣ chứng khoán.
Theo các chuẩn mực của Quỹ tiền tệ Thế giới (IMF - International Monetary
Fund) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD - Organization for
Economic Cooperation and Development), FDI đƣợc định nghĩa bằng một khái
niệm rộng hơn.
Trong cuốn “Cẩm nang thanh toán - Balance of Payments Manual”, xuất bản
lần thứ 5 năm 1993, trang 86, IMF định nghĩa: “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
là một loại hình đầu tư quốc tế trong đó một tổ chức cư trú tại một nền kinh tế thu
được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Lợi ích lâu
dài ở đây hàm ý sự tồn tại trong thời gian dài của một mối quan hệ giữa nhà đầu tư
trực tiếp và doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng đáng kể của nhà đầu tư đối với
doanh nghiệp này”.
OECD thì đƣa ra khái niệm: “Đầu tư trực tiếp được thực hiện nhằm thiết lập
các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, đặc biệt là những khoản đầu
tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên
bằng cách: (i) Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh
thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; (ii) Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có;
(iii) Tham gia vào một doanh nghiệp mới; (iv) Cấp tín dụng dài hạn (> 5 năm)”.
(trích dẫn Benchmark Definition of Foreign Direct Investment, OECD, 1996)
Hai định nghĩa trên nhấn mạnh đến mục tiêu thực hiện các lợi ích dài hạn của
một chủ thể cƣ trú tại một nƣớc, đƣợc gọi là nhà đầu tƣ trực tiếp thông qua một chủ


6

thể khác cƣ trú ở nƣớc khác, gọi là doanh nghiệp nhận đầu tƣ trực tiếp. Mục tiêu lợi
ích dài hạn đòi hỏi phải có một mối quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tƣ trực tiếp và
doanh nghiệp nhận đầu tƣ trực tiếp, đồng thời nhà đầu tƣ có một mức độ ảnh hƣởng
đáng kể với việc quản lý doanh nghiệp này.
Theo khoản 2 và khoản 12 điều 3 trong Luật đầu tƣ năm 2005 của Việt Nam

thì có các khái niệm về “ Đầu tƣ”, “ Đầu tƣ trực tiếp” và “ Đầu tƣ nƣớc ngoài” …
nhƣng không có khái niệm “ Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài”. Tuy nhiên, từ các khái
niệm trên có thể hiểu: “ FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn
đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt
Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy
định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Từ những khái niệm trên đây, có thể hiểu một cách khái quát về FDI là “một
hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ hay phần
đủ lớn vốn đầu tư cho một dự án ở nước khác nhằm giành quyền kiểm soát hoặc
tham gia kiểm soát dự án đó” (Vũ Chí Lộc 2012, tr. 113). Nhƣ vậy, FDI bao giờ
cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nƣớc ngoài với hai đặc điểm cơ bản là:
có sự dịch chuyển tƣ bản trong phạm vi quốc tế và chủ đầu tƣ (pháp nhân, thể nhân)
trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lý đối tƣợng đầu tƣ.
1.1.2. Đặc điểm
Theo tác giả Vũ Chí Lộc trong giáo trình Đầu tƣ quốc tế (Vũ Chí Lộc 2012,tr.
114-115), đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có những đặc điểm cụ thể nhƣ sau:
-

FDI chủ yếu là đầu tƣ tƣ nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận.

Theo cách phân loại ĐTNN của nhiều tài liệu và theo quy định luật pháp nhiều
nƣớc, FDI là đầu tƣ tƣ nhân. Tuy nhiên, luật pháp của một số nƣớc, ví dụ nhƣ Việt
Nam, quy định trong trƣờng hợp đặc biệt FDI có thể có sự tham gia góp vốn của
Nhà nƣớc. Dù chủ thể là tƣ nhân hay nhà nƣớc, FDI có mục đích ƣu tiên hàng đầu
là lợi nhuận.
-

FDI đƣợc thực hiện bằng vốn của các pháp nhân hoặc tƣ nhân do các chủ đầu

tƣ tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả của hoạt



7

động sản xuất kinh doanh (lỗ hoặc lãi). Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả
kinh tế cao, không có ràng buộc về chính trị.
-

Các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu tùy theo quy

định của luật pháp từng nƣớc để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát
doanh nghiệp đầu tƣ. Chủ đầu tƣ nƣớc ngoài phải điều hành toàn bộ mọi hoạt động
đầu tƣ nếu là doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài hoặc phải tham gia điều hành
doanh nghiệp liên doanh tùy theo tỉ lệ góp vốn của mình.
-

Nguồn vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tƣ ban đầu của chủ đầu tƣ dƣới

hình thức vốn pháp định mà còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp (DN) để
triển khai hoặc mở rộng dự án cũng nhƣ vốn đầu tƣ từ nguồn lợi nhuận thu đƣợc
trong quá trình hoạt động.
-

FDI thƣờng kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ

thông qua việc cung cấp tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị) và tài sản vô hình (độc
quyền, bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật, phƣơng thức điều hành quản lý
kinh doanh…)
Các dự án FDI cũng có những đặc điểm khác với các dự án đầu tƣ trong nƣớc,
cụ thể nhƣ sau:

-

Chủ đầu tƣ nƣớc ngoài trực tiếp tham gia quản lý, điều hành dự án.

-

Tính đa quốc tịch trong một dự án, một dự án FDI cũng bao gồm ít nhất hai

bên có hai quốc tịch khác nhau, một bên nƣớc sở tại, một bên nƣớc ngoài.
-

Tính đa ngôn ngữ của các bên tham gia dự án, đòi hỏi phải sử dụng ngôn ngữ

quốc tế và ngôn ngữ nƣớc sở tại trong các văn bản của dự án và trong toàn bộ quá
trình hoạt động của dự án.
-

Dự án đầu tƣ quốc tế chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật

(Luật pháp nƣớc sở tại và luật pháp quốc tế).
-

Hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao công nghệ với

những nội dung, mức độ và hình thức khác nhau.
-

Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vừa là chủ sở hữu, vừa chịu trách nhiệm về hiệu

quả kinh tế của dự án FDI và phân chia lợi ích đƣợc tiến hành theo nguyên tắc thỏa

thuận trong khuôn khổ pháp luật của nƣớc sở tại.


8

1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Cũng trong cuốn Đầu tƣ quốc tế (Vũ Chí Lộc 2012, tr. 115-119), đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài có thể đƣợc phân loại nhƣ sau:
1.1.3.1. Phân loại theo cách thức xâm nhập
Theo tiêu chí này, FDI đƣợc phân chia thành hai hình thức:
-

Đầu tƣ mới (Greenfield investment): Chủ đầu tƣ nƣớc ngoài góp vốn để xây

dựng một cơ sở sản xuất, kinh doanh mới tại nƣớc nhận đầu tƣ. Hình thức này
thƣờng đƣợc các nƣớc nhận đầu tƣ đánh giá cao vì có khả năng tăng thêm vốn, tạo
công ăn việc làm và giá trị gia tăng cho nƣớc này.
-

Sáp nhập và mua lại qua biên giới (Cross-border Merger & Acquisition): Chủ

đầu tƣ nƣớc ngoài mua lại hoặc sáp nhập một cơ sở sản xuất kinh doanh đã có sẵn ở
nƣớc nhận đầu tƣ. Theo quy định của Luật cạnh tranh đƣợc Quốc hội Việt Nam
thông qua tháng 12 năm 2004 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2005: Sáp
nhập (Merger) doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ
tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác,
đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập; Mua lại (Acquisition)
doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của
doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của
doanh nghiệp bị mua lại. FDI chủ yếu diễn ra dƣới hình thức mua lại. Hình thức

M&A đƣợc nhiều chủ đầu tƣ ƣa chuộng hơn hình thức đầu tƣ mới vì chi phí đầu tƣ
thƣờng thấp hơn và cho phép chủ đầu tƣ tiếp cận thị trƣờng nhanh hơn.
1.1.3.2. Phân loại theo quan hệ về ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và
đối tượng tiếp nhận đầu tư
Theo tiêu chí này FDI đƣợc chia thành ba hình thức
-

FDI theo chiều dọc (Vertical FDI): nhằm khai thác nguyên, nhiên vật liệu

(Backward vertical FDI) hoặc để tiếp cận gần ngƣời tiêu dùng hơn thông qua việc
mua lại các kênh phân phối ở nƣớc nhận đầu tƣ (Forward vertical FDI). Nhƣ vậy,
doanh nghiệp chủ đầu tƣ và doanh nghiệp nhận đầu tƣ nằm trong cùng một dây
chuyên sản xuất và phân phối một sản phẩm cuối cùng.


9

-

FDI theo chiều ngang (Horizontal FDI): hoạt động FDI đƣợc tiến hành nhằm

sản xuất cùng loại sản phẩm hoặc các sản phẩm tƣơng tự nhƣ chủ đầu tƣ đã sản xuất
ở nƣớc chủ đầu tƣ. Nhƣ vậy, yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của hình
thức FDI này chính là sự khác biệt của sản phẩm. Thông thƣờng FDI theo chiều
ngang đƣợc tiến hành nhằm tận dụng các lợi thế độc quyền hoặc độc quyền nhóm
đặc biệt là khi việc phát triển ở thị trƣờng trong nƣớc vi phạm luật chống độc quyền.
-

FDI hỗn hợp (Conglomerate FDI): Doanh nghiệp chủ đầu tƣ và doanh nghiệp


tiếp nhận đầu tƣ hoạt động trong các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.
1.1.3.3. Phân loại theo định hướng của nước nhận đầu tư
Theo tiêu chí này FDI đƣợc chia thành ba hình thức:
-

FDI thay thế nhập khẩu: Hoạt động FDI đƣợc tiến hành nhằm sản xuất và

cung ứng cho thị trƣờng nƣớc nhận đầu tƣ các sản phẩm mà trƣớc đây nƣớc này
phải nhập khẩu. Các yếu tố ảnh hƣởng nhiều đến hình thức FDI này là dung lƣợng
thị trƣờng, các rào cản thƣơng mại của nƣớc nhận đầu tƣ và chi phí vận tải.
-

FDI tăng cƣờng xuất khẩu: Thị trƣờng mà hoạt động đầu tƣ này nhắm tới

không phải hoặc không chỉ dừng lại ở nƣớc nhận đầu tƣ mà là các thị trƣờng rộng
lớn hơn trên toàn thế giới và có thể có cả thị trƣờng ở nƣớc chủ đầu tƣ. Các yếu tố
quan trọng ảnh hƣởng đến dòng vốn FDI theo hình thức này là khả năng cung ứng
các yếu tố đầu vào với giá rẻ của các nƣớc nhận đầu tƣ nhƣ nguyên vật liệu, bán
thành phẩm.
-

FDI theo các định hƣớng khác của chính phủ: Chính phủ nƣớc nhận đầu tƣ có

thể áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tƣ để điều chỉnh dòng vốn FDI chảy
vào nƣớc mình theo đúng ý đồ của mình, ví dụ nhƣ tăng cƣờng thu hút FDI để giải
quyết tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán.
1.1.3.4. Phân loại theo định hướng của chủ đầu tư
Theo tiêu chí này FDI đƣợc chia thành hai hình thức:
-


FDI phát triển (Expansionary FDI): nhằm khai thác các lợi thế về quyền sở

hữu của doanh nghiệp ở nƣớc nhận đầu tƣ. Hình thức đầu tƣ này giúp chủ đầu tƣ
tăng lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu nhờ mở rộng thị trƣờng ra nƣớc ngoài .


10

-

FDI phòng ngự (Defensive FDI): nhằm khai thác nguồn lao đông rẻ ở các

nƣớc nhận đầu tƣ với mục đích giảm chi phí sản xuất và nhƣ vậy lợi nhuận của các
chủ đầu tƣ cũng sẽ tăng lên.
1.1.3.5. Phân loại theo hình thức pháp lý
Tùy theo quy định của luật pháp nƣớc nhận đầu tƣ, FDI có thể đƣợc tiến hành
dƣới nhiều hình thức pháp lý khác nhau. Ở Việt Nam, FDI đƣợc tiến hành dƣới các
hình thức pháp lý chủ yếu là:
-

Hợp đồng hợp tác kinh doanh (HĐHTKD): là văn bản ký kết giữa hai bên

hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tƣ kinh doanh ở Việt Nam trong đó quy định trách
nhiệm chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
Hình thức FDI này có sự tham gia của cả chủ đầu tƣ Việt Nam và chủ đầu tƣ nƣớc
ngoài. Điểm đặc biệt của hình thức này là không hình thành pháp nhân mới (các
bên đối tác thực hiện quyền và nghĩa vụ của hợp đồng với tƣ cách pháp nhân cũ của
mình). Hình thức này thƣờng áp dụng đối với một số ngành kinh tế đặc biệt nhƣ
viễn thông, dầu khí… hoặc chỉ áp dụng khi các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài thâm nhập
vào một thị trƣờng mới mà họ chƣa biết rõ.

-

Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp đƣợc thành lập tại Việt Nam trên

cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa hai bên hoặc nhiều bên, trƣờng hợp đặc biệt có
thể đƣợc thành lập trên cơ sở hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với chính
phủ nƣớc ngoài, để tiến hành đầu tƣ , kinh doanh tại Việt Nam.
Trong hình thức FDI này, cũng có sự tham gia của cả chủ đầu tƣ Việt Nam và
chủ đầu tƣ nƣớc ngoài. Khác với HĐHTKD, liên doanh hình thành pháp nhân mới ở
Việt Nam và là pháp nhân Việt Nam.
-

Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của chủ

đầu tƣ nƣớc ngoài, do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Khác với hai hình thức trên, hình thức FDI
này không có sự tham gia của chủ đầu tƣ Việt Nam. Cũng giống nhƣ liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài cũng hình thành pháp nhân mới ở Việt Nam và
là pháp nhân Việt Nam.


11

Ngoài ra, FDI ở Việt Nam còn đƣợc tiến hành bằng các hình thức Xây dựng Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO),
Xây dựng - Chuyển giao ( BT).
-

Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (Building Operate Transfer

–BOT) là hình thức đầu tƣ đƣợc ký giữa cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền và nhà

đầu tƣ để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất
định, hết thời hạn, nhà đầu tƣ chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà
nƣớc.
-

Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao - Kinh doanh (Building Transfer Operate

–BTO) là hình thức đầu tƣ đƣợc ký giữa cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền và nhà
đầu tƣ để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tƣ
chuyển giao công trình đó cho Nhà nƣớc, Chính phủ dành cho nhà đầu tƣ quyền
kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tƣ và lợi
nhuận.
-

Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (Building Transfer – BT) là hình thức đầu

tƣ đƣợc ký giữa cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền và nhà đầu tƣ để xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tƣ chuyển giao công trình đó
cho Nhà nƣớc, Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ thực hiện dự án khác để thu
hồi vốn đầu tƣ và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tƣ theo thỏa thuận trong
hợp đồng BT.
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Theo Hội nghị của Liên hiệp quốc về Thƣơng mại và Phát triển (UNCTAD United Nations Conference on Trade and Development), các nhân tố ảnh hƣởng đến
thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ đƣợc chia thành 3
nhóm sau:


12

1.2.1. Khung chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài của nước nhận đầu tư

Khung chính sách về FDI của nƣớc nhận đầu tƣ gồm các quy định liên quan
trực tiếp đến FDI và các quy định có ảnh hƣởng gián tiếp đến FDI.
Các quy định của luật pháp và chính sách liên quan trực tiếp FDI bao gồm các
quy định về việc xâm nhập, thành lập và hoạt động của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
(cho phép, hạn chế, cấm đầu tƣ vào đầu tƣ thiếu một số ngành, lĩnh vực; cho phép
tự do hay hạn chế quyền sở hữu của các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài đối với các dự án;
cho phép tự do hoạt động hay áp đặt một số điều kiện hoạt động; có hay không các
ƣu đãi nhằm khuyến khích FDI…), các tiêu chuẩn đối xử đối với FDI (phân biệt hay
không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tƣ có quốc tịch khác nhau…) và cơ chế
hoạt động của thị trƣờng trong đó có sự tham gia của thành phần kinh tế có vốn
ĐTNN (cạnh tranh có bình đẳng hay không; có hiện tƣợng độc quyền không; thông
tin trên thị trƣờng có rõ ràng mình bạch không …). Các quy định này ảnh hƣởng
trực tiếp đến khối lƣợng và kết quả của hoạt động FDI. Các quy định thông thoáng,
có nhiều ƣu đãi, không có hoặc ít có các rào cản hạn chế hoạt động FDI sẽ góp phần
tăng cƣờng thu hút FDI vào và tạo thuận lợi cho các dự án FDI trong quá trình hoạt
động. Ngƣợc lại, hành lang pháp lý và cơ chế chính sách có nhiều quy định mang
tính chất hạn chế và ràng buộc đối với FDI sẽ khiến cho FDI không vào đƣợc hoặc
các chủ đầu tƣ không muốn đầu tƣ. Các quy định của luật pháp và chính sách sẽ
đƣợc điều chỉnh tùy theo định hƣớng, mục tiêu phát triển của từng quốc gia trong
từng thời kỳ, thậm chí có tính đến cả các phƣơng án quy hoạch ngành và vùng lãnh
thổ.
Bên cạnh đó, một số các quy định, chính sách trong một số ngành, lĩnh vực
khác nhau cũng có ảnh hƣởng đến quyết định của chủ đầu tƣ nhƣ:
+

Chính sách thƣơng mại: ảnh hƣởng rất lớn đến quyết định lựa chọn địa điểm

đầu tƣ vì FDI gắn với sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ các nƣớc theo
đuổi chiến lƣợc phát triển sản xuất trong nƣớc để thay thế nhập khẩu sẽ thu hút
đƣợc nhiều FDI vào sản xuất các hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu trong nƣớc nhƣng

sau một thời gian, khi thị trƣờng đã bão hòa nếu nƣớc đó không thay đổi chính sách
thì sẽ không hấp dẫn đƣợc FDI.


13

+

Chính sách tƣ nhân hóa: liên quan đến việc cổ phần hóa, mua bán lại các công

ty. Những nƣớc cho phép các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia vào quá trình tƣ nhân
hóa sẽ tạo cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài nhiều cơ hội, nhiều sự lựa chọn hơn khi
đƣa ra những quyết định đầu tƣ.
+

Chính sách tiền tệ và chính sách thuế: có ảnh hƣởng quan trọng đến sự ổn định

của nền kinh tế bởi sự tác động của các chính sách này đến tốc độ lạm phát, khả
năng cân bằng ngân sách của nhà nƣớc, lãi suất trên thị trƣờng. Do vậy, các chính
sách này ảnh hƣởng rất nhiều đến quyết định đầu tƣ của chủ đầu tƣ nƣớc ngoài.
Tâm lý chung của các chủ đầu tƣ là đều muốn đầu tƣ vào các thị trƣờng có tỷ lệ lạm
phát thấp do lạm phát thấp sẽ tạo môi trƣờng kinh tế vĩ mô ổn định, môi trƣờng kinh
doanh thuận lợi cho các nhà đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ nƣớc ngoài. Bên cạnh đó lạm
phát thấp sẽ đảm bảo cho các cân đối kinh tế ổn định và tạo điều kiện tốt để thực
hiện mục tiêu tái cấu trúc nền kinh tế. Lãi suất trên thị trƣờng nƣớc nhận đầu tƣ sẽ
ảnh hƣởng đến chi phí vốn, từ đó ảnh hƣởng đến thu nhập của các chủ đầu tƣ nƣớc
ngoài. Chính sách thuế của nƣớc nhận đầu tƣ cũng thu hút đƣợc sự quan tâm rất lớn
từ các chủ đầu tƣ. Ví dụ nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hƣởng trực tiếp đến
lợi nhuận của các dự án FDI; Thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao, thuế
tiêu thụ đặc biệt,… ảnh hƣởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Nhìn chung các

chủ đầu tƣ đều có xu hƣớng tìm cách đầu tƣ ở những nƣớc có các loại thuế thấp.
+

Chính sách tỷ giá hối đoái: ảnh hƣởng đến giá trị các tài sản ở nƣớc nhận đầu

tƣ, giá trị các khoản lợi nhuận các chủ đầu tƣ thu đƣợc và năng lực cạnh tranh của
các hàng hóa xuất khẩu của các chi nhánh nƣớc ngoài. Một số nƣớc theo đuổi chính
sách đồng tiền quốc gia yếu sẽ có lợi trong việ thu hút ĐTNN và xuất khẩu hàng
hóa. Chính vì vậy chính sách này cũng có ảnh hƣởng đến thu hút FDI.
+

Chính sách liên quan đến cơ cấu các ngành kinh tế và các vùng lãnh thổ:

khuyến khích phát triển ngành nào, vùng nào; ngành nào đã bão hòa rồi; ngành nào,
vùng nào không cần khuyến khích,…
+

Chính sách lao động: có hạn chế hay không hạn chế sử dụng lao động nƣớc

ngoài; ƣu tiên hay không ƣu tiên cho lao động trong nƣớc…


14

+

Chính sách giáo dục, đào tạo, y tế,…: ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn lao

động cung cấp cho các dự án FDI.
+


Các quy định trong các hiệp định quốc tế mà nƣớc nhận đầu tƣ tham gia ký kết.

Ngày nay, các quy định này thƣờng tạo thuận lợi cho FDI vì nó bảo vệ quyền lợi
cho các nhà đầu tƣ, hƣớng tới không phân biệt các chủ đầu tƣ theo quốc tịch…
Nhìn chung các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài thích đầu tƣ vào những nƣớc có hành
lang pháp lý, cơ chế, chính sách đầy đủ, đồng bộ, thông thoáng, minh bạch và có thể
dự đoán đƣợc. Điều này đảm bảo cho sự an toàn của vốn đầu tƣ.
1.2.2. Các yếu tố của môi trường kinh tế
Nhóm các yếu tố kinh tế là tổng thể các nhân tố hữu hình và vô hình, có sẵn và
tạo ra cấu thành của một nền kinh tế và cũng là thƣớc đo để đánh giá tầm vóc của
nền kinh tế quốc gia. Nhiều nhà kinh tế cho rằng các yếu tố kinh tế của nƣớc nhận
đầu tƣ là những yếu tố có ảnh hƣởng quyết định trong thu hút FDI. Tùy động cơ của
chủ đầu tƣ nƣớc ngoài mà có thể có các yếu tố sau của môi trƣởng kinh tế ảnh
hƣởng đến thu hút dòng vốn FDI:
-

Các chủ đầu tƣ có động cơ tìm kiếm thị trƣờng sẽ quan tâm đến các yếu tố nhƣ

dung lƣợng thị trƣờng và thu nhập bình quân đầu ngƣời; tốc độ tăng trƣởng của thị
trƣờng; khả năng tiếp cận thị trƣờng khu vực và thế giới; các sở thích đặc biệt của
ngƣời tiêu dùng ở nƣớc nhận đầu tƣ và cơ cấu thị trƣờng.
Đối với các chủ đầu tƣ muốn mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm thì dung
lƣợng thị trƣờng của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ là một yếu tố rất quan trọng khi chủ đầu
tƣ cân nhắc để lựa chọn địa điểm đầu tƣ. Một quốc gia với dân số đông, GDP
(Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội) bình quân đầu ngƣời cao,
GDP tăng trƣởng với tốc độ cao, sức mua lớn sẽ có sức hấp dẫn đối với FDI vì đem
lại cho chủ đầu tƣ cơ hội tăng thị phần và lợi nhuận.
Thị trƣờng trong nƣớc tiếp nhận đầu tƣ cũng rất quan trọng đối với các chủ
đầu tƣ là các hãng cung ứng dịch vụ. Lý do chính trong trƣờng hợp này không phải

vì hàng rào thuế quan hay phi thuế quan mà do tính đặc thù của sản phẩm dịch vụ là
không thể vận chuyển sản phẩm từ nƣớc này sang nƣớc khác, từ nơi này sang nơi


15

khác. Chính vì vậy để đáp ứng nhu cầu dịch vụ ở nƣớc ngoài các công ty dịch vụ
phải thiết lập các cơ sở cung ứng ở chính nƣớc đó.
Bên cạnh thị trƣờng trong nƣớc, các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài ngày càng quan
tâm nhiều hơn đến khả năng tiếp cận thị trƣờng khu vực và thế giới của hàng hóa
sản xuất ra tại nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Trong xu thế tăng cƣờng liên kết kinh tế quốc
tế và khu vực ngày nay, những quốc gia tham gia vào nhiều các liên kết quốc tế sẽ
có lợi thế trong thƣơng mại quốc tế vì hàng hóa từ nƣớc này xuất khẩu sang các
nƣớc thành viên khác trong liên kết sẽ đƣợc hƣởng chế độ thƣơng mại ƣu đãi hơn
hàng hóa từ các nƣớc không phải thành viên. Chính vì vậy chủ đầu tƣ nƣớc ngoài
chỉ cần đầu tƣ vào một nƣớc có tham gia vào nhiều các liên kết kinh tế khu vực và
thế giới sẽ có cơ hội tiếp cận một thị trƣờng rộng lớn hơn rất nhiều thị trƣờng nƣớc
nhận đầu tƣ. Đây là một lợi thế mà các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài không thể bỏ qua khi
cân nhắc lựa chọn địa điểm đầu tƣ.
-

Các chủ đầu tƣ tìm kiếm nguồn nguyên liệu và tài sản sẽ quan tâm đến tài

nguyên thiên nhiên; lao động chƣa qua đào tạo với giá rẻ; lao động có tay nghề;
công nghệ, phát minh, sáng chế và các tài sản do doanh nghiệp sáng tạo ra (thƣơng
hiệu, ...); cơ sở hạ tầng phần cứng (cảng, đƣờng bộ, hệ thống cung cấp năng lƣợng,
mạng lƣới viễn thông). Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia và
một địa phƣơng luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tƣ có thể nhanh
chóng thông qua các quyết định đầu tƣ và triển khai trên thực tế các dự án đầu tƣ đã
cam kết. Một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống giao thông vận

tải đồng bộ và hiện đại với các cầu, cảng, đƣờng sá, kho bãi và các phƣơng tiện vận
tải đủ sức bao phủ quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc tế; một hệ thống bƣu điện
thông tin liên lạc viễn thông với các phƣơng tiện nghe - nhìn hiện đại, có thể nối
mạng thống nhất toàn quốc và liên thông với toàn cầu; hệ thống điện nƣớc dồi dào
và phân bổ tiện lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ đời sống và
một hệ thống mạng lƣới cung cấp các loại dịch vụ khác (y tế, giáo dục, giải trí, các
dịch vụ hải quan, tài chính, thƣơng mại, quảng cáo, kỹ thuật, v.v...) phát triển rộng
khắp, đa dạng và có chất lƣợng cao. Nhƣ vậy, việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
không chỉ là điều kiện cần để tăng sự hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ của mình, mà


×