Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nâng cao tính hữu hiệu hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty cổ phần xây dựng và lắp máy trung nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----***-----

BÙI THƯỢNG HẢI

NÂNG CAO TÍNH HỮU HIỆU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY
TRUNG NAM

Chuyên ngành: Kế toán (hướng ứng dụng)
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Bùi Văn Dương

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu theo hướng ứng dụng của riêng tôi,
quá trình thực hiện luận văn và kết quả là trung thực, chưa từng được công bố, sử dụng
để bảo vệ một học vị nào.
Tác giả luận văn

Bùi Thượng Hải


MỤC LỤC


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TÓM TẮT
ABSTRACT
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.LÝ DO LỰA CHỌN VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT ....................................................... 1
2.MỤC TIÊU & CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .............................................................. 2
2.1.Mục tiêu tổng quát ................................................................................................ 2
2.2.Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
2.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 2
3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................ 2
3.2.Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 2
3.2.Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 3
5. Ý NGHĨA THỰC TIÊN CỦA LUẬN VĂN TẠI ĐƠN VỊ NGHIÊN CỨU……...3
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN ............................................................................. 3
CHƯƠNG 1: PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ....................................... 4
1.1.“Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy Trung Nam ..... 4
1.1.1. Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức ........................................... 4
Lịch sử phát triển ........................................................................................................ 5


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ................................................................... 7
1.1.2. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty................................................ 8
Sơ đồ 1.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán .................................................................... 8

Sơ đồ 1.3 Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chung ...................................................... 9
1.2.Bối cảnh của ngành, doanh nghiệp và khẳng định vấn đề cần giải quyết .......... 10
1.2.1.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp xây lắp và sự cần thiết của kiểm soát nội bộ .. 10
1.2.1.2. “Doanh nghiệp xây dựng và phân loại doanh nghiệp xây dựng ................. 12
1.2.1.3.Vị trí của doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh tế quốc dân .................... 14
1.2.1.4.Vấn đề kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây lắp ............................ 15
1.2.2. Khẳng định vấn đề cần giải quyết tại Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy
Trung Nam ................................................................................................................ 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ................................................................... 23
2.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài ........................................................ 23
2.1.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 23
2.1.2.Các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Việt Nam ........................... 25
2.1.3.Định hướng nghiên cứu của tác giả ................................................................. 29
2.2 Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp……………..29
2.2.1 Khái niệm về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ………………......29
2.2.2. Biểu hiện của một hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu: ............... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 30
CHƯƠNG 3: KIỂM CHỨNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT VÀ DỰ ĐOÁN
NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG ............................................................................... 31
3.1 Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết……………………………………………...31
3.1.1 Môi trường kiểm soát………………………………………………………….31
3.1.2 Đánh giá rủi ro tại Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy Trung Nam……..33
3.1.3 Hoạt động kiểm soát tại Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy Trung Nam…36


3.1.4 Thông tin và truyền thông tại Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy Trung
Nam…………………………………………………………………………………42
3.1.5. Giám sát tại Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy Trung Nam…………….44

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ thủ tục kiểm tra giám sát tại Trung Nam E&C ............................. 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 49
CHƯƠNG 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ..... 50
4.1. Khái quát về phương pháp khảo sát .................................................................. 50
4.2. Kết quả khảo sát ................................................................................................ 51
4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha ............................... 52
Bảng 4.01: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo MTKS .................................. 53
Bảng 4.02: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ĐG ...................................... 54
Bảng 4.03: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo TTKS ................................... 54
Bảng 4.04: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo TT ........................................ 55
Bảng 4.05: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo GS ........................................ 56
Bảng 4.06: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả
.............................................................................................................................. 56
4.5 Thực trạng tính hữu hiệu của HTKSNB Công ty cổ phần XD & LM Trung Nam
.............................................................................................................................. 57
4.6 Đề xuất giải pháp……………………………………………………………….59
4.6.1. Căn cứ và nguyên tắc xây dựng giải pháp ...................................................... 59
4.6.2. Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ Công ty cổ phần xây
dựng và lắp máy Trung Nam .................................................................................... 60
4.6.2.1. “Hoàn thiện môi trường kiểm soát .............................................................. 60
4.6.2.2. Hoàn thiện đánh giá rủi ro ........................................................................... 67
4.6.2.3. Hoạt động kiểm soát……………………………………………………….68
4.6.2.4. Thông tin và truyền thông ........................................................................... 75
4.6.2.5. Giám sát ....................................................................................................... 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................... 79


CHƯƠNG 5: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ....................................... 80
5.1. Mục tiêu và kế hoạch thực hiện ......................................................................... 80
5.1.1 Mục tiêu………………………………………………………………………80

5.1.2.Kế hoạch thực hiện .......................................................................................... 82
5.2. Phân chia trách nhiệm ....................................................................................... 83
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát
Phụ lục 2: Thống kê thang đo
Phụ lục 3: Kết quả phân tích dữ liệu
Phụ lục 3.1: Kết quả phân tích dữ liệu Cronbach Alpha
Phụ lục 3.1: Kết quả phân tích dữ liệu EFA


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KSNB

Kiểm soát nội bộ

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KTNB

Kiểm toán nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

Trung Nam E&C


Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy Trung Nam

HĐQT

Hội đồng quản trị

TGĐ

Tổng giám đốc

BGĐ

Ban giám đốc

DN

Doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

KTTC

Kế toán tài chính

KTQT

Kế toán quản trị


PMKT

Phần mềm kế toán

BCTC

Báo cáo tài chính

SKT

Sổ kế toán

TK

Tài khoản

NVL

Nguyên vật liệu

NLVL

Nguyên liệu, vật liệu

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

CPNVLTT


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

MTC

Máy thi công

RR

Rủi ro

RRTC

Rủi ro tài chính

CPXL

Chi phí xây lắp

CPĐTXD

Chi phí đầu tư xây dựng

ERP

Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 4.01: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo MTKS .................................. 53

Bảng 4.02: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ĐG ...................................... 54
Bảng 4.03: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo TTKS ................................... 54
Bảng 4.04: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo TT ........................................ 55
Bảng 4.05: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo GS ........................................ 56
Bảng 4.06: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả
.............................................................................................................................. 56


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý…………………………………………7
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán………………………………………….8
Sơ đồ 1.3 Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chung………………………………....9
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ thủ tục kiểm tra giám sát tại Trung Nam E&C…………………45


TÓM TẮT
Kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay luôn
là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm. Để ngày càng phát triển thì các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng phải luôn chú trọng hoàn thiện
mình hơn trong công tác quản lý, tự đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành nhằm nâng cao sức cạnh tranh và khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Để
làm được điều đó thì việc kiểm soát phí sản xuất kinh doanh có vị trí đặc biệt quan
trọng và hết sức cần thiết cho các DN. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kiểm
soát nội bộ đối với chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng và lắp máy Trung
Nam, đề tài đã giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất, đưa ra những lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây dựng.
Thứ hai, tìm hiểu thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và công tác kiểm soát
nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng và lắp máy Trung Nam. Nêu ra
những vấn đề còn tồn tại trong kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại công ty.

Thứ ba, thông qua quá trình khảo sát nghiên cứu để đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy
Trung Nam.
Thứ tư, xuất phát từ đặc điểm tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ CPXL tại công ty trong các
mặt như: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và
truyền thông và giám sát, giúp công ty kiểm soát chặt chẽ hơn các khoản chi phí, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thứ năm, tác giả xây dựng kế hoạch hành động để thực hiện những giải pháp
trên, xây dựng mục tiêu và kế hoạch thực hiện cho thời gian tới để cải thiện hoạt động
kiểm soát nội bộ đối với Công ty.
Từ khóa: Kiểm soát nội bộ, xây lắp, tính hữu hiệu


ABSTRACT
Internal control at enterprises in the current market economy is always a matter
of concern to businesses. In order to grow more and more, enterprises in general and
construction and installation enterprises in particular must always focus on improving
themselves in the management, self-renewal, product quality improvement and
lowering costs to improve competitiveness and affirms its position in the market. To
do that, the control of production and business fees is particularly important and
necessary for businesses. Through theoretical and practical research on internal control
on construction costs at Trung Nam Construction and Installation Joint Stock
Company, the topic has solved some of the following issues:
First, give basic arguments about internal control of production costs in
construction enterprises.
Secondly, to understand the current status of production and business situation
and internal control of construction costs at Trung Nam Construction and Installation
Joint Stock Company. Point out the remaining problems in internal control of
construction costs at the company.

Thirdly, through the research and survey process to evaluate the factors affecting
the effectiveness of the internal control system at Trung Nam Construction and
Installation Joint Stock Company.
Fourthly, stemming from the organizational characteristics and production and
business activities of the company, proposing some solutions to improve internal
control of CPXL at the company in such aspects as: environment of risk control and
assessment. ro, control, information and communication and monitoring activities,
helping the company to control costs more closely, contributing to improving business
efficiency.
Fifthly, the author develops an action plan to implement the above solutions,
builds the objectives and implementation plans for the coming time to improve internal
control activities for the Company.
Keywords: in software, software, rewards


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.LÝ DO LỰA CHỌN VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT
Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) để kiểm soát được các mục tiêu đề
ra là yêu cầu tất yếu đối với mọi doanh nghiệp. Ngược dòng lịch sử, khái niệm này đã
ra đời từ thế kỷ XIX, ngày càng được hoàn thiện nhằm phát hiện và ngăn chặn các
gian lận, sai sót từ Công ty kiểm toán và Công ty có thẩm quyền. Đến năm 1992, kiểm
soát nội bộ (KSNB) phát triển thành một hệ thống lý luận tương đối hoàn chỉnh thông
qua báo cáo của Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập
Báo cáo tài chính (COSO).
Chủ đề KSNB và ảnh hưởng KSNB đến tính hữu hiệu và hiệu quả hoạt động
đã được quan tâm rất sớm, hàng loạt các nghiên cứu trên thế giới về đặc điểm chung
của các doanh nghiệp có hệ thống KSNB yếu kém và ảnh hưởng của chúng đến giá
trị doanh nghiệp, như nghiên cứu của Ge và McVay (2005), Doyle (2005),

Ashbough-Skaife cùng cộng sự (2006), Bryan và Lilien (2005), Lin và Wu (2006),
Shenkir và Walker (2006), Hammersley (2007). Nghiên cứu tác động của từng nhân
tố đến tính hữu hiệu và hiệu quả hoạt động, như nghiên cứu của Hooks cùng cộng
sự (1994), Ezzamel cùng cộng sự (1997), Lannoye (1996), Walker (1999), Steihoff
(2001), Cohen (2002), Springer (2004) và Hevesi (2005). Tại Việt Nam, nghiên cứu
về Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ở các doanh nghiệp khác nhau được nhiều tác
giả quan tâm, như: Nguyễn Ngọc Lý (2016); Nguyễn Thị Phương Dung (2016);
Nguyễn Hoàng Phương Linh (2017); Nguyễn Thị Ánh Nguyệt (2017)… Phạm vi
của các nghiên cứu là rất đa dạng như: doanh nghiệp kinh doanh chuỗi cửa hàng
bán lẻ, doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật bản, doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa tại
thành phố Hồ Chí Minh,… Bên cạnh đó, các nghiên cứu phần lớn đều cho thấy Tính
hữu hiệu của HTKSNB là chưa cao, giá trị nằm ở mức trung bình khá. Và để đo
lường Tính hữu hiệu của HTKSNB, các tác giả thường chủ yếu sử dụng 3 tiêu chí
theo COSO 2013 là: mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo và mục tiêu tuân thủ. Từ
đó, các tác giả đưa ra các kiến nghị và giải pháp để nâng cao sự hữu hiệu của
HTKSNB.
Qua quá trình công tác lâu dài tại Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy Trung
Nam với vai trò phụ trách tài chính, tác giả nhận xét hệ thống KSNB của Công ty hoạt


2

động vẫn chưa thực sự hữu hiệu, thể hiện như: Hệ thống KSNB còn tồn tại nhiều hạn
chế, chưa kịp thời phát hiện và ngăn ngừa được các rủi ro tiềm năng dẫn đến nguy cơ
hoạt động không liên tục hoặc thiếu bền vững, tính hữu hiệu của hệ thống KSNB chưa
cao.
2.MỤC TIÊU & CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
2.1.Mục tiêu tổng quát
- Đo lường tính hữu hiệu của HTKSNB tại Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy
Trung Nam

2.2.Mục tiêu cụ thể
- Kế thừa thang đo đo lường tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ dựa
trên quan điểm của COSO 2013
- Lựa chọn thang đo đo lường Tính hữu hiệu của Hệ thống kiểm soát nội bộ dựa
trên quan điểm của COSO 2013
- Từ các cơ sở trên, đưa ra những định hướng nhằm nâng cao tính hữu hiệu hệ
thống kiểm soát của Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy Trung Nam
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần xây dựng và
lắp máy Trung Nam được đánh giá như thế nào?
- Các giải pháp nào sẽ giúp Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy Trung
Nam Hoàn thiện nhằm nâng cao tính hữu hiệu hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy Trung Nam
3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1.Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ
phần xây dựng và lắp máy Trung Nam.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tác giả thu nhập dữ liệu tại Công ty cổ phần xây dựng và lắp
máy Trung Nam về đánh giá đối với hệ thống KSNB.



Về thời gian: dữ liệu được thu thập trong năm 2020.


3

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu định tính: Phỏng vấn các nhà quản lý: Giám đốc điều hành, Kế toán

trưởng, Trưởng ban kiểm soát, Trưởng các phòng ban/đơn vị/dự án, nhân viên/người lao
động về những rủi ro và hạn chế ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của Kiểm soát nội bộ.
- Nghiên cứu định lượng: Tiến hành đo lường tính hữu hiệu của hệ thống kiểm
soát nội bộ bằng khảo sát thực trạng kiểm soát nội bộ tại công ty được thực hiện trên
các điều tra là nhà quản lý, trưởng các phòng ban/đơn vị/dự án, nhân viên/người lao
động tại đơn vị.
5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN TẠI ĐƠN VỊ NGHIÊN CỨU
Ý nghĩa về mặt khoa học: Luận văn là tài liệu nghiên cứu khoa học cho các
vấn đề lý luận về hệ thống KSNB trong doanh nghiệp xây lắp. Lý luận trong luận văn
có thể là tiền đề và cơ sở để hoàn thiện và bổ sung lý luận về hệ thống KSNB trong
các doanh nghiệp nói chung và xây lắp nói riêng.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Luận văn đã nghiên cứu các đặc điểm hệ thống
KSNB tại Công ty CP xây dựng và lắp máy Trung Nam. Kết quả đánh giá được những
ưu điểm cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này. Trên cơ sở
các kết quả nghiên cứu, khảo sát và đánh giá, luận văn đề xuất được những phương
hướng và giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần xây lắp Trung Nam.
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu này kết cấu bao gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Phát hiện vấn đề cần giải quyết
Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ
Chương 3: Kiểm chứng các vấn đề cần giải quyết và dự đoán nguyên nhân
Chương 4: Kiểm chứng nguyên nhân và đề xuất giải pháp
Chương 5: Xây dựng kế hoạch hành động


4

CHƯƠNG 1: PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng và lắp máy Trung Nam



1.1.1. Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức
1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Xây dựng và Lắp máy Trung Nam (Trungnam E&C) thành lập
ngày 23/05/2008, trụ sở chính tại Thôn 2, Xã Tân Thượng, Huyện Di Linh, Tỉnh Lâm
Đồng. Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Trungnam E&C đã và đang ngày
càng khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực xây lắp, thi công xây dựng, sửa
chữa, bảo dưỡng, lắp đặt máy móc, cho thuê máy móc thiết bị.
Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ LẮP
MÁY TRUNG NAM



Tên công ty viết bằng tiếng Anh: TRUNG NAM CONSTRUCTION AND
ENGINEERING CORPORATION
Tên viết tắt: TRUNGNAM E&C


Một hành trình phát triển liên tục không ngừng, và chiến lược kinh doanh đúng

đắn, nắm bắt được nhu cầu của thị trường nên doanh thu, tốc độ tăng trưởng kinh
doanh của công ty hằng năm luôn đat hiệu quả cao, thành quả đó là một phần không
nhỏ của một đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật lành nghề trong các lĩnh
vực xây dựng, lắp máy, điện, nước, điều hoà, thông gió…
Để tồn tại và phát triển trong xu thế cạnh tranh khốc liệt, Trungnam E&C không
ngừng cập nhật, đổi mới, mua sắm trang thiết bị và công nghệ mới góp phần mang lại
những dự án đảm bảo hiệu quả cao cho chất lượng công trình. Cho đến nay đã có hơn
300 thiết bị cơ giới, với tổng trị giá hơn 500 tỷ đồng. Tháng 9/2014, Trungnam E&C
đã được tổ chức đánh giá chứng nhận Quốc tế ABS (Hoa Kỳ) công nhận hệ thống

quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
Con người chính là tài sản vô giá của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy bên cạnh nỗ lực
hoạch định chiến lược kinh doanh mới, tạo niềm tin và năng lực với đối tác, Trungnam
E&C còn chú trọng đến việc chăm lo đời sống, bảo vệ lợi ích cho người lao động, thực
hiện chính sách nhân sự nuôi dưỡng nhân tài, thu hút nguồn nhân lực chất lượng được
BLĐ đề cao thực hiện.




5

Lịch sử phát triển


6

Tầm nhìn:
Trở thành Công ty thi công, Xây lắp hàng đầu với phương châm phát triển Bền
vững – Xây dựng đa công trình, đa lĩnh vực
Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực xây dựng mới, các công nghệ hiện đại, tiên
tiến.
Sứ mệnh:
Đêm lại lợi ích cao nhất cho quý khách hàng, các cổ đông và cán bộ nhân viên
Công ty.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, tính cạnh tranh cao của doanh nghiệp.
Giá trị cốt lõi:
Đặt trách nhiệm lên mỗi cá nhân gắn liền với kết quả công việc và chất lượng sản
phẩm, công trình.
Chinh phục những công trình phức tạp, tiềm năng để tạo lợi thế về công việc và

lợi ích kinh tế.
Suy nghĩ Chính trực, Hành động Đúng đắn và không nhừng nâng cao năng lực và
quan trọng nhất là tạo ra kết quả trên cơ sở tôn trọng giá trị đạo đức.
Duy trì sự phát triển của Công ty theo hướng bền vững, quản lý Công ty minh
bạch và sử dụng nguồn vốn hiệu quả.
Chiến lược:


Xây dựng Công ty có năng lực và hiệu quả, thực hiện dự án có chất lượng, tiến

độ, an toàn
Gắn lợi ích cho tập thể lên hàng đầu, mỗi cá nhân trưởng thành là sự tự hào của
Công ty.
Tạo môi trường làm việc tốt nhất mà ở đó mọi người đều làm việc hăng say,
được đối xử công bằng, được tôn trọng và được quan tâm đến mọi mặt trong đời sống.
Lĩnh vực hoạt động:
Lắp đặt hệ thống điện, năng lượng
Xây dựng công trình giao thông cầu đường


7

Xây dựng công trình điện, thủy lợi, thủy điện
Giám sát thi công xây dựng
Phá dỡ công trình cũ



Khai thác, buôn bán vật liệu, khoáng sản, nhiên liệu
Bán buôn, cho thuê máy móc

1.1.1.2. Sơ đồ và Cơ cấu tổ chức tại Công ty
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý


8

1.1.2. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1.1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tổng quát
Sơ đồ 1.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán tổng hợp

Chuyên
viên tài
chính

Kế toán
thanh
toán 1

Kế toán
thanh
toán 2

Kế toán
tài sản,
hàng
tồn kho


Kế toán
ngân
hàng

Thủ
quỹ

Kế toán các BĐH/công trình/dự án

1.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận
Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán
Về mặt nhân sự, bộ máy kế toán gồm 8 người, tất cả đều có trình độ chuyên môn
bậc đại học, trong đó được tổ chức thành 6 phần hành kế toán riêng.
-Kế toán trưởng: Phụ trách và chỉ đạo chung cho hoạt động của phòng Tài chính
- Kế toán, kiểm tra, đôn đốc công tác hạch toán hàng ngày.
-Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí và tính giá thành; chốt số liệu, tổng hợp số
liệu, lập BCTC.
-Chuyên viên tài chính: Các nghiệp vụ tiền vay, bảo lãnh ngân hàng, L/C,…
-Kế toán thanh toán 1: Kế toán tiền mặt, doanh thu, thuế, tiền lương, tạm ứng,
công nợ phải thu.
-Kế toán thanh toán 2: Kế toán mua hàng và công nợ phải trả.
-Kế toán tài sản, hàng tồn kho: Theo dõi, phản ánh về sự biến động, tăng giảm
TSCĐ, CCDC, vật tư, hàng hóa.


9

-Kế toán ngân hàng: Các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng, trả lương
qua tài khoản, các nghiệp vụ gửi tiền, chuyển tiền.

-Thủ quỹ: Quản lý, nhập - xuất quỹ tiền mặt.
-Kế toán các Ban điều hành/công trình/dự án: Theo dõi chi phí phát sinh tại các
công trình/dự án, lập kế hoạch và quyết toán chi phí công trình/dự án.
1.1.2.3. Hình thức kế toán và chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Hình thức ghi sổ kế toán
Hình thức ghi sổ mà phòng ban áp dụng là hình thức Nhật Ký Chung trên
PMKT Fast.
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ Nhật Ký Chung

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo kế toán

Ghi chú:

Sơ đồ 1.3
GhiHình

hàngthức
ngày sổ kế toán Nhật Ký
Chung Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Quy trình hạch toán, xử lý chứng từ, luân chuyển chứng từ, cung cấp thông tin kế
toán của công ty đều được thực hiện trên máy, máy tính của các kế toán được nối
mạng với nhau, máy của kế toán trưởng là máy chủ có thể theo dõi, điều hành được


10

toàn bộ máy trong phòng. Sau đây là quy trình xử lý và cung cấp thông tin bằng phần
mềm kế toán FAST tại phòng ban.
Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng:
• Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung
• Niên độ kế toán phù hợp với năm tài chính, từ ngày 01/01 tới 31/12 hàng
năm.
• Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
• Kỳ kế toán : tháng
• Hệ thống chứng từ, tài khoản, báo cáo áp dụng theo chế độ báo cáo tài
chính doanh nghiệp ban hành theo TT200/2014/TT - BTC ngày 22/12/2014 của
Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
• Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
• Phương pháp tính giá xuất kho: Phương pháp thực tế đích danh
• Phòng ban tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam
• Hệ thống sổ sách: sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái
• Hệ thống báo cáo: Hệ thống báo cáo của công ty gồm báo cáo năm và
báo cáo giữa niên độ (BCTC quý):

-BCĐKT(Mẫu B01- DN, B01a - DN),
-BC KQHĐSXKD (Mẫu B02 - DN, B02a - DN),
-BC LCTT (Mẫu B03 - DN, B03a - DN),
-BTMBCTC (Mẫu B09 - DN, B09a - DN)
1.2.Bối cảnh của ngành, doanh nghiệp và khẳng định vấn đề cần giải quyết
1.2.1. Bối cảnh của ngành và doanh nghiệp xây lắp tại Việt Nam
1.2.1.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp xây lắp và sự cần thiết của kiểm soát
nội bộ


11

Doanh nghiệp hình thành trên cơ sở pháp lý của mỗi quốc gia, phụ thuộc vào


từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất định.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Sản phẩm xây dựng tuy là sản phẩm công nghiệp, nhưng nó có đặc thù riêng, đặc
thù đó quyết định tới quá trình tổ chức quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Sản phẩm xây dựng mang tính chất đơn chiếc, đối với sản phẩm xây dựng
thường được sản xuất theo đơn đặt hàng thông qua hợp đồng kinh tế giữa người mua
và người bán đó là những công trình kiến trúc. Trong khi sản phẩm của những ngành
khác thường sản xuất hàng loạt, trong điều kiện ổn đinh. Sản phẩm xây dựng được
phân bố ở khắp mọi nơi tuỳ theo địa điểm yêu cầu của người mua do vậy dẫn tới các
chi phí cũng khác nhau cho cùng một loại sản phẩm.
Nơi sản xuất sản phẩm xây dựng cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm: Các công trình
xây dựng đều được sản xuất , thi công tại một địa điểm nơi đó đồng thời gắn liền với
quá trình tiêu thụ và thực hiện giá trị sử dụng. Địa điểm thi công xây dựng thường do
chủ đầu tư quyết định để thoả mãn các giá trị sử dụng của sản phẩm.

Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế , xã hội,
môi trường…của nơi tiêu thụ. Sản phẩm xây dựng bao giờ cũng gắn với địa điểm của
một địa phương nhất định do vậy phải lựa chọn công trình phù hợp với điều kiện địa
lý, khí hậu, phong tục tập quán, môi trường. Đặc điểm này chi phối tới các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng như là khảo sát, thiết kế , thi công.
Sản phẩm xây dựng thường kéo dài thời gian sản xuất, yêu cầu kỹ thuật và mỹ
thuật cao. Thời gian sử dụng sản phẩm xây dựng thường kéo dài, nhiều công trình kiến
trúc có thể tới hàng trăm năm hoặc lâu hơn nữa. Xuất phát từ mục đích của công trình
xây dựng không những chỉ phục vụ cho mục đích hiện tại mà còn phục vụ cho tương
lai. Do vậy khi tiến hành sản xuất sản phẩm xây dựng chất lượng được coi là hàng đầu.
Mặt khác sản phẩm xây dựng cần phải có tính thẩm mỹ cao , bởi vì sản phẩm xây
dựng là những ngôi nhà , khách sạn, sân bay…càng cần vẻ đẹp bề ngoài để gây sự chú
ý, thu hút lòng người. Tính thẩm mỹ của các công trình còn là cơ sở quan trọng để


12

đánh giá trình độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, phong tục tập quán của một
quốc gia.
Sản phẩm xây dựng thường có giá trị lớn, tốn nhiều chi phí. Chi phí đầu tư cho
một công trình thường dải ra trong một thời gian dài, có thể do nhiều nguồn vốn hình
thành. Sản phẩm tuy đơn chiếc nhưng do nhiều hạng mục công trình hợp thành do vậy
có thể do nhiều bộ phận tiến hành, do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm cũng khác biệt với các ngành khác.



Từ những đặc điểm nêu trên ta có thể thấy: Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
xây lắp là điều không thể thiếu. Nó được coi như kết cấu của một công ty, là nền tảng
cho việc vận hành, cải tiến hệ thống quản lý, tác nghiệp khi doanh nghiệp tăng trưởng

về quy mô hoặc mở rộng ngành nghề. Nhưng thật đáng buồn, kiểm soát nội bộ trong
doanh nghiệp lại không được các doanh nghiệp Việt Nam chú trọng.
Chúng ta cần hiểu được rằng, cơ chế kiểm soát nội bộ mạnh có thể mang đến rất
nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, bao gồm:
Cơ chế kiểm soát nội bộ giúp hạn chế và ngăn ngừa những rủi ro không



cần thiết hoặc những thiệt hại không đáng có.
Cơ chế kiểm soát nội bộ giúp đảm bảo tính liên hoàn, chính xác của các



số liệu tài chinh, kế toán, thống kê cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và
đầu tư.


Cơ chế kiểm soát nội bộ giúp ngăn chặn các gian lận, tham nhũng, lợi

dụng nguồn lực của doanh nghiệp để làm lợi cho cá nhân.


Cơ chế kiểm soát nội bộ giúp tạo ra cơ chế vận hành trơn chu, minh bạch

và hiệu quả trong công tác quản lý điều hành,…


Cơ chế kiểm soát nội bộ giúp nhân viên trong doanh nghiệp hiểu và tuân

thủ các quan điểm mà ban quản trị, điều hành doanh nghiệp đưa ra.

1.2.1.2. Doanh nghiệp xây dựng và phân loại doanh nghiệp xây dựng


Theo khái niệm chung nhất, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp
nhân, chủ yếu thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, trao đổi sản phẩm, hàng


13

hoá trên thị trường theo nguyên tắc tối đa lợi ích giữa các bên để đạt được mục đích
của mình.
Như vậy doanh nghiệp xây dựng cũng là một tổ chức kinh tế, có tư cách pháp
nhân kinh doanh các sản phẩm đặc biệt (sản phẩm có giá trị lớn, thời gian sản xuất dài)
trên thị trường xây dựng để đạt được mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
Trong kinh tế thị trường sự đa dạng, phong phú của loại hình doanh nghiệp xây
dựng là một tất yếu khách quan nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Ta có thể
chia doanh nghiệp xây dựng theo các tiêu thức sau:



- Theo quyền sở hữu đối với vốn của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp xây dựng Nhà nước, vốn kinh doanh do Nhà nước cấp.
Doanh nghiệp xây dựng tư nhân , vốn kinh doanh của chủ tư nhân.
Công ty xây dựng cổ phần , vốn kinh doanh của các cổ đông.


Công ty trách nhiệm hữu hạn về xây dựng, vốn kinh doanh của các thành viên

thành lập doanh nghiệp.
Công ty liên doanh về xây dựng, vốn kinh doanh do các bên tham gia liên doanh

đóng góp.
- Theo quy mô sản xuất kinh doanh:
Doanh nghiệp xây dựng có quy mô lớn : Các Tổng công ty xây dựng, các Tập
đoàn xây dựng.
Doanh nghiệp xây dựng có quy mô vừa : Các công ty xây dựng…
Doanh nghiệp xây dựng có quy mô nhỏ : Các doanh nghiệp xây dựng tư nhân,
các công ty trách nhiệm hữu hạn về xây dựng.
Quy mô của doanh nghiệp xây dựng thường được đánh giá thông qua vốn đầu tư,
tình hình trang bị TSCĐ và số lượng lao động cho doanh nghiệp.
-

Theo ngành kinh tế kỹ thuật trong xây dựng:



Doanh nghiệp xây dựng dân dụng
Doanh nghiệp xây dựng giao thông vận tải ….


14

Theo cấp quản lý đối với doanh nghiệp:

-

Doanh nghiệp xây dựng trung ương
Doanh nghiệp xây dựng địa phương
Theo tính chất hoạt động (mục đích của doanh nghiệp theo yêu cầu của xã hội

-


hoặc cơ chế thị trường):
Doanh nghiệp xây dựng phục vụ cho mục đích công cộng
Doanh nghiệp xây dựng vì mục tiêu lợi nhuận


Việc phân loại trên chỉ mang tính chất tương đối, khái quát, trong thực tế các

doanh nghiệp xây dựng hoạt động kinh doanh mang tính chất tổng hợp, đa ngành hoặc
có sự đan xen nhau nhiều chủ sở hữu về vốn tạo lập doanh nghiệp.
Trên phương diện quản lý vĩ mô của một quốc gia, các doanh nghiệp xây dựng
đều được thành lập theo giấy phép của Công ty có thẩm quyền, tổ chức quản lý hoạt
động theo pháp luật quy định để đạt được mục đích của mình.
1.2.1.3.Vị trí của doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh tế quốc dân
Lịch sử phát triển xã hội loài người đã trải qua hàng ngàn năm, trong mỗi thời kỳ
sự tồn tại của con người luôn gắn với các công trình kiến trúc để chứng tỏ sự văn minh
của thời ký đó. Do vậy nhu cầu về xây dựng là nhu cầu thường xuyên và ngày càng
tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia.




Ngày nay, sản xuất càng phát triển, phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc

thì vị trí, vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân ngày càng được khẳng
định. Nếu như trong điều kiện kinh tế chưa phát triển, hoạt động xây dựng chỉ phục vụ
cho các công trình nhỏ với hình thức đơn giản và kỹ thuật thô sơ. Khi nền kinh tế phát
triển, xây dựng đã trở thành một ngành sản xuất vật chất quan trọng phục vụ cho nền
kinh tế.
Các doanh nghiệp xây dựng cũng phát triển để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Khi

nền kinh tế chưa phát triển, các doanh nghiệp xây dựng với số lượng lao động ít, trình
độ thấp, trang thiết bị kỹ thuật thô sơ, chủ yếu xây dựng thủ công. Ngày nay với số
lượng lao động dồi dào, trình độ tay nghề cao, trang thiết bị máy móc hiện đại, sử
dụng các phương pháp thi công tiên tiến, áp dụng các thành tựu khoa học vào xây


×