Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.87 MB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ
một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình cấp bằng
nào khác, và công trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân tác giả, không sao chép từ
bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Lê Quốc Biên

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trường Đại học Thủy lợi đã giúp đỡ tác giả
rất nhiều trong thời gian học tập cũng như thực hiện Luận văn. Kiến thức mà các thầy
cô truyền đạt sẽ là hành trang giúp tác giả vững bước hơn trên con đường đời sau này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Hùng đã tận tình giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp. Nhờ có sự hướng dẫn của thầy
mà tác giả đã hoàn thành được Luận văn của mình và tích luỹ được nhiều kiến thức
quý báu trong môi trường tôi đang công tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn gia đình người thân đã động viên tôi rất nhiều trong thời
gian vừa qua.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng tác giả xin chúc Quý thầy cô và các bạn luôn mạnh khỏe hạnh phúc và
thành đạt trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Quốc Biên

ii


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ....................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ.......................vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1 Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP............................................................................................................................... 3
1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ......................................... 3
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp ................................ 3
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .........................................5

1.2 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. ................................................................... 8
1.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp ....................................9
1.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận: .............................. 10


1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ............. 12
1.3.1 Nhóm yếu tố bên trong ................................................................................12
1.3.2 Nhóm nhân tố bên ngoài ..............................................................................20

1.4 Bài học kinh nghiệm về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. .......... 25
1. Những nghiên cứu c liên quan đến đề tài .................................................... 26
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG LẠNG SƠN. .................................... 31
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần tư vấn giao thông Lạng Sơn ....................... 31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 31
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh ...............................................................................32
2.1.3 Vị trí và vai trò của Công ty Cổ phần tư vấn giao thông Lạng Sơn ...........34

2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn giao thông
iii


Lạng Sơn.............................................................................................................. 37
2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty ........ 44
2.3.1 Yếu tố bên trong .......................................................................................... 44
2.3.2 Yếu tố bên ngoài .......................................................................................... 47

2.4 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao
thông Lạng Sơn ................................................................................................... 50
2.4.1 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp ................................................. 51
2.4.2 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận................................................... 55

2. Những kết quả đạt được và những tồn tại ..................................................... 60
2.5.1 Những kết quả đạt được .............................................................................. 60

2.5.2 Những tồn tại và nguyên nhân gây ra tồn tại............................................... 63

Kết luận chương 2 ............................................................................................... 67
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG LẠNG SƠN ..........68
3.1 Định hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn 2017-2022 ................... 68
3.1.1 Định hướng phát triển chung ....................................................................... 68
3.1.2 Các chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. ............................ 69

3.2 Những cơ hội và thách thức trong hoạt động kinh doanh của Công ty ........ 71
3.2.1 Cơ hội: ......................................................................................................... 71
3.2.2 Thách thức: .................................................................................................. 72

3.3 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Lạng Sơn .................................... 73
3.3.1 Phát triển và tạo động lực cho đội ngũ lao động ......................................... 73
3.3.2 Hoàn thiện hoạt động quản trị ..................................................................... 78
3.3.3 Phát triển công nghệ kỹ thuật ...................................................................... 79
3.3.4 Tăng cường và mở rộng quan hệ liên doanh liên kết .................................. 83

Kết luận chương 3 .............................................................................................................85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................89

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần tư vấn giao thông Lạng Sơn ..... 34
Hình 2.2. Sơ đồ nghiệm thu thanh quyết toán của công ty ................................. 38

Hình 2.3. Lợi nhuận sau thuế TNDN giai đoạn 2011-2016 ................................ 42

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty ....................................................... 32
Bảng 2.2. Bảng cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2016 ........................................... 39
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2016.............................. 41
Bảng 2.4. Bảng cơ cấu nguồn vốn công ty cổ phần tư vấn giao thông Lạng Sơn
giai đoạn 2011-2016 ............................................................................................ 45
Bảng 2. : Tỉ trọng nguồn vốn giai đoạn 2011-2016 ........................................... 46
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp giai đoạn 2011-2016 ...... 52
Bảng 2.7. So sánh chênh lệch các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp giai
đoạn 2011-2016 ................................................................................................... 52
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu bộ phận giai đoạn 2011-2016 ......................................... 55
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận giai đoạn 2011-2016........ 56
Bảng 2.10. Bảng so sánh chêch lệch các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
giai đoạn 2011-2016 ............................................................................................ 57

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

HĐQT


Hội đồng quản trị

QLCL

Quản lý chất lượng

DTT

Doanh thu thuần

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

NVCSH

Nguồn vốn chủ sở hữu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên


TSCD

Tài sản cố định

VCĐ

Vốn cố định

vii



MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu h a và hội nhập kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại đứng vững trên thị
trường, muốn sản phẩm dịch vụ của mình c thể cạnh tranh được với các sản phẩm của
doanh nghiệp khác không còn cách nào khác phải tiến hành thúc đẩy hoạt động kinh
doanh c hiệu quả. Do vậy, tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh đang là một trong những vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp.
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất
hàng h a. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng thời cũng
chứa đựng những nguy cơ đe dọa các doanh nghiệp. Để c thể tồn tại và phát triển
trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp
luôn vận động, tìm tòi một hướng đi mới cho phù hợp. Vì vậy các doanh nghiệp phải
quan tâm, tìm mọi biện pháp để nâng cao kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù c ý nghĩa rất quan trọng trong mọi nền kinh tế,
là một chỉ tiêu tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh là quá trình so sánh chi phí bỏ
ra và lợi ích thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề

cơ bản của nền kinh tế. Do đ việc nghiên cứu và xem xét về vấn đề nâng cao hiệu quả
kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh hiện nay.
Các doanh nghiệp tư vấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn n i chung và Công ty Cổ phần tư
vấn xây dựng giao thông Lạng Sơn n i riêng gặp nhiều kh khăn trong quá trình hoạt
động do cả yếu tố khách quan như ảnh hưởng của nền kinh tế trong và ngoài nước, yếu
tố chủ quan do công tác quản lý điều hành doanh nghiệp còn nhiều yếu kém. Do đ
hiệu quả sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây không cao.
Với những kiến thức đã tích lũy được cùng với sự nhận thức về tầm quan trọng của
vấn đề này tôi đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ
1


phần tư vấn xây dựng giao thông Lạng Sơn” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Lạng Sơn.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu tổng quát những vấn đề liên quan đến hiệu quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Lạng Sơn.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung và không gian: Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần tư
vấn xây dựng giao thông Lạng Sơn
- Phạm vi về thời gian: Số liệu khảo sát, thu thập thực tiễn về tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty giai đoạn từ năm 2011 - 2016 tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng
giao thông Lạng Sơn để phân tích đánh giá. Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn
2017 - 2022.
4 Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp và tình hình triển

khai sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Lạng Sơn
trong những năm vừa qua đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu như: phương pháp
thống kê; phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh; phương pháp khảo sát điều tra thu
thập số liệu; phương pháp phân tích kinh tế, và một số phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
khác để giải quyết các vấn đề của đề tài nghiên cứu.

2


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
- Khái niệm:
Hiệu quả kinh doanh là một vấn đề được các nhà kinh tế và quản lý kinh tế rất
quan tâm. Mọi hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều
hướng tới mục tiêu hiệu quả. Các doanh nghiệp đều c mục đích chung là làm
thế nào để một đồng vốn bỏ vào kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất, khả
năng sinh lời nhiều nhất. Vậy hiệu quả kinh doanh là gì?
C tác giả cho rằng: hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt động
kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Quan điểm này đến nay không còn
phù hợp nữa. Trước hết, quan điểm này đã đồng nhất hiệu quả kinh doanh với
kết quả kinh doanh. Theo quan điểm này, chi phí kinh doanh không được đề cập
đến do vậy nếu kết quả thu được trong hai kỳ kinh doanh như nhau thì hoạt động
kinh doanh ở hai kỳ kinh doanh ấy cùng đạt được một mức hiệu quả. Mặt khác,
thực tế cho thấy, doanh thu của doanh nghiệp c thể tăng lên nếu chi phí cho đầu
tư các nguồn lực đưa vào kinh doanh tăng lên và do đ nếu tốc độ tăng của
doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí thì trong một số trường hợp, lợi
nhuận của doanh nghiệp sẽ bị âm, doanh nghiệp bị thua lỗ.
C tác giả lại cho rằng: hiệu quả kinh doanh chính là phần chênh lệch tuyệt đối

giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để c được kết quả đ . Quan điểm này đã
gắn kết được kết quả thu được với chi phí bỏ ra, coi hiệu quả kinh doanh là sự
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (các chi phí). Tuy nhiên, kết quả và chi
phí là những đại lượng luôn vận động vì vậy quan điểm này còn bộc lộ nhiều
hạn chế do chưa biểu hiện được mối tương quan về lượng và chất giữa kết quả
3


và chi phí.
C tác giả lại định nghĩa: hiệu quả kinh doanh là đại lượng được đo bằng thương
số giữa phần tăng thêm của kết quả thu được với phần tăng thêm của chi phí.
Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh được xem xét thông qua các chi tiêu
tương đối. Khắc phục được hạn chế của các quan điểm trước đ , quan điểm này
đã phán ánh mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, phản ánh
sự vận động của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, đặc biệt phản ánh
được sự tiến bộ của hoạt động kinh doanh trong kỳ thực hiện so với các kỳ trước
đ . Tuy vậy, nhược điểm lớn nhất của định nghĩa này là doanh nghiệp không
đánh giá được hiệu quả kinh doanh trong kỳ thực hiện do không xét đến mức độ
tuyệt đối của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh. Theo đ , phần tăng của
doanh thu c thể lớn hơn rất nhiều so với phần tăng của chi phí nhưng chưa thể
kết luận rằng doanh nghiệp thu được lợi nhuận.
C tác giả lại khẳng định: hiệu quả kinh doanh phải phản ánh được trình độ sử
dụng các nguồn lực được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh. Quan điểm này đã
chú ý đến sự vận động của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mối quan
hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đ . Mặc dù vậy,
tác giả đưa ra quan điểm này chưa chỉ ra hiệu quả kinh doanh được đánh giá
thông qua chỉ tiêu tuyệt đối hay tương đối.
Mỗi quan điểm về hiệu quả kinh doanh đều chứa đựng những ưu nhược điểm và
chưa hoàn chỉnh. Qua các quan điểm trên, chúng ta c thể đưa ra định nghĩa đầy
đủ về hiệu quả kinh doanh như sau:

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh; trình độ tổ chức, quản lý
của doanh nghiệp để thực hiện ở mức độ cao nhất các mục tiêu kinh tế – xã hội
với mức chi phí thấp nhất.
- Bản chất:
4


Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh
doanh là phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt
được các mục tiêu kinh tế - xã hội và n chính là hiệu quả của lao động xã hội
được xác định trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu
được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về không gian và thời qian, cả
về mặt định tính và định lượng. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt
được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của
các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đ đòi hỏi bản thân
doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong
thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra khi con người khai thác sử dụng nguồn
tài nguyên thiên nhiên, môi trường và cả nguồn lao động. Không thể coi tăng thu
giảm chi là c hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí
cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường sinh thái, đầu tư cho giáo dục, đào tạo
nguồn nhân lực....
Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt động
của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung (về mặt
định hướng là tăng thu giảm chi). Điều đ c nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí
kinh doanh và khai thác các nguồn lực sẵn c làm sao đạt được kết quả lớn nhất.
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
* Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc
dân:

- Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động
thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả
kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế
quốc dân là sự đ ng g p của n vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh
5


tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải
quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội c quan hệ nhân quả
và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ c thể đạt được trên
cơ sở hoạt động c hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp như một
tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động c hiệu quả sẽ đ ng g p vào
hiệu quả chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ
là tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đạt kết quả cao. Đ chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi
ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính
hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền kinh tế vận hành tốt là môi trường
thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và ngày một phát triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thường
xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài hoà với
lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò định hướng cho
sự phát triển của nền kinh tế cần c các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để
doanh nghiệp c thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng c thể của
mình.
* Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp:
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường kinh
doanh của n nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh như:
Kinh doanh cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh như thế nào và chi phí bao

nhiêu?...
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những điều
kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức, quản
lý lao động, quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đ là "hộp đen" kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã hội
những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn
6


tiêu thụ hàng hoá của mình với số lượng nhiều nhất. Tuy nhiên, thị trường hoạt
động theo quy luật riêng của n và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị
trường là phải chấp nhận “luật chơi” đ . Một trong những quy luật thị trường tác
động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền kinh tế là quy luật giá trị. Thị trường
chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
hàng hoá sản phẩm. Quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi
phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung, đ là giá cả thị trường.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với mỗi doanh
nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí lao động xã hội
đ lại được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá thành sản xuất, chi phí
sản xuất bản thân mỗi loại chi phí này lại được phân chia một cách tỷ mỷ hơn.
Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả
tổng hợp của các loại chi phí trên, đồng thời cần thiết phải đánh giá hiệu quả của
từng loại chi phí hay n i cách khác là đánh giá hiệu quả của chi phí bộ phận.
* Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản:
- Thứ nhất, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau
trong hoạt động kinh doanh.
- Thứ hai, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong
việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đ .
Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai loại:

Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án kinh
doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả tương đối được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt
đối của các phương án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối (so
sánh). Tuy vậy, c những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không phụ
thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí
7


của các phương án khác nhau để chọn ra phương án c chi phí thấp nhất thực
chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so
sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
* Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà người
ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trước mắt là
hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả
được xem xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt
động kinh doanh sao cho n mang lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho
doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không
được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh
nghiệp.
1.2 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng
phản ánh trình độ tổ chức quản lí kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của
doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, muốn tồn
tại và phát triển thì đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải c hiệu quả. Hiệu quả
kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng c điều kiện mở rộng và phát triển hoạt
động kinh doanh, đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh tế chính là lợi nhuận thu

được trên cơ sở không ngừng mở rộng sản xuất, tăng uy tín và thế lực của doanh
nghiệp trên thương trường .
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là vấn đề phức tạp c quan
hệ đến toàn bộ các yếu tố của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ c thể đạt
được hiệu quả kinh doanh khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh
doanh c hiệu quả. Chúng ta chia ra làm hai nh m chỉ tiêu:

8


1.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Nh m chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, gồm:
Chi phí trên 1 đồng (hoặc 1.000 đồng) doanh thu: Là chỉ tiêu phản ánh số chi phí
doanh nghiệp phải chi ra để c 1 đồng (hoặc 1.000đ) doanh thu thuần.
Công thức:
Chi phí trên 1 đồng
(1.000 đồng )

Các khoản chi phí trong sản xuất KD
=

(1.1)

Doanh thu thuần

Các khoản chi phí trong sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Giá vốn hàng bán.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khác.

Ý nghĩa: Chi phí trên 1 đồng (hoặc 1.000đ) doanh thu càng gần đến 1 hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp càng thấp.
1.2.1.1 Doanh lợi của doanh thu bán hàng:

Lợi nhuận sau thuế x100%

Doanh lợi của doanh

=

thu bán hàng (1.000

(1.2)

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này c ý nghĩa khuyến
khích các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí. Nhưng để c hiệu quả thì
tốc độ tăng doanh thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
1.2.1.2 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí:

Tỉ suất lợi nhuận theo
chi phí thu bán hàng

Lợi nhuận sau thuế x100%
=
Tổng chi phí trong kì

9


(1.3)


Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất. N cho
thấy v i một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này c hiệu quả
nếu tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
1.2.1.3 Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất:

Tỉ suất lợi nhuận theo
chi phí thu bán hàng

Doanh thu trong kì
=

(1.4)

Vốn kinh doanh bình quân trong kì

Với chỉ tiêu này cho ta thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.2.1.4 Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh:

Doanh lợi vốn kinh
doanh

Lợi nhuận sau thuế x 100%
=

(1.5)


Vốn kinh doanh bình quân trong kì

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một đồng vốn kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, n phản ánh trình độ lợi dụng vào
các yếu tố vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt điều
này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng một cách c hiệu quả các nguồn vốn của
doanh nghiệp.
1.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận:
Bên cạnh các chỉ tiêu hiệu quả tổng quát phản ánh khái quát và cho phép kết
luận về hiệu quả kinh tế của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh
trình độ sử dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định (tư liệu sản xuất, nguyên, nhiên vật liệu, lao động, ...
và tất nhiên bao hàm cả tác động của yếu tố quản trị đến việc sử dụng c hiệu
quả các yếu tố trên) thì người ta còn dùng các chỉ tiêu bộ phận để phân tích hiệu
quả kinh tế của từng mặt hoạt động, từng yếu tố sản xuất cụ thể.
Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận đảm nhiệm hai chức năng cơ bản sau:
10


- Phân tích c tính chất bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp để trong một số trường
hợp kiểm tra và khẳng định rõ hơn kết luận được rút ra từ các chỉ tiêu tổng hợp.
- Phân tích hiệu quả từng mặt hoạt động, hiệu quả sử dụng từng yếu tố sản xuất
nhằm tìm biện pháp làm tối đa chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp. Đây là chức
năng chủ yếu của hệ thống chỉ tiêu này.
Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận bao gồm:
- Lợi nhuận trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng (hoặc 1.000 đ) doanh thu thuần của doanh
nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức:

Lợi nhuận trên doanh
thu thuần

Lợi nhuận sau thuế x 100%

(1.6)

=
Doanh thu thuần

Trong đ :
+ Lợi nhuận là lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế tuỳ
theo mục đích phân tích.
+ Doanh thu là doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc bao gồm cả
thu nhập khác.
- Số vòng quay toàn bộ vốn:
Doanh thu thuần

Lợi nhuận trên doanh
thu thuần

=

(1.7)

Vốn bình quân

Ý nghĩa chỉ tiêu cho biết :Trong một kì phân tích vốn quay được bao nhiêu
vòng. Số vòng quay vốn càng lớn hiệu suất sử dụng vốn càng lớn.
Hiệu quả sử dụng lao động.

- Số vòng quay tài sản:
11


Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn

=

(1.8)

Tổng tài sản bình quân trong kì

Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng
doanh thu. Tỉ suất này càng cao càng tốt, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản tốt.
- Tỉ suất lợi nhuận trên tài sản:
Số vòng quay vốn

Lợi nhuận sau thuế x100%
=

(1.9)

Tổng tài sản bình quân

Ý nghĩa chỉ tiêu: Chỉ tiêu cho biết 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản là
tương đối tốt.
Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động ở từng bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp
phản ánh tính hiệu quả của hoạt động chung cũng như từng mặt hoạt động kinh

tế diễn ra ở từng bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp. Đ c thể là các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả đầu tư đổi mới công nghệ hoặc trang thiết bị lại ở phạm vi
toàn doanh nghiệp hoặc từng bộ phận bên trong doanh nghiệp; hiệu quả ở từng
bộ phận quản trị và thực hiện các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; hiệu
quả của từng quyết định sản xuất kinh doanh và thực hiện chức năng quản trị
doanh nghiệp;... Tùy theo từng hoạt động cụ thể c thể xây dựng hệ thống chỉ
tiêu và tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động thích hợp. Về nguyên tắc, đối với
hiệu quả của từng bộ phận công tác bên trong doanh nghiệp (từng phân xưởng,
từng ngành, từng tổ sản xuất, ...) c thể xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả hoạt động tương tự như hệ thống chỉ tiêu đã xác định cho phạm vi toàn
doanh nghiệp. Riêng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư, do tính đặc thù
của hoạt động này đòi hỏi phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp.
1.3 Các yếu tố ảnh hư ng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1 Nhóm yếu tố bên trong
12


1.3.1.1 Bộ máy quản trị doanh nghiệp

Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp c vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh
nghiệp, bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ
khác nhau :
Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho doanh
nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng
được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với
môi trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở là
định hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh c
hiệu quả.
Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch hoá

các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp đã xây dựng.
Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh
doanh đã đề ra.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh
nghiệp, ta c thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất
lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị
được tổ chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, gọn nhẹ linh hoạt, c sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, c cơ
chế phối hợp hành động hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên c năng lực và
tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu bộ máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức
hoạt động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ
chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải kiêm nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong
13


hoạt động không chặt chẽ, các quản trị viên thì thiếu năng lực và tinh thần trách
nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không cao.
1.3.1.2 Lao động tiền lương

Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, n tham gia vào mọi hoạt
động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình
độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến
tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực
tiếp đến năng suất, chất lượng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm
do đ n ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngoài ra công tác tổ chức lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất,
giữa các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng người đúng việc sao cho

phát huy tốt nhất năng lực sở trường của người lao động là một yêu cầu không
thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp c hiệu quả cao. Như vậy nếu ta coi chất
lượng lao động (con người phù hợp trong kinh doanh) là điều kiện cần để tiến
hành sản xuất kinh doanh thì công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để
doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh c hiệu quả. Công tác tổ chức bố trí
sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án
kinh doanh…đã đề ra. Tuy nhiên công tác tổ chức lao động của bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng
người đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho c thể thực hiện
nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ được giao, đồng thời phải phát huy được tính
độc lập, sáng tạo của người lao động c như vậy sẽ g p phần vào việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương
là một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng
14


thời n còn tác động tới tâm lý người lao động trong doanh nghiệp. Nếu tiền
lương cao thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đ làm giảm hiệu quả sản
xuất kinh doanh, nhưng lại tác động tới tinh thần và trách nhiệm người lao động
cao hơn do đ làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nên
làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn nếu mà mức lương thấp thì ngược
lại. Cho nên doanh nghiệp cần chú ý tới các chính sách tiền lương, chính sách
phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài hoà giữa lợi
ích của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
1.3.1.3 Tình hình tài chính của doanh nghiệp


Doanh nghiệp c khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà
còn giúp cho doanh nghiệp c khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ
thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp
yếu kém thì doanh nghiệp không những không đảm bảo được các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà còn không c khả
năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đ
không nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm. Khả năng tài chính của
doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ
động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ động
khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính
của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính
doanh nghiệp đ .
1.3.1.4 Đặc tính của sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm

- Đặc tính của sản phẩm:
Ngày nay chất lượng của sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng
của các doanh nghiệp trên thị trường, vì chất lượng của sản phẩm n thoả mãn
15


nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, chất lượng sản phẩm càng cao sẽ đáp ứng
được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng tốt hơn. Chất lượng sản phẩm
luôn luôn là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, khi chất lượng sản phẩm
không đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng, lập tức khách hàng sẽ
chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm khác cùng loại. Chất lượng của sản phẩm
g p phần tạo nên uy tín danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trường.
Những đặc tính mang hình thức bên ngoài của sản phẩm như : Mẫu mã, bao bì,

nhãn hiệu trước đây không được coi trọng nhưng ngày nay n đã trở thành
những yếu tố cạnh tranh quan trọng không thể thiếu được. Thực tế cho thấy,
khách hàng thường lựa chọn các sản phẩm theo trực giác, vì vậy những loại
hàng hoá c mẫu mã bao bì nhãn hiệu đẹp luôn giành được ưu thế hơn so với
các hàng hoá khác cùng loại.
Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp g p phần rất lớn tới việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
sản phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên c ảnh
hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, n quyết định tới các khâu khác của quá trình sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm c tiêu thụ được hay không mới là
điều quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ n quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ
cung ứng nguyên vật liệu. Cho nên nếu doanh nghiệp tổ chức được mạng lưới
tiêu thụ sản phẩm phù hợp với thị trường và các chính sách tiêu thụ hợp lý
khuyến khích người tiêu dùng sẽ giúp cho doanh nghiệp mở rộng và chiếm lĩnh
được thị trường, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng vòng quay của vốn, g p phần giữ
vững và đẩy nhanh nhịp độ sản xuất cũng như cung ứng các yếu tố đầu vào nên
g p phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

16


1.3.1.5 Nguyên vật liệu và công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng và không thể
thiếu được đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Số lượng, chủng
loại, cơ cấu, chất lượng, giá cả của nguyên vật liệu và tính đồng bộ của việc

cung ứng nguyên vật liệu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, ảnh
hưởng tới năng suất và chất lượng của sản phẩm do đ ảnh hưởng tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí sử dụng nguyên vật liệu của các
doanh nghiệp công nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh
và giá thành đơn vị sản phẩm cho nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu c
ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc tạo ra kết
quả lớn hơn với cùng một lượng nguyên vật liệu.
Bên cạnh đ , chất lượng của công tác đảm bảo nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng
rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu công tác tổ chức
đảm bảo nguyên vật liệu được tốt, tức là luôn luôn cung cấp đầy đủ, kịp thời và
đồng bộ đúng số lượng, chất lượng, chủng loại các loại nguyên vật liệu cần thiết
theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, không để xảy ra tình trạng thiếu hay là ứ
đọng nguyên vật liệu, đồng thời thực hiện việc tối thiểu hoá chi phí kinh doanh
sử dụng của nguyên vật liệu thì không đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra bình thường mà còn g p phần rất lớn vào việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.6 Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp

Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng
quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất
đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài
sản. Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh
nghiệp thì n vẫn c vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, nó
17


×