Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Kế hoạch dạy học môn đạo đức bộ sách cánh diều.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.29 KB, 14 trang )

KẾ HOẠCH DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC BỘ SÁCH CÁNH DIỀU
Chủ đề: QUAN TÂM, CHĂM SÓC ÔNG BÀ
I. Mục tiêu:
Bài học góp phần hình thành, phát triển cho học sinh phẩm chất: nhân ái, trách
nhiệm và năng lực điều chỉnh hành vi dựa trên các yêu cầu cần đạt sau:


Nhận biết được biểu hiện và ý nghĩa của việc quan tâm, chăm sóc ông bà.



Thể hiện sự quan tâm, chăm sóc ông bà bằng những việc làm phù hợp với
lứa tuổi.






Thực hiện được những việc làm thể hiện tình yêu thương đối với ông bà.
Thực hiện được những việc đồng tình với thái độ thể hiện yêu thương đối với
ông bà.
Lễ phép, vâng lời ông bà ; hiếu thảo với ông bà.

II. Chuẩn bị:
- GV: SGK, SGV, Vở bài tập đạo đức 1:


Tranh ảnh, truyện, hình dán mặt cười – mặt mếu, âm nhạc (bài hát” Cháu yêu
Bà” – Sáng tác: Xuân Giao.), … gắn với bài học “Quan tâm chăm sóc Ông Bà”.


- HS: Sgk, vở bài tập đạo đức.
III. Các hoạt động dạy:
GV

HS

* Khởi động:
Mục tiêu: Tạo tâm thế tích cực cho học sinh và dẫn dắt học sinh vào bài học.
Phương pháp kĩ thuật: Trò chơi, đàm thoại.
* Sản phẩm mong muốn:
- HS trả lời được câu hỏi về việc làm thể hiện được quan tâm chăm sóc ông bà.
* Cách tiến hành:
- Giáo viên cho cả lớp hát” Cháu yêu
bà”

- HS Hát.

- Giáo viên đặt câu hỏi.

-HS chia sẻ trước lớp

+ Khi nào em thấy bà rất vui?

- Hs trả lời: Khi cháu vâng lời bà.


+ Tuần vừa qua, em đã làm những
việc gì đem lại niềm vui cho ông bà?
Gv: Khen ngợi học sinh.
Kết luận: Ông bà luôn cần sự quan tâm - Hs lắng nghe.

chăm sóc của con cháu. Bài hát này giúp
em nhận biết biểu hiện của sự quan tâm,
- Hs lắng nghe.
chăm sóc ông bà.
Gv dẫn dắt, giới thiệu bài mới,
Ghi tựa
Hoạt động 1: Khám phá vấn đề.
- Mục tiêu: HS nhận biết được những việc làm thể hiện sự quan tâm chăm sóc ông
bà và biết vì sao cần quan tâm, chăm sóc ông bà.
- Phương pháp, kĩ thuật: Quan sát, thảo luận nhóm, đàm thoại, kĩ thuật đặt câu
hỏi.
- Sản phẩm mong muốn: HS tích cực tham gia các hoạt động học tập, trả lời được
các câu hỏi nhận biết về biểu hiện ý nghĩa của những việc làm quan tâm chăm sóc
ông bà.
- Cách tiến hành:
- GV treo 5 tranh ở mục Khám
phá trong Sgk, chia HS thành 5 nhóm,
giao nhiệm vụ cho các nhóm quan sát
các tranh để trả lời câu hỏi.
+ Bạn nhỏ dưới đây đã làm gì để thể
hiện sự quan tâm, chăm sóc ông bà?

- HS chia nhóm, quan sát và thảo luận trả
lời câu hỏi.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo
luật của nhóm mình.
- Các nhóm còn lại lắng nghe, nhận xét, bổ
sung cho nhóm bạn.
Tranh 1: Bạn hỏi thăm sức khỏe ông bà.
Tranh 2: Bạn chúc tết ông bà khỏe mạnh

sống lâu.
Tranh 3: Bạn mời ông uống nước.
Tranh 4: Bạn khoe ông bà vở tập viết, được
cô khen viết đẹp.


- GV hỏi:
+ Vì sao cần quan tâm chăm sóc ông
bà?
+ Em đã quan tâm, chăm sóc Ông Bà
bằng những việc làm nào?

Tranh 5: Bạn nhỏ cùng bố về quê thăm ông
bà.
- HS suy nghĩ trả lời cá nhân.
- HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung.

- GV khen ngợi những học sinh có
những câu trả lời đúng, nêu được nhiều
việc phù hợp, chỉnh sửa các câu trả lời
chưa đúng.
*Kết luận: Những việc làm thể hiện sự
quan tâm, chăm sóc ông bà, hỏi thăm
- HS lắng nghe.
sức khỏe Ông Bà, chăm sóc ông bà khi
ốm, chia sẻ niềm vui với ông bà, nói
những lời yêu thương đối với ông bà.
Hoạt động 2. Luyện tập:
Mục tiêu:
- HS nhận biết được việc nào nên làm hoặc không nên làm để thể hiện sự quan tâm,

chăm sóc ông bà.
- HS nêu được những việc làm cụ thể, thể hiện sự quan tâm, chăm sóc ông bà.
- Phương pháp, kỹ thuật: Quan sát, thảo luận nhóm, vấn đáp.
- Sản phẩm mong muốn:
- Hs Biết những việc nào nên làm và không nên làm để thể hiện sự quan tâm chăm
sóc ông bà.
- HS có kết quả thích lí do chọn những việc làm và không nên làm để thể hiện sự
quan tâm chăm sóc ông bà.
- Chia sẻ với bạn về những việc làm của mình thể hiện sự quan tâm chăm sóc ông
bà.
- Hình thành được thói quen tốt thể hiện sự quan tâm, vâng lời ông bà.
a. Em chọn việc nên làm.
- GV chia HS thành các nhóm (4 HS).

- HS ngồi theo nhóm (4 HS).


- Giao nhiệm vụ cho các nhóm quan sát - HS quan sát rồi thảo luận theo nhóm 2
kĩ các tranh 1,2,3,4,5 (SGK trang 23) trên phút.
bảng.
Tranh 1: Bạn gọi điện hỏi thăm sức khỏe
ông bà.
Tranh 2: Bạn quan tâm, bóp vai cho ông.
Tranh 3: Bạn quan tâm, chải tóc cho bà.
Tranh 4: Bà ốm, hai chị em không thăm
hỏi, lại cãi nhau cho bà mệt thêm.
Tranh 5: Bạn bê đĩa hoa quả lễ phép mời - Các nhóm chia sẻ
ông bà.
- HS gắn mặt cười (vào tranh nên làm).
- GV quan sát, gợi ý các nhóm thảo luận. (tranh 1, 2, 3, 5)

- HS lên gắn mặt mếu vào tranh không
- GV yêu cầu các nhóm lên chia sẻ kq
nên làm (tranh 4).
thảo luận
- Các nhóm chia sẻ
- Các nhóm khác quan sát, nhận xét bổ
sung.

- HS 3 nhóm nêu ý kiến vì sao chọn việc
nên làm ở tranh 1, 2, 3,5:

- Y/C hs đưa ra ý kiến :

Tranh 1: Bạn gọi điện hỏi thăm sức khỏe
ông bà.

+ Việc nào nên làm?Vì sao?

Tranh 2: Bạn quan tâm, bóp vai cho ông.
Tranh 3: Bạn quan tâm, chải tóc cho bà.
Tranh 5: Bạn bê đĩa hoa quả lễ phép mời
ông bà.
- Không nên chọn việc làm ở tranh 4.
Tranh 4: Bà ốm, hai chị em không thăm
hỏi, lại cãi nhau cho bà mệt thêm.
- Các nhóm khác quan sát, nhận xét bổ
sung.

+ Việc nào không nên làm? Vì sao?
- HS lắng nghe, ghi nhớ,

- GV nhận xét tuyên dương nhóm trả lời


đúng, chốt ý. Nhận xét phần thảo luận
của HS.
*Kết luận: Thường xuyên hỏi thăm sức
khỏe, bóp vai cho Ông, chải tóc cho Bà,
lễ phép mời Ông Bà ăn hoa quả… Thể
hiện sự quan tâm chăm sóc Ông Bà.
Hành vi hai chị em cãi nhau ầm ĩ bên
giường Bà ốm là biểu hiện sự thờ ơ chưa
quan tâm tới Ông Bà.
b. Chia sẻ cùng bạn
- GV đặt câu hỏi: Em đã quan tâm, chăm
sóc Ông Bà bằng những việc làm nào? - HS suy nghĩ cá nhân.
- Yêu cầu HS suy nghĩ cá nhân (1 phút).
- Yêu cầu HS chia sẻ nhóm đôi (1 phút). - HS chia sẻ nhóm đôi qua việc làm thực
tế của mình.
- Đại diện ba nhóm lên chia sẻ trước lớp. - HS chia sẻ
- Yêu cầu các nhóm nhận xét.
- GV nhận xét và khen ngợi những bạn
biết quan tâm, chăm sóc ông bà.

- Nhận xét.

Hoạt động 3. Vận dụng:
- Mục tiêu: + HS thể hiện sự quan tâm chăm sóc ông bà bằng những việc làm vừa
sức phù hợp với lứa tuổi.
+ Lễ phép, vâng lời ông bà ; hiếu thảo với ông bà.
- Phương pháp, kĩ thuật: Phương pháp quan sát, hỏi đáp, thảo luận nhóm, đóng

vai xử lí tình huống.
- Sản phẩm mong muốn: + Thể hiện sự quan tâm chăm sóc ông bà bằng những
việc làm vừa sức phù hợp với lứa tuổi.
+ Thực hiện được những việc làm thể hiện tình yêu thương đối với ông bà.
a. Đưa ra lời khuyên cho bạn.

- HS lắng nghe.

- GV giới thiệu tranh tình huống: Bạn - HS quan sát.
trai trong tranh cần cầm quả bóng đi


chơi khi ông bị đau chân và đang leo cầu
thang.
- GV yêu cầu HS quan sát tranh SGK
- GV đặt câu hỏi: Em sẽ khuyên bạn điều
gì?
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi (hai
bạn 1 bàn) để đưa ra lời khuyên cho bạn. - HS thảo luận nhóm đôi.
- GV gọi đại diện nhóm chia sẻ.
- Gọi nhóm bạn nhận xét

- HS chia sẻ.

– GV nhận xét.

- HS nhận xét

- Khen ngợi những HS có lời khuyên hay
nhất.

*GV kết luận: Em nên hỏi han quan tâm
dìu dắt ông lên cầu thang, không nên vô
tâm bỏ đi chơi như vậy.
b. Em thể hiện sự quan tâm chăm sóc ông bà bằng những việc làm vừa sức phù
hợp với lứa tuổi.
- GV đưa tình huống.
+ Tình huống 1:

- Hs sinh quan sát, lắng nghe.

Bà bị ốm, Em làm gì để chăm sóc bà?
+ Tình huống 2: Ăn cơm xong, Mẹ lấy
trái cây lên, em làm gì để thể hiện sự
quan tâm đối với Ông Bà?
- GV yêu cầu học sinh đóng vai xử lí tình
- HS thảo luận đóng vai xử lí tình huống
huống.
được giao.
Nhóm 1, 2: Tình huống 1.
- HS lên đóng vai
Nhóm 3, 4: Tình huống 2.
- Quan sát, nhận xét.
- Đai diện 2 nhóm lên chia sẻ 2 tình
huống.
_ Học sinh lắng nghe.
- Các nhóm còn lại quan sát, nhận xét.
*GV nhận xét, kết luận: Em có thể làm


đc nhiều việc thể hiện hiên sự quan tâm,

chăm sóc Ông bà thường xuyên gọi điện
thăm hỏi sức khỏe Ông Bà (nếu không
sống cùng Ông Bà), mời Ông Bà ăn hoa
quả, nước, chia sẻ niềm vui của mình đối
với Ông Bà,…
* Tổng kết:
GV chiếu câu thông điệp:
Quan tâm chăm sóc ông bà
Biết ơn, hiếu thảo - em là cháu ngoan.
Gọi vài HS đọc

2-3 HS đọc câu thông điệp
Cả lớp đọc đồng thanh.
- HS lắng nghe, ghi nhớ.

- Nhận xét tiết học.
- Dặn về nhà chuẩn bị bài tiếp theo:
Bài 8. Quan tâm chăm sóc cha mẹ.

------------------------------------------------------------------Bài 3: Học tập, sinh hoạt đúng giờ.
I/ Mục tiêu cần đạt:
Học xong bài học này, học sinh cần đạt:
- Nêu được một số biểu hiện và sinh hoạt đúng giờ.
- Giải thích được vì sao học tập, sinh hoạt đúng giờ.
- Thực hiện được các hành vi học tập và sinh hoạt đúng giờ.
II/ Phương tiện dạy học:
- Mẫu phiếu nhắc việc của gv.
- Đồng hồ báo thức theo nhóm của HS.
- Bộ giấy, keo, bút làm phiếu nhắc việc của HS.
III/ Các hoạt động dạy học:

1. Khởi động:
- Gv giao nhiệm vụ cho HS làm việc theo nhóm đôi: Xem vè kể chuyện theo tranh.
- Hs kể chuyện theo nhóm đôi.
- Gv yêu cầu 2 – 3 nhóm kể lại truyện theo tranh.
- Gv kể lại câu chuyện.


- Yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
+ Thỏ hay Rua đến lớp đúng giờ?
+ Vì sao bạn đến đúng giờ?
- HS trả lời câu hỏi, Gv kết luận.
2. Khám phá:
+ HĐ 1: Tìm hiểu biểu hiện học tập, sinh hoạt đúng giờ.
Gv giao nhiệm vụ cho HS làm việc theo nhóm. Quan sát tranh và trả lới các câu
hỏi sau:
1. Bạn trong mỗi tranh đang làm gì?
2. Việc làm lúc đó có phù hợp không?
- GV dùng tranh và nêu nội dung từng tranh, GV kết luận theo từng tranh.
+ HĐ 2: Tìm hiểu tác hại của việc học tập, sinh hoạt không đúng giờ.
- Gv giao nhiệm vụ cho Hs làm việc theo nhóm đôi. Quan sát tranh và trả lời
theo gợi ý:
+ Điều gì xảy ra trong mỗi tranh.
+ không đúng giờ có tác hại gì?
- Gv giới thiệu nội dung từng tranh.
- HS thảo luận nhóm đôi sau đó gv gọi Hs trình bày trước lớp. Nhóm khác
nhận xét bổ sung. Gv kết luận.
+ HĐ 3: Tìm những cách giúp em làm việc đúng giờ.
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho Hs làm việc theo nhóm đôi. Quan sát tranh và
trả lời câu hỏi.
+ Có những cách nào để tyh]cj hiện đúng giờ?

+ Em đã sử dụng những việc nào để đúng giờ?
- Hs thảo luận nhóm đôi, một số nhóm trình bày trước lớp, nhóm khác bổ
sung, Gv kết luận (KL sách GV).
3. Luyện tập:
+ HĐ 1: Nhận xét hành vi.
- GV giao nhiệm vụ cho Hs quan sát tranh và nêu nội dung các bức tranh. Gv
nêu lại nội dung bức tranh.
- Gv nêu nội dung câu hỏi:
+ Bạn trong tranh đang làm gì?
+ Em có tán thành việc đó hay không? Vì Sao?
Thảo luận nhóm 4.


Một số nhóm trình bày kết quả thảo luận, có thể dưới hình thức đóng vai.
- Gv kết luận.
+ HĐ 2: Tự liên hệ:
- Gv giao nhiệm vụ chia sẻ trong nhóm đôi theo gợi ý sau:
+ Bạn đã thực hiện được những việc làm nào đúng giờ?
+ Những việc làm nào chưa đúng giờ?
Hs chia sẻ nhóm đôi, một số nhóm trình bày trước lớp.
Gv khen học sinh thực hiện đúng giờ trong học tập, sinh hoạt, nhắc nhở cả lớp
luôn thực hiện đúng giờ trong học tập và sinh hoạt.
4. Vận dụng:
Gv giới thiệu một số phiếu nhắc việc và nêu câu hỏi.
+ Những thông tin nào được nêu trong phiếu nhắc việc?
+ Em làm như thế nào để ghi những điều cần nhớ?
- HS quan sát phiếu nhắc việc và trả lời câu hỏi.
- Gv kết luận: Trên phiếu nhắc việc ghi thời gian (thứ, ngày, tháng, giờ) việc
em cần làm và có thể ghi địa điểm.
- Gv hướng dẫn cách làm phiếu nhắc việc: Cắt 7 ô giấy ghi ngày và thông tin

cần nhớ, trang trí phiếu theo ý thích của mình.
5.
-

Hs làm phiếu nhắc việc.
Triển lảm sản phẩm hoặc hs giới thiệu phiếu của mình.
Gv nhắc Hs sử dụng phiếu của mình.
Vận dụng sau giờ học:
Gv nhắc nhở Hs và giám sát học sinh học tập, sinh hoạt đúng giờ.
Gv phân công Hs giám sát việc thực hiện đúng giờ, nhắc việc thực hiện ở

lớp theo chế độ trực nhật lớp luân phiên nhau…
- Gv liên hệ với phụ huynh để giúp Hs thực hiện đúng giờ trong học tập và
sinh hoạt.
6.
-

Hs tự đánh việc thực hiện đúng giờ trong phiếu nhắc việc.
Tổng kết bài học.
Em rút ra được bài học gì, sau bài học này?
GV yêu cầu đọc lời khuyên (SGK)
Gv đánh giá sự tham gia học tập của Hs.
---------------------------------------------------------------


Bài 12: PHÒNG TRÁNH BỊ NGÃ
(2 tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Học xong bài này, HS cần đạt được những yêu cầu sau:
+ Nhận biết được những nơi, những hành động nguy hiểm, có thể làm trẻ em bị

ngã.
+ Thực hiện được một số hành động, việc làm cần thiết, phù hợp với lứa tuổi để
phòng tránh bị ngã.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
– SGK Đạo đức 1.
– Tranh ảnh, video clip về các tình huống trẻ em bị ngã.
– Một số đồ dùng để đóng vai ứng xử khi bị ngã.
– Khăn, đá lạnh để thực hành chườm vết thương kín bị sưng tấy do ngã.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Tiết 1
1. KHỞI ĐỘNG
GV hỏi:
- Trong lớp ta Bạn nào đã từng bị ngã rồi?
– Em đã bị ngã ở đâu?
– Em cảm thấy như thế nào khi bị ngã?
GV dẫn dắt, giới thiệu bài mới.
II. KHÁM PHÁ
Hoạt động 1. Tìm hiểu hậu quả của một số hành động nguy hiểm
Mục tiêu:
– HS nêu được hậu quả của một số hành động, việc làm nguy hiểm.
– HS được phát triển năng lực tư duy phê phán và sáng tạo.
Cách tiến hành:
– Quan sát các tranh ở mục a, SGK trang 60 thảo luận theo nhóm đôi và cho cô
biết:
1) Bạn trong tranh đang làm gì?
2) Việc làm đó có thể dẫn đến hậu quả như thế nào?


– HS làm việc theo nhóm đôi, thực hiện nhiệm vụ được GV giao.
– GV mời 1 nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

– GV kết luận sau mỗi tranh:
+ Tranh 1: Hai bạn nhỏ chạy đuổi nhau trong khi sàn nhà ướt và trơn. Việc làm đó
có thể khiến hai bạn bị ngã, đập đầu xuống sàn nhà.
+ Tranh 2: Bạn nhỏ nghịch ngồi trượt từ trên thành cầu thang xuống. Việc làm đó
có thể khiến bạn bị ngã đau.
+ Tranh 3: Bạn nhỏ ngoài người ra ngoài cửa sổ không có lưới bảo vệ. Việc làm đó
có thể khiến bạn bị ngã từ trên tầng cao xuống đất, nguy hiểm đến tính mạng.
+ Tranh 4: Bạn nhỏ nghịch đu cành cây. Việc làm đó có thể khiến cành cây bị gẫy
và làm bạn bị ngã xuống đất, gây thương tích.
? Ngoài những hành động, việc làm trên, còn có những hành động, việc làm nào
khác khiến chúng ta có thể bị ngã?
– HS trả lời.
– GV giới thiệu thêm tranh ảnh, video clip về một số tình huống trẻ em bị ngã
– GV kết luận chung: Trong thực tế, có nhiều hành động, việc làm có thể làm
chúng ta bị ngã. Do đó, chúng ta cần cẩn thận khi chơi hay khi làm một việc gì đó.
Hoạt động 2: Thảo luận về phòng phòng tránh bị ngã
Mục tiêu:
- HS nêu được những việc nên làm và nên tránh để phòng tránh bị ngã.
- HS được phát triển năng lực hợp tác.
Cách tiến hành:
- GV giao nhiệm vụ cho HS quan sát tranh ở mục b - SGK, trang 61 và thảo luận
nhóm đôi, xác định những việc nên làm và không nên làm để phòng tránh bị ngã.
- HS làm việc nhóm.
- GV mời một nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV tổng kết các ý kiến và kết luận: Để phòng tránh bị ngã, em cần:
+ Không nhoài người, thò đầu ra ngoài cửa sổ, không ngồi lên thành lan can không
có lưới bảo vệ.
+ Cẩn thận khi lên xuống cầu thang; không chạy nhảy, xô đẩy nhau.
+ Không leo trèo, đu cành cây, kê ghế trèo lên cao để lấy đồ.
+ Không đi chân đất, chạy nhảy, nô đùa trên nền trơn ướt, phủ rêu.



+ Không đùa nghịch nhảy qua miệng cống, rãnh nước, hố sâu....
------------------------------------------------------------Tiết 2
I. LUYỆN TẬP
Hoạt động 1: Xử lí tình huống
Mục tiêu:
– HS lựa chọn được cách ứng xử phù hợp trong một số tình huống để phòng tránh
bị ngã.
- HS được phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS quan sát các tranh ở mục a SGK, trang 62, 63 và nêu nội dung
tình huống xảy ra trong mỗi tranh theo nhóm đôi, mỗi nhóm thảo luận, xử lí một
tình huống.
- HS trình bày ý kiến.
- GV giải thích rõ nội dung từng tình huống:
+ Tình huống 1: Lan muốn lấy gấu bông ở trên kệ giá sách cao. Theo em, Lan nên
làm thế nào? Vì sao?
+ Tình huống 2: Giờ ra chơi, Bình rủ Lê chơi đuổi nhau trong lớp. Theo em, Lê nên
ứng xử thế nào? Vì sao?
+ Tình huống 3: Hùng rủ Chí trèo cây cao để hái quả ăn. Theo em, Chí nên ứng xử
thế nào? Vì sao?
- HS làm việc nhóm để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Mỗi tình huống, GV mời một nhóm trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác
nhận xét, bổ sung.
- GV kết luận:
Tình huống 1: Lan nên nhờ người lớn trong nhà lấy giúp; không nên trèo cao để
tránh bị ngã.
Tình huống 2: Lê nên từ chối và khuyên Bình không nên chơi đuổi nhau ở trong
lớp vì dễ bị vướng bàn ghế và ngã.

Tình huống 3: Chí nên từ chối và khuyên Hùng không nên trèo cây cao để khỏi bị
ngã.
- Các nhóm HS có thể trình bày kết quả xử lí tình huống dưới nhiều cách khác nhau
như: dùng lời nói/vẽ tranh/đóng vai/…


Hoạt động 2: Thực hành chườm đá vào vết thương kín, bị sưng tấy do ngã
Mục tiêu: HS biết cách chườm đá vào vết thương kín, bị sưng tấy do ngã.
Cách tiến hành:
- GV đặt câu hỏi: Nếu em có vết thương kín, bị sưng tấy do bị ngã, em có thể làm
gì để sơ cứu vết thương?
- HS chia sẻ kinh nghiệm đã có.
- GV hướng dẫn HS cách dùng đá để chườm khi có vết thương kín, bị sưng tấy do
ngã.
- HS thực hành theo cặp.
- GV mời 2 – 3 nhóm HS lên thực hành trước lớp. Các nhóm khác theo dõi, nhận
xét.
- GV nhận xét, khen những HS, nhóm HS đã thực hành tốt.
II. VẬN DỤNG
Vận dụng trong giờ học Tổ chức cho HS quan sát, xác định những địa điểm trong
lớp, trong trường có thể làm HS bị ngã để cẩn thận khi đi lại, chơi đùa ở đó (ví dụ
như: sân chơi, cầu thang, lan can, nhà vệ sinh, rãnh thoát nước ở sân trường…)
Vận dụng sau giờ học
- Nhắc cha mẹ làm lưới bảo vệ ở những nơi cần thiết trong nhà như: lan can, cửa
sổ,…
- Thực hiện:
+ Không chạy, xô đẩy nhau ở cửa ra vào lớp học, trên cầu thang, sàn trơn, ướt, khu
vui chơi.
+ Không nhoài người ra ngoài hoặc ngồi trên thành lan can, cửa sổ không có lưới
bảo vệ.

+ Không đi chân đất vào phòng tắm trơn ướt.
+ Không trèo cao, đu cành cây,…
TỔNG KẾT BÀI HỌC
- HS trả lời câu hỏi: Em rút ra được điều gì sau bài học này?
- GV tóm tắt lại nội dung chính của bài: Để phòng tránh bị ngã, em cần cẩn thận
khi đi lại, chơi đùa hằng ngày.
- GV cho HS cùng đọc lời khuyên trong SGK Đạo đức 1, trang 63.
- Yêu cầu 3 HS nhắc lại lời khuyên


+ GV nhận xét, đánh giá sự tham gia học tập của HS trong giờ học, tuyên dương
những HS học tập tích cực và hiệu quả.



×