Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Phân lập và đánh giá hoạt động của promoter chuyên biệt hạt phấn từ cây lúa (Oryza sativa L.) (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG KIM OANH

PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA
PROMOTER CHUYÊN BIỆT HẠT PHẤN TỪ
CÂY LÚA (Oryza sativa L.)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG KIM OANH

PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA
PROMOTER CHUYÊN BIỆT HẠT PHẤN TỪ
CÂY LÚA (Oryza sativa L.)
Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học
Mã số ngành: 8420201

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tiến Dũng



Thái Nguyên – 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi và nhóm nghiên cứu được sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn
Tiến Dũng. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và
chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về nội dung luận văn của mình.

Thái Nguyên, ngày 02 tháng 11 năm 2019
Học viên
Trương Kim Oanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Tiến Dũng đã tận tình hướng dẫn và dìu dắt
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái

Nguyên và các thầy cô giáo trong trường đã giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi
học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo khoa Công nghệ sinh
học – Công nghệ thực phẩm trường Đại học Nông Lâm đã truyền dạy kiến
thức và kỹ năng cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường, tạo điều kiện
thuận lợi để tôi có thể thực hiện tốt đề tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp cùng
tập thể lớp Công nghệ sinh học K25, nhóm sinh viên trong phòng thí nghiệm
Sinh học phân tử - Khoa Công nghệ Sinh học và Công nghệ thực phẩm,
những người đã luôn sát cánh bên tôi, giúp đỡ, động viên và góp ý cho tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 11 năm 2019
Học viên
Trương Kim Oanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của luận văn .................................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3

1.1. Vai trò của cây lúa...................................................................................... 3
1.2.Tổng quan về promoter ............................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm về promoter............................................................................ 5
1.2.2. Phân loại promoter .................................................................................. 6
1.2.3. Điều hòa gene ở sinh vật nhân chuẩn ..................................................... 8
1.2.4. Ứng dụng promoter trong công nghệ gene thực vật ............................. 13
1.2.5. Vai trò của yếu tố điều hòa Cis ............................................................. 15
1.3. Vai trò hạt phấn trong nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng thích ứng với
biến đổi khí hậu ............................................................................................... 16
1.4. Phương pháp chuyển gene ở thực vật qua Agrobacterium ...................... 18
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 21
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 21
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 21
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 21
2.3. Vật liệu, hóa chất, thiết bị nghiên cứu ..................................................... 21
2.3.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 21
2.3.2. Hóa chất................................................................................................. 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
2.3.3. Thiết bị thí nghiệm ................................................................................ 23
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
2.4.1. Nội dung 1: Nghiên cứu sàng lọc gene chuyên biệt hạt phấn............... 23
2.4.2. Nội dung 2: Tách dòng promoter chuyên biệt hạt phấn và thiết kế

vector chuyển gene. ......................................................................................... 23
2.4.3. Nội dung 3: Đánh giá hoạt động của promoter trên cây mô hình
Arabidopsis...................................................................................................... 23
2.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
2.5.1. Nghiên cứu sàng lọc gene chuyên biệt hạt phấn ................................... 23
2.5.2. Phương pháp tách chiết DNA tổng số................................................... 24
2.5.3. Phương pháp khuyếch đại DNA tổng số bằng kỹ thuật PCR ..................... 25
2.5.4. Phương pháp tinh sạch sản phẩm PCR ................................................. 26
2.5.5. Phương pháp thiết kế vector tách dòng promoter ................................. 26
2.5.6. Phương pháp biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến ............... 27
2.5.7. Phương pháp sàng lọc dòng tế bào tái tổ hợp ....................................... 27
2.5.8. Phương pháp tách chiết plasmid ........................................................... 28
2.5.9. Phương pháp định lượng DNA ............................................................. 29
2.5.10. Phương pháp xác định trình tự ............................................................ 30
2.5.11. Thiết kế vector biểu hiện GUS ............................................................ 30
2.5.12. Phương pháp biến nạp vào vi khuẩn Agrobacterium ................................ 31
2.5.13. Phương pháp chuyển gene trên cây Arabidopsis ................................ 32
2.5.14. Phương pháp đánh giá hoạt động của promoter ............................... 33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 34
3.1. Sàng lọc gene chuyên biệt hạt phấn lúa ................................................... 34
3.2. Tách dòng và thiết kế vector .................................................................... 36
3.3. Kết quả nghiên cứu chuyển gene và phân tích biểu hiện gen GUS ......... 38
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 42
4.1. Kết luận .................................................................................................... 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 43
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

CaMV

Cauliflower mosaic virus

ARN pol

RNA polymerases

TF

Transcription factor

TBP

TATA box binding protein


CRE

Cis regulatory element

IME

Intron mediate enhancement

ARF

Auxin response factors

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Một số yếu tố điều hòa cis quan trọng đáp ứng điều kiện bất lợi . 16
Bảng 2.1. Trình tự mồi sử dụng trong nghiên cứu .......................................... 22
Bảng 2.2. Thành phần của phản ứng PCR ...................................................... 25
Bảng 2.3. Thành phần hóa chất tách chiết plasmid ......................................... 28
Bảng 3.1. Các gene chuyên biệt hạt phấn lúa và vùng promoter tương ứng
trong nghiên cứu.............................................................................................. 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





viii
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Hình thái hoa và hạt phấn Arabidopsis trong điều kiện stress nhiệt
độ cao. ............................................................................................................. 18
Hình 2.1. Sơ đồ miêu tả phản ứng BP ghép nối gene và vector tách dòng .... 27
Hình 2.2. Sơ đồ miêu tả phân tử DNA tham gia vào phản ứng LR ................ 31
Hình 3.1. Bản đồ nhiệt thể hiện mức độ biểu hiện của các gene RMP ở hạt
phấn.. ............................................................................................................... 36
Hình 3.2. Kết quả điện di sản phẩm PCR khuẩn lạc trên gel agarose 1% để
sàng lọc khuẩn lạc tái tổ hợp với vector tách dòng pDONR201 và vector
chuyển gene pKGWFS7 .................................................................................. 38
Hình 3.3. Cấu trúc vector chuyển gene mang promoter RMP ........................ 38
Hình 3.4. Kết quả phân tích cây chuyển gene bằng PCR với cặp mồi GUSF/GUS-R.......................................................................................................... 39
Hình 3.5. Biểu hiện của gene GUS ở cụm hoa cây chuyển gene ................... 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, khoa học kĩ thuật phát triển vượt bậc gắn liền với đời sống
con người, hiện diện trong mọi lĩnh vực với mục đích nâng cao chất lượng

cuộc sống. Công nghệ sinh học ra đời đánh dấu bước tiến mới nhất trong nỗ
lực lâu dài chinh phục tự nhiên của con người trước những biến đổi khí hậu
diễn biến bất thường như nắng nóng, lạnh, lũ lụt, hạn hán diễn ra với mức độ
ngày càng thường xuyên và gay gắt hơn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến con
người và sinh vật trên Trái Đất. Nước ta là một nước nông nghiệp truyền
thống, vì vậy việc phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học được tập trung
chủ yếu vào nông – lâm – ngư nghiệp, với mục đích đưa nền nông nghiệp
nước ta trở thành nền nông nghiệp hiện đại, ứng dụng khoa học kĩ thuật vào
sản xuất để tăng chất lượng, năng suất sản phẩm, giảm thiểu sức lao động của
con người. Một trong những đối tượng nghiên cứu nhiều nhất của Công nghệ
sinh học ứng dụng trong nông nghiệp là cây lúa – loại cây có tầm quan trọng
trong phát triển sản xuất nông nghiệp. Nhiều nghiên cứu cho thấy hạt phấn –
chính là mục tiêu cho nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng thích ứng với biến
đổi khí hậu. Hạt phấn là cơ quan sinh sản quan trọng của cây trồng, liên quan
trực tiếp đến năng suất. Hạt phấn thường rất nhạy cảm với điều kiện ngoại
cảnh của môi trường, đặc biệt là nhiệt độ. Quá trình hình thành và phát triển
của hạt phấn được kiểm soát bởi nhiều gene với các vai trò khác nhau. Kết
quả phân tích cơ sở dữ liệu microarry từ các mẫu lúa đã xác định được 1080
gene biểu hiện chuyên biệt cho hạt phấn, trong đó có 410 gene biểu hiện ở
giai đoạn đầu hình thành bào tử (early-microspore) và 672 gene ở giai đoạn
hạt phấn trưởng thành (late pollen). Đến nay đã có nhiều gene liên quan đến
quá trình phát triển của hạt phấn lúa được xác định và đánh giá như OsSCP,
OsCP1, OSIPA [40]. Promoter là trình tự nucleotide nằm trước gene phía đầu
5’ tính từ điểm khởi đầu phiên mã (TTS), đóng vai trò quan trọng trong việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2


điều khiển hoạt động phiên mã của gene để tổng hợp protein, nó được xem
như một trong những yếu tố chủ đạo trong nghiên cứu biểu hiện gene. Vì vậy
việc phân lập và đánh giá hoạt động của promoter chuyên biệt hạt phấn có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác nghiên cứu và chọn tạo giống tăng
khả năng chống chịu stress của môi trường. Xuất phát từ những lý do trên tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Phân lập và đánh giá hoạt động của promoter
chuyên biệt hạt phấn từ cây lúa (Oryza sativa L.)".
1.2. Mục đích nghiên cứu
Phân lập và đánh giá hoạt động của promoter chuyên biệt hạt phấn từ
cây lúa (Oryza sativa L.) nhằm cung cấp các thông tin về promoter chuyên
biệt hạt phấn để phục vụ cho công tác nghiên cứu, chọn tạo giống cây trồng
thích ứng với biến đổi khí hậu.
1.3. Ý nghĩa của luận văn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài tạo cơ sở lý luận cho việc chọn lọc, phục tráng để nâng cao tiềm
năng di truyền của các giống lúa chịu hạn trong sản xuất, phục vụ nghiên cứu
chọn tạo giống và định hướng cho công tác thu thập bảo tồn đa dạng nguồn
gene lúa chịu hạn ở mức phân tử bằng cách điều khiển gene liên quan đến hạt
phấn dựa trên các thông tin về promoter chuyên biệt hạt phấn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu phân lập và đánh giá hoạt động của promoter chuyên biệt hạt
phấn từ cây lúa (Oryza sativa L) góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn
và chọn tạo giống lúa có phẩm chất gạo tốt, năng suất cao, có khả năng thích
ứng với stress của môi trường, phù hợp với điều kiện canh tác lúa vùng khô
hạn và cơ cấu sản xuất lúa chịu stress như nắng nóng, nhiệt độ cao ở Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Vai trò của cây lúa
Lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực quan trọng có khả năng thích
nghi rất tốt với điều kiện khí hậu khô nóng rất khắc nghiệt được trồng chủ yếu
ở Châu Á, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Lúa gạo là
nguồn lương thực chủ yếu nuôi sống hàng tỷ người trên thế giới [25]. Sản
lượng lúa gia tăng trong thời gian qua đã mang lại an ninh lương thực cho con
nguời, đặc biệt đối với dân nghèo: gạo là nguồn cung cấp thức ăn chủ yếu.
Các nước nghèo thường dùng gạo là nguồn lương thực chính, khi thu nhập
tăng lên mức tiêu thụ gạo có xu hướng giảm xuống, thay thế bằng các loại
thức ăn cung cấp nhiều protein và vitamin hơn. Bangladesh và Thái Lan có
mức tiêu thụ gạo cao nhất vào những năm 1960 (tương đương 180
kg/người/năm), đến năm 1988 giảm xuống còn khoảng 150 kg. Ở Việt Nam
hiện nay mức tiêu thụ gạo bình quân vẫn còn ở mức cao, khoảng 120
kg/người/năm. Tuy nhiên có thể nói, trên khắp thế giới, ở đâu cũng có dùng
đến lúa gạo hoặc các sản phẩm từ lúa gạo. Khoảng 40% dân số trên thế giới
lấy lúa gạo làm nguồn lương thực chính. Trên thế giới có hơn 110 quốc gia có
sản xuất và tiêu thụ gạo với các mức độ khác nhau. Lượng lúa được sản xuất
ra và mức tiêu thụ gạo cao tập trung ở khu vực Châu Á.
Lúa là cây trồng thân thiết, lâu đời nhất của nhân dân ta và nhiều dân tộc
khác trên thế giới, đặt biệt là các dân tộc ở Châu Á. Mặc dù năng suất lúa ở
các nước Châu Á còn thấp nhưng do diện tích sản xuất lớn nên Châu Á vẫn là
nguồn đóng góp rất quan trọng cho sản lượng lúa trên thế giới (trên 90%).
Các quốc gia dẫn đầu về sản lượng lúa theo thứ tự là Trung Quốc, Ấn Độ,

Indoniesia, Bangladesh, Việt Nam, Thái Lan và Myanmar, tất cả đều nằm ở
Châu Á. Như vậy, có thể nói Châu Á là vựa lúa quan trọng nhất thế giới. Gạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

là thức ăn giàu dinh dưỡng. So với lúa mì, gạo có thành phần tinh bột và
protein thấp hơn, nhưng năng lượng tạo ra cao hơn do chứa nhiều chất béo
hơn. Ngoài ra, nếu tính trên đơn vị 1 hecta, gạo cung cấp nhiều calo hơn lúa
mì do năng suất lúa cao hơn nhiều so với lúa mì. Giả sử một người trung bình
cần 3200 calo mỗi ngày thì một hecta lúa có thể nuôi 2055 người/ngày hoặc
5,63 người/năm, trong khi lúa mì chỉ nuôi được 3,67 người /năm, bắp 5,3
người/năm. Hơn nữa, trong gạo lại có chứa nhiều acid amin, thiết yếu như:
Lysine, Threonine, Methionine, Tryptophan… hơn hẳn lúa mì. Đối với một số
quốc gia như Việt Nam, Thái Lan, Miến Điện (Myanmar), Ai Cập lúa gạo
chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, không phải chỉ là
nguồn lương thực mà còn là nguồn thu ngoại tệ để đổi lấy thiết bị, vật tư cần
thiết cho sự phát triển của đất nước. Điều này chỉ rõ vị trí của lúa gạo trong cơ
cấu lương thực thế giới và trong đời sống kinh tế quốc tế.
Việt Nam là một trong những nước có nghề truyền thống trồng lúa nước
cổ xưa nhất thế giới. Nông nghiệp trồng lúa vừa đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia, vừa là cơ sở kinh tế sống còn của đất nước. Dân số nước ta đến nay
hơn 90 triệu người, trong đó dân số ở nông thôn chiếm gần 80% và lực lượng
lao động trong nghề trồng lúa chiếm khoảng 70% lực lượng lao động cả nước.
Điều đó cho thấy lĩnh vực nông nghiệp trồng lúa thu hút đại bộ phận lực
lượng lao động cả nước, đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân. Bên
cạnh đó, ưu thế lớn của nghề trồng lúa còn thể hiện rõ ở diện tích canh tác

trong tổng diện tích đất nông nghiệp cũng như tổng diện tích trồng cây lương
thực. Ngành trồng trọt chiếm 4/5 diện tích đất canh tác trong khi đó lúa giữ vị
trí độc tôn, gần 85% diện tích lương thực. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn, diện tích trồng lúa khoảng 7,8 triệu ha tập trung ở 2
vùng trồng lúa chính là đồng bằng sông Cửu Long (5,29 triệu ha) và đồng
bằng sông Hồng (2,51 triệu ha) với sản lượng lúa cả năm 2014 ước tính đạt
44,84 triệu tấn, năng suất bình quân đạt 57,4 tạ/ha [2]. Như vậy bên cạnh sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

thu hút về nguồn lực con người thì sự thu hút nguồn lực đất đai cũng lại
khẳng định rõ vị trí của lúa gạo trong nền kinh tế quốc dân. Trong những năm
gần đây, Việt Nam có tổng sản lượng lúa hàng năm đứng thứ 5 trên thế giới,
nhưng lại là nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ 2 thế giới hiện nay với sản
lượng gạo xuất khẩu bình quân trên dưới 4 triệu tấn/năm. Thái Lan luôn là
nước xuất khẩu gạo dẫn đầu thế giới, cao hơn Việt Nam cả về số lượng và giá
trị, do có thị trường truyền thống rộng hơn và chất lượng gạo cao hơn. Mỹ,
Ấn Độ, Pakistan cũng là những nước xuất khẩu gạo quan trọng, sau Việt
Nam. Hiện nay, Việt Nam đứng hàng thứ 6 thế giới về diện tích gieo trồng
lúa. Hạt gạo Việt Nam chẳng những đủ bảo đảm yêu cầu về an ninh lương
thực trong nước mà còn góp phần rất quan trọng trong thị trường lúa gạo thế
giới [2].
1.2.Tổng quan về promoter
1.2.1. Khái niệm về promoter
Promoter là trình tự nucleotide cần thiết để ARN pol bám vào khởi động
quá trình phiên mã. Trình tự này nằm ngay trước vị trí (+1) ở các hệ gene của

prokaryotes (sinh vật nhân sơ). Trong khi đó promoter ở hệ gene của
eukaryotes (sinh vật nhân chuẩn) thường gồm vị trí nhận biết bởi ARN pol và
các trình tự đặc biệt nhận biết bởi yếu tố phiên mã. Đó là do phiên mã trên
gene của sinh vật nhân sơ có thể xảy ra ngay khi một mình ARN pol bám vào
promoter trong khi điều này hầu như không xảy ra với các gene của sinh vật
nhân chuẩn [6].
Trình tự cơ bản của promoter (code promoter) thường gồm các
nucleotide ở vị trí -10 đến vài nucleotide sau +1 đối với gene ở sinh vật nhân
sơ hoặc gồm các nucleotide ở vị trí - 40 đến + 20 đối với gene của sinh vật
nhân chuẩn. Hầu hết các trình tự gene sinh vật nhân sơ và nhân chuẩn đều có
chứa một đoạn ngắn giàu A- T gọi là hộp TATA. Hộp TATA thường ở vị trí 10 ở promoter sinh vật nhân sơ nhưng phân bố ở vị trí - 25 ở promoter sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

vật nhân chuẩn. Khi promoter chỉ có trình tự cơ bản thì mức độ phiên mã xảy
ra rất thấp, tuy nhiên sẽ tăng lên rất nhiều khi có thêm trình tự nằm phía trước
trình tự cơ bản. Trình tự thứ hai này thường nằm ở vị trí - 35 đối với gene sinh
vật nhân sơ, hoặc vị trí - 70 đến - 90 ở gene sinh vật nhân chuẩn [6].
Promoter của gene ở sinh vật nhân chuẩn mã hóa cho protein được nhận
biết bởi ARN pol II khi mà hầu hết các yếu tố phiên mã đã có mặt ở promoter.
Phiên mã ở sinh vật nhân chuẩn cũng đòi hỏi các trình tự tăng cường enhancer
đặc thù cho từng gene hoặc nhóm gene, có thể nằm phía trước, sau hoặc ngay
trong gene để tăng cường mức độ phiên mã trên promoter [6].
1.2.2. Phân loại promoter
a. Promoter không đặc hiệu
Promoter không đặc hiệu hay còn gọi là promoter cơ định (constitutive

promoter) tham gia điều khiển quá trình biểu hiện gene ở tất cả hoặc hầu như
tất cả các loại mô khác nhau trong tất cả hay hầu như mọi giai đoạn phát triển
của sinh vật. CaMV35S promoter điều khiển sự biểu hiện ARN 35S được
phân lập từ virut khảm súp lơ (cauliflower mosaic virus – CaMV) là một ví dụ
điển hình của nhóm promoter này. CaMV là một pararetrovirus của các thực
vật thuộc họ cải. Hệ gene của virus này là một phân tử DNA vòng sợi kép có
kích thước 8kb với ba quãng ngắt là sợi đơn, hai bản phiên mã mARN chính
(19S và 35S) và sáu khung đọc mở được mã hóa bởi DNA. Sự phiên mã xảy
ra từ tiểu nhiễm sắc thể vòng và không tiếp hợp trong nhân của tế bào thực
vật và DNA virion được tổng hợp trong tế bào chất thông qua sự phiên mã
ngược của mARN 35S. CaMV35S promoter là trình tự có kích thước vào
khoảng 350 bp nằm ở phía đầu của mARN 35S ( -343 đến +8, với vị trí Cap ở
+1), trong đó khoảng 250 bp gối lên 3% đoạn kết thúc của gene V1, khung
đọc mở cuối cùng trong 6 khung đọc mở lớn. Có 3 vùng trên promoter,
promoter trung tâm chứa hộp TATA (vị trí từ - 46 đến +8) và hai vùng chính
khác có chức năng tăng cường. Vùng A (- 90 đến – 46) chủ yếu cần cho biểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

hiện ở rễ và vùng B (- 343 đến – 90) cần cho biểu hiện ở lá [14], [28], [30].
Tiểu vùng của vùng B (B1 đến B5) có thể được nhận dạng dựa trên những
tương tác khác biệt với những nhân tố phiên mã khác nhau. Tuy nhiên, vùng
B hoàn chỉnh cho phép biểu hiện đa dạng hơn so với trường hợp kết hợp các
tiểu vùng. Vai trò của các vùng khác nhau trên CaMV35S promoter trong việc
gây bệnh của CaMV mới được nghiên cứu trong thời gian gần đây [36], [46].
Các nghiên cứu cho thấy việc loại bỏ hộp TATA làm mất khả năng gây

nhiễm. Hai vùng tăng cường tách biệt liên quan đến khả năng gây nhiễm đã
được xác định là (- 207 đến – 150) và (- 95 đến – 56). Vùng tăng cường thậm
chí có thể hoạt động theo hướng ngược chiều [4].
b. Promoter đặc hiệu
Promoter đặc hiệu chuyên biệt (specific promoter) với các yếu tố Cis
chuyên biệt điều khiển gene hoạt động ở mẫu mô nhất định. Sự biểu hiện đặc
hiệu là sự biểu hiện các sản phẩm của gene giới hạn ở một hoặc một vài mô
(hạn chế về không gian – spatial limitation) hoặc ở một vài giai đoạn phát
triển (đặc hiệu thời gian – temporal limitation). Cần nhấn mạnh rằng không có
một promoter hoàn toàn đặc hiệu: các promoter dường như hoạt động ở một
số mô, trong khi ở một số mô khác không hoặc chỉ hoạt động yếu. Hiện tượng
này được biết đến là sự biểu hiện yếu. Promoter đặc hiệu mô (tissue specific
promoter): Các loại promoter đặc hiệu mô chỉ điều khiển biểu hiện gene ở
những mô nhất định, ví dụ promoter đặc hiệu rễ [18], promoter đặc hiệu bó
mạch thực vật, promoter đặc hiệu hoa. Thuộc nhóm promoter này có
promoter điều khiển biểu hiện gene mã hóa sucrose synthase. Sucrose
synthase là một trong những enzyme quan trọng tham gia vào mọi hoạt động
sống của tế bào. Ở lúa, người ta đã phát hiện được ba gene cùng mã hóa cho
sucrose synthase (Rsuc 1, Rsuc2, Rsuc3) [48]. Tuy nhiên mức độ biểu hiện
của các gene này ở các mô là khác nhau. Gene Rsuc2 không có tính đặc hiệu
mô cao. Gene Rsuc3 đặc hiệu cao ở hạt [31]. Chỉ có gene Rsuc1 biểu hiện đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

hiệu ở bó mạch, rễ, mầm. Kích thước của gene Rsuc1 là 8167 bp, trong đó
kích thước của vùng 5’ tương đối lớn, chiếm khoảng 3kp. Promoter của Rsuc1

chứa các trình tự đặc trưng của một promoter như hộp TATA, hộp
CCAAT…và các trình tự đặc hiệu, quyết định sự biểu hiện gene đặc hiệu bó
mạch như hộp ASL, hộp GAGA…[47].
c. Promoter cảm ứng
Là promoter cảm ứng với môi trường (environmentally inducible
promoter) chỉ điều khiển gene hoạt động trong các điều kiện nhất định. Chẳng
hạn trong các điều kiện cực đoan (stress) như hạn, nhiệt độ quá cao hoặc quá
thấp, oxy hóa cao, nồng độ muối quá cao…các gene chống chịu thường biểu
hiện với tốc độ rất nhanh. Vì vậy vấn đề khởi động sự phiên mã cũng như cấu
trúc promoter của chúng và các protein tham gia vào việc điều khiển biểu hiện
gene thông qua việc nhận biết và hoạt hóa quá trình khởi động phiên mã được
đặc biệt quan tâm [4].
Để nâng cao hiệu quả, các nhà khoa học đã sàng lọc promoter theo các
hướng điều khiển khác nhau tùy mục đích nghiên cứu, bao gồm: (i) promoter
cảm ứng (inducible promoter) chỉ điều khiển gene hoạt động trong điều kiện
nhất định; (ii) promoter cơ định (constitutive promoter) điều khiển gene hoạt
động liên tục ở tất cả các mẫu mô; (iii) Promoter chuyên biệt (specific
promoter) điều khiển gene hoạt động ở mẫu mô nhất định. Trong số các nhóm
trên, promoter cơ định như 35S, actin hay ubiqutin được sử dụng phổ biến
nhất [17]. Tuy nhiên những promoter này thường tạo ra kiểu hình không
mong muốn do hoạt động không định hướng của gene gây ra. Vì thế để khắc
phục điều này các nhà khoa học có xu hướng sử dụng các promoter chuyên
biệt để điều khiển các gene ở các mô, bộ phận theo chủ đích [35].
1.2.3. Điều hòa gene ở sinh vật nhân chuẩn
Hoạt động của gene chịu sự kiểm soát của những cơ chế, ta gọi đó là sự
điều hòa gene. Những hệ thống điều hòa của các sinh vật nhân sơ và sinh vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9

nhân chuẩn có phần nào khác nhau. Nguyên lý chung của sự điều hòa là sự
tổng hợp của một mARN nào đó xảy ra khi sản phẩm của gene là cần thiết và
nó bị kìm hãm khi sản phẩm này là không cần thiết, gọi là cơ chế điều hòa mở
- đóng. Ở các sinh vật nhân chuẩn thì sự đóng hoàn toàn của một gene là hết
sức phổ biến [8].
Tế bào sinh vật nhân chuẩn gồm có hai kiểu phổ biến là những đơn bào
sống tự do như nấm men, tảo và những tế bào ở trong mô có tổ chức. Nhóm
sau khác với nhóm trước và khác với sinh vật nhân sơ ở chỗ môi trường của
các tế bào trong mô thường không có biến đổi lớn theo thời gian. Khi đã biệt
hóa, các tế bào ổn định và sản sinh ra những chất nhất định hoặc với tốc độ
không đổi hoặc phản ứng thích hợp với những thay đổi của môi trường như
hormone và sự thay đổi nhiệt độ. Những sinh vật nhân chuẩn đơn bào sống tự
do và các sinh vật nhân sơ thì chung các đặc điểm điều hòa nhất định mặc dù
tổ chức hệ gene khác nhau. Nói chung, sự điều hòa gene ở sinh vật nhân
chuẩn có một số điểm sai khác đáng chú ý so với sinh vật nhân sơ. Thứ nhất,
ở sinh vật nhân chuẩn thường chỉ có kiểu polypeptide đơn được dịch mã từ
một phân tử mARN hoàn chỉnh, mARN đa gene chỉ có ở sinh vật nhân sơ, do
vậy mà những kiểu operon bắt gặp ở sinh vật nhân sơ không tìm thấy ở sinh
vật nhân chuẩn. Thứ hai, DNA của sinh vật nhân chuẩn liên kết với các histon
tạo thành chất nhiễm sắc và với nhiều protein phi histon, chỉ có một phần nhỏ
là DNA trần, khác với ở sinh vật nhân sơ, một vài protein có mặt trong nhiễm
sắc thể cuộn gập nhưng hầu hết lại tự do. Vì vậy mà những yếu tố điều hòa có
thể tác động trực tiếp lên DNA sinh vật nhân sơ lại không thể xảy ra trên sinh
vật nhân chuẩn. Thứ ba, một phần đáng kể DNA của sinh vật nhân chuẩn bao
gồm những đoạn ngắn nucleotitde được lặp lại hàng trăm đến hàng triệu lần,
một số ít đoạn được lặp lại nối tiếp, nhưng đa số các đoạn lặp lại là không nối
tiếp (phân tán). Trong khi đó ở sinh vật nhân sơ chỉ chứa một vài đoạn lặp lại

không kể các gene rARN, tARN và một số đoạn nhất định của các gene khởi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

đầu. Thứ tư, một phần lớn các đoạn base ở sinh vật nhân chuẩn không được
dịch mã, gọi là các intron. Thứ năm, các sinh vật nhân chuẩn có những cơ chế
nhằm sắp xếp lại các đoạn DNA nhất định theo một cách có kiểm soát và để
làm tăng số lượng bản sao của các gene đặc trưng khi cần thiết, điều này thì ít
có ở sinh vật nhân sơ. Thứ sáu, mối tương quan giữa các base và các acid
amine thường không đồng tuyến tính ở sinh vật nhân chuẩn, các intron có mặt
ở hầu hết các gene và ARN thì thường phải được biến đổi trước khi bắt đầu
dịch mã. Thứ bảy là ở sinh vật nhân chuẩn ARN được tổng hợp trong nhân và
phải được vận chuyển qua màng nhân ra tế bào chất để sử dụng và điều này
thì không xảy ra ở sinh vật nhân sơ [8].
Điều hòa biểu hiện gene ở sinh vật nhân chuẩn là quá trình điều hòa
phiên mã và điều hòa dịch mã với các bước cơ bản sau:
1. Tổng hợp ARN tiền thân
2. Cải biến sau phiên mã
3. Phân giải mARN
4. Tổng hợp protein
5. Cải biến sau dịch mã
6. Hướng đích và vận chuyển
7. Phân giải protein
Điều hòa phiên mã
ARN pol xúc tác cho quá trình phiên mã nhưng sự hoạt động của
enzyme này chịu sự phụ thuộc của một số nhân tố khác, trong đó có một số

loại protein đặc biệt gọi là nhân tố phiên mã, thuật ngữ tiếng Anh là
“transcription factor” (TF). Đoạn DNA tham gia vào quá trình điều hoà biểu
hiện gene, có cấu trúc gồm hai phần đối xứng nhau, được gọi là trình tự cis.
Trình tự này nằm ở phần điều hành, là nơi tiếp nhận các protein điều hoà
(nhân tố trans). Đặc điểm cấu tạo chung của nhân tố trans là chúng bao gồm
hai vùng cấu trúc: vùng chịu trách nhiệm gắn nhân tố trans vào trình tự cis và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

vùng tác động lên sự phiên mã. Các vùng cấu trúc chức năng này là độc lập
với nhau. Ngoài hai vùng chính kể trên, nhiều nhân tố trans còn có một số
vùng phụ khác. Nhân tố trans gắn vào trình tự cis của DNA nhờ các liên kết
yếu và nó tác động lên sự phiên mã, làm khởi sự phiên mã và đạt tốc độ cao.
Nhân tố trans có thể là một hormone hay một protein điều hoà. Hoạt động của
ARN pol gắn liền với trạng thái của promoter, là kết quả của sự tương tác trực
tiếp giữa các loại TF khác nhau. Có một số TF khi tương tác với promoter thì
đóng vai trò thúc đẩy, một số khác thì lại có tác dụng kìm hãm sự hoạt động
của polymerase. Cũng có nhiều promoter gắn liền với các vùng DNA hoặc có
tác dụng thúc đẩy quá trình phiên mã gọi là yếu tố tăng cường, hoặc có tác
dụng kìm hãm quá trình phiên mã gọi là yếu tố kìm hãm. Yếu tố tăng cường
có thể nằm ngay trước promoter hoặc nằm cách hàng ngàn base về phía trước
hoặc phía sau promoter mà vẫn thực hiện được chức năng của mình, còn yếu
tố kìm hãm dù nằm cách xa promoter thì vẫn gây tác dụng. Các TF cũng có
thể tương tác với các yếu tố tăng cường, do vậy ta có thể coi tác động của TF
đến ARN pol là khâu đầu tiên trong quá trình điều hòa phiên mã [29].
Ở sinh vật nhân chuẩn có tới 3 loại ARN pol. ARN pol II xúc tác cho

quá trình tổng hợp mARN. Hoạt động của ARN pol II chịu sự tác động của
hai nhóm nhân tố phiên mã: các nhân tố phiên mã chung, liên quan đến hầu
hết các gen của ARN pol II theo kiểu tác động lên hộp TATA hoặc với các
nhân tố khác hay lên chính ARN pol, và các nhân tố phiên mã gene đặc hiệu chúng bám vào các trình tự base đặc hiệu như kiểu hộp GC hoặc hộp CAAT
có trong promoter của động vật có vú, hoặc vào các yếu tố tăng cường. ARN
pol II nhận biết các vùng điều hòa hoạt đông cis gồm một promoter và một
hoặc nhiều enhancer, promoter chứa vị trí mở đầu và hộp TATA, các
enhancer thì nằm cách xa gen đích đôi khi được gọi là vị trí hoạt hóa ngược
dòng (upstream activation site). Nghiên cứu ở sinh vật nhân chuẩn bậc cao,
bao gồm cả động vật có vú cho thấy rằng ARN pol hoạt động được là do sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

trợ giúp của ít nhất 6 nhân tố phiên mã chung được ký hiệu là TF II A, B, D,
E, F và H (TF II = TF fol pol II), trong đó TF II D đã được nghiên cứu kĩ nhất
gồm nhiều tiểu phần polypeptide, trong đó quan trọng nhất là loại protein có
khả năng bám vào hộp TATA, viết tắt là TBP (TATA box binding protein).
TBP bám vào hộp TATA và kéo theo các phần còn lại theo nó. ARN
polymerase II cùng với tất cả các nhân tố phiên mã trên tạo thành phức hệ
khởi đầu phiên mã [8]. ARN pol I xúc tác cho quá trình tổng hợp rARN. Các
gen rARN mang những đoạn lặp kế tiếp trên trên một hoặc nhiều nhiễm sắc
thể. ARN pol I phiên mã một bản phiên mã sơ cấp, sau đó bẻ gãy thành hai
tiểu đơn vị 28s và 5,8s. Phức hợp tiền khởi đầu phiên mã ở các promoter của
ARN pol I đơn giản hơn nhiều so với của ARN pol II, bao gồm pol I và hai
nhân tố phiên mã có tên là SL1 và UBF (upstream binding factor) có chức
năng bám ở phía trước. Bản thân pol I và SL1 không thể tự bám vào promoter

được, UBF bám vào một nhân tố kiểm soát nằm ở phía trước là UCE
(upstream control element) của promoter rARN. Nhờ vậy mà SL1 gắn được
vào phức hệ, làm cho pol I bám được chặt hơn và tạo ra phức hệ tiền khởi đầu
phiên mã. ARN pol III phiên mã các tARN và các ARN nhỏ khác (5s rARN,
snARNs). Giống như promoter của ARN pol I, promoter của ARN pol III
cũng không có hộp TATA [8].
Sau khi được phiên mã, phân tử tiền thân mARN ở sinh vật nhân chuẩn
phải trải qua ba thay đổi cơ bản trước khi được dùng làm khuôn để tổng hợp
protein. Trước tiên, mARN được gắn mũ m7G vào đầu 5’, gắn đuôi polyA
vào đầu 3’ và cắt nối intron - exon thành phân tử mARN hoàn chỉnh. Phản
ứng methyl hóa tạo cấu trúc mũ giúp cho ribosome nhận biết được phân tử
mARN và bám vào nó. Cấu trúc mũ còn giúp bảo vệ đầu 5 ’ của mARN không
bị phân cắt bởi exonuclease. Phản ứng gắn đuôi polyA (≈200A ) vào các phân
tử mARN ở sinh vật nhân chuẩn xảy ra trong nhân tế bào, khi bị chuyển ra tế
bào chất thì đuôi này bị ngắn dần, tuy nhiên trong thực tế không phát hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

được đuôi polyA nào ngắn hơn 30A. Do đó đuôi polyA ngắn nhất để phân tử
mARN không bị phân hủy có thể là 30A. Đặc biệt để đảm bảo độ bền vững
của đuôi, các nucleotide còn được thêm vào. Nói chung việc thay đổi độ dài
đuôi polyA được kiểm soát rất chặt chẽ. Các mARN sinh vật nhân chuẩn khá
bền vững. Các mARN kém bền do chúng mang các đoạn nucleotide đặc biệt
tại đầu 3’ kích thích sự phân hủy mARN. Khi đoạn nucleotide giàu A và U ở
vùng 3’ không dịch mã của phân tử mARN kém bền được ghép với một số
phân tử mARN bền vững khác thì những phân tử này trở nên kém bền do đuôi

poly A bị cắt ngắn rất nhanh. Như vậy đoạn nucleotide giàu AU kích thích sự
phân hủy mARN thông qua việc giảm độ dài đuôi polyA. Ngoài ra, một số
mARN có chứa vị trí đặc hiệu ở đầu 3’ được nhận biết bởi endonuclease.
Thông thường, các protein giữ vai trò chủ đạo kiểm soát quá trình phiên mã
cũng như dịch mã, tuy nhiên hoạt động của một số gene lại được điều khiển
bởi các ARN có kích thước nhỏ 21 - 27 nucleotide được hình thành khi số
lượng mARN của gene đích tăng quá mức trong tế bào gọi là miARN sẽ tạo
ra phức phân cắt mARN hoặc ức chế ribosome tổng hợp protein.
Điều hòa dịch mã
Ở sinh vật nhân sơ, số lần dịch mã của hầu hết các phân tử mARN đều
giống nhau, chỉ có sự thay đổi nhỏ từ gene này tới gene khác. Ở sinh vật nhân
chuẩn, sự dịch mã đôi khi được điều hòa gồm các kiểu kiểm soát một phân tử
mARN không được dịch mã khi chưa nhận được tín hiệu, điều hòa thời gian
sống của một phân tử mARN nhất định, điều hòa tốc độ tổng hợp toàn bộ
protein [8].
1.2.4. Ứng dụng promoter trong công nghệ gene thực vật
Promoter đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển gene nói chung
và chuyển gene ở thực vật nói riêng. Việc chuyển gene ở các giống cây có ý
nghĩa kinh tế thường rất khó, vì vậy cần phải thử nghiệm tiềm năng biểu hiện
của gene chỉ thị chọn lọc với các promoter khác nhau. Nhiều promoter được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

dùng trong chuyển gene thực vật đã được nghiên cứu và sử dụng có hiệu quả.
Promoter 35s của virus khảm CaMV hoặc PiMV và promoter NOS thường
được sử dụng. Promoter 35s có tiềm năng cao và thường được sử dụng nhiều

trong các thiết kế vetor chuyển gene. Các promoter cảm ứng có vai trò đối với
quá trình biểu hiện các gene chuyển nạp trong những điều kiện cảm ứng như
các gene chống lại quá trình oxy hóa giúp cho cây chống lại các stress hiếu
khí hay gene kháng kháng sinh tạo ra do nhiệt độ để chọn các đột biến trong
việc tạo ra tín hiệu ở chu trình chuyển hóa các chất dưới tác dụng của nhiệt.
Một số các promoter cảm ứng khác cũng được nghiên cứu promoter sốc nhiệt,
chuỗi khởi động cảm ứng nitrate từ gen nitrite reductase [10] và các promoter
cảm ứng hormone.
Do các mối quan tâm ngày càng nhiều về việc sử dụng thực vật như là hệ
thống mẫu để phát triển sinh học phân tử, nhiều gene và các chuỗi khởi động
liên quan được mô tả. Các gene này được biểu hiện trong các loại mô hay
trong các giai đoạn phát triển khác nhau của cây như các gene biểu hiện ở hạt
phấn, ở hoa [48], ở rễ và ở thân [14].
Các nghiên cứu về gen ubiquitin ở thực vật đã phát hiện ra một số lượng
lớn các nhóm promoter có sự biểu hiện mạnh ở thực vật. Polybiquitin
promoter được phân lập và xác định đặc tính từ cây ngô, cây thuốc lá, cây
hướng dương, khoai tây, cà chua, lúa, mía đường và đậu tương. Đa số các
promoter này điều khiển ở mức độ cao hơn so với promoter CaMV35s trong
quá trình biểu hiện ở các loài thực vật chuyển gene. Do gene Ubiquitin được
biểu hiện ở hầu hết các mô thực vật trong điều kiện tự nhiên, nên promoter
ubiquitin đã được sử dụng để biểu hiện gene trong các loại thực vật chuyển
gene đặc biệt là giữa các loài gần gũi. Sự biểu hiện mạnh của promoter
ubiquitin được chi phối bởi sự xuất hiện của các đoạn intron, những đoạn chủ
yếu định vị trong vùng 5’ không dịch mã của gene ubiquitin [34], [44]. Các
đoạn intron gần với bộ ba khởi đầu dịch mã là những nhân tố cis quan trọng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





15

là nguyên nhân gây ra sự tăng cường gián tiếp có liên quan đến intron (intron
– mediate enhancement - IME) của quá trình biểu hiện gene ở thực vật…[15].
Ngày nay ubiquitin promoter và actin promoter của lúa thường được sử dụng
để biểu hiện gene ở cây một lá mầm. Trong đó ubiquitin promoter được thử
nghiệm trong quá trình điều khiển biểu hiện gene ở cây ngô, lúa, đậu
tương…[27], [34].
1.2.5. Vai trò của yếu tố điều hòa Cis
Yếu tố điều hòa cis định vị trên vùng điều hòa của promoter, là vị trí
nhận biết của yếu tố phiên mã, tham gia điều hòa biểu hiện của gene đáp ứng
với các điều kiện bất lợi [3]. Việc phát hiện ra yếu tố điều hòa cis (cis
regulatory element, CRE) nằm trong trình tự của promoter của gene được coi
là một thành công trong việc giải mã toàn bộ cơ chế điều hòa phiên mã của
gene. Rất nhiều kết quả thu được gần đây đã khẳng định sự tham gia của CRE
trong con đường dẫn truyền tín hiệu điều khiển các quá trình sinh học diễn ra
trong tế bào. Nhiều nghiên cứu liên quan đến CRE đã cung cấp những dẫn
liệu khá đầy đủ về chức năng của chúng vào sự phát triển của cây trồng. Một
số yếu tố điều hòa cis quan trọng đã được tìm ra như ABRE cảm ứng
với ABA, MYBRS và MYCRS đáp ứng hạn, DRE và LTRE cảm ứng với
nhiệt độ… (Bảng 1.1).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×