Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH HÀ

THÁI NGUYÊN - 2020



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ thực tiễn tại
địa bàn tỉnh Bắc Giang, cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang và chưa từng được
sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày …… tháng …….. năm 2020
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Hiền


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và
ngoài nhà trường.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể các thầy, các cô
đang công tác, giảng dạy tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá
trình học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thanh Hà đã dành
nhiều thời gian và công sức trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc
Giang cùng các cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ

tôi trong suốt thời gian thực tập tại cơ quan.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và những
người thân đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày …… tháng …….. năm 2020
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Hiền


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………………...i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH

MỤC

CÁC

TỪ

VIẾT

TẮT

.........................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
......................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH

..................................................................................... viii
MỞ
....................................................................................................................1

ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học, đóng góp của luận văn ..............................................................4
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO
HIỂM



HỘI

TỰ

NGUYỆN

.................................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện .......................................6
1.1.1. Lý luận chung về bảo hiểm xã hội tự nguyện ...................................................6
1.1.2. Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện..............................................................20
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện.................20
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ..................................24
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ở tỉnh Hải Dương ..........25
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ở tỉnh Quảng Bình.........27

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang....................................................................................................31
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................30
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................30
2.2.1.
Phương
pháp
tổng
.....................................................................30

hợp

thông

tin

2.2.2. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu .........................................30


4

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................34
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh đặc điểm kinh tế xã hội............................................34
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ................34
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về ý kiến đánh giá người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
...................................................................................................................................35
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI


TỰ

NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ................................................36
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................36
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của tỉnh Bắc Giang ...........................................36
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang ................................................37
3.1.3. Thuận lợi và khó khăn về điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang đối với
việc phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ................................................................41
3.1.4. Khái quát về bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang ................................................41
3.2. Thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.49
3.2.1. Phát triển vể cơ chế, chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ..........................49
3.2.2. Phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện..................49
3.2.3. Phát triển về quy mô và cơ cấu đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
...................................................................................................................................55
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang..................................................................................................................62
3.3.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang ..................................62
3.3.2. Nhóm các nhân tố về chính sách pháp luật.....................................................62
3.3.3. Nhóm các nhân tố về cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội .................................66
3.3.4. Nhóm các nhân tố về người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện..................70
3.4. Đánh giá chung về công tác phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang...........................................................................................................73
3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................73
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................74
CHƯƠNG 4 : CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ


5

NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ................................................77

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang....................................................................................................77
4.1.1. Quan điểm, định hướng bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang trong thời gian
tới......................................................................................................77
4.1.2. Mục tiêu của phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
...................................................................................................................................78
4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang..................................................................................................................78
4.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ............................78
4.2.2. Nhóm giải pháp cho cơ quan bảo hiểm xã hội................................................80
4.2.3. Nhóm giải pháp cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ....85
4.3. Khuyến nghị .......................................................................................................88
KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................91
PHỤ LỤC .................................................................................................................98


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHXHTN

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

BHXHVN

Bảo hiểm xã hội Việt Nam

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCC

Cán bộ công chức

CNTT

Công nghệ thông tin

CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

DN

Doanh nghiệp


GRDP

Tổng sản phẩm quốc nội tỉnh

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTXH

Kinh tế - xã hội

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NLĐ

Người lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

PTBQ


Phát triển bình quân

QLNN

Quản lý nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp số người tham BHXH tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2018.31
Bảng 2.2. Cơ cấu mẫu điều tra ..................................................................................32
Bảng 3.1. Quy mô và cơ cấu dân số tỉnh Bắc Giang (2016 – 2018).........................38

Bảng 3.2. Quy mô lực lượng lao động tỉnh Bắc Giang (2016 – 2018).....................38
Bảng 3.3. Số lượng cán bộ, viên chức cơ quan BHXH tỉnh Bắc Giang (2016 - 2018)
.................................................................................................................50
Bảng 3.4. Các hoạt động tuyên truyền của BHXH tỉnh Bắc Giang (2016 - 2018)...52
Bảng 3.5. Số lượng người tham gia BHXHTN toàn tỉnh (2016 - 2018) ..................56
Bảng 3.6. Tình hình hoàn thành kế hoạch về số lượng người tham gia BHXHTN
toàn tỉnh (2016 – 2018)
...................................................................................56
Bảng 3.7. Thu nhập bình quân đầu người và số lượng lao động tự do toàn tỉnh (2016
- 2018)......................................................................................................57
Bảng 3.8. Cơ cấu đối tượng tham gia BHXHTN theo ngành nghề (2016 - 2018) ...55
Bảng 3.9. Cơ cấu đối tượng tham gia BHXHTN theo khu vực (2016 – 2018) ........56
Bảng 3.10. Cơ cấu đối tượng tham gia BHXHTN theo thời gian (2016-2018)........57
Bảng 3.11. Cơ cấu đối tượng tham gia BHXHTN theo phương thức đóng (2016 –
2018) ........................................................................................................58
Bảng 3.12. Cơ cấu đối tượng tham gia BHXHTN theo mức phí (2016-2018).........59
Bảng 3.13. Số thu BHXHTN (2016 – 2018).............................................................60
Bảng 3.14. Tình hình hoàn thành kế hoạch thu BHXHTN (2016 – 2018) ...............61
Bảng 3.15. Chi BHXHTN từ quỹ BHXH (2016 – 2018) .........................................61
Bảng 3.16. Ý kiến đánh giá của NLĐ về chính sách BHXHTN hiện nay................67
Bảng 3.17. Đánh giá của người tham gia BHXHTN về thủ tục đăng ký tham gia/
giải quyết các chế độ
BHXHTN.....................................................................67
Bảng 3.18. Đánh giá của người tham gia BHXHTN về công tác phục vụ và dịch vụ
BHXHTN của cơ quan BHXH ................................................................67
Bảng 3.19. Nguồn thông tin về chính sách BHXHTN..............................................69
Bảng 3.20. Lựa chọn của người tham gia BHXHTN về hình thức truyền thông .....69
Bảng 3.21. Đặc điểm của đối tượng điều tra.............................................................74



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang (Galaxyland, 2019) ...........................36
Hình 3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy – BHXH tỉnh Bắc Giang .....................................46
Hình 3.3. Cơ cấu tỷ lệ tham gia BHXHTN theo thời gian (2016 – 2018)................57
Hình 3.4. Cơ cấu tỷ lệ đóng BHXHTN theo phương thức đóng năm 2018 .............58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) là một trong những chính sách an sinh
xã hội (ASXH) có ý nghĩa quan trọng, góp phần vào sự tiến bộ xã hội, đảm bảo ổn
định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của nước ta. Với tầm quan trọng
như vậy, chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) nói chung, BHXHTN nói riêng luôn
được Đảng và Nhà nước quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện, từ phát
triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đến tự nguyện, hướng tới mục tiêu mọi lao
động đều được hưởng chế độ BHXH, giảm bớt gánh nặng khi gặp rủi ro trong sinh
hoạt và lao động, góp phần ổn định cuộc sống hiện tại và lâu dài. BHXHTN có ý
nghĩa sâu sắc đối với người lao động (NLĐ) tự do, có thu nhập thấp và không ổn
định để được hưởng lương hưu nhằm giảm bớt khó khăn, rủi ro khi về già.
Được triển khai thực hiện từ ngày 01/01/2008, sau 10 năm thực hiện, tính đến
hết tháng 10/2018, cả nước có 251.000 người tham gia BHXHTN (Chính phủ nước
CHXHCNVN, 2018). So với 60 triệu người trong độ tuổi lao động, bao gồm cả đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc và BHXHTN, tỷ lệ người dân tham giao BHXHTN
vẫn còn thấp so với tiềm năng. Thực trạng này sẽ tạo ra gánh nặng lớn cho ngân sách
khi thực hiện các chính sách ASXH trong tương lai, bởi hàng triệu người hết tuổi lao
động mà không có lương hưu.

Để thu hút đối tượng tham gia BHXHTN, Luật BHXH 2014 có hiệu lực từ
ngày
01/01/2016 sửa đổi có nhiều quy định mới về BHXHTN khắc phục một phần khó
khăn cho đối tượng tham gia, như bỏ quy định tuổi trần tham gia BHXHTN, bỏ quy
định mức thu nhập đóng BHXHTN thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung (nay
là mức lương cơ sở), thay vào đó là quy định mức thu nhập tháng do người tham gia
BHXHTN lựa chọn, thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở
tại thời điểm đóng. Theo đó, đối tượng tham gia BHXHTN có thể lựa chọn mức
đóng phù hợp với khả năng tham gia của mình. Bên cạnh đó Luật cũng quy định
người tham gia có thể lựa chọn những phương thức đóng BHXHTN một cách linh
hoạt như đóng theo tháng, đóng theo quý, đóng theo 6 tháng, đóng theo năm hoặc
có thể đóng một


2

lần cho nhiều năm về sau hoặc một lần cho những năm còn thiếu để hưởng chế độ
BHXHTN.
Từ tháng 4/2016, Luật BHXH số 58/2014/QH13 mở rộng phương thức đóng
BHXH cho người dân đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng thời gian công tác còn thiếu
(không quá 10 năm), thì được đóng BHXHTN một lần để hưởng lương hưu, thời
điểm hưởng lương hưu được tính từ ngày 1 tháng sau liền kề tháng đóng đủ số tiền
cho những năm còn thiếu (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014).
Để thực hiện nhiệm vụ phát triển BHXH nói chung và BHXHTN nói riêng
theo tinh thần Nghị quyết số 28-NQ/TW và Nghị quyết số 102/NQ-CP, trong thời
gian qua, BHXH tỉnh Bắc Giang dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
Bắc Giang đã liên tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các
huyện, thành phố thực hiện các biện pháp về phát triển BHXHTN. Nhưng thực tế
cho thấy loại hình BHXHTN vẫn chưa thực sự thu hút đông đảo người dân tham gia.

Trong số hơn 470.000 lao động tự do, mới chỉ có trên 4.100 lao động tham gia
BHXHTN (0,9%) (Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang, 2018). Công tác phát triển
BHXHTN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang chưa đạt kết quả như mong đợi, chưa thu hút
người dân tự nguyện tham gia là do những nguyên nhân: Đối tượng tham gia
BHXHTN chủ yếu là lao động tự do, lao động nông, lâm nghiệp... ở khu vực không
chính thức với thu nhập thấp và không ổn định, nên NLĐ khó có khả năng tham gia.
Hơn nữa, vẫn còn phần lớn NLĐ và nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về nội dung, ý
nghĩa, tầm quan trọng của các chính sách BHXH cũng như quy trình, thủ tục đăng
ký khi tham gia BHXHTN. Bên cạnh đó, thời gian đóng BHXHTN tối thiểu để
được hưởng BHXH là 20 năm là khá dài đòi hỏi sự kiên trì, tin tưởng vào chính
sách nhà nước thì người dân mới tham gia. Nguồn ngân sách địa phương còn hạn
chế nên chưa có chính sách hỗ trợ thêm cho các nhóm đối tượng được hỗ trợ theo
quy định của pháp luật. Công tác tuyên truyền tuy đã được tăng cường nhưng vẫn
chưa sâu rộng, chưa phù hợp với các nhóm đối tượng, một bộ phận người dân vẫn
chưa hiểu về chính sách BHXHTN. Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đổi
mới phong cách phục vụ của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý
BHXHTN và ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý BHXHTN còn chậm đổi
mới.


3

Liên quan đến đề tài phát triển BHXHTN, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về đề
tài này như “Nghiên cứu phát triển BHXHTN đối với NLĐ trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc” của tác giả Phạm Thị Lan Phương (Phạm Thị Lan Phương, 2015), “Phát triển
BHXHTN trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Lê Thị Ánh
Hằng, “Phát triển đối tượng tham gia BHXHTN trên địa bàn thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn Công Dũng, “Phát triển dịch vụ BHXHTN
cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Trần Yên Thái và một số
nghiên cứu của các tác giả khác ở các địa bàn khác nhau. Tuy nhiên, chưa có đề tài

nào nghiên cứu về phát triển BHXHTN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Để tìm hiểu, phân tích thực trạng phát triển BHXHTN trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang nhằm tìm ra những giải pháp khắc phục những hạn chế nêu trên, đồng thời
đẩy mạnh công tác phát triển BHXHTN Bắc Giang thời gian tới, tác giả đã chọn đề
tài “Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” làm đề tài
cho luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng phát triển BHXHTN trên địa tỉnh Bắc Giang; trên cơ sở
đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển BHXHTN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHXHTN.
- Đánh giá thực trạng phát triển BHXHTN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển BHXHTN trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác phát triển BHXHTN trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong thời gian từ năm 2016 đến năm
2018.


4

- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
công tác phát triển BHXHTN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thông qua tình hình triển

khai chính sách BHXHTN, phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ BHXHTN, công
tác tuyên truyền về BHXHTN, kết quả phát triển BHXHTN trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang. Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển BHXHTN như các nhân
tố về chính sách pháp luật của nhà nước, các nhân tố về cơ quan quản lý BHXH và
các nhân tố về người tham gia BHXHTN.
4. Ý nghĩa khoa học, đóng góp của luận văn
Luận văn có một số đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn sau đây:
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHXHTN.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tương đối đầy đủ thực trạng phát triển
BHXHTN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển BHXHTN trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
- Kết quả nghiên cứu đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục
vụ cho công tác phát triển BHXHTN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và làm tài liệu
tham khảo cho công tác giảng dạy và nghiên cứu trong nhà trường và các đối tượng
khác có quan tâm.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của Luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
Chương 4: Giải pháp phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh
Bắc
Giang.


5


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.1. Lý luận chung về bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội tự nguyện
a. Khái niệm bảo hiểm xã hội
BHXH có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu và sự tồn tại của nó là tất
yếu, đánh dấu một bước tiến quan trọng, đáp ứng nguyện vọng đông đảo người lao
động, bảo đảm ASXH cho mỗi quốc gia và hội nhập quốc tế. Vào giữa thế kỷ XIX,
Đức (dưới thời Thủ tướng Bismark) là quốc gia đầu tiên phát triển hệ thống BHXH
trên thế giới. Sau đó, vào những năm 30 của thế kỷ XX, mô hình này của Đức đã lan
dần ra châu Âu, các nước Mỹ Latin, Bắc Mỹ và Canada. Sau chiến tranh thế giới thứ
hai, bảo hiểm xã hội đã lan rộng sang các nước giành độc lập ở châu Á, châu Phi và
vùng Caribe (Hoàng Mạnh Cừ, Đoàn Thị Thu Hương, 2011).
Ở nước ta, BHXH có từ thời kỳ phong kiến Pháp thuộc, xuất hiện vào những
năm 30 của thế kỷ XX. Một số chế độ được áp dụng cho một số đối tượng làm việc,
phục vụ trong bộ máy hành chính, quân đội của Pháp khi đó là chế độ ốm đau, chế
độ tai nạn, chế độ hưu trí. Sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, Điều 14
Hiến pháp năm 1946 quy định: “Những người công dân già cả hoặc tàn tật, không
làm được việc thì được giúp đỡ…”. Nhà nước ban hành các sắc lệnh số 29-SL ngày
12/3/1947, Sắc lệnh số 76-SL ngày 20/5/1950, Sắc lệnh số 77-SL ngày 22/5/1950
quy định về quyền hưởng BHXH của NLĐ thông qua các chế độ cụ thể (Nguyễn
Thị Hồng Nhung, 2017). Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ và sau khi đất nước thống
nhất, các quy định của nhà nước về BHXH được ban hành và ngày càng được quy
định cụ thể hơn. Tuy nhiên, pháp luật BHXH chưa được áp dụng theo nghĩa đầy đủ
về mặt nội dung pháp lý cũng như xã hội do tình hình chính trị - xã hội phức tạp,
những khó khăn về quỹ, về đối tượng tham gia và hưởng BHXH… Năm 1995 đánh
dấu một bước ngoặt lớn trong sự phát triển chính sách BHXH với việc triển khai
thống nhất BHXH bắt buộc cho NLĐ trong mọi thành phần kinh tế và sự ra đời của
tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam (BHXHVN). Nghị định số 12/CP ngày

26/01/1995 quy định


6

thực hiện BHXH bắt buộc đối với công chức, công nhân viên chức nhà nước và
NLĐ
làm việc tại các DN. Đồng thời, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 19/CP ngày
16/02/1995 thành lập BHXHVN trên cơ sở thống nhất các tổ chức BHXH ở Trung
ương và địa phương thuộc hệ thống Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam để giúp Chính phủ chỉ đạo công tác quản lý Quỹ
BHXH và thực hiện thống nhất các chế độ, chính sách BHXH theo pháp luật. Ngày
29/6/2006, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật BHXH số 71/2006/QH11. Đến
ngày 20/11/2014, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật BHXH số 58/2014/QH13
có hiệu lực từ ngày
01/01/2016.
Khái niệm BHXH hiểu theo nghĩa chung nhất “là sự thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập đối với NLĐ khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc
mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng một
quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động, NLĐ và sự bảo
trợ của Nhà nước, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ, góp
phần đảm bảo an toàn xã hội” - Tổ chức Lao động quốc tế - ILO (1999).
Khái niệm BHXH được ghi trong Điều 3, Luật BHXH số 58/2014/QH13 như
sau: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội” (Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam, 2014).
b. Khái niệm bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHXHTN là một loại hình BHXH do Nhà nước ban hành để đảm bảo thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với NLĐ khi họ gặp phải những biến cố rủi

ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ
tài chính tập trung do sự tự nguyện đóng góp một phần thu nhập của NLĐ, người
sử dụng lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho NLĐ và cho gia đình họ,
góp phần bảo đảm an toàn xã hội (Lưu Bích Ngọc, 2008).
Như vậy, BHXHTN chỉ có thể được hình thành và thực hiện trên cơ sở:
Một là, có nhiều NLĐ tham gia và có thể cả người sử dụng lao động tự
nguyện tham gia với điều kiện: có nhu cầu thực sự về BHXH; có khả năng tài chính
để đóng


7

phí BHXHTN; có sự thống nhất với những quy định cụ thể về mức đóng, mức
hưởng, quy trình thực hiện, phương pháp quản lý, sử dụng quỹ BHXHTN…
Hai là, có tổ chức, cơ quan đứng ra thực hiện chế độ, chính sách BHXHTN
như thu phí BHXHTN, quản lý quỹ BHXHTN, quản lý đối tượng tham gia
BHXHTN, thực hiện chi trả trợ cấp BHXHTN cho các đối tượng được thụ hưởng.
Ba là, được Nhà nước bảo hộ và hỗ trợ khi cần thiết.
1.1.1.2. Bản chất và vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện
a. Bản chất của bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Bản chất kinh tế của BHXHTN: những người tham gia tự nguyện đóng góp
một khoản tiền trích từ thu nhập để lập một quỹ dự trữ nhằm trợ cấp cho những
người tham gia BHXHTN khi gặp rủi ro dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập. Nói cách
khác, BHXHTN là quá trình phân phối lại thu nhập. Là một bộ phận của GDP,
BHXHTN được xã hội phân phối lại cho những thành viên khi phát sinh ốm đau,
sinh đẻ, già yếu, chết... Sự phân phối của BHXHTN được thực hiện theo cả chiều
dọc (sự phân phối giữa những người khỏe mạnh với người ốm đau; giữa người trẻ
và người già; giữa người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp) và chiều
ngang (sự phân phối giữa chính bản thân NLĐ theo thời gian, giữa thời gian lao
động và thời gian nghỉ hưu). Do có sự phân phối lại thu nhập của BHXHTN mà đời

sống của NLĐ và gia đình họ luôn được đảm bảo trước những bất trắc và rủi ro.
- Bản chất xã hội của BHXHTN: Mục tiêu của BHXHTN là mục tiêu ASXH,
không vì mục tiêu lợi nhuận, được thể hiện thông qua việc chi trả chế độ BHXH.
Người tham gia BHXHTN sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ
bị giảm hoặc mất khả lao động. Người tham gia BHXHTN chỉ đóng một phần nhỏ
trong thu nhập của mình cho Quỹ BHXHTN nhưng có thể được bồi hoàn một
khoản thu nhập đủ lớn để giúp họ trang trải rủi ro. Chính nguyên tắc "lấy của số
đông bù cho số ít" của BHXHTN được hiểu như một chính sách xã hội nhằm đảm
bảo đời sống cho NLĐ khi thu nhập của họ bị giảm, bị mất. BHXHTN đóng góp
vào việc ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và xóa đói giảm nghèo.
b. Vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHXHTN là một trong những chính sách ASXH có ý nghĩa quan trọng, góp
phần vào sự tiến bộ xã hội, đảm bảo ổn định chính trị và phát triển KTXH của nước


8

ta. Với tầm quan trọng như vậy, chính sách BHXH nói chung, BHXHTN nói riêng
luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện, từ
phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đến tự nguyện, hướng tới mục tiêu
mọi NLĐ đều được hưởng chế độ BHXH, giảm bớt gánh nặng khi gặp rủi ro trong
sinh hoạt và lao động, góp phần ổn định cuộc sống hiện tại và lâu dài. BHXHTN có
ý nghĩa sâu sắc đối với NLĐ tự do, có thu nhập thấp và không ổn định để được
hưởng lương hưu nhằm giảm bớt khó khăn, rủi ro khi về già. Cụ thể:
- Đối với cá nhân NLĐ và gia đình:
+ Ổn định thu nhập cho NLĐ và gia đình. NLĐ khi gặp rủi ro, bất hạnh như
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm cho chi phí gia đình tăng lên, khi về già hết
tuổi lao động hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy, thu nhập của gia đình bị
giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn, túng quẫn. Nhờ có sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà người tham gia BHXHTN nhanh chóng

khắc phục được những tổn thất vật chất, sức khỏe, ổn định cuộc sống.
+ Nâng cao hiệu quả trong chi dùng cá nhân, giúp NLĐ tiết kiệm những
khoản tiền nhỏ, đều đặn để có nguồn dự phòng cần thiết chi dùng khi già cả hay mất
sức lao động. Đó không chỉ là nguồn hỗ trợ vật chất mà còn là nguồn động viên tinh
thần to lớn đối với người nông dân khi gặp khó khăn, làm cho họ ổn định tâm lý,
giảm bớt lo lắng khi tuổi già.
- Đối với xã hội:
+ BHXHTN góp phần thực hiện công bằng xã hội, phân phối lại thu nhập
giữa những người có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi cho những
người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những người khỏe mạnh,
may mắn có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi
ro trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, khoảng cách giữa người giàu
và người nghèo được góp phần làm giảm bớt bởi BHXHTN.
+ Tăng cường mối quan hệ giữa các bên, thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp
đỡ lẫn nhau trên tinh thần tương thân tương ái. NLĐ tham gia BHXHTN với vai trò
bảo vệ quyền lợi cho chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng
và xã hội, tăng cường tình đoàn kết và cùng chia sẻ rủi ro, đồng thời bảo vệ, ổn định
cuộc sống cho các thành viên trong xã hội. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh,


9

nhân văn sâu sắc của BHXHTN. Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng là
nhân tố quan trọng, giúp đỡ những người bất hạnh là nhằm hoàn thiện những giá trị
nhân bản của con người, tạo điều kiện cho xã hội phát triển lành mạnh và bền vững.
+ BHXHTN góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển KTXH của một quốc
gia.
1.1.1.3. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo tác giả Trần Quang Hùng [26], BHXHTN có 7 nguyên tắc:
Nguyên tắc 1. Mọi NLĐ đều có quyền tham gia BHXHTN khi chưa tham gia

BHXH
bắt buộc và quyền được hưởng BHXH khi phát sinh các nhu cầu được
BHXH
Quyền được BHXH của NLĐ là một trong những biểu hiện cụ thể của quyền
con người. Nhưng khi muốn xây dựng hệ thống BHXH thì đầu tiên, Nhà nước phải
tạo điều kiện và môi trường về KTXH, về chính sách và luật pháp, về tổ chức và cơ
chế quản lí cần thiết. Biểu hiện cụ thể quyền được BHXH của NLĐ là việc họ được
hưởng trợ cấp BHXH khi có nhu cầu phát sinh, theo các chế độ xác định. Các chế
độ này gắn với các trường hợp NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất
việc làm do đó bị giảm hoặc mất nguồn sinh sống. Trong nền kinh tế thị trường, các
trường hợp đó có thể có rất nhiều và xảy ra một cách ngẫu nhiên. Và trong mọi
trường hợp như thế, NLĐ đều phải được BHXH.
Nguyên tắc 2. BHXHTN phải dựa trên sự đóng góp tự nguyện của người
tham gia bảo hiểm để hình thành nguồn quỹ BHXHTN
Đây là nguyên tắc có tính bản chất của BHXH trong nền kinh tế thị trường.
Để hình thành nguồn quỹ BHXHTN để chi trả trợ cấp bảo hiểm cần phải có sự đóng
góp của người tham gia BHXHTN. Những người tham gia BHXHTN muốn được
hưởng BHXH thì phải thực hiện trách nhiệm đóng góp tài chính của mình cho Quỹ
BHXH. Quỹ BHXH không phải là cái có sẵn, nên trước hết phải tìm cách tạo ra nó.
Nếu không có sự đóng góp này thì chính sách BHXH có hay đến mấy cũng không
bao giờ có BHXH trong thực tiễn. Vì vậy, thực hiện trách nhiệm đóng góp tài chính
BHXH là điều kiện cơ bản nhất để người lao động được hưởng quyền BHXH.
Nguyên tắc 3. Nhà nước có trách nhiệm bảo hiểm đối với NLĐ, NLĐ cũng có
trách nhiệm phải tự bảo hiểm cho mình
Đây là mối quan hệ trong nền kinh tế thị trường, trong đó, Nhà nước có vai
trò quản lý vĩ mô mọi hoạt động KTXH trên phạm vi cả nước. Với vai trò này, Nhà
nước


10


có trong tay mọi điều kiện vật chất của toàn xã hội, đồng thời cũng có mọi công cụ
cần thiết để thực hiện vai trò của mình. Nhà nước, thông qua cơ quan BHXH, thực
hiện các biện pháp đầu tư tăng trưởng quỹ nhằm bảo đảm tài chính để chi trả các chế
độ cho người tham gia BHXHTN.
Đối với NLĐ, khi gặp phải những rủi ro không mong muốn, nếu muốn được
BHXH tức là muốn nhiều người khác hỗ trợ cho mình, là dàn trải rủi ro của mình
cho nhiều người khác thì bản thân NLĐ phải có trách nhiệm tham gia BHXHTN để
tự bảo hiểm cho mình.
Nguyên tắc 4. San sẻ rủi ro theo quy luật số lớn
Nguyên tắc này dựa trên nguyên lý của BHXH là lấy số đông bù số ít. Trong
hoạt động BHXH, chỉ khi có đủ lớn số người tham gia thì khi đó BHXH mới có ý
nghĩa “đảm bảo”. Số lớn người tham gia BHXH sẽ tạo điều kiện hình thành một
nguồn quỹ đủ lớn với khoản đóng góp “đủ nhỏ” của mỗi cá nhân. Mức đóng góp
BHXH, nhất là BHXHTN thường rất thấp nên phần lớn những NLĐ trong nước đều
có thể đóng góp dễ dàng. Nhưng điều quan trọng là, sự đóng góp đó được thực hiện
đều kỳ và là đóng góp của số đông. Nhờ số lớn người đóng góp mà khi một số trong
tổng số người tham gia BHXHTN phát sinh nhu cầu được BHXHTN (chẳng hạn
như hưu trí tự nguyện) thì quỹ BHXHTN có đủ khả năng chi trả các trợ cấp định kỳ,
đảm bảo cuộc sống cho người nghỉ hưu.
Nguyên tắc 5. Kết hợp hài hoà các lợi ích, các khả năng và phương thức đáp
ứng nhu cầu BHXHTN
Trong BHXHTN, các bên tham gia đều có được những lợi ích. Nhưng lợi ích
nhận được không phải luôn luôn như nhau, thống nhất với nhau, mà trái lại có lợi
ích có lúc lại mâu thuẫn với nhau. Đối với NLĐ, khi sử dụng thu nhập của mình
trước hết họ phải dành phần lớn chi cho các nhu cầu sinh sống hàng ngày của bản
thân và gia đình, phần còn lại mới có thể xem xét để đóng phí BHXH. Giả sử thu
nhập của NLĐ giữ nguyên, nếu đóng phí BHXHTN thấp thì lợi ích trước mắt của
NLĐ sẽ tăng lên nhưng khi họ bị ốm đau, tai nạn, mất việc làm hay tuổi già thì
đương nhiên chỉ nhận được trợ cấp thấp. Nếu muốn được hưởng trợ cấp BHXHTN

cao, lẽ đương nhiên sẽ phải đóng phí BHXHTN cao hơn thì phần chi cho đời sống
hàng ngày lại phải giảm đi. Vì vậy, trong nghiên cứu xây dựng các thiết chế
hoặc trong điều hành


11

BHXHTN cụ thể cần phải tìm ra những giải pháp để kết hợp hài hoà lợi ích lâu dài
của người lao động.
Nguyên tắc 6. Bảo đảm tính thống nhất BHXHTN trên phạm vi cả nước, đồng
thời phải phát huy tính đa dạng, năng động của các bộ phận cấu thành
Hệ thống BHXH của một nước thường gồm nhiều bộ phận cấu thành. Trong
đó, bộ phận lớn nhất do Nhà nước tổ chức và bảo hộ đặc biệt bao trùm toàn bộ
những người hưởng lương từ NSNN và những NLĐ thuộc khu vực kinh tế của đất
nước (BHXH bắt buộc). Bên cạnh đó, hệ thống BHXHTN cũng do Nhà nước lập
ra, nên phải được thực hiện thống nhất trong cả nước.
Nguyên tắc 7. Phát triển, mở rộng BHXHTN phải phù hợp với điều kiện
KTXH trong từng giai đoạn phát triển và phù hợp với khả năng tham gia của số
đông NLĐ Sự phát triển của BHXHTN biểu hiện trên nhiều mặt: Cơ cấu các bộ phận
của
hệ thống, số lượng và cơ cấu các chế độ trợ cấp, mức trợ cấp, thời hạn nghỉ việc để
hưởng trợ cấp, mức đóng phí. Sự phát triển của BHXH nói chung, BHXHTN nói
riêng gắn liền với sự phát triển KTXH của đất nước. Vì vậy, các chính sách phát
triển BHXHTN nếu không cân nhắc thận trọng và lựa chọn bước đi phù hợp với sự
phát triển KTXH của đất nước sẽ có thể phát sinh trục trặc không thể kiểm soát
được.
1.1.1.4. Đối tượng áp dụng của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Quy định tại Điều 2 Luật BHXH 2014: Người tham gia BHXHTN là công
dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc. Nghĩa là BHXHTN không bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động

không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới
12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với
người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về
lao động; Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 03 tháng; Cán bộ, công chức, viên chức; Công nhân quốc phòng, công nhân
công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối
với quân nhân; Hạ sĩ quan,


12

chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời
hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Người quản lý DN, người quản
lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; Người hoạt động không chuyên trách
ở xã, phường, thị trấn (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014).
Đối tượng tham gia BHXHTN có thể chia thành hai nhóm:
- Nhóm 1: NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nhưng vì một lý do
nào đó không tiếp tục tham gia BHXH bắt buộc nữa, bao gồm:
+ NLĐ dôi dư từ khu vực nhà nước được nhận trợ cấp một lần hoặc về hưu
trước tuổi còn khả năng lao động.
+ NLĐ khu vực ngoài nhà nước bị mất việc làm hoặc bị thôi việc nhưng vẫn
có nhu cầu tiếp tục tham gia BHXH.
+ NLĐ được bầu cử vào các tổ chức dân cử (Hội đồng nhân dân (HĐND),
UBND cấp cơ sở, các đoàn thể, tổ chức quần chúng) sau khi hết nhiệm kỳ không
được bầu lại nhu cầu tiếp tục tham gia BHXH.

- Nhóm 2: NLĐ chưa tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
+ NLĐ không có hợp đồng hoặc hợp đồng lao động theo thời vụ dưới 3 tháng.
+ NLĐ là thành viên các hợp tác xã, tổ đội sản xuất trong các lĩnh vực tiểu
thủ công nghiệp, thương nghiệp dịch vụ, giao thông vận tải,…
+ NLĐ tự do: tự kinh doanh, dịch vụ sửa chữa xe máy, xe đạp, xe ôm, bán
hàng rong,…
+ NLĐ kinh doanh hộ gia đình không hưởng lương, cùng tham gia sản xuất,
chia sẻ lợi nhuận nhưng không có quan hệ lao động.
+ Nông dân
+ NLĐ thất nghiệp
1.1.1.5. Mức đóng, phương thức đóng và các mức hỗ trợ bảo hiểm xã hội tự nguyện
a. Mức đóng BHXHTN hàng tháng


13

Tỷ
M
lệ
ức
%
đó đón
ng
g

B
ng
thá H
X
ng

H
=
T
N

Mức
thu nhập
tháng
người x
tham gia
BHXHT
N lựa
chọn


14

Mức thu nhập tháng người tham gia BHXHTN lựa chọn thấp nhất bằng
mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ (hiện nay là 700.000đ/người/tháng) và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ
sở tại thời điểm đóng.
Tỷ lệ % đóng BHXHTN:
- Từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2009 bằng 16%
- Từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011 bằng 18%
- Từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2013 bằng 20%
- Từ tháng 01/2014 trở đi bằng 22%
b. Phương thức đóng
Người tham gia BHXHTN được chọn một trong các phương thức đóng sau:
- Đóng hàng tháng.
- Đóng 03 tháng một lần.

- Đóng 06 tháng một lần.
- Đóng 12 tháng một lần.
- Đóng một lần cho nhiều năm về sau.
- Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã
đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo
hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm
để hưởng lương hưu.
- Trường hợp người tham BHXH đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời
gian đã đóng BHXH còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng
BHXHTN theo một trong các phương thức trên cho đến khi thời gian đóng BHXH
còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để
hưởng lương hưu theo quy định.
Thời điểm đóng BHXHTN đối với trường hợp đóng một lần cho nhiều năm
về sau hoặc đóng một lần cho những năm còn được thực hiện tại thời điểm đăng
ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng.
c. Mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và phương thức hỗ trợ
Theo Nghị định 134/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, việc hỗ trợ


15

tiền đóng bảo hiểm xã hội của Nhà nước đối với người tham gia BHXHTN được
thực hiện từ ngày 01/01/2018 [9]. Người tham gia BHXHTN được Nhà nước hỗ trợ:
- Bằng 30% đối với người tham gia BHXHTN thuộc hộ nghèo.
- Bằng 25% đối với người tham gia BHXHTN thuộc hộ cận nghèo.
- Bằng 10% đối với các đối tượng khác.
Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXHTN thực tế của mỗi
người nhưng không quá 10 năm (120 tháng).
Nhà nước khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân hỗ trợ tiền đóng
BHXH cho người tham gia BHXHTN. Căn cứ vào điều kiện phát triển KTXH và

khả năng NSNN trong từng thời kỳ, Chính phủ sẽ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ
tiền đóng cho người tham gia BHXHTN cho phù hợp.
Phương thức hỗ trợ:
- Người tham gia BHXHTN thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng
BHXH phần thuộc trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan BHXH hoặc đại lý thu
BHXHTN do cơ quan BHXH chỉ định.
- Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan BHXH tổng hợp số đối
tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền, NSNN hỗ trợ theo mẫu do
BHXHVN ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, gửi cơ quan tài
chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHXH.
- Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa
phương và bảng tổng hợp đối tượng tham gia BHXHTN, kinh phí NSNN (NSNN)
hỗ trợ do cơ quan BHXH chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào quỹ
BHXH mỗi quý một lần; chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hàng năm phải thực hiện
xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ vào quỹ BHXH của năm đó.
- Kinh phí hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXHTN do ngân
sách địa phương đảm bảo theo phân cấp NSNN hiện hành, ngân sách trung ương hỗ
trợ đối với các địa phương có ngân sách khó khăn.
1.1.1.6. Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Được quy định và cụ thể hoá từ Điều 72 đến Điều 81 của Luật bảo hiểm xã
hội 2014, gồm 2 chế độ là hưu trí và tử tuất.


×