LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng mạnh mẽ
dưới sức ép của xu hướng chung: Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang
diễn ra từng ngày, đành dấu bằng sự kiện Việt Nam chính thức ra nhập tổ
chức Thương mại Quốc tế (WTO). Hội nghị diễn ra trong tháng 11 là một sự
kiện quan trọng của năm 2006. Việc hội nhập này đem lại nhiều thuận lợi cho
các doanh nghiệp nhưng cũng đem lại không ít khó khăn cho các doanh
nghiệp trong quá trình cạnh tranh gay gắt.
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam mới chính thức đi vào hoạt
động được 06 năm nhưng đã đạt được nhiều thành tựu đáng khâm phục. Hầu
hết các nghiệp vụ đều đã được các công ty chứng khoán (CTCK) triển khai và
đã thu được những kết quả nhất định. Quy trình cổ phần hóa diễn ra theo
nhiều giai đoạn, phức tạp: từ định giá doanh nghiệp, lập phương án cổ phần
hóa, bán đấu giá cổ phần lần đầu tơí tổ chức Đại hội đồng cổ đông thành lập.
Do đó mà việc tiến hành cổ phần hoá gây khó khăn cho các doanh nghiệp
Nhận thức được sự cần thiết này, các Công ty chứng khoán bên cạnh
việc cung cấp các loại hình dịch vụ như môi giới, bảo lãnh phát hành, tư vấn
đầu tư, tư vấn phát hành chứng khoán, tư vấn niêm yết…. đã triển khai hoạt
động tư vấn bảo lãnh phát hành, nhằm trợ giúp cho các doanh nghiệp đẩy
nhanh hàng hóa ra thi trường chứng khoán theo đúng quy định của pháp luật
đồng thời làm tăng doanh thu cho Công ty chứng khoán.
Tại công ty Công ty Cổ phần Chứng khoán Seabank tuy mới thành lập
năm 2006 và thực tế đi vào hoạt động vào đầu năm 2007 nhưng đã xác định
đây là hoạt động quan trọng, đóng góp phần lớn vào doanh thu của công ty.
Chính vì vậy, công ty rất chú trọng vào hoạt động tư vấn bảo lãnh phát hành
và coi đó là hoạt động tiềm năng tạo nên doanh thu lớn hơn cho Công ty Cổ
phần Chứng khoán Seabank.
Vì vậy, qua thời gian thực tập tại Ủy Ban chứng khoán nhà nước em đã
tìm hiểu và nghiên cứu nghiệp vụ bảo lãnh phát hành tại công ty chứng khoán
Seabank đề tài nghiên cứu “Hoàn thị nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán của Công ty CP Chứng khoán Seabank”.
2. Kết cấu đề tài gồm
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của bảo lãnh phát hành chứng khoán
tại Công ty chứng khoán.
Chương 2: Hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán tại
Công ty Chứng khoán Seabank.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
chứng chứng khoán tại Công ty chứng khoán.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo cùng
toàn thể các thầy cô giáo trong bộ môn thị trường chứng khoán và các cán bộ
nhân viên tại đơn vị thực tập đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 Khái quát về công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm, phân loại và đặc điểm công ty chứng khoán
1.1.1.1 Khái niệm
Theo Quyết định 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13/10/1998 của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước thì Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ nhất
định.
Theo giáo trình thị trường chứng khoán của trường ĐHKT Quốc Dân,
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán.
1.1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán
Hoạt động của công ty chứng khoán khá đa dạng và phức tạp, tuy nhiên
có thể khái quát theo hai mô hình là: công ty chứng khoán chuyên doanh từng
phần và công ty chứng khoán đa năng.
Mô hình công ty chứng khoán đa năng, là mô hình tổ chức dưới hình thức
một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán,
kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính khác. Mô hình này được biểu
hiện dưới hai hình thức:
Loại đa năng một phần: Là các Ngân hàng Thương mại, Công ty Bảo hiểm
muốn kinh doanh chứng khoán thì phải lập công ty con hạch toán độc lập.
Loại đa năng hoàn toàn: Là việc các Ngân hàng, Công ty Chứng khoán
được phép cùng một lúc kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ, kinh
doanh bảo hiểm.
Mô hình chứng khoán chuyên doanh
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khóan sẽ do các công
ty độc lập và chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các
Ngân hàng và Công ty Bảo hiểm không được tham gia kinh doanh chứng
khoán.
1.1.1.3 Đặc điểm của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là tác nhân qua trọng thúc đẩy sự phát triển nền
kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ có công ty chứng
khoán mà các chứng khoán được lưu thông từ nhà phát hành tới nguồn đầu tư.
Công ty chứng khoán có đặc điểm là một tổ chức trung gian tài chính, đứng
giữa người mua và người bán để thực hiện các giao dịch của họ.
1.1.2 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán
1.1.2.1 Hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán
cho khác hàng để hưởng hao hồng, làm dịch vụ nhận các lệnh mua bán chứng
khoán của khách hàng chuyển các lệnh mua bán chứng khoán vào sở giao
dịch chứng khoán và hưởng hoa hồng môi giới.
Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán phải tuân thủ
một số nguyên tắc nhất định: ký kết hợp đồng dịch vụ môi giới với khác hàng,
mở tài khoản chứng khoán cho khách hàng, nhận các lệnh mua hoặc bán
chứng khoán cho khách hàng, thanh toán và quyết toán các doanh vụ, cung
cấp các giấy chứng nhận chứng khoán cho khách hàng.
1.1.2.2 Nghiệp vụ tự doanh
Tự doanh là việc công ty dùng tiền của chính mình tham gia vào hoạt
động mua bán chứng khoán cho chính công ty, hoạt động tự doanh thực chất
là hoạt động mua đi bán lại chứng khoán nói cách khác là hoạt động kinh
doanh nhằm tìm kiếm chênh lệch lợi nhuận tư việc mua giá thấp bán giá cao
của một hoặc nhiều loại chứng khoán trên thị trường sơ cấp hoặc thứ cấp.
1.1.2.3 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
Là hoạt động công ty dựa trên những kết quả phân tích để đưa ra lời
khuyên cho nhà đầu tư, cũng giống các nghiệp vụ khác hoạt động tư vấn
cũng đem lại doanh thu cho công ty bằng cách thu phí tư vấn, trong mọi
trường hợp lỗ hay lãi thì khách hàng phải tự chịu trách nhiệm. Nghiệp vụ tư
vấn phải tuân thu một số nguyên tắc sau:
- Công ty không đảm bảo về giá trị cũng như giá cả của chứng khoán mà
công ty tư vấn;
- Không được dụ dỗ mời chào khách hàng mua hay bán bất kỳ một loại
chứng khoán nào, những thông tin tư vấn phải xuất phát từ những yếu tố
khách quan;
- Luôn nhắc nhở khách hàng, những thông tin tư vấn của công ty được dựa
trên những lý thuyết và số liệu quá khứ để phân tích, vì vậy có thể chính
xác hoàn toàn hay một phần và khác khách hàng là người chịu trách
nhiệm hoàn toàn về quyết định mua hay bán một hay nhiều loại chứng
khoán nào đó.
1.1.2.4 Nghiệp Vụ bảo lãnh phát hành
Là hoạt động mà công ty chứng khoán tư vấn cho khách hàng là doanh
nghiệp về thủ tục, thời gian, số lượng mức giá cách thức phát hành chứng
khóan lần đầu ra công chúng hoặc phát hành thêm. Khi đã được phép phát
hành chứng khoán thì tổ chức phát hành và công ty chứng khoán sẽ tiến hành
phân phối số chứng khoán phát hành.
1.2 Những vấn đề cơ bản của bảo lãnh phát hành chứng khoán tại công
ty chứng khoán
1.2.1 Khái niệm phát hành chứng khoán
Việc chào bán lần đầu tiên chứng khoán mới hoặc bổ sung gọi là phát
hành chứng khoán. Nếu đợt phát hành dẫn đến việc đưa một loại chứng khoán
của một tổ chức lần đầu tiên ra công chúng thì gọi là phát hành lần đầu ra
công chúng. Nếu việc phát hành đó là việc phát hành bổ sung bởi tổ chức đã
có chứng khoán cùng loại lưu thông trên thị trường thì gọi là đợt phát hành
chứng khoán bổ sung.
1.2.1.1 Phương thức phát hành chứng khoán
Có 2 phương thức phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp. Đó
phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng.
1.2.1.2 Phát hành riêng lẻ
Phát hành riêng lẻ là việc công ty phát hành chào bán chứng khoán của
mình trong phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu
tư có tổ chức có ý định nắm giữ chứng khoán một cách lâu dài) như công ty
bảo hiểm, quỹ hưu trí... với những điều kiện hạn chế chứ không phát hành
rộng rãi ra công chúng. Các ngân hàng đầu tư cũng có thể tham gia vào việc
phát hành riêng lẻ với tư cách nhà phân phối để hưởng phí phát hành. Đa số
các đợt phát hành trái phiếu đều thực hiện dưới hình thức phát hành riêng lẻ,
việc phát hành cổ phiếu thường - cổ phiếu phổ thông ít khi được thực hiện
dưới hình thức này
1.2.1.3 Phát hành chứng khoán ra công chúng
Phát hành chứng khoán ra công chúng là việc phát hành trong đó chứng
khoán có thể chuyển nhượng được bán rộng rãi ra công chúng cho một số
lượng lớn người đầu tư nhất định (trong đó phải dành một tỷ lệ cho các nhà
đầu tư nhỏ) và khối lượng phát hành phải đạt một mức nhất định.
1.2.1.4 Ý nghĩa của việc phân biệt giữa phát hành riêng lẻ và phát hành
ra công chúng
Việc phân biệt phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng là để xác
định những người phát hành rộng rãi ra công chúng phải là những công ty có
chất lượng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, nhằm bảo vệ cho công
chúng đầu tư nói chung, nhất là những nhà đầu tư nhỏ thiếu hiểu biết. Đồng
thời, đây cũng là điều kiện để xây dựng một thị trường chứng khoán an toàn,
công khai và có hiệu quả.Việc phát hành chứng khoán riêng lẻ thông thường
chịu sự điều chỉnh của Luật Công ty. Chứng khoán phát hành dưới hình thức
này không phải là đối tượng được niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng
khoán sơ cấp.
1.2.2 Khái niệm bảo lãnh chứng khoán
Là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay
toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng
khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ
chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng..
1.2.2.1 Các phương thức bảo lãnh phát hành
Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong các
phương thức sau:
- Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó
tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho
dù có phân phối được hết chứng khoán hay không. Trong hình thức bảo
lãnh tổ hợp theo "cam kết chắc chắn", một nhóm các tổ chức bảo lãnh
hình thành một tổ hợp để mua chứng khoán của tổ chức phát hành với
giá chiết khấu so với giá chào bán ra công chúng (POP) và bán lại các
chứng khoán đó ra công chúng theo giá POP. Chênh lệch giữa giá mua
chứng khoán của các tổ chức bảo lãnh và giá chào bán ra công chúng
được gọi là hoa hồng chiết khấu.
- Bảo lãnh theo phương thức dự phòng: đây là phương thức thường
được áp dụng khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ
phiếu thường ở các nước phát triển. Trong trường hợp đó, công ty cần
phải bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông hiện hữu, và như vậy, công ty
phải chào bán cổ phiếu bổ sung cho các cổ đông cũ trước khi chào bán
ra công chúng bên ngoài. Dĩ nhiên, sẽ có một số cổ đông không muốn
mua thêm cổ phiếu của công ty. Do vậy, công ty cần có một tổ chức
bảo lãnh dự phòng sẵn sàng mua những quyền mua không được thực
hiện và chuyển thành những cổ phiếu để phân phối ra ngoài công
chúng. Có thể nói, bảo lãnh theo phương thức dự phòng là việc tổ chức
bảo lãnh cam kết sẽ mua nốt số chứng khoán còn lại chưa được phân
phối hết của tổ chức phát hành và bán lại ra công chúng. Tại các nước
đang phát triển, khi các tổ chức bảo lãnh còn non trẻ và chưa có tiềm
lực lớn thì phương thức bảo lãnh phát hành dự phòng lại là phương
thức bảo lãnh thông dụng nhất.
- Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ
chức bảo lãnh tổ chức bảo lãnh thoả thuận làm đại lý cho tổ chức phát
hành. Tổ chức bảo lãnh không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà
cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng
nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành phần còn lại.
- Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không: trong phương thức
này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng
chứng khoán nhất định, nếu không phân phối được hết sẽ huỷ toàn bộ
đợt phát hành.
- Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa: là phương thức trung
gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức
bảo lãnh bán tất cả hoặc không. Theo phương thức này, tổ chức phát
hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất
định (mức sàn). Vượt trên mức ấy, tổ chức bảo lãnh được tự do chào
bán chứng khoán đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng
chứng khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ đợt
phát hành sẽ bị huỷ bỏ.
1.2.3 Nguyên tắc chung của bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Hoạt động bảo lãnh phát hành của Công ty và cán bộ bảo lãnh phát
hành phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về chứng
khoán về thị trường chứng khoán, tuân thủ các quy định của Công ty
đối với hoạt động bảo lãnh phát hành và các quy định pháp luật khác.
- Hoạt động bảo lãnh phát hành được phát triển phù hợp với tình hình thị
trường, tiềm lực tài chính và năng lực, trình độ cán bộ làm công tác bảo
lãnh phát hành nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả, kiểm soát rủi ro.
- Các quyết định bảo lãnh phát hành phải được dựa trên cơ sở nghiên
cứu, phân tích, thẩm định và thực hiện theo đúng quy trình nghiệp vụ
quy định cho hoạt động bảo lãnh phát hành.
- Công ty phải thực hiện bảo lãnh phát hành căn cứ vào danh mục ngành,
lĩnh vực, nhóm cổ phiếu theo định hướng chiến lược đầu tư.
1.2.4 Các hành vi bị cấm trong bảo lãnh phát hành chứng khoán
1.2.4.1 Đối với Công ty
- Công ty không được bảo lãnh phát hành chứng khoán cho tổ chức phát
hành mà công ty là người liên quan (điều 11, khoản 1- Nghị định số
144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính Phủ về chứng khoán và
thị trường chứng khoán).
- Không được bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty chứng khoán
khác; (điều 18, khoản 10- Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty
chứng khoán của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết
định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17/06/2004).
- Chỉ được phép bảo lãnh phát hành tổng giá trị chứng khoán không quá
30% vốn tự có của Công ty.
- Tổng khối lượng chứng khoán Công ty nhận mua lại và chứng khoán
Công ty đang đầu tư của một tổ chức phát hành không được vượt trên
20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết.
- Tổng khối lượng chứng khoán Công ty nhận mua lại và chứng khoán
Công ty đang đầu tư không được vượt trên 15% tổng số cổ phiếu đang
lưu hành của một tổ chức chưa niêm yết.
- Trong thời gian chờ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ
đăng ký phát hành, không được quảng cáo, chào mời và phân phối
chứng khoán ra công chúng dưới bất kỳ hình thức nào. Tài liệu dùng
thăm dò thị trường không được có những thông tin sai lệch so với các
nội dung chính trong Bản cáo bạch đầy đủ đã gửi Ủy ban Chứng khoán.
- Không được thực hiện các hành vi khác mà pháp luật hiện hành có liên
quan hoặc các văn bản khác của công ty không cho phép thực hiện.
1.2.4.2 Đối với nhân viên bảo lãnh phát hành
- Không được đưa hay nhận bất cứ khoản thù lao nào trái với nghĩa vụ
của mình trong hoạt động bảo lãnh phát hành (điều 18, khoản 7- Quy
chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán của Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày
17/06/2004).
- Không được thực hiện các hành vi giao dịch nội gián.
- Không được tạo dựng, truyền bá thông tin sai sự thật, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng tới các hoạt động bảo lãnh phát hành.
- Không được thực hiện các hành vi khác mà pháp luật hiện hành có liên
quan hoặc các văn bản khác của công ty không cho phép thực hiện.
1.3 Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
1.3.1 Đối với doanh nghiệp
Quá trình phát hành chứng khoán là một quá trình phức tạp, bao gồm
nhiều khâu và hơn nữa doanh nghiệp không thể tự do mang chứng khoán của
công ty mình đi bán khắp nơi mà họ định phát hành chí vì thế mà doanh
nghiệp phải cần đến các tổ chức tài chính chuyên nghiệp công ty chứng khoán
giúp đỡ, khi doanh nghiệp muốn phát hành chứng khoán lần đầu ra công
chúng hoặc phát hành thêm, doanh nghiệp thuê công ty chứng khoán bảo lãnh
cho đợt phát hành đó thì doanh nghiệp sẽ nhận được những dịch vụ chuyên
nghiệp nhất như:
- Được trợ giúp nghiên cứu các vấn đề liên quan đến bảo lãnh phát hành
và các chính sách, pháp luật của nhà nước về phát hành chứng khoá;
- Tư vấn tài chính và định giá doanh nghiệp trước khi phát hành
- Tư vấn xử lý các vấn đề lao động, chính sách đối với người lao động
của doanh nghiệp;
- Tư vấn xây dựng phương án phát hành, số lượng phát hành phù hợp với
điều kiện đặc điểm riêng của doanh nghiệp;
- Tư vấn hoàn thành các thủ tục liên quan đến đợt phát hành.
Sau đợt phát hành chứng khoán, doanh nghiệp phát hành sẽ huy động
được vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tên tuổi doanh nghiệp sẽ được
nhiều cá nhân và tổ chức biết đến tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn
trong tương lai.
1.3.2 Đối với công ty chứng khoán
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là một trong 04 nghiệp vụ chính đem lại
doanh thu cho công ty chứng khoán doanh thu này chiếm một tỷ trọng khá lớn
trong tổng doanh thu của công ty nhưng tỷ trọng này chỉ tập chung ở một số
công ty lớn đã có thương hiệu lâu năm trên thị trường chứng khoán.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán không chỉ làm
tăng doanh thu cho công ty mà còn giúp cho doanh nghiệp quả bá hình ảnh,
mỗi doanh nghiệp sau đợt bảo lãnh phát hành thành công là thêm một lần
doanh nghiệp khẳng định thương hiệu và tên tuổi của công ty mình.
CHƯƠNG 2. HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH
CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN SEABANK
2.1Khái quát về công ty chứng khoán SEABANK
2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển
Công ty chứng khoán SEABANK có trụ sở chính tại Hà nội, là công ty
cổ phần mà cổ đông sáng lập của công ty Chứng khoán Seabank là Ngân hàng
Seabank, một trong các ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam.
Ngày 22 tháng 12 năm 2006, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp
Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán số 34/UBCK-GPHĐKD cho
Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam
Á.
Tên giao dịch: SEABANK SECURITIES CORPORRATION;
Trụ sở chính đặt tại: Số 16 Phố Láng Hạ, Phường Thành Công,
Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội;
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103015002 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 22/12/2006;
Vốn điều lệ: 50.000.000.000 (năm mươi tỷ) đồng;
Công ty chính thức trở thành thành viên lưu lý của Trung tâm giao dịch
chứng khoán TP HCM ngày 05/01/2007, với số đăng lý thành viên Lưu ký và
thành viên giao dịch là 032. Ngày 07/03/2007, Công ty chính thức đi vào hoạt
động, ngày 19/03/2007, công ty trở thành thành viên giao dịch của thứ 32 của
trung tâm giao dịch chứng khóan TPHCM, Công ty đã được Trung tâm giao
dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trao quyết định công nhận tư cách
thành viên.
Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã xác định rõ nhân sự là yếu tố
then chốt cho sự phát triển và duy trì được vị thế trên thị trường, đặc biệt chú
trọng đến tuyển dụng và đào tạo cán bộ. Với chiến lược trung tâm phát triển
nguồn nhân lực, hầu hết các cán bộ của Seabank đã qua các khoá đào tạo
ngắn hạn về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán do Trung Tâm bồi
dưỡng nghiệp vụ Chứng khoán – UBCK NN tổ chức, Trong đó có hơn 70 %
cán bộ đã trải qua kỳ thi sát hạch và được UBCK cấp giấy phép hành nghề
kinh doanh chứng khoán. Đội ngũ cán bộ quản lí nhiều kinh nghiệm và kỹ
năng quản lý chuyên nghiêp trong lĩnh vực Ngân hàng - Tài chính -Chứng
khoán. Đội ngũ môi giới chuyên nghiệp, đội ngũ cán bộ tư vấn, phân tích và
quản trị thông tin tinh nhuệ đảm bảo cập nhật và chuyên nghiệp trong xủ lý
các thông tin về chính sách kinh tế, thị trường, doanh nghiệp và các thông tin
chứng khoán khác.
Trong 03 – 05 năm tới, Công ty Chứng khoán Seabank đang phấn đấu
trở thành một trong 10 những công ty Chứng khoán có dịch vụ tốt hàng đầu
tại Việt Nam với vốn điều lệ trên 2000 tỷ đồng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, nhân sự
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý
Mối quan hệ trong công ty vừa là mối quan hệ vừa trực tuyến vừa chức
năng, Công ty lựa chọn cấu trúc tổ chức đó nhằm tạo được sự thống nhất
trong công ty, đồng thời không làm mất đi tính tự chủ của mỗi cá nhân. Do
công ty có trụ sở chính tại Hà Nội và có cả chi nhánh tại Tp HCM nên công ty
CH T CH Ủ Ị
H QTĐ
Tổng giám đốc
công ty
Đại diện sàn GD
TTGDCK TPHCM
Giám đốc chi nhánh công
ty tại Tp. Hồ Chí Minh
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phòng
kế toán
lưu ký
Phòng tư
vấn,
nghiên
cứu-
phân
tích
Phòng
nghiệp
vụ môi
giới
Phòng
tự
doanh
Phòng
bảo
lãnh
phát
hành
chứng
khoán
Đai diện sàn GD
TTGDCK HN
Phòng
bảo lãnh
phát
hành
Phòng
tự
doanh
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phòng
kế toán
lưu lý
Phòng
nghiệp
vụ môi
giới-
giao
dịch
Phòng
tư vấn,
nghiên
cứu-
phân
tích
Ban kiểm soát
có tổ chức như vậy vừa tạo được sự thống nhất trong toàn công ty, đồng thời
mỗi địa bàn có điều kiện kinh doanh khác nhau, do đó mà tạo được sự độc lập
trong hoạt động kinh doanh.
Nguyên tắc hoạt động của Công ty chứng khoán là quản lý 2 kênh. Một
là quản lý về mặt hành chính, hai là quản lý về mặt chuyên môn nghiệp vụ.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc điều hành và
những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp
và điều lệ công ty,các quy chế nội bộ của công ty và Nghị quyết Đại
hội đồng cổ đông quy định.
Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp trong hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công
ty.Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng
giám đốc.
Tổng giám đốc: là người điều hành và có quyết định cao nhất về tất cả
các vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày của công ty và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao.
Giám đốc chi nhánh: là người do Hội đồng quản trị bầu ra để thực hiên
quyền và nghĩa vụ theo điều lệ công ty. Giám đốc chi nhánh sẽ chịu
trác nhiệm điều hành các công việc hằng ngày của Công ty trước Tổng
giám đốc và Hội đồng quản trị.Ngoài ra giám đốc còn chịu trách nhiệm
thực hiện những công việc do Tổng giám đốc uỷ quyền.
Giám đốc chi nhánh thực hiện công việc khác theo sự uỷ quyền của
Tổng giám đốc Công ty chứng khoán Seabank.
2.1.4 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại trụ sở chính
∗ Phòng tự doanh và bảo lãnh phát hành
- Chức năng: Kinh doanh chứng khoán, đại lý, bảo lãnh phát hành chứng
khoán, tư vấn phát hành
- Nhiệm vụ:
Kinh doanh chứng khoán, nghiên cứu, phân tích thị trường nhằm đề
xuất các phương án tự doanh chứng khoán; xây dựng mạng lưới khách
hàng có tiềm năng giao dịch tự doanh với công ty, tổ chức thực hiện
hoạt động tự doanh theo phương án và quy trình tự doanh của Công
ty; nghiên cứu, phát triển các sản phẩm mới có liên quan đến hoạt
động tự doanh. Tư vấn phát hành đối với khách hàng là Tổ chức Tài
chính.
Bảo lãnh và đại lý phát hành, xây dựng phương án bảo lãnh phát hành,
đại lý phát hành đối với khách hàng, thiết lập và duy trì quan hệ với
các đơn vị có tiềm năng phát hành chứng khoán, phân tích thẩm định
và đề xuất thực hiện các phương án bảo lãnh phát hành chứng khoán
đảm bảo an toàn hiệu quả, tổ chức thực hiện đại lý, bảo lãnh, phát
hành theo phương án đã được phê duyệt.
∗ Phòng môi giới
- Chức năng: Đại diện giao dịch của Công ty tại các Trung tâm giao dịch,
mua bán chứng khoán nghiên cứu, phân tích thị trường chứng khoán, tư
vấn đầu tư chứng khoán, và các dịch vụ hỗ trợ khách hành lưu ký
chứng khoán
- Nhiệm vụ
Nghiên cứu và phân tích, thu thập thông tin, theo dõi, phân tích thị
trường chứng khoán đưa ra các báo cáo nghiên cứu và các khuyến
nghị đầu tư. Cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán và các loại
chứng khoán cho khách hàng và nội bộ công ty, tổ chức tư vấn đầu tư
chứng khoán cho khách hàng.
Kế toán giao dịch và các dịch vụ hỗ trợ khác: tổ chức kế toán giao
dịch, hach toán và quản lý tài khoản tiền gửi, chứng khoán lưu ký của
khác hàng, lưu ký và tái lưu ký cho khách hàng, thực hiện các dịch vụ
hỗ trợ nhà đầu tư chứng khoán liên quan đến hoạt động môi giới và
lưu ký chứng khoán.
Công tác tiếp thị: tiếp thị và chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ
môi giới và các dịch vụ hỗ trợ khác; là đầu mối thực hiện công tác tiếp
thị, quảng cáo và quảng bá thương hiệu của Công ty.
∗ Phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp, nghiên cứu và phân tích
Chức năng: Cung cấp các dịch vụ liên quan đến tài chính doanh
nghiệp
Nhiệm vụ: Tiếp thị tìm kiếm khách hàng và thực hiện các dịch vụ
tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp, cổ phần hoá; tiếp thị tìm
kiếm khách hàng và thực hiện dịch vụ tư vấn niêm yết, đăng ký
giao dịch, thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
khác như chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
∗ Phòng Kế toán tài chính
- Chức năng: Quản lý tài chính, tài khoản lưu ký khách hàng, hạch toán
kế toán, ngân quỹ
- Nhiệm vụ:
Quản lý tài chính: là công việc mà phòng Kế toán tài chính phải đảm
nhận, bao gồm những nội dung cụ thể sau: thực hiện việc quản lý,
điều hành và khai thác vốn; hàng quý và tháng lập kế hoạch tài chính;
giám sát về mặt tài chính trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
mua sắm tài sản, quản lý trang thiết bị, tài sản; tham mưu về các vấn
đề tiền lương, thưởng.
Hạch toán kế toán: hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công
ty; theo dõi biến động tài khoản tiền gửi; tiền vay của Công ty ở các tổ
chức tài chính tín dụng.
Ngân quỹ: Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ thực hiện công tác
ngân quỹ; quản lý an toàn két tiền mặt của Công ty.
Hoạt động kế toán- lưu ký: Công ty quản lý và khai thác nguồn vốn có
hiệu quả, quản lý hệ thống tài khoản khách hàng an toàn, trong đó có
chuyển đổi thành công số liệu từ chương trình kế toán cũ sang chương
trình mới, thực hiện lưu ký và thanh toán bù trừ các giao dịch chứng
khoán đúng quy định, đảm bảo an toàn kho quỹ.
∗ Phòng Hành chính- Tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp chương trình công
tác của các phòng; ban; bố trí chương trình làm việc của ban điều hành
Công ty; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu; tổ chức
các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Công ty;
2.1.5 Cơ cấu nhân sự
Hiện nay, Công ty có tổng công tất cả 44 người trong đó
Chủ tịch Hội đồng quản trị : Ông Lê Hữu Báu
Phó chủ tịch Hội đồng quản trị : Bà Lê Thị Mai Linh
Tổng Giám đốc : Bà Nguyễn Thị Vân
Giám đốc khối Môi giới : Ông Chu Văn Hùng
Trưởng phòng MG niêm yết : Ông Lê Duy Cường
Trưởng phòng MG OTC : Nguyễn Anh Dũng
Trưởng phòng KD& ĐT : Nguyễn Tuấn Anh
Trưởng phòng KSNB&QTRR : Ngô Anh Phong
Trưởng phòng TTĐT : Ngô Đức Phố
Trưởng phòng kế toán : Nguyễn Ngọc Hiền
Trưởng nhóm phân tích : Nguyễn Huy Thưởng
Trưởng nhóm Trading_P,KD : Đỗ Linh Phương
Ngoài ra, có 3 Phó phòng, 10 chuyên viên
môi giới, 2 chuyên viên kĩ thuật, 3 chuyên viên phân tích chứng
khoán, 1 CV phân tích và TCDN, 3 CV Tư vấn TCDN, 4 NV Kế toán,
2 NV văn phòng, 1 NV bảo vệ, 3 CV Tin học và 1 Thủ quỹ. Đội ngũ
của Công ty là những cán bộ năng động, có năng lực và kinh nghiệm
hoạt động trong các lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tín dụng, pháp
luật, đầu tư, kinh doanh tiền tệ và được lựa chọn kĩ qua các cuộc thi
tuyển.
2.1.6 Hoạt động kinh doanh của công ty
Theo giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán số 34/UBCK-
GPHĐKD do chủ tịch Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 22/12/2006
Seabank được phép thực hiện các nghiệp vụ chứng khoán và kinh doanh
chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Bảo
lãnh phát hành chứng khoán; Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán; Lưu ký
chứng khoán
2.2 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành tại công ty chứng khoán Seabank
Hiện nay, tại công ty chứng khoán SEABS thực hiện các nghiệp bảo
lãnh sau:
- Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cổ phiếu niêm yết
- Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cổ phiếu chưa niêm yết
- Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu niêm yết
- Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu chưa niêm yết
2.3 Mục đích xây quy trình nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Nhằm tiêu chuẩn hoá các thủ tục thực hiện công việc của nhân viên bảo
lãnh phát hành
- Giúp nhân viên bảo lãnh phát hành công ty thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh cổ phiếu niêm yết đạt trình độ chuyên nghiệp
- Là tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ bảo lãnh phát hành và các
cán bộ liên quan của công ty
- Là tài liệu phục vụ cho việc đào tạo nhân viên bảo lãnh phát hành mới.
2.4Phạm vi áp dụng
- Đối với phòng bảo lãnh phát hành tại trụ sở chính và tại chi nhánh của
công ty chứng khoán có nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
- Đối với các loại chứng khoán đủ điều kiện theo luật chứng khoán
- Đối với các phương án trong thẩm quyền khác của cán bộ bảo lãnh phát
hành
2.5 Xây dựng quy trình nghiệp vụ bảo lãnh trên cơ sở tham chiếu một số
tài liệu sau.
- Luật số 70/2006/QH 11 ngày 29/06/2006 của Quốc Hội về chứng
khoán và thị trường chứng khoán
- Nghị định số 14/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật chứng khóan
- Nghị định số 161/2004/NĐ-CP ngày 07/09/2004 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán
- Quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17/06/2004 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty
chứng khoán
- Thông tư số 57/2004/TT-BTC ngày 17/06/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về việc Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
- Thông tư số 58/2004/TT-BTC ngày 17/06/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về Thành viên và Giao dịch chứng khoán
- Thông tư số 60/2004/TT-BTC ngày 23/7/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về việc phát hành cổ phiếu ra công chúng
- Quyết định số 60/2004/QĐ-BTC ngày 15/07/2004 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh
toán chứng khoán
- Quy chế hoạt động của Hội đồng đầu tư Công ty CP Chứng khoán
SEABANK (ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-CKCT5 ngày
22/8/2006 của Chủ tịch Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng
SEABANK).
2.6Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại công ty chứng khoán
2.6.1 Quy trình chung
2.6.2 Nội dung chi tiết
2.6.2.1 Quy trình bảo lãnh phát hành cổ phiếu niêm yết
2.6.2.1.1 Tài liệu tham chiếu
- Bản công bố thông tin kinh tế và thị trường
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Phân tích thị trường ngành
- Kế hoạch phát hành cổ phiếu, kế hoạch sử dụng vốn thu được từ đợt
phát hành.
- Phiếu thăm dò nhu cầu đầu tư
- Quy chế đấu giá cổ phần (nếu có)
- Điều lệ công ty cổ phần
- Quy trình chuyển nhượng cổ phiếu của Cty cổ phần
- Tài liệu tham khảo khác
Bước 1: Lập phương án - Nhân viên bảo lãnh phụ trách
Thu thập các tài liệu liên quan đến tổ chức phát hành và đợt
phát hành
Xây dựng phương án bảo lãnh phát hành bao gồm các thông tin
sau:
- Thông tin sơ bộ về tổ chức phát hành;
(i) Lập phương án
(ii) Duyệt phương án
(iii) Thực hiện phương án
(iv) Báo cáo
- Đánh giá tình hình tài chính, thị trường, SWOT, tiềm năng phát triển
của tổ chức phát hành;
- Xác định giá phát hành, giá bảo lãnh theo một số phương pháp khác
nhau;
- Xác định mức phí bảo lãnh phát hành;
- Đánh giá xu hướng biến động giá cổ phiếu của tổ chức phát hành
trong thời gian tới bằng phương pháp phân tích kỹ thuật;
- Đánh giá về mức độ hấp thụ của thị trường đối với cổ phiếu sắp phát
hành;
- Đánh giá sơ bộ mức độ thành công của đợt phát hành.
Bước 2: Duyệt phương án
Người
chịu
tránh
nhiệm
Thực hiện công việc
Nhân
viên
bảo
lãnh
- Trình phương án cho Trưởng (hoặc Phó) Phòng Tự doanh - Phát hành
nhận xét, cho ý kiến
Trưởng
phòng
Tín
dụng –
Phát
hành
- Tiến hành thẩm định phương án bảo lãnh phát hành
- Ghi nhận xét của mình, kết luận đồng ý/ bác bỏ/hoặc đưa ý kiến bổ sung
khác vào phương án: trong vòng 2 ngày làm việc, kể từ khi nhận được
phương án đó.
- Trình phương án lên Giám đốc Công ty hoặc Hội đồng đầu tư (trường hợp
phương án bảo lãnh phát hành thuộc thẩm quyền của Hội đồng đầu tư)
xem xét quyết định.
Tổng
giám
đốc
- Nếu phương án trong hạn mức trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được phương án (đã có ý kiến của Trưởng, Phó Phòng Bảo lãnh phát
hành), Phê duyệt:
+ Đồng ý thực hiện phương án
+ Bác bỏ phương án
+ Có quyết định khác
-> Chuyển phương án cho phòng bảo lãnh phát hành thực hiện
- Nếu phương án vượt hạn mức trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được phương án (đã có ý kiến của Trưởng, Phó Phòng Bảo lãnh phát
hành), Xem xét:
+ Bác bỏ phương án
+ Đồng ý thực hiện phương án (ghi ý kiến)
+ Có quyết định khác
-> Trình phương án lên Chủ tịch công ty
Bước 3: Thực hiện phương án
Người
chịu
tránh
nhiệm
Thực hiện công việc
Nhân
viên
bảo
lãnh
Nhận lại phương án được duyệt
Thực hiện phương án bảo lãnh, bao gồm các nội dung sau:
Trước khi nộp Hồ sơ phát hành lên UBCKNN
- Yêu cầu tổ chức phát hành chuẩn bị Hồ sơ xin phép phát hành
- Xây dựng hợp đồng bảo lãnh phát hành theo mẫu quy định, dự thảo hợp
đồng mua bán cổ phiếu trình Trưởng Phòng xem xét
- Cung cấp thông tin về đợt phát hành khách hàng nhằm thăm dò nhu cầu
đầu tư
- Tập hợp nhu cầu đầu tư và tiếp tục dàn xếp việc mua bán cổ phiếu sắp phát
hành trong trường hợp khối lượng cổ phiếu vẫn chưa được đăng ký mua
hết.
- Báo cáo thường xuyên lên Trưởng Phòng Tự doanh - Phát hành (Phó
phòng) về tiến độ của đợt bảo lãnh
Nộp hồ sơ phát hành lên UBCKNN
- Yêu cầu tổ chức phát hành hoàn thiện hồ sơ
- Nộp hồ sơ lên UBCKNN
- Tiếp tục cung cấp thông tin cho khách hàng và thăm dò nhu cầu đầu tư
trong phạm vi luật pháp cho phép
Sau khi được UBCK NN chấp nhận phát hành
- Thực hiện việc công bố phát hành trên các phương tiện thông tin đại
chúng theo quy định của pháp luật
- Cung cấp Bản cáo bạch cho nhà đầu tư
- Thực hiện việc chào bán cổ phiếu
- Yêu cầu các nhà đầu tư đăng ký mua cổ phiếu ký kết hợp đồng mua bán cổ
phiếu
- Tổng hợp danh sách nhà đầu tư ký hợp đồng mua cổ phiếu sau thời hạn
chào bán được quy định
- Theo dõi tiến độ nộp tiền đặt cọc mua cổ phiếu vào tài khoản phong tỏa do
tổ chức phát hành cung cấp
- Thực hiện phân phối cổ phiếu cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật
- Thực hiện trách nhiệm bảo lãnh phát hành bằng cách mua lại sổ cổ phiếu
chưa phân phối hết (nếu có)
- Theo dõi tiến độ nộp tiền còn lại mua cổ phiếu của nhà đầu tư vào tài
khoản phong tỏa do tổ chức phát hành cung cấp
- Chuyển tiền mua cổ phiếu của Công ty vào tài khoản phong tỏa do tổ chức
phát hành cung cấp
- Theo dõi tiến độ niêm yết bổ sung cổ phiếu trên Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán
- Bổ sung số cổ phiếu mua lại vào danh mục đầu tư của Công ty.
Trưởng
phòng
Tín
dụng –
Phát
hành
- Thực hiện việc xem xét nội dung Dự thảo hợp đồng bảo lãnh phát hành,
hợp đồng mua bán cổ phiếu.
-> Ký nháy vào hợp đồng bảo lãnh phát hành, Trình Giám đốc ký duyệt
- Xem xét nội dung Hợp đồng mua bán cổ phiếu với nhà đầu tư đăng ký
mua cổ phiếu
- > Ký nháy vào hợp đồng, trình Giám đốc ký duyệt
Tổng
giám
đốc
- Ký duyệt Hợp đồng bảo lãnh phát hành
- Ký duyệt Hợp đồng mua bán cổ phiếu
Bước 4: Báo cáo
Người
chịu
Thực hiện công việc