Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp ưu tiên định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên khu vực ven biển hải phòng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.61 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

TRẦN HỮU LONG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ƢU TIÊN
ĐỊNH HƢỚNG KHÔNG GIAN QUẢN LÝ TỔNG HỢP
TÀI NGUYÊN KHU VỰC VEN BIỂN HẢI PHÒNG

Chuyên ngành: Địa lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 9440220

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

HÀ NỘI - 2020


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam.

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS Lại Vĩnh Cẩm
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS Nguyễn An Thịnh

Phản biện 1: …
Phản biện 2: …


Phản biện 3: ….

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học
viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam vào hồi ... giờ…., ngày … tháng … năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thƣ viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Vùng bờ biển là nơi các hoạt động của con người diễn ra sôi động nhất.
Đến nay đới bờ ven biển Việt Nam cũng có tầm quan trọng lớn đối với phát
triển kinh tế, là cửa ngõ thông ra biển trong giao lưu quốc tế. Định hướng
không gian quản lý tổng hợp (ĐHKHQLTH) tài nguyên ven biển dựa theo
phân vùng chức năng (PVCN) đang được xem là công cụ hiệu quả và thể
hiện hành động cụ thể của Quy hoạch không gian biển (QHKGB), đồng thời
là công cụ hữu hiệu của nhiều quốc gia để quản lý tổng hợp tài nguyên
(QLTHTN), thống nhất các quy hoạch chuyên ngành trên cùng một lãnh thổ,
quản lý và giải quyết các mâu thuẫn, xung đột, đảm bảo lợi ích của các bên
liên quan trong sử dụng tài nguyên ven bờ, hướng đến phát triển bền vững.
Xuất phát từ những tồn tại trong không gian quản lý tài nguyên khu
vực ven biển Hải Phòng, NCS chọn đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp
ưu tiên định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên khu vực ven
biển Hải Phòng” làm đề tài luận án Tiến sĩ Địa lý, chuyên ngành Địa lý Tài
nguyên và Môi trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

Xác lập được luận cứ khoa học cho phân khu chức năng và đề xuất
được các giải pháp ưu tiên trong định hướng không gian quản lý tổng hợp
tài nguyên khu vực ven biển Hải Phòng.
3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án
- Xác định cơ sở lý luận, khung logic, phương pháp nghiên cứu phù
hợp cho định hướng không gian QLTHTN khu vực ven biển Hải Phòng
- Xác định, phân tích các điều kiện tự nhiên, môi trường và các hoạt
động dân sinh, kinh tế - xã hội gây nên mâu thuẫn, xu thế biến đổi tài
nguyên khu vực ven biển Hải Phòng theo các giai đoạn phát triển
- Đề xuất ĐHKHQLTH gắn với các giải pháp khai thác, sử dụng hợp
lý, hiệu quả cho phát triển bền vững khu vực ven biển Hải Phòng.
4. Luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Khu vực ven biển Hải Phòng là không gian tương tác
mạnh mẽ giữa các hoạt động phát triển và tác động động lực tự nhiên của các


2
quá trình thành tạo sông - biển gây nên phân hóa về không gian và chức năng
tự nhiên - kinh tế - xã hội tạo thành 9 phân khu chức năng trong 4 không gian
quản lý tổng hợp tài nguyên.
Luận điểm 2: Quá trình phát triển KT-XH mạnh mẽ đã và đang gây
nên các mâu thuẫn, xung đột, bất cập trong sử dụng, khai thác tài nguyên,
ảnh hưởng đến không gian quản lý, đòi hỏi phải có những giải pháp hữu
hiệu để tái tổ chức theo định hướng tổng hợp có tính khả thi cao.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a) Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận án giải quyết được những mâu thuẫn sử
dụng tổng hợp và xây dựng định hướng không gian quản lý tổng hợp tài
nguyên khu vực ven biển cấp tỉnh/ thành phố, góp phần quản lý và sử dụng
hợp lý tài nguyên khu vực ven biển Hải Phòng.

b) Ý nghĩa thực tiễn
ĐHKGQLTHTN sẽ bổ sung cơ sở khoa học hợp lý cho các nhà quản
lý tham khảo trong hoạch định chính sách, điều chỉnh các quy hoạch, kế
hoạch định hướng tổ chức không gian QLTHTN thiên nhiên ven biển TP
Hải Phòng giai đoạn phát triển sau năm 2020, tầm nhìn đến năm 2045.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới hiện có nhiều hệ thống quy hoạch không gian biển (bao
gồm cả không gian ven biển). Ý tưởng ban đầu về QHKGB xuất phát cách
đây khoảng 30 năm, từ hoạt động phân vùng chức năng ở Công viên biển
quốc tế Dải san hô lớn thuộc biển San Hô, Đông Bắc Australia. Thông qua
đó, người ta chia không gian biển trong phạm vi Công viên biển quốc tế
này ra thành các vùng chức năng để quản lý, sử dụng hiệu quả và thích ứng
với bản chất tự nhiên của từng vùng.
Từ kinh nghiệm thực tế và từ các thực hành tốt ở các quốc gia, tháng
11 năm 2006, UNESCO đã tổ chức Hội thảo quốc tế lần thứ nhất bàn về
QHKGB. Từ đó, thế giới đã chứng kiến “sự bùng nổ” của các mối quan


3
tâm đến QHKGB như là một phương thức khả thi để quản lý biển theo
không gian, để giải quyết các mâu thuẫn và tăng tính tương thích trong khai
thác, sử dụng tài nguyên và môi trường biển trong bối cảnh sức ép đến
vùng bờ và biển ngày càng gia tăng.
Bỉ tiến hành QHKGB nhằm khai thác năng lượng gió khu vực ven
biển song song với việc bảo vệ và bảo tồn giá trị sinh thái và sinh học của
khu vực theo yêu cầu của Liên minh châu u với việc phân chia các khu vực
phát triển: „khu vực phong điện‟ ngoài khơi, lập kế hoạch các khu khai thác
cát/sỏi bền vững, lập bản đồ các nơi cư trú, bảo vệ các giá trị đa dạng sinh

học và quản lý các hoạt động trên đất liền có ảnh hưởng đến môi trường biển.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước.
Khu vực ven biển Việt Nam, nơi tập trung hầu hết các đô thị lớn và
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của đất nước. Đây cũng là
địa bàn được đánh giá là động lực cho phát triển kinh tế, có khả năng phát
triển nghiều ngành, nghề khác nhau (du lịch, cảng biển, thủy sản, …) và thu
hút đầu tư trong chiến lược phát triển hiệu quả KT-XH, tạo ảnh hưởng lan
tỏa hỗ trợ cho phát triển vùng nội địa (khu vực trung du - miền núi).
Vì thế, QHKGB sẽ phân bổ không gian theo lộ trình thời gian cho
các hoạt động của con người trong vùng quy hoạch để đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và sinh thái trước mắt và trong tầm nhìn dài hạn.
Năm 2006, Dự án QLTHVB vịnh Hạ Long hợp tác giữa Việt Nam Hoa Kỳ - IUCN đã lập bản đồ phân vùng chức năng sử dụng vùng bờ vịnh
Hạ Long tỷ lệ 1:25.000 mang tính khả thi và phù hợp với thực tiễn phát
triển đa ngành của vùng bờ này.
JICA (1998) đã tiến hành phân các vùng chức năng sử dụng thành
04 vùng môi trường chính cho khu vực ven biển Quảng Ninh gồm: Vùng
bảo tồn đặc biệt, Vùng quản lý tích cực, Vùng phát triển
Trong Khuôn khổ dự án sử dụng vốn đối ứng hợp tác với NOAA
(Hoa Kỳ) giai đoạn 2011-2013 do Bộ Tài nguyên và Môi trường (Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam) chủ trì thực hiện với sự quản lý của Bộ Khoa
học và Công nghệ; QLTHVB Quảng Ninh - Hải Phòng đến năm 2020, một
trong những hoạt động ưu tiên là tiến hành “Phân vùng sử dụng và lập kế
hoạch quản lý không gian vùng bờ Quảng Ninh - Hải Phòng”.


4
Tại Việt Nam, cách đây khoảng 20 năm, mâu thuẫn về quản lý không
gian vùng bờ đã bắt đầu giải quyết từ đề tài cấp Nhà nước đầu tiên
KHCN.06-07 “Nghiên cứu xây dựng phương án quản lý tổng hợp vùng bờ
biển Việt Nam góp phần đảm bảo an toàn môi trường và phát triển bền

vững” do Phân viện Hải dương học tại Hải Phòng (nay là Viện Tài nguyên
và Môi trường biển)/Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam thực
hiện trong giai đoạn 1996-1999 do Nguyễn Chu Hồi làm chủ nhiệm, sau đó
là các dự án về quy hoạch tổng hợp vùng bờ được triển khai.
1.1.3. Nghiên cứu tại khu vực ven biển Hải Phòng
Nghiên cứu phân loại vùng triều của Juavanova thực hiện cuối những
năm 1960 và 1970 Chương trình điều tra tổng hợp vùng ven biển Hải Phòng
do Trịnh Phùng và đồng nghiệp Viện nghiên cứu biển thực hiện vào giai
đoạn 1975-1979, Chương trình 48B do Đặng Ngọc Thanh thực hiện. Sau
năm 2000, khi mà kết quả nghiên cứu của chương trình KHCN 06-07 về
Quản lý Tổng hợp vùng bờ biển do Nguyễn Chu Hồi và đồng nghiệp Phân
viện Hải dương học tại Hải Phòng (Viện Tài nguyên và Môi trường biển)
thực hiện như đã mở đầu cho giai đoạn về Quản lý tổng hợp ven biển. Những
công trình tiêu biểu thực hiện thông qua các đề tài dự án như: Điều tra tổng
hợp ĐKTN, TN&MT biển Vịnh Bắc Bộ do Nguyễn Thế Tưởng và nnk
(2006). Bên cạnh đó vùng bờ biển Hải Phòng cũng được nghiên cứu đánh giá
theo cách tiếp cận theo hướng tài nguyên vị thế được và tiềm năng phát triển
Trần Đức Thạnh (2014); các công trình nghiên cứu về: ĐHQHKGB phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng; Thiên nhiên và môi trường
vùng bờ Hải Phòng
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn định hướng không gian quản lý tổng hợp
tài nguyên
1.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về PVCN không gian v n biển
Dựa trên các kinh nghiệm PVCN năng đã được tiến hành ở khu vực và
ở Việt Nam, có thể đưa ra các nguyên tắc phân vùng chức năng như sau:
- Tôn trọng tính khách quan của vùng: Vùng là một thực thể khách
quan, nó được hình thành do tác động tương hỗ lâu dài của các yếu tố tự
nhiên và tác động của con người, tuân theo quy luật tự nhiên về dòng năng
lượng và trao đổi vật chất.



5
- Chấp nhận tính đồng nhất tương đối của vùng: Mỗi vùng được phân
chia theo sự đồng nhất của nhiều tiêu chí. Tuy nhiên, đó chỉ là sự đồng nhất
tương đối. Vì vậy, vấn đề quan trọng là xác định được các tiêu chí chính,
mang tính trội đặc trưng và tiêu chí phụ, mang tính bổ sung đối với từng
cấp độ phân vùng.
- Phù hợp với chức năng tự nhiên - kinh tế - sinh thái của vùng: Mỗi
tiểu vùng được xem là một hệ thống (hệ địa sinh thái). Chức năng của vùng
thể hiện sự gắn kết chặt chẽ giữa các hợp phần trong mỗi vùng. Mỗi hệ địa
sinh thái (tiểu vùng) có một vài chức năng đặc trưng.
- Phù hợp với phương thức quản lý: Phân vùng chức năng là một công
cụ để quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên trong khả năng chịu tải của hệ
sinh thái. Ranh giới phân chia các tiểu vùng thường là ranh giới tự nhiên,
trong trường hợp đặc biệt thì có thể khoanh vẽ theo ranh giới hành chính.
Theo đó có thể phân ra các vùng như: (a) Vùng hạn chế khai thác; (b) Vùng
khai thác độc quyề; (c) Vùng khai thác đa ngành:
1.2.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về QHKG khu vực v n biển
Theo định nghĩa của Cục môi trường, Thực phẩm và các vấn đề nông
thôn Vương quốc Anh QHKGB là cách tiếp cận tổng hợp, dựa vào chính
sách nhằm quy định, quản lý và bảo vệ môi trưởng biển bao gồm xác định
vị trí không gian (điều này rất phức tạp), tích lũy và tiềm tàng các mâu
thuẫn trong sử dụng vùng biển và bằng cách đó để tiến đến phát triển bền
vững. QHKGB là một phương thức thực tiễn nhằm hình thành và thiếp lập
phương án sử dụng không gian biển và giải quyết các mối tương tác giữa
các mục đích sử dụng, để từ đó cân bằng các nhu cầu phát triển và nhu cầu
bảo vệ các hệ sinh thái biển, và đạt được các mục tiêu kinh tế và xã hội
theo hướng mở và có kế hoạch (DEFRA, 2008).
Quy hoạch tổng thể không gian biển - QHKGTH được coi là cách tiếp
cận thực tế, cung cấp một quy trình cho cách tiếp cận mang tính chiến lược và

tích hợp dựa trên kế hoạch cho quản lý biển, cho phép nhìn rõ hơn bức tranh
toàn cảnh và kiểm soát các hoạt động sử dụng biển đang có hoặc tiềm ẩn mâu
thuẫn, những hậu quả tích lũy từ hoạt động của con người và quản lý việc bảo
vệ biển tại khu vực này.


6
Trên thế giới, QHKGTH được thực hiện như điểm nhấn trong công
trình của Portman và cộng sự (2012) nhờ sử dụng kết quả hiện có từ 8 quốc
gia ven biển trên thế giới và phân tích định lượng, thông qua khảo sát để đề
xuất năm cơ chế chính có hỗ trợ việc thực hiện các phương pháp QHKGTH
bao gồm đánh giá tác động môi trường, phân cấp quy hoạch, xác định
đường bờ biển giới hạn. Thông qua phân tích 7 đặc tính của quy hoạch
không gian biển đã xác định nhiều đặc tính của chiến lược quy hoạch
không gian tổng hợp (quy hoạch toàn diện) cần thiết cho việc hợp tác - học
tập giữa các bên liên quan
1.3. Tiếp cận và các phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.1. Tiếp cận nghiên cứu:
Tiếp cận không gian lãnh thổ, tiếp cận tổng hợp và hệ thống, tiếp cận
liên ngành và đa ngành, tiếp cận phát triển, tiếp cận pháp lý.
1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu chính
a. Nhóm các phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: Phương pháp tổng
quan tài liệu, phương pháp khảo sát thực địa, phương pháp tọa đàm, hội thảo
xin ý kiến của cộng đồng và chuyên gia, phương pháp điều tra xã hội học
bằng bảng hỏi, phương pháp Delphi, phóm các phương pháp xử lý số liệu.
b. Nhóm các phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý.
c. Nhóm phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp phân tích
SWOT, phương pháp phân tích thứ bậc (AHP)
Tiểu kết chƣơng 1: Trong chương 1 của luận án đề cập đến những
vấn đề cốt lõi của cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu của đề tài: Tiến hành

tổng hợp các khái niệm liên quan đến KGQLTHTN khu vực ven biển; Đã
tổng quan các khái niệm liên quan đến phân vùng và PVCN; Chương 1 của
luận án cũng đã tiến hành tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài luận án
Việc tổng quan và xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn
ĐHKGQLTHTN khu vực ven biển Hải Phòng, luận án đã lựa chọn được
cách tiếp cận, các phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng phù hợp.
Do đó, đã đề ra được khung lý thuyết và xây dựng được các bước nghiên
cứu của luận án. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiên cứu cụ thể cho khu
vực ven biển Hải Phòng ở chương 2.


7
CHƢƠNG 2. PHÂN VÙNG CHỨC NĂNG LÃNH THỔ KHU VỰC
VEN BIỂN HẢI PHÒNG
2.1. Các yếu tố phân hóa địa lý
2.1.1. Vị trí địa lý và vị thế khu vực ven biển Hải Phòng
Hải Phòng là thành phố cảng thuộc hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình,
có tọa độ địa lý nằm trong khoảng từ 20o35‟-21o01‟ vĩ độ Bắc; 106o29‟107o05‟ kinh độ Đông; phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía
Tây Bắc giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây Nam giáp tỉnh Thái Bình và phía
Đông là Vịnh Bắc Bộ với đường bờ biển dài 125km, nơi có 5 cửa sông lớn là
Bạch Đằng, Cửa Cấm, Lạch Tray, Văn Úc và sông Thái Bình.
2.1.2. Sự phân hóa nền địa chất – địa mạo khu vực ven biển Hải Phòng
Về mặt địa chất - kiến tạo, các thành tạo đá gốc trước đệ tứ ở khu vực
ven biển Hải Phòng có móng đá gốc trước đệ tứ lộ ra ở Bắc Thuỷ Nguyên,
đá gốc lục nguyên và cacbonat thuộc hệ tầng Dưỡng Động và Lỗ Sơn; còn
ở dải Kiến An - Đồ Sơn, đá lục nguyên và đôi chỗ là cacbonat thuộc các hệ
tầng Xuân Sơn và Đồ Sơn.
Về phân hóa địa hình - địa mạo: khu vực đồi núi trầm tích lục nguyên; đồng
bằng ven biển; vùng cửa sông; vùng biển nông ven bờ; các thềm tích tụ biển

2.1.3. Sự phân hóa nền nhiệt - ẩm khu vực ven biển Hải Phòng
Về các yếu tố khí hậu, là dải đất hẹp ven biển, các yếu tố địa hình - địa
mạo không có sự phân hóa lớn ảnh hưởng đến sự thành tạo các khí hậu địa
phương nên khu vực ven biển Hải Phòng có các đặc trung khí hậu thuộc nhiệt
đới gió mùa ven biển. Trong năm có khoảng 1600 - 1900 giờ nắng, tập trung
vào các tháng 5-7 và 10, ít nhất là các tháng 2 và 3. Tổng lượng bức xạ cả năm
105 - 115 Kcal/cm2, cao nhất vào các tháng 5, 8, thấp nhất vào tháng 2. Cân
bằng bức xạ năm 65 – 70 Kcal/cm2. Nhiệt độ không khí trung bình năm là
23,9oC, trung bình mùa hè 27,9oC, mùa đông 19,8oC, cao nhất là 38,6oC
(3/8/1985) và thấp nhất 6,6oC (21/11/1996). Tổng nhiệt cả năm là 80008500oC, lạnh nhất vào tháng 1 (16,50C), nóng nhất vào tháng 8 (28,50C).
Nhìn chung, khí hậu khu vực ven biển Hải Phòng là khá đồng nhất,
không tạo nên sự phân hóa khí hậu hay sinh khí hậu địa phương kể cả vùng
ven bờ và vùng biển ven bờ.


8
2.1.4. Sự phân hóa thổ nhưỡng khu vực ven biển Hải Phòng
Về các yếu tố thổ nhưỡng: Khu vực ven biển Hải Phòng có sự phân
hóa thổ nhưỡng theo các yếu tố thủy thành sông - biển. Bao gồm: nhóm đất
phù sa; nhóm đất phèn; nhóm đất mặn; đất mặn sú vẹt đước. Như vậy nền
thổ nhưỡng khu vực ven biển Hải Phòng có sự phân hóa từ đất liền ra phía biển
và phân hóa theo các yếu tố thủy thành liên quan đến sông , sông - biển (đất
phèn) và đến biển (đất mặn). Sự phân hóa của nền thổ nhưỡng tác động đến sự
phân cư và các hoạt động kinh tế (nông nghiệp, du lịch, thủy sản, ...) và xã hội
(hoạt động tụ cư và định cư), tác động đến không gian quản lý tài nguyên.
Về các yếu tố sinh vật: Khu vực ven biển Hải Phòng có sự đa dạng
sinh học khá cao với 4 hệ sinh thái tiêu biểu cho vùng cửa sông hình phễu
và hơn 600 loài sinh vật biển. Trong đó, HST rừng ngập mặn, với hơn 500
loài sinh vật biển, đóng vai trò quan trọng trong ĐDSH của khu vực, cũng
như vai trò sinh thái, môi trường và duy trì nguồn lợi hải sản.

2.2. Các yếu tố kinh tế - xã hội
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất
Về tổng diện tích, khu vực nghiên cứu chiếm 52,78% tổng diện tích
toàn bộ thành phố Hải Phòng, điều này vừa cho thấy sự thuận lợi của quỹ
đất trong khu vực để bố trí các hoạt động phát triển KT-XH, nhưng lại tạo
nên sức ép lớn đối với tài nguyên và môi trường đất. So sánh tỷ lệ đất khu
vực nghiên cứu vào năm 2008 (cách số liệu hiện trạng 2018 10 năm), tỷ lệ
diện tích đất khu vực nghiên cứu gần tương đương, đạt là 53,30% tổng diện
tích tự nhiên toàn thành phố, như vậy trong vòng 10 năm diện tích khu vực
bị thu hẹp khoảng 68.916,1 ha, giảm đi khoảng 0,52%, tạo nên biến động
nhỏ trong quỹ tài nguyên đất chung toàn khu vực ven biển.
2.2.2. Hiện trạng dân số và lao động
Theo số liệu thống kê năm 2018 của thành phố Hải Phòng, dân số khu
vực ven biển phân bố không đều theo không gian, các huyện Tiên Lãng,
Kiến Thụy, Hải An có mức dân số cao hơn gấp hơn hai lần các quận, huyện
Dương Kinh, Đồ Sơn và Cát Hải.
Nếu năm 2018 ba quận, huyện Tiên Lãng, Kiến Thụy, Hải An có số
dân cao hơn 100 nghìn người, thì vào năm 2008, chỉ có hai huyện Tiên
Lãng và Kiến Thụy có số dân cao hơn 100 nghìn người. Như vậy, qua 10


9
năm có thêm một đơn vị hành chính là quận Hải An có số dân tăng thêm
vượt mốc 100 nghìn người.
Số liệu thống kê năm 2008 cho thấy số dân trong ba huyện Tiên Lãng,
Kiến Thụy và Cát Hải cao gấp 1,74 lần ba quận Hải An, Dương Kinh và Đồ
Sơn, trong khi năm 2018 giảm xuống còn 1,38 lần.
2.2.3. Các hoạt động sinh kế - phát triển KT khu vực ven biển Hải Phòng
- Sản xuất công nghiệp: Hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn
các quận, huyện khu vực ven biển Hải Phòng theo số liệu thống kê cho

thấy, hoạt động của các doanh nghiệp tăng lên rõ rệt với số doanh nghiệp
năm 2018 gấp 3,9 lần năm 2008, nhưng phân bố không đều, tập trung chủ
yếu tại quận Hải An kể từ năm 2008 đến nay và năm 2018 chiếm tỷ lệ
59,55% tổng số doanh nghiệp trên toàn khu vực ven biển Hải Phòng.
- Sản xuất nông nghiệp: Trong hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản của các quận, huyện khu vực ven biển Hải Phòng, hoạt động trang
trại tại khu vực nghiên cứu chiếm tỷ lệ 50,56% số trang trại toàn thành phố,
tập trung đặc biệt ở hai huyện Tiên Lãng và Kiến thụy với tổng số 318
trang trại năm 2018.
- Hoạt động dịch vụ, thương mại và du lịch tại khu vực ven biển: trong
Điều chỉnh Quy hoạch TP Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm
2030 tại Quyết định số 821/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 về định hướng phát
triển các ngành, lĩnh vực, ở vị trí đầu tiên đã xác định: là nhóm ngành dịch vụ
với việc đầu tư phát triển nhanh các dịch vụ (cảng, vận tải biển, logistics,
hàng hải, tài chính - ngân hàng, thương mại, giáo dục - đào tạo, y tế, ...) đảm
bảo xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm dịch vụ hàng hải và vận tải biển
lớn của Việt Nam; trung tâm dịch vụ logistics của vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ tại KCN Nam Đình Vũ với 04 trung tâm logistics vệ tinh là Lạch
Huyện, VSIP, Tràng Duệ và Tiên Lãng; trung tâm tài chính, thương mại, xúc
tiến thị trường và vận động đầu tư lớn của vùng Bắc Bộ, cả nước và khu vực;
trung tâm giao dịch thông tin, bưu chính viễn thông và hội nghị quốc tế lớn
của Việt Nam; trung tâm giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học lớn của
vùng Bắc Bộ; trung tâm y tế lớn của vùng duyên hải Bắc Bộ. Chủ động và có
lộ trình thích hợp để hội nhập quốc tế trong lĩnh vực vận tải biển.


10
2.3. Các yếu tố tài nguyên thiên nhiên
2.3.1. Nguồn tài nguyên khoáng sản khu vực ven biển Hải Phòng
Theo kết quả điều tra của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, về

tiềm năng khoáng sản ở Hải Phòng khá đa dạng, đã thống kê được 25 điểm
khoáng sản, bao gồm các loại: sa khoáng titan - zirconi; đá vôi xây dựng;
đá vôi ốp lát; thuỷ ngân; phốt pho rit; silic hoạt tính; sét, ... trong đó, đá vôi
xây dựng được đánh giá có trữ lượng lớn nhất, ước tính vào khoảng 185
triệu tấn, thứ hai là sét cho xây dựng và phục vụ sản xuất xi măng, vào
khoảng 65 triệu m3.
2.3.2. Nguồn tài nguyên đất ngập nước khu vực ven biển Hải Phòng
Hải Phòng có diện tích đất ngập nước vùng bờ thuộc loại lớn ở nước
ta, loại hình phong phú và đa dạng. Tổng quỹ đất ngập nước vùng bờ Hải
Phòng có 64.969 ha (không tính diện tích đảo nhỏ), bằng 42,8% diện tích tự
nhiên thành phố. Trong đó, diện tích đất ngập nước thường xuyên (tính đến
độ sâu 6m) bằng 25% và diện tích ĐNN vùng triều bằng 17,8% so với tổng
diện tích tự nhiên thành phố.
2.3.3. Nguồn tài nguyên nước khu vực ven biển Hải Phòng
- Nguồn nước mặt: Tổng diện tích mặt nước của sông Rế, sông Giá và
sông Đa Độ khoảng 9.876 ha, với trữ lượng lớn khoảng 40 triệu m3 đủ phục
vụ cho sinh hoạt và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong tương
lai.
- Nước ngầm: Trên địa bàn thành phố Hải Phòng, tài nguyên nước
ngầm đạt tiêu chuẩn ăn uống sinh hoạt (tổng độ khoáng hóa < 1g/l) không
lớn, chỉ có thể khai thác ở mức nhỏ lẻ với tổng công suất khoảng 27.000
m3/ngày và tổng trữ lượng cấp dự báo 70.400m3/ngày.
- Nước khoáng: Trên đảo Cát Bà, tại xã Trân Châu có suối nước
khoáng Thuồng Luồng chảy ra từ khe đá, lưu lượng lớn và trong mát. Ở xã
Xuân Đám (Cát Bà) có 3 điểm mỏ nước khoáng được đánh dấu kề cận với
đới giao cắt của 3 hệ thống đứt gãy phá huỷ định hướng Tây Bắc - Đông
Nam, Đông Bắc - Tây Nam và á kinh tuyến.


11

2.3.4. Nguồn tài nguyên sinh vật khu vực ven biển Hải Phòng
Khu vực ven biển Hải Phòng, đã thống kê được 2.034 loài động thực
vật phân bố trong các hệ sinh thái biển và ven bờ Hải Phòng. Xét về mức
độ đa dạng, quần xã thực vật phù du và thân mềm chiếm tỷ lệ cao nhất
trong tổng đa dạng loài các quần xã động, thực vật biển ven bờ Hải Phòng.
Cá biển cũng đạt được số loài cao với 332 loài đã được ghi nhận là một
trong những tiềm năng để phát triển nghề cá trên địa bàn thành phố.
2.4. Phân vùng chức năng khu vực ven biển Hải Phòng
2.4.1. Các nhóm tiêu chí phân chia các đơn vị chức năng lãnh thổ
Dựa vào đặc thù phân hóa của các yếu tố nền rắn (nền địa chất - địa
mạo) trong điều kiện nền nhiệt - ẩm của các yếu khí hậu gần như đồng
nhất, nhưng có sự phân hóa của các cửa sông liên quan đến hình thái địa
mạo khu vực ven biển Hải Phòng, cộng với sự phân hóa của các yếu tố nền
vật chất hữu cơ, cùng với quá trình khai thác đất đai, phân hóa lãnh thổ nên
các tiêu chí phân vùng chức năng được xây dựng gồm 5 nhóm: (1)-Nhóm
tiêu chí các yếu tố phân hóa tự nhiên, (2)- Nhóm các tiêu chí phân hóa kinh
tế - xã hội, (3)- Nhóm các tiêu chí phân hóa theo các yếu tố môi trường,
(4)- Nhóm các tiêu chí phân hóa theo yếu tố quy hoạch, (5)- Nhóm các tiêu
chí phân hóa về BĐKH và tai biến thiên nhiên.
2.4.2. Kết quả phân khu chức năng
Dựa trên 5 nhóm tiêu chí để xác định các phân khu chức năng, kết quả
đã phân chia được 09 phân khu chức năng thuộc khu vực ven biển Hải
Phòng và đánh giá được mức độ ưu tiên cho các phân khu: (1) - Phân khu
nông nghiệp đồng bằng tích tụ sông - biển Tiên Lãng -Kiến Thụy, (2) Phân khu đô thị - công nghiệp đồng bằng tích tụ sông - biển Hải An, (3)Phân khu nông nghiệp - ngư nghiệp trên đồng bằng tích tụ ven biển Tiên
Lãng - Kiến Thụy, (4)-Phân khu thương mại đô thị - công nghiệp trên đầm
lầy biển Dương Kinh, (5)- Phân khu công nghiệp - dịch vụ cảng biển trên
bề mặt bãi triều hiện đại Hải An, (6)- Phân khu ngư nghiệp và trồng rừng
phòng hộ trên bề mặt bãi triều hiện đại Tiên Lãng -Kiến Thụy, (7)- Phân
khu thương mại - dịch vụ - du lịch bán đảo Đồ Sơn, (8)- Phân khu cảng
biển - công nghiệp vùng cửa sông hình phễu Bạch Đằng, (9)- Phân khu

ngư nghiệp, bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước Cát Hải


12

Hình 2.1. Bản đồ phân khu chức năng các quận, huyện ven biển Hải Phòng


13
Tiểu kết chƣơng 2: Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, diễn
biến các điều kiện địa lý, tài nguyên và môi trường các quận, huyện ven
biển Hải Phòng (bao gồm các quận Hải An, Đồ Sơn, Dương Kinh và các
huyện: Tiên Lãng, Kiến Thụy, Cát Hải) làm căn cứ cho phân khu chức
năng thuộc đối tượng nghiên cứu.
Trên cơ sở 5 nhóm tiêu chí để xác định các phân khu chức năng, các
quận, huyện ven biển Hải Phòng được phân chia thành 09 phân khu chức
năng. Các phân khu chức năng được phân chia là cơ sở quan trọng để xác
định các định hướng ưu tiên trong QHKGTHVB phục vụ phát triển KTXH
bền vững, gắn kết với BVMT một cách hợp lý.
CHƢƠNG 3.
ĐỊNH HƢỚNG KHÔNG GIAN QUẢN LÝ TỔNG HỢP
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
3.1. Đánh giá tác động của một số yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đến
các phân khu chức năng
3.1.1. Tác động của tai biến thiên nhiên
- Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng: Theo các kịch bản
mực nước biển dâng ven biển Hải Phòng vào cuối thế kỷ XXI là khá cao.
Nguy cơ ngập úng với mực nước biển dâng 100cm, Hải Phòng có nguy cơ
ngập tới 58,0 diện tích tự nhiên đặt ra những thách thức, phương án xử lý
cấp thiết trong quy hoạch ứng phó với BĐKH và mực NBD);

- Tác động của tai biến thiên nhiên: Tai biến thiên nhiên vùng bờ biển
Hải Phòng bao gồm: các tác động của biển như bão, nước dâng nhưng cơ
bản vẫn là hiện tượng xói lở - bồi tụ, khác.
3.1.2. Sức ép của phát triển kinh tế - xã hội
- Sức ép phát triển KT-XH đến toàn khu vực ven biển TP Hải Phòng:
Sức ép dân số, vấn đề di cư và cơ sở hạ tầng xã hội trong quá trình đô thị hóa;
sức ép từ hoạt động phát triển công nghiệp; sức ép từ dịch vụ cảng biển.
- Sức ép từ các hoạt động phát triển KT - XH đến các PKCN khu vực
ven biển Hải Phòng.


14
3.2. Những mẫu thuẫn và xung đột trong khai thác, sử dụng tài nguyên
3.2.1. Nhóm các tiêu chí mâu thuẫn và xung đột
- Nhóm các tiêu chí mâu thuẫn và xung đột trong mục đích sử dụng
đất, nước, rừng và đa dạng sinh học.
- Nhóm mâu thuẫn trong các nhóm ngành nghề với khai thác, sử dụng
tài nguyên đất, nước, rừng và đa dạng sinh học.
- Nhóm mâu thuẫn trong lĩnh vực phát triển sản xuất với khai thác, sử
dụng tài nguyên đất, nước, rừng và đa dạng sinh học.

3.2.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ tác động của các hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội và tiêu chí quy hoạch đến khai thác, sử dụng tài
nguyên
- Các tiêu chí kinh tế - xã hội: Trong số các tiêu chí đánh giá, lĩnh vực
phát triển công nghiệp (hàng hải - cảng biển; KCN) nằm trong phạm vi tác
động cao nhất. Kết quả nghiên cứu khá phù hợp với thực tế tại Hải Phòng,
bởi lẽ Hải Phòng có cơ sở hạ tầng hiện đại: đường bộ, đường sắt, đường
hàng không trong chuỗi logictics, công nghiệp, thương mại - dịch vụ - du
lịch, thủy sản, nông nghiệp cũng phát triển.

- Các tiêu chí quy hoạch: Mức độ quan tâm về định hướng ưu tiên cho
ba mục tiêu kinh tế, bảo tồn tài nguyên và quốc phòng an ninh đều có số
điểm đánh giá cao, song cao nhất vẫn được dành cho mục tiêu phát triển
kinh tế trong quá trình quy hoạch phát triển KT-XH.
3.2.3. Các mâu thuẫn trong khai thác và sử dụng tài nguyên vùng bờ: Các
mâu thuẫn trong khai thác và sử dụng tài nguyên vùng ven biển Hải Phòng
được lựa chọn theo các hướng có mức độ liên quan cao nhất, nhiều nhất và
lớn nhất, đó là: (1)-ảnh hưởng của các nhóm mục đích sử dụng đất, (2)- ảnh
hưởng mâu thuẫn giữa các nhóm ngành nghề, (3)-các lĩnh vực sản xuất.
3.3. Những chồng lấn trong quy hoạch
3.3.1. Tác động của quy hoạch chung đến khu vực ven biển Hải Phòng
Tác động của các quy hoạch cấp quốc gia và cấp vùng; quy hoạch cấp
thành phố; quy hoạch cấp quận, huyện.
3.3.2. Đánh giá thực trạng quy hoạch của thành phố Hải Phòng
- Sự phù hợp và tương thích về không gian quy hoạch: Phù hợp với
định hướng khai thác, sử dụng tài nguyên trong trong các quy hoạch quốc


15
gia và vùng; phù hợp với xu hướng khai thác, sử dụng tài nguyên trong các
quy hoạch định hướng của thành phố cho từng quận huyện
- Chồng lấn không gian quy hoạch: Những chồng lấn không gian quy
hoạch thông qua chỉ số về quy mô quy hoạch.
3.4. Đánh giá ĐHKG và giải pháp quản lý tổng hợp tài nguyên
3.4.1 Định hướng ưu tiên quản lý tài nguyên và môi trường theo các PKCN
a. Tiêu chí phân chia nhóm chức năng: Kinh tế, sinh thái, xã hội dựa
trên các nguyên tắc sau: - Thứ nhất, do chức năng sinh thái bị chi phối chủ
yếu bởi đặc điểm tự nhiên, KTXH của tiểu vùng, nên một tiểu vùng dù có
sự đồng nhất về cấu trúc đứng nhưng có sự khác biệt về cấu trúc ngang và
cấu trúc thời gian sẽ có những chức năng khác nhau. - Thứ hai, có sự khác

biệt rõ rệt giữa chức năng sinh thái của tiểu vùng và hướng sử dụng đất của
tiểu vùng. - Thứ ba, cần khẳng định sự tác động của con người làm thay đổi
chức năng sinh thái của tiểu vùng. Nếu sự tác động của con người đủ mạnh
vượt quá “ngưỡng giới hạn”, sẽ gây ra sự biến đổi về cấu trúc sinh thái, do
đó làm thay đổi chức năng của tiểu vùng.
b. Tiêu chí phân chia các chức năng cụ thể: CN chính; CN hỗ trợ; CN
dịch vụ: Đối với khu vực ven biển Hải Phòng, đánh giá phân loại chức
năng sinh thái của các PKCN được tiếp cận theo hướng xây dựng mô hình
tích hợp các chức năng thành phần và tính toán ra một chỉ số định lượng
duy nhất. Chức năng sinh thái được xác định dựa trên hệ thống phân loại
chức năng sinh thái của Niemann (1977). Theo đó, những chức năng đáp
ứng được sẽ được đánh giá là 1, những chức năng không có sẽ có giá trị 0.
Sau đó, thống kê theo từng cấp chức năng (nhóm chức năng, chức năng
chính, chức năng phụ). Kết quả thống kê là tổng số chức năng theo từng
cấp. Kết quả này được phân chia theo từng vùng nhằm phân tích sự thay
đổi đặc tính đa chức năng của các vùng.
3.4.2. Phân tích khung DPSIR cho các vấn đề nổi cộm về quản lý tài
nguyên và môi trường cho các phân khu chức năng
Mục tiêu: Tăng cường năng lực của các cơ quan nhà nước trong
ĐHKGTHTNVB. Hướng tới nỗ lực, gắn kết sự phối hợp giữa các bộ ngành
làm giảm mâu thuẫn sử dụng tài nguyên ven biển.


16
Lợi ích của tích hợp PKCN để quản lý tài nguyên ven biển: Khung
phân tích DPSIR cho phép định hướng ưu tiên quản lý tài nguyên và môi
trường theo lãnh thổ các vùng chức năng.
3.4.3. Xác định các giải pháp ưu tiên xác định không gian quản lý tổng hợp
Dựa vào phân vùng chức năng ven biển Hải Phòng bằng phương pháp
SWOT, tiến hành phân tích AHP nhằm xác định phương án ưu tiên xác

định không gian quản quản lý tổng hợp tài nguyên.
Quá trình xác định phương án ưu tiên dựa trên các khía cạnh quy
hoạch không gian phát triển: (i)-cảng biển, (ii)-công nghiệp-thương mại,
(iii)-dịch vụ - du lịch, (iv)-ngư nghiệp và bảo tồn biển.
Phương án ưu tiên tổ chức không gian quản lý tài nguyên và MT theo
các PKCN thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 3.1. Phương án ưu tiên tổ chức không gian quản lý tài nguyên và MT
Định hƣớng Ƣu tiên
PKCN
1/ Phân khu nông nghiệp đồng bằng
tích tụ sông - biển Tiên Lãng - Kiến
Thụy
2/ Phân khu đô thị - công nghiệp đồng
bằng tích tụ sông - biển Hải An
3/ Phân khu nông nghiệp - ngư nghiệp
trên đồng bằng tích tụ ven biển Tiên
Lãng - Kiến Thụy
4/ Phân khu thương mại đô thị - công
nghiệp trên đầm lầy biển Dương Kinh
5/ Phân khu công nghiệp - dịch vụ cảng
biển trên bề mặt bãi triều hiện đại Hải
An
6/ Phân khu ngư nghiệp và trồng rừng
phòng hộ trên bề mặt bãi triều hiện đại
Tiên Lãng -Kiến Thụy
7/ Phân khu thương mại - dịch vụ - du
lịch bán đảo Đồ Sơn
8/ Phân khu cảng biển - công nghiệp
vùng cửa sông hình phễu Bạch Đằng
9/ Phân khu ngư nghiệp, bảo tồn hệ

sinh thái đất ngập nước Cát Hải

1: Cảng
biển và
DV cảng
biển

2: CN và
thương
mại

3: Du lịch
và dịch vụ
DL

4: Ngư
nghiệp và
b.tồn
ĐDSH

0

1

3

5

1


5

4

1

1

2

3

5

1

5

4

1

0

1

3

5


2

3

4

5

1

4

5

1

5

4

1

1

1

2

3


5

5- Phương án ưu tiên rất cao; 4-Phương án ưu tiên cao; 3-Phương án ưu tiên
trung bình; 2-Phương án ưu tiên thấp; 1-Phương án ưu tiên rất thấp.


17

Hình 3.1. Bản đồ định hướng QHTH không gian ven biển Hải Phòng
theo các PKCN


18
3.5. Định hƣớng không gian và giải pháp quản lý tổng hợp tài nguyên
ven biển Hải Phòng
3.5.1. Đề xuất định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên ven
biển Hải Phòng
Các định hướng QLTHTN ven biển Hải Phòng bao gồm:
(1) - Định hướng không gian quản lý các hoạt động cảng biển và dịch vụ
cảng biển, công nghiệp;
(2) - Định hướng không gian quản lý các hoạt động công nghiệp - đô thị thương mại;
(3) - Định hướng không gian quản lý các hoạt động Thương mại - dịch vụ
- du lịch;
(4) - Định hướng không gian quản lý các hoạt động ngư nghiệp - trồng
rừng - bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước (ĐNN).
*Định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên theo các PKCN ven
biển Hải Phòng dựa trên nhóm các giải pháp thúc đẩy, tăng cường, nâng
cao nhằm phát huy các lợi thế cơ hội: Các giải pháp: GPI-1: Tăng cường
sự tham gia của cộng đồng;GPI-2: Đào tạo, nâng cao năng lực quản lý;GPI3: Quy hoạch các công trình phục vụ các dịch vụ sinh thái cảnh quan;GPI4: Định hướng quan hệ quốc tế theo định hướng cơ chế thị trường;GPI-5:
Quản lý giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường.

* Định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên theo các PKCN ven
biển Hải Phòng dựa trên nhóm các giải pháp, khắc phục, giảm thiểu -giảm
nhẹ những tác động tiêu cực: Các giải pháp: GPII-1: Giảm thiểu mâu thuẫn
giữa các ngành nghề trong một không gian;GPII-2: Giảm thiểu sự khai thác
quá mức tài nguyên và các hệ sinh thái; GPII-3: Giảm thiểu cách quản lý
đơn ngành, kỹ thuật sản xuất lạc hậu;GPII-4: Giảm thiểu nguy cơ chồng lấn
không gian phát triển.
3.5.2. Đề xuất giải pháp ưu tiên định hướng KGTHQLTH tài nguyên ven
biển Hải Phòng
Để thực hiện các định hướng quản lý tổng hợp tài nguyên ven biển Hải
Phòng cần thực hiện theo hai nhóm giải pháp: (1)- Nhóm các giải pháp thúc
đẩy, tăng cường, nâng cao nhăm phát huy các lợi thế cơ hội; (2)- Nhóm các
giải pháp, khắc phục, giảm thiểu - giảm nhẹ những tác động tiêu cực.


19
3.5.2.1. Nhóm các giải pháp thúc đẩy, tăng cường, nâng cao nhằm phát
huy các lợi thế cơ hội (GPI)
a. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng (GPI-1)
Giải pháp này được áp dụng với những PKCN có đặc điểm đa dạng
sinh học cao; đa dạng cảnh quan, đa dạng địa học, cảnh quan sinh thái và
tài nguyên vị thế. Nên đáp ứng được nhu cầu phát triển của nhiền ngành
trong một không gian đó. Do đó, sự định hướng phát triển nhóm này cần
căn cứ vào: (1)- Đặc điểm đa dạng cảnh quan, đa dạng địa học, cảnh quan
sinh thái và tài nguyên vị thế của phân khu; (2)- Mâu thuẫn -xung đột trong
khai thác sử dụng tài nguyên; (3)- Mâu thuẫn -xung giữa các cộng động
khai thác sử dụng tài nguyên; (4)- Mâu thuẫn -xung giữa các giá trị sử dụng
tài nguyên. Từ các yếu tố trên NCS đề xuất những PKCN có 4 vấn đề cơ
bản trên nên định hướng theo giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng
đồng. Do đó, ưu tiên này áp dụng cho phân khu 1, 3, 7, 8 và 9, đảm bảo hài

hòa giữa phát triển và lợi ích của cộng đồng.
b. Đào tạo, nâng cao năng lực quản lý (GPI-2)
Thực tế đòi hỏi của PKCN như: (1)-Cần phải phát triển đa ngành,
nhưng đòi hỏi có sự tích hợp, phân tích chiết xuất sử dụng nguồn dữ liệu
lớn để lựa chọn các phương án phát triển ưu tiên cho từng ngành, nhóm
ngành cho từng thời điểm hoặc chiến lược ngắn hạn, trung hạn và xây dựng
chiến lược dài hạn; (2)-Khả năng khai thác sử dụng các dữ liệu lớn, cơ sở
hạ tầng ở trình độ trong nước, khu vực và thế giới, bởi lẽ không gian
nghiên cứu là một thành phố cảng hiện đại tầm quốc tế. Như cầu phải có
một đội ngũ lao động có trình độ cao để thực hiện những công việc như
logics chẳng hạn; (3)-Như cầu vừa phát triển vừa hạn chế tác động đến môi
trường - xây dựng một thành phố cảng xanh (green seaport); (4)-Đánh giá
được các tình huống bất lợi, thuận lợi từ các yếu tố tự nhiên (chồng lấn
không gian phát triển). Từ những nhu cầu và thực tiễn như đã nêu trên,
NCS đề xuất cần phải áp dụng giải pháp ưu tiên Đào tạo, nâng cao năng
lực quản lý cho tất cả 9 PKCN: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 của khu vực ven biển
Hải Phòng.


20
c. Quy hoạch các công trình phục vụ các dịch vụ sinh thái cảnh quan (GPI-3)
Trên cơ sở phân khu chức năng ven biển Hải Phòng, NCS nhận thấy
như cầu quy hoạch các công trình phụ vụ các dịch vụ du lịch là vô cùng
thích thực với một có mặt các đa dạng các hệ sinh thài: HST lục địa, HST
ven biển, HST cửa sông, HST đất ngập nước, HST biển nông ven bờ.
Những PKCN có những cơ sở: (1)-Đa dạng sinh học, có giá trị cảnh quan;
(2)-Nhu cầu bảo vệ bảo tồn được đặc lên hàng đầu; (3)-Kết hợp giữa bảo
tồn và phát triển theo hướng kinh tế sinh thái sẽ được lựa chọn đề xuất áp
dụng giải pháp: Quy hoạch các công trình phục vụ các dịch vụ sinh thái
cảnh quan. Theo đó, trên cơ sở phân vùng chức năng, NCS đề xuất bề mặt

bãi triều hiện đại Tiên Lãng - Kiến Thụy; Khu bán đảo Đồ Sơn là khu cảnh
quan sinh thái đồi núi - bãi biển - tiến tới thành lập công viên biển mà trung
tâm là đảo Hòn Dấu. Xây dựng vực ven biển Tiên Lãng - Kiến Thụy thành
khu phát triển xanh với hệ sinh thái rừng ngập mặn, phát sinh giá trị vùng
đất ngập nước theo Công ước RAMSA. Theo đó, giải pháp ưu tiên: Quy
hoạch các công trình phục vụ các dịch vụ sinh thái cảnh quan giành cho
PKCN 1, 3, 6, 7 và 9.
d. Định hướng quan hệ quốc tế theo định hướng cơ chế thị trường (GPI-4)
Để có cơ sở tiến hành thực hiện định hướng cần có những đánh giá
mang tính tổng thể và cụ thể theo từng PKCN theo một số vấn đề cơ bản
sau: (1)-Cơ sở hạ tầng kỹ thuật; (2)- Kinh nghiệm quản lý đơn ngành, đa
ngành; (3)-Tiền năng phát triển ngành; (4)-Cơ cấu và trình độ lao động.
Với tiêu chí này định hướng ưu tiên cho các phân khu chức năng: 2, 4, 5, 7
và đặc biệt là vùng 8.
đ. Quản lý giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường (GPI-5)
Một thực tế các PKCN đã và đang chịu tác động tiêu cực về môi
trường và sinh thái do một số tác động cơ bản sau: (1)- HST đã và đang bị
khai thác quá mức, nhất là HST nhạy cảm như đất ngập nước; (2)- Nguy cơ
khai thác cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường; (3)- Nguy cơ chồng
lấn không gia phát triển; (4)- Mâu thuẫn giữa các ngành nghề. Trên cơ sở
đó, NCS đề xuất giải pháp quản lý môi trường cho tất cả các PKCN: 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.


21
3.5.2.2. Nhóm các giải pháp, khắc phục, giảm thiểu-giảm nhẹ những tác
động tiêu cực (GPII)
a.Giảm thiểu mâu thuẫn giữa các ngành nghề trong một không gian (GPII-1)
Những mâu thuẫn - xung đột cần được phân tích trên cơ sở không gian
chức năng của từng phân vùng cụ thể. Vì vậy, cần có giải pháp giảm thiểu

mâu thuẫn giữa các nghành nghề trong một không gian phát trong một
không gian. Giải pháp này giảm thiểu mâu thuẫn giữa các ngành nghề cần
được áp dụng trên tất cả các PKCN.
b.Giảm thiểu sự khai thác quá mức tài nguyên và các hệ sinh thái (GPII-2)
Sự khai thác tài nguyên và các hệ sinh thái để phát triển là một thực tiễn.
Tuy nhiên, nếu khai thác quá mức phục hồi và tái tạo của các nguyền tài
nguyên và các hệ sinh thái sự dẫn đến cạn kiệt. Vì vậy, cần có giải pháp giảm
thiểu sự khai thác quá mức tài nguyên và các hệ sinh thái. Giải pháp này cần
được xác định trên cơ sở sự có mặt, ưu thế, hiện trạng khai thác của tài
nguyên và các hệ sinh thái trong một PKCN.
c. Giảm thiểu cách quản lý đơn ngành, kỹ thuật sản xuất lạc hậu (GPII-3)
Cùng với phương thức quản lý đơn ngành, lạc hậu là các hình thức, kỹ
thuật sản xuất lạc hậu đã dẫn đến các nhiều hệ lụy về cạn kiện tài nguyên,
hệ sinh thái và ô nhiễm môi trường. Vì vậy, cần có giải pháp giảm thiểu
cách quản lý đơn ngành, kỹ thuật sản xuất lạc hậu. Giải pháp này cần được
xác định trên cơ sở xác định sự chồng chéo quản lý, trình độ kỹ thuật sản
xuất tại từng PKCN.
d. Giảm thiểu nguy cơ chồng lấn không gian phát triển (GPII-4)
Trong mỗi không gian ven biển phong phú và đa dạng về: địa hình, tài
nguyên, sinh học là tiền đề quan trọng để phát triển của các ngành nghề. Do
đó, đã dẫn đến sự chồng lấn trong các quy hoạch phát triển và khai thác của
các ngành nghề khác nhau. Vì vậy, cần có giải pháp giảm thiểunguy cơ
chồng lấn không gian phát triển. Giải pháp này cần được xác định trên cơ
sở xác định sự chồng chồng lấn và lựa chọn giải pháp lựa chọn ưu tiên phát
triển tại từng PKCN.


22
Tiểu kết chƣơng 3: - Trong chương 3, luận án đã tiến hành đánh
giá sức ép tự nhiên, thiên tai, KT - XH đối với khai thác, sử dụng tài

nguyên khu vực ven biển, theo đó, khu vực ven biển Hải Phòng thường
xuyên hứng chịu bão biển hằng năm; chịu ảnh hưởng mạnh của tác động
biến đổi khí hậu - nước biển dâng.
- Kết quả đánh giá mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng tài nguyên khu vực
ven biển cho thấy, Hải Phòng là thành phố phát triển cao nên có mâu thuẫn
giữa các ngành nghề, không gian, lấn chiếm, tranh chấp đất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản đã và diễn ra theo chiều hướng xấu. Do những bất hợp lý
trong quy hoạch và phát triển ngành nghề cũng như các địa phương.
- 04 định hướng ưu tiên không gian quản lý đã xác định cho 9 phân khu
chức năng gồm: (1)- Cảng và dịch vụ cảng biển- công nghiệp; (2)-Công
nghiệp, đô thị - thương mại; (3)-Thương mại - dịch vụ - du lịch; (4)- Ngư
nghiệp - trồng rừng - bảo tồn HST ĐNN. Trên cơ sở đó đã xây dựng được
bản đồ định hướng không gian quản lý tài nguyên và môi trường khu vực
ven biển Hải Phòng theo 09 PKCN.
- Các giải pháp phát huy thuận lợi, khắc phục hạn chế để tổ chức KGQL
tài nguyên và môi trường khu vực ven biển Hải Phòng được tích hợp thành
hai nhóm: (1) Các giải pháp thúc đẩy, tăng cường, nâng cao nhằm phát huy
các lợi thế cơ hội, gồm các giải pháp (i)- Tăng cường sự tham gia của cộng
đồng (ii)- Đào tạo, nâng cao năng lực quản lý; (iii)- Quy hoạch các công
trình phục vụ các dịch vụ sinh thái cảnh quan; (iv) Định hướng quan hệ
quốc tế theo định hướng cơ chế thị trường. (2): Nhóm các giải pháp, khắc
phục, giảm thiểu - giảm nhẹ những tác động tiêu cực, gồm các giải pháp:
(i)- Giảm thiểu mâu thuẫn giữa các ngành nghề trong một không gian; (ii)Giảm thiểu sự khai thác quá mức tài nguyên và các hệ sinh thái;(iii)- Giảm
thiểu cách quản lý đơn ngành, kỹ thuật sản xuất lạc hậu; (iv)- Giảm thiểu
nguy cơ chồng lấn không gian phát triển.


23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

1. Hải Phòng là thành phố duyên hải nằm ở hạ lưu hệ thống sông Thái
Bình với điều kiện tự nhiên phân hóa hết sức phức tạp, trong đó nổi bật là
sự tồn tại và chi phối của hệ thống các cửa sông tạo thành các HST ven
biển thể hiện các chức năng cơ bản của môi trường và tác động mạnh mẽ
đến tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội của thành phố. Phân vùng chức
năng chủ yếu dựa vào chức năng môi trường đã góp phần cung cấp cơ sở
khoa học để định hướng, đề xuất các giải pháp quản lý tổng hợp tài nguyên
vùng ven biển thành phố.
2. Tiếp cận địa lý phục vụ định hướng QHKGTHVB cấp tỉnh/thành
phố là sự PKCN không gian vùng bờ, trên cơ sở sắp xếp và phân chia một
cách hợp lý tập hợp các HST, từ đó xác định các không gian để hoạch định
các hoạt động phát triển KTXH và BVMT. PKCN là đơn vị phân vùng cơ
sở phục vụ định hướng QHKGTHVB cấp tỉnh/thành phố; các PKCN được
kết nối bởi hệ thống các tuyến trục phát triển KTXH tạo nên bộ khung tổ
chức không gian lãnh thổ phù hợp với chức năng các thành phần tự nhiên.
Để thực hiện QHKGTHVB cấp tỉnh/thành phố, có 6 bước thực hiện là: (i)
Khảo sát, phân tích, đánh giá tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, KTXH,
hiện trạng môi trường khu vực nghiên cứu đối với các lĩnh vực ưu tiên phát
triển KTXH; (ii) Xác định bộ tiêu chí PKCN, xây dựng bản đồ PKCN; (iii)
Đánh giá chồng lấn, mâu thuẫn/xung đột trong các quy hoạch và xác định
mức độ ưu tiên, lợi ích của các bên liên quan tham gia vào QHKGTHVB
của mỗi TKCN; (iv) Đánh giá đồng quản lý các bên tham gia
QHKGTHVB; (v) Phân tích, dự báo các điều kiện trong tương lai; (vi) Xây
dựng bản đồ định hướng QHKGTHVB khu vực nghiên cứu. Bản đồ
QHKGTHVB là một dạng quy hoạch có vị trí rất đặc biệt mang tính liên
ngành, có đặc điểm không gian và không thể tách rời quy hoạch phát triển
KTXH và BVMT.
3. Dựa trên sự phân tích, đánh giá 5 nhóm tiêu chí (các điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, quy hoạch, môi trường biến đổi khí hậu và tai biến
tự nhiên) khu vực ven biển Hải Phòng được chia thành 9 phân khu chức

năng với 04 đinh hướng KGQLTHTN. 09 phân khu chức năng phản ánh


×