Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.92 KB, 79 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết quả nêu
trong Luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn, các thông tin trích
dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày .....tháng .....năm 2017
Tác giả

Lành Thị Hải Chung

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn này với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn”, Tôi xin chân
thành cảm ơn:
Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Xuân Phú đã trực tiếp hướng dẫn, đóng góp những ý
kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn;
Các Giáo sư, Tiến sĩ, các nhà khoa học, các đồng chí Lãnh đạo, các cán bộ công chức
viên chức Trường Đại học Thủy lợi đã tận tình giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành
luận văn này;
Các đồng chí lãnh đạo trong Công ty cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn
Tỉnh Lạng Sơn đã hỗ trợ giúp đỡ tôi rất thiết thực, tạo điều kiện để tôi có các số liệu,
thông tin chính xác góp phần vào thành công của Luận văn như hiện nay.
Xin trân trọng cảm ơn /.

Hà Nội, ngày .....tháng .....năm 2017
Học viên


Lành Thị Hải Chung

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP ...........................................................................................................5
1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh và vai trò của nó đối với doanh nghiệp ........5
1.1.1 Khái niệm của hiệu quả kinh doanh...............................................................5
1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh .................................................................6
1.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh ...............................................10
1.2.1. Phương pháp so sánh .................................................................................10
1.2.2. Phương pháp loại trừ...................................................................................11
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp ........................13
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp ...........................................................13
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận...............................16
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ..................26
1.4.1. Nhân tố chủ quan ........................................................................................26
1.4.2. Nhân tố khách quan ....................................................................................27
1.5. Vai trò và ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh ................................29
1.5.1. Vai trò của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh ...........................................29
1.5.2.Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh ..........................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DU LỊCH VÀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN .................................33

2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn
...................................................................................................................................33
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển ................................................................33
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh .................................................................35
2.1.3. Các ngành nghề kinh doanh chính ..............................................................37

iii


2.2. Phân tích thực trạng kinh doanh tại công ty cổ phần du lịch và xúc tiến thương
mại Lạng Sơn ............................................................................................................ 38
2.2.1. Phân tích thực trạng về cơ cấu tài sản – nguồn vốn ................................... 38
2.3. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty du lịch và xúc tiến thương mại
Lạng Sơn ................................................................................................................... 47
2.3.1. Thực trạng sử dụng các khoản chi phí tại Công ty du lịch và xúc tiến
thương mại Lạng Sơn ........................................................................................... 47
2.3.2.Chỉ tiêu lợi nhuận tại Công tydu lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn .... 49
2.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Công ty Du lịch và xúc tiến thương mại Lang
Sơn trong thời gian 2014-2016 ................................................................................. 50
2.4.1. Những kết quả đạt được.............................................................................. 51
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân dẫn tới những tồn tại, hạn chế .... 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 53
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN ...... 54
3.1. Định hướng và chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần du lịch và xúc tiến
thương mại Lạng Sơn ................................................................................................ 54
3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty Công ty Cổ phần du lịch và xúc tiến
thương mại Lạng Sơn ........................................................................................... 56
3.1.2. Các mục tiêu phát triển của Công ty Công ty Cổ phần du lịch và xúc tiến
thương mại Lạng Sơn ........................................................................................... 58

3.1.3. Định hướng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công tyCông ty
Cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn .............................................. 58
3.2. Những cơ hội và thách thức của công ty trong thời gian tới của Công ty Cổ
phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn ........................................................ 59
3.3. Những căn cứ và nguyên tắc đề xuất giải pháp ................................................. 61
3.3.1. Những căn cứ đề xuất ................................................................................. 61
3.3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần du lịch
và xúc tiến thương mại Lạng Sơn ......................................................................... 61
3.4. Điều kiện và biện pháp thực hiện các giải pháp đề xuất với Cổ phần du lịch và
xúc tiến thương mại Lạng Sơn .................................................................................. 65
iv


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................70

v


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn 36
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức phòng tài chính kế toán ........................................................ 36
Hình 2.3: Cơ cấu tài sản tại Công ty cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn
....................................................................................................................................... 41
Hình 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn ... 44
Hình 2.5: Biến động tổng thu nhập của Công ty du lịch và xúc tiếnthương mại Lạng
Sơn ................................................................................................................................. 45

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng CĐKT – Phần tài sản năm 2014-2016 của Công ty du lịch và xúc tiến
thương mại Lạng Sơn ....................................................................................................39
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản tại Công ty cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn
.......................................................................................................................................42
Bảng 2.3: So sánh lợi nhuận gộp và doanh thu thuần của Công ty du lịch và xúc .....45
tiến thương mại Lạng Sơn .............................................................................................45
Bảng 2.4: Tình hình chi phí của Công ty du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn ....47
Bảng 2.5: Tình hình lợi nhuận của Công ty du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn 49

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa đầyđủ

Chữ viết tắt
CĐKT

Cân đối kế toán

BCTC

Báo cáo tài chính

DN

Doanh nghiệp


ĐVT

Đơn vị tính

BHXH

Bảo hiểm xã hội

TDTM

Tín dụng thương mại

EPS

Thu nhập trên một cổ phần

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

ROA


Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

ROE

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

DT

Doanh thu

TNDN

(Thuế) thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu


VKD

Vốn kinh doanh

VLXD

Vật liệu xây dựng

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CN,ĐN

Cuối năm, đầu năm

viii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh thu lớn, lợi nhuận cao là mục tiêu chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Doanh thu, lợi nhuận cao hay thấp, âm hay dương đều phụ
thuộc vào hệ thống các chuỗi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu, lợi nhuận phản
ánh hiệu quả sản xuất, kinh doanh, là cơ sở để tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và
là cơ sở để xây dựng kế hoạch, định hướng hàng năm của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là vấn đề mang tính sống còn của một doanh nghiệp bởi không
chỉ là thước đo thể hiện và phản ánh năng lực cũng như trình độ tổ chức quản lý kinh

doanh mà nó còn là yếu tố then chốt dẫn đến các quyết định quan trọng về sau, hướng
doanh nghiệp đến mục tiêu tồn tại và phát triển bền vững giữa bối cảnh hội nhập cạnh
tranh gay gắt hiện nay.
Du lịch là một ngành “công nghiệp không khói” rất có tiềm năng và đang phát triển
trên toàn cầu, từ Đông sang Tây, từ bắc chí Nam, từ Âu sang Á, trở thành một phần
không thể thiếu của đời sống xã hội và phổ biến ở nhiều quốc gia. Ngành“công nghiệp
không khói” này mang lại nguồn thu rất lớn cho các quốc gia trên thế giới và mang lại
lợi nhuận không nhỏ cho các doanh nghiệp trong nước. Hoạt động kinh doanh lữ hành
là đặc thù của ngành du lịch.Mỗi quốc gia muốn phát triển ngành du lịch không thể
thiếu hệ thống các Công ty lữ hành và cùng tham gia vào các hoạt động kinh doanh
trên thị trường. Hoạt động kinh doanh du lịch kết hợp với kinh doanh các mặt hàng
nông, lâm sản tại địa phương nơi có dồi dào nguồn nguyên liệu nhằm cung ứng cho
nhu cầu thị trường là mô hình kinh doanh mang lại hiệu quả tốt bởi sự hỗ trợ và là đòn
bẩy lẫn nhau rất đắc lực trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần Du lịch
và xúc tiến Thương mại Lạng Sơn chính là mô hình như vậy.Trong cơ chế thị trường,
bất cứ loại hình kinh doanh nào cũng có sự cạnh tranh gay gắt. Để duy trì và phát triển,
đòi hỏi các nhà kinh doanh phải nghiên cứu thật kỹ đối tượng là khách hàng và phạm
vi hoạt động của mình để từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp. Vậy nên
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng và là mối quan tâm hàng đầu

1


của mỗi công ty, Công ty Cổ phần Du lịch và Xúc tiến Thương mại Lạng Sơn cũng
không ngoại lệ. Sau 13 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng cho thấy hiệu
quả kinh doanh của Công ty đạt thấp mặc dù Công ty đã dùng nhiều biện pháp để nâng
hiệu quả kinh doanh nhưng vẫn chưa đạt được như mong muốn. Vì vậy, để tranh thủ
mọi nguồn lực, phát huy tối đa năng lực nhưng Công ty Cổ phần Du lịch và Xúc tiến
Thương mại Lạng Sơn, sau khi nghiện cứu kỹ thực trạng của Công ty, trên cơ sở vận
dụng những kiến thức đã được học cùng với sự giúp đỡ của đồng nghiệp và thầy cô,

tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý
kinh tế là phù hợp và rất cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mục đích của luận văn là nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh áp
dụng vào Công ty, đảm bảo tận dụng và phát huy tối đa năng lực hiện có, góp phần
vào mục tiêu mở rộng và phát triển lớn mạnh của Công ty đồng thời góp phần vào mục
tiêu chung phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận chung về kinh tế học, quản trị doanh nghiệp; hệ thống các văn bản,
chế độ, chính sách hiện hành về quản trị kinh doanh của Nhà nước nói chung và của
Công ty nói riêng và tình hình triển khai thực hiện công tác nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong những năm vừa qua. Trong luận văn, tác giả sử dụng những phương pháp
nghiên cứu chung của khoa học kinh tế như:
- Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa tài liệu thứ cấp:
Phương pháp này được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn
có sẵn liên quan đến đề tài, như các văn bản của Đảng, Nhà nước ở Trung ương và địa
phương (Văn kiện, Nghị định, Quyết định, Thông Tư...); niên giám thống kê hằng năm
của cấp (huyện, tỉnh...); các báo cáo ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài. Đối với phương pháp này cách tiếp cận là trực tiếp (tại
doanh nghiệp) và tìm trên các trang điện tử chính thống, các văn bản (phần bản cứng) hiện
hành.

2


- Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu: Thu thập dữ liệu là một bước có ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với quá trình nghiên cứu và triển khai thực hiện đề tài tác giả
đã chọn. Các phương pháp thu thập dữ liệu trong đó chủ yếu là phương pháp thu thập
dữ liệu thứ cấp (ghi chép các thông tin dữ liệu; sao chụp tài liệu; nghe các báo cáo; tra

cứu trên mạng…). Đó là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu
thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra,
phỏng vấn hoặc thống kê. Trên cơ sở số liệu đã thu thập tiến hành nghiên cứu và phân
tích số liệu nhằm đạt được mục tiêu mà đề tài hướng tới.
-Phương pháp xử lý thông tin là tác động vào các thông tin đang được quản lý, khai
thác các thông tin liên quan đến đề tài và mục tiêu cần đạt được của đề tài, loại bỏ các
thông tin không cần thiết, không có giá trị đối với đề tài.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã thực hiện phân tích định tính và định
lượng, thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại tại
các công ty du lịch và thương mại.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung và không gian nghiên cứu: nghiên cứu tại Công ty Cổ phần du
lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận văn sử dụng các số liệu thu thập tại Công ty
trong giai đoạn các năm 2014, 2015 và năm 2016 để phân tích đánh giá và đề xuất giải
pháp cho giai đoạn 2017-2020.
5. Kết quả dự kiến đạt được:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị doanh nghiệp, giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh, nội dung, tiêu chí đánh giá và những nhân tố tác động đến hiệu

3


quả kinh doanh trong doanh nghiệp, những bài học kinh nghiệm thực tiễn và những
công trình nghiên cứu có liên quan đến những giải pháp này;
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanhcủa Công ty Cổ phần du lịch và xúc tiến
thương mại Lạng Sơn. Qua đó rút ra những kết quả đạt được và những tồn tại và

nguyên nhân của những tồn tại cần tìm kiếm giải pháp khắc phục;
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh ở Công ty Cổ
phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn trong giai đoạn 2017-2020.
6. Nội dung của luận văn:
Kết cấu của Luận văn ngoài Phần mở đầu, kết luận và kiến nghị còn có 3 chương nội
dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần du lịch và xúc tiến
thương mại Lạng Sơn.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần du lịch và xúc
tiến thương mại Lạng Sơn từ nay đến năm 2020.

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh và vai trò của nó đối với doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm của hiệu quả kinh doanh
Bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nào cũng đều hướng tới mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận, tuy nhiên, với mỗi cơ chế khác nhau và từng giai đoạn khác nhau thì
doanh nghiệp sẽ có những mục tiêu phát triển khác nhau. Vì thế, các doanh nghiệp
phải luôn đề ra mục tiêu, triển khai các chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn cụ
thể, thích ứng với nền kinh tế thị trường đầy biến động.
Trong quá trình vận hành, tổ chức hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải liên tục
đánh giá hiệu quả của chúng để có những bước điều chỉnh phù hợp. Việc hiểu rõ về
khái niệm cũng như ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp có các bước
đánh giá hiệu quả hơn. Dưới đây là một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
Theo Võ Thanh Thu, Ngô Thị Hải Xuân viết trong cuốn Kinh tế và phân tích hoạt
động kinh doanh thương mại (2010): “Hiệu quả kinh doanh là những chỉ tiêu phản ánh

kết quả thu được so sánh với chi phí bỏ ra để thực hiện kinh doanh thương mại. Hay
nói cách khác là những chỉ tiêu phản ánh đầu ra của quá trình kinh doanh trong quan
hệ so sánh với các yếu tố đầu vào". [9]
Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động
kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được đồng nghĩa với chỉ
tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử dụng
nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan
điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
Một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả phản ánh qua trình độ sử dụng các
nguồn lực như nhân lực, vật lực, tiền vốn... để đạt được mục tiêu lợi nhuận. Sự kết hợp
các nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp cũng như tạo cơ sở cho quá trình tái đầu tư, mở rộng sản xuất
kinh doanh, mở rộng thị trường của doanh nghiệp sau này.

5


Như vậy, hiệu quả kinh doanh là sự tối ưu hóa các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt
được các mục tiêu kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.Doanh nghiệp đạt
được sự hiệu quả trong kinh doanh nghĩa khi doanh nghiệp biết cách phân bổ và điều
chỉnh một cách hợp lý các nguồn lực bên trong doanh nghiệp cùng với việc tận dụng
và kết hợp với các nguồn lực bên ngoài thị trường để hoàn thành mục tiêu của doanh
nghiệp.
1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Từ khái niệm về hiệu quả kinh doanh nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu quả
kinh doanh là phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt
được các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội được
xác định trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với
lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được
xem xét một cách toàn diện cả về không gian và thời qian, cả về mặt định tính và định

lượng. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng
giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ
kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không được vì lợi ích
trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra khi
con người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và cả nguồn lao
động. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu
cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường sinh thái, đầu tư cho giáo
dục, đào tạo nguồn nhân lực....
Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt động của
các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung (về mặt định
hướng là tăng thu giảm chi). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí kinh
doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết quả cao nhất.
Để đánh giá một cách toàn diện và chính xác nhất về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, các chuyên gia thường xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và
không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Mối quan hệ đó không thể

6


tách rời lẫn nhau bởi mỗi doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, do đó khi doanh
nghiệp phát triển đồng thời cũng góp phần giúp cho nền kinh tế - xã hội phát triển.
Hiệu quả kinh doanh có tính định tính và định lượng. Xét về tính định lượng, hiệu quả
kinh doanh được thể hiện qua mối tương quan giữa thu chi, theo hướng tăng thu giảm
chi. Điều này có nghĩa là tiết kiệm ở mức tối đa các chi phí sản xuất kinh doanh, để tạo
ra một đơn vị sản phẩm có ích. Các chỉ tiêu định lượng như lợi nhuận, mức danh lợi,
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh… đều có thể được sử dụng để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh được xem xét dựa trên góc độ liệu nó có đạt
được hiệu quả xã hội hay không; đặt trong thước đo về mối tương quan đối với xã hội,

đạt được hiệu quả kinh doanh đồng thời phải đạt được hiệu quả xã hội, bởi lẽ trong
một số trường hợp, hiệu quả xã hội có tính quyết định khi lựa chọn giải pháp kinh tế,
mặc dù xét trên góc độ kinh tế, giải pháp đó có thể chưa tối ưu trong khoảng thời gian
nhất định. Như vậy khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, cần phải dựa trên một số quan
điểm như sau:
Thứ nhất, bảo đảm sự kết hợp hài hoà các loại lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi ích
người lao động, lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài... Quan điểm này đòi hỏi việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc thoả mãn một cách thích đáng nhu cầu
của các chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ thuộc lẫn nhau. Trong đó quan trọng
nhất là xác định được hạt nhân của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đã từ đó thoả
mãn lợi ích của chủ thể này tạo động lực, điều kiện để thoả mãn lợi ích của chủ thể
tiếp theo và cứ thế cho đến đối tượng và mục đích cuối cùng. Nói tóm lại theo quan
điểm này thì quy trình thoả mãn lợi ích giữa các chủ thể phải đảm bảo từ thấp đến cao.
Từ đó mới có thể điều chỉnh kết hợp một cách hài hoà giữa lợi ích các chủ thể.
Thứ hai, bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh.Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải là sự kết hợp
hài hoà giữa hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp với hiệu quả
toàn doanh nghiệp. Doanh nghiệp không nên vì hiệu quả chung mà làm mất hiệu quả
bộ phận. Và ngược lại, cũng không vì hiệu quả kinh doanh bộ phận mà làm mất hiệu
quả chung toàn bộ doanh nghiệp. Xem xét quan điểm này trên lĩnh vực rộng hơn thì
7


quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc đảm
bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất hàng hoá, của ngành, của địa phương,
của cơ sở. Trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi
trọng toàn bộ các khâu của quá trình kinh doanh. Đồng thời phải xem xét đầy đủ các
mối quan hệ tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo
một mục tiêu đã xác định.
Thứ ba, doanh nghiệp phải bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh

doanh.Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của ngành, của địa
phương và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Thứ tư, việc đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị, xã hội với nhiệm vụ kinh tế
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng không kém phần quan trọng.Trước hết
doanh nghiệp phải nhận thấy rằng sự ổn định của một quốc gia là một nhân tố quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.Trong khi đó chính sự ổn định đó lại
được quyết định bởi mức độ thoả mãn lợi ích của quốc gia. Do vậy, theo quan điểm
này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải được xuất phát từ mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cụ thể là, nó được thể hiện ở việc thực
hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc đơn hàng của nhà nước giao cho doanh nghiệp hoặc
các hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp ký kết với nhà nước. Bởi vì đó là nhu cầu điều
kiện đã đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân.
Thứ năm, việc đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật lẫn giá trị
của hàng hoá. Theo quan điểm này đòi hỏi việc tính toán và đánh giá hiệu quả phải
đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị.ở đây mặt hiện vật thể hiện ở số
lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm, còn mặt giá trị là biểu hiện bằng tiền của
hàng hoá sản phẩm, của kết quả và chi phí bỏ ra. Như vậy, căn cứ vào kết quả cuối
cùng cả về mặt hiện vật và mặt giá trị là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình đánh giá
hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3 Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền
kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu hoạt động khác
8


nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các mục tiêu
khác nhau. Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn...) đều có mục tiêu bao trùm lâu

dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng
cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến
động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các
phương án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp và đồng
thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị trên, các doanh
nghiệp phải luôn kiểm tra ,đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra đánh giá
các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp cũng như từng lĩnh
vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể không thực
hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì hiệu
quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh) là gì
?
Như phân tích ở trên, hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà
quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh : Khi tiến hành bất kỳ
một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử
dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với
mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì
doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm
toàn bộ qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ
sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các
công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình.
Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho phép các nhà
quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ nào),
mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt
9



động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều
chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu
quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ
quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra,
đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi
toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng
yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành
của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu
quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc
kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được
các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Vì vậy, hiệu quả kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát
triển hay thất bại, phá sản...của doanh nghiệp. Bởi lẽ như ta đã biết, hiệu quả kinh
doanh là trình độ sử dụng các nguồn lực: lao động, máy móc thiết bị, vốn và các yếu tố
khác nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Vì vậy, để đạt được hiệu quả
kinh doanh, doanh nghiệp phải khai thác một cách có hiệu quả nhất về các nguồn lực,
biết nắm bắt cơ hội, sử dụng hợp lý thời gian, nhân lực, khai thác một cách tốt nhất
công suất máy móc thiết bị, mạnh dạn đầu tư vốn và sử dụng có hiệu quả đồng vốn bỏ
ra.
1.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh
Để phân tích xu hướng và mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến từng chỉ tiêu hiệu quả
cần phân tích, tác giả đề xuất hai phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh trong đề
tài luận văn này.
1.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến
động của từng chỉ tiêu. Để sử dụng phương pháp này ta cần xác định các vấn đề cơ
bản sau:
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động của tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để
so sánh là chỉ tiêu thời kì trước.


10


- Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng thời gian một
năm thường so sánh với cùng kì năm trước.
- Khi đánh giá mức độ biến động so với các chỉ tiêu đã dự kiến, trị số thực tế sẽ so
sánh với mục tiêu.
Như vậy, phương pháp so sánh bao gồm:
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối: tức là so sánh số liệu của năm hiện hành với số
liệu của năm trước để xem xét sự biến động và tìm ra nguyên nhân của sự biến động
đó tạo cơ hội để tìm ra biện pháp khắc phục. Ta có công thức tính sau:
∆Υ = Y₁ - Y₀

Trong đó: Y₀ :chỉ tiêu năm trước

Y₁: chỉ tiêu năm hiện hành

∆Υ: chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế
- Phương pháp so sánh số tương đối: để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu
kinh tế, so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa
các chỉ tiêu.Ta có công thức tính sau:

∆Υ =

Y₁
Y₀

x 100

Trong đó: Y₀ :chỉ tiêu năm trước


Y₁: chỉ tiêu năm hiện hành

∆Υ: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp so sánh là phương pháp đơn giản, dễ hiểu trong quá tình nghiên cứu và
tính toán, phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu và phân tích các chỉ tiêu kinh
tế đối với hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại
Lạng Sơn giai đoạn 2014-2016.
1.2.2. Phương pháp loại trừ

11


Phương pháp loại trừ là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.Như vậy ta có
thể dựa trực tiếp vào mức biến động của từng nhân tố hoặc dựa vào phép thay thế lần
lượt từng nhân tố.Cách thứ nhất là "số chênh lệch", cách thứ hai là thay thế liên hoàn.
Ta chọn phân tích cách thứ hai, phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này xác định ảnh hưởng của các nhân tố qua việc thay thế lần lượt và
liên tiếp các nhân tố này để xác định chỉ số của các chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi.
Đặc điểm và điều kiện của phương pháp thay thế liên hoàn:
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân
tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
- Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng. Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy
nhiêu lần.Giá trị của nhân tố đã thay thế giữ nguyên giá trị thời kì phân tích cho đến
lần thay thế cuối cùng.
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và so sánh với biến động tuyệt đối của chỉ tiêu
(kì nghiên cứu so với kì gốc).
Chúng ta có thể khái quát mô hình chung của phép thay thế liên hoàn như sau:
Nếu có: f(x,y,z...) = xyz... thì f(x 0 ,y0 ,z 0 ...) = x 0 y0 z 0 ...

Và: f(x) = f(x 1 ,y0 ,z 0 ) - f(x 0 ,y0 ,z 0 ) = x 1 y0 z 0 - x 0 y0 z 0
f(y) = f(x 1 ,y1 ,z 0 ) - f(x 1 ,y 0 ,z 0 ) = x 1 y1 z 0 - x 1 y0 z 0
f(z) = f(x 1 ,y1 ,z 1 ) - f(x 1 ,y 1 ,z 0 ) = x 1 y0 z 0 - x 1 y1 z 0
Như vậy điều kiện để áp dụng phương pháp này là:
- Các nhân tố quan hệ với nhau dưới dạng tích hoặc thương.
- Việc xắp xếp và xác định ảnh hưởng của các nhân tố cần tuân theo quy luật “lượng
biến”.
Đối với đơn vị có quy mô nhỏ như Công ty Cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại
Lạng Sơn, chưa cần thiết phải sử dụng đến phương pháp loại trừ bởi các nhân tố ảnh

12


hưởng đến hoạt động của Công ty không nhiều để có thể thay thế, loại trừ những cản
trở trong hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014 -2016.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa kết quả kinh tế
và chi phí kinh tế, ta có thể lập được một bảng hệ thống chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể phân các chỉ tiêu thành hai nhóm chỉ tiêu đó là:
nhóm các chỉ tiêu tổng hợp và nhóm các chỉ tiêu bộ phận.
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
Xét trên phương diện lý thuyết và thực tiễn của các hoạt động kinh doanh, các nhà
kinh tế cũng như các nhà quản trị kinh doanh thực tế ở các doanh nghiệp thì họ xem
xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì họ đều quan tâm đến việc tính toán và
đánh giá các chỉ tiêu chung phản ánh doanh lợi của toàn doanh nghiệp. Vì chỉ tiêu
doanh lợi được đánh giá cho hai loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp: toàn bộ vốn
kinh doanh bao gồm cả vốn tự có và vốn đi vay và chỉ tính cho vốn tự có của doanh
nghiệp, nênhaichỉ tiêu này phản ánh doanh lợi của doanh nghiệp. haichỉ tiêu này được
coi là các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời của số vốn kinh doanh, khẳng định mức độ đạt
hiệu quả kinh doanh của toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp sử dụng nói chung cũng như

hiệu quả sử dụng số vốn tự có của doanh nghiệp nói riêng.
a. Chỉtiêu doanh lợi vốn kinh doanh
Hệ số doanh lợi vốn kinh doanh =

Lợi nhuận
Vốn kinh doanh

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.Vốn kinh doanh ở đây chủ yếu là vốn chủ sở hữu và vốn vay.Nếu hệ số này
càng lớn cho thấy doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn kinh doanh càng hiệu quả. Đây
cũng là cách doanh nghiệp so sánh được lượng đầu vào so với lượng đầu ra trong một
giai đoạn nhất định, từ đó xác định được mục tiêu kinh tế tiếp theo.
Có ba trường hợp đáng chú ý:

13


- Trường hợp 1: Hệ số doanh lợi vốn kinh doanh lớn hơn 1, nghĩa là lợi nhuận thu
được lớn hơn vốn kinh doanh bỏ ra, chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động kinh
doanh có hiệu quả. Đây cũng có thể coi là dấu hiệu tốt cho thấy doanh nghiệp đang
làm ăn có lãi, tăng thêm uy tín trên thị trường.
- Trường hợp 2: Hệ số doanh lợi vốn kinh doanh nhỏ hơn 1, nghĩa là doanh nghiệp
đang có mức lợi nhuận thấp hơn mức sử dụng vốn kinh doanh, điều này chứng tỏ
doanh nghiệp chưa tối ưu hóa nguồn vốn của mình, dẫn đến tình trạng thất thu. Đây là
dấu hiệu doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục những điểm yếu, không nên để tình
trạng này kéo dài.
- Trường hợp 3: Hệ số doanh lợi vốn kinh doanh bằng 1, nghĩa là doanh nghiệp sử
dụng bao nhiêu đồng vốn kinh doanh sẽ thu về bấy nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là tình

huống hay xảy ra ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh doanh các mặt hàng tiêu thụ
nhanh, với mức vốn đầu tư ngắn hạn. Ở mức “điểm hòa vốn” này thì doanh nghiệp nên
cẩn trọng với các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tránh tăng chi phí đầu vào
khiến giá thành sản phẩm tăng theo, giảm sức cạnh tranh trên thị trường.
b. Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu:
Hệ số doanh lợi của doanh thu =

Lợi nhuận
Doanh thu

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này phân tích sâu hơn về tính hiệu quả của sự đầu tư nguồn vốn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh; khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí
hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Ta vẫn có công thức:
Doanh thu = Chi phí + Lợi nhuận, như vậy để tạo ra doanh thu thuần, doanh nghiệp
phải tính toán sao cho sau khi trừ đi các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp sẽ có lãi.
Tuy nhiên, chỉ số doanh lợi của doanh thu không đánh giá một cách chính xác tình
trạng sản xuất kinh doanh cũng như lãi lỗ của doanh nghiệp, bởi lẽ khi doanh nghiệp
đang trong quá trình cải tiến dây chuyền sản xuất, nâng cao kỹ thuật công nghệ, nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đào tạo người lao động… sẽ khiến mức chi phí tăng
14


lên, trong khi lợi nhuận từ những hoạt động nâng cấp, cải tiến đó chưa thể hiện trên
tổng doanh thu trong một giai đoạn nhất định mà phân bổ trong nhiều kỳ sau đó. Như
vậy, chỉ tiêu này chỉ có thể đánh giá một phần kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong một giai đoạn nhất định, không đánh giá được tổng thể.
c. Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí
Hiệu quả sử dụng chi phí =


Lợi nhuận
Chi phí thường xuyên

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra sẽ mang về bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
d. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
-

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS (Return on sales)
ROS =

Lợi nhuận
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này đo khả năng tạo lợi nhuận từ doanh thu. Nó phản ánh một đồng doanh thu
thuần có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Nếu tỷ lệ này tăng, chứng tỏ khách hàng
chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai.Nếu tỷ lệ
lợi nhuận trên doanh thu giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm soát của cấp
quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình.
-

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA (Return on assets)

ROA =

Lợi nhuận
Tổng tài sản bình quân

ROA là chỉ số đo khả năng tạo ra được lợi nhuận từ đầu tư tài sản, phản ánh một đồng

vốnđầu tư vào tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA càng cao
thì chứng tỏ công ty càng tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
-

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE (Return on equity)
ROE =

Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu bình quân
15


ROE là thước đo hiệu quả nhất để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, phản
ánh một đồng vốn chủ sở hữu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao
thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn.
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận.
a. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Số vòng quay của toàn bộ vốn =

Doanh thu
Vốn kinh doanh

Mục đích cao nhất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là lợi
nhuận.Muốn vậy các doanh nghiệp phải khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đây là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp.Để
đạt được mục đích đó các doanh nghiệp cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn bảo đảm phản ánh và đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn kinh doanh bỏ ra sẽ mang lại bao nhiêu

đồng doanh thu, hay phản ánh tốc độ quay của toàn bộ nguồn vốn kinh doanh. Nguồn
vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai loại chính là vốn cố định và vốn lưu
động, như vậy chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng hai nguồn vốn này vào quá trình
sản xuất kinh doanh. Ta sẽ đi sâu tìm hiểu về nguồn vốn cố định và nguồn vốn lưu
động trong bài luận văn này.
b. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Doanh thu thuần

Vòng quay tài sản cố định =

TSCĐ bình quân

Tỷ số giữa doanh thu và tài sản cố định bình quân được định nghĩa là vòng quay tài
sản cố định. Chỉ số này đo lường mức độ hiệu quả của doanh nghiệp sử dụng tài sản cố
định của mình. Vòng quay tài sản cố định cao chứng tỏ tài sản cố định có chất lượng
cao, được tận dụng đầy đủ và phát huy hết công suất. Đây là cơ sở tốt để có lợi nhuận

16


cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất.Bên cạnh đó vòng quay tài sản
cố định thấp là do nhiều tài sản cố định không hoạt động, chất lượng tài sản kém hoặc
không phát huy hết công suất.
- Nguồn hình thành vốn cố định
Đầu tư vào nguồn vốn cố định là sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những
tài sản cố định cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp.
Do đó, để xác định hiệu quả sử dụng vốn cố định vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
ta cần xác định các nguồn hình thành vốn cố định để có thể tối ưu hóa nguồn vốn này
nhằm tạo ra lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Tác giả đi vào tìm hiểu hai nguồn tài

trợ chính sau:
c. Nguồn vốn bên trong Doanh nghiệp:
c1.Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp:
Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp được cấp phát cho các Doanh nghiệp Nhà nước.
Ngân sách chỉ cấp một bộ phận vốn ban đầu khi các Doanh nghiệp này mới bắt đầu
hoạt động. Trong quá trình kinh doanh, Doanh nghiệp phải bảo toàn vốn do Nhà nước
cấp. Ngoài ra các Doanh nghiệp thuộc mọi tầng lớp, thành phần kinh tế cũng có thể
chọn được nguồn tài trợ từ phía Nhà nước trong một số trường hợp cần thiết, những
khoản tài trợ này thường không lớn và cũng không phải thường xuyên do đó trong một
vài trường hợp hết sức khó khăn, Doanh nghiệp mới tìm đến nguồn tài trợ này. Bên
cạnh đó, Nhà nước cũng xem xét trợ cấp cho các Doanh nghiệp nằm trong danh mục
ưu tiên. Hình thức hỗ trợ có thể được diễn ra dưới dạng cấp vốn bằng tiền, bằng tài
sản, hoặc ưu tiên giảm thuế, miễn phí...
c2.Vốn tự có của Doanh nghiệp:
Đối với các Doanh nghiệp mới hình thành, vốn tự có là vốn do các Doanh nghiệp, chủ
Doanh nghiệp, chủ đầu tư bỏ ra để đầu tư và mở rộng hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp. Số vốn tự có nếu là vốn dùng để đầu tư thì phải đạt được một tỷ lệ bắt
buộc trong tổng vốn đầu tư và nếu là vốn tự có của Công ty, Doanh nghiệp tư nhân thì
không được thấp hơn vốn pháp định.

17


×