Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.8 KB, 129 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này của tự bản thân tôi tìm hiểu, nghiên cứu dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân. Các kết quả nghiên cứu và kết
luận trong luận văn là trung thực. Các tài liệu tham khảo được trích dẫn và chú
thích đầy đủ.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hiện

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới tập thể các thầy cô giáo Trường Đại học
Thủy Lợi đã giảng dạy cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập chương trình
cao học tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
đã quan tâm, định hướng và đưa ra những góp ý, gợi ý, chỉnh sửa quý báu cho tôi
trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Cũng như các bạn bè đồng nghiệp, gia đình và
người thân đã quan tâm, giúp đỡ và chia sẻ với tôi trong suốt quá trình làm luận văn
tốt nghiệp.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và các bạn để luận văn này
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2017

Nguyễn Thị Hiện

ii




MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ........................ vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ..................4
1.1 Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..................................4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế
quốc dân ..................................................................................................................4
1.1.2 Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế quốc dân ....6
1.2 Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ............................8
1.2.1 Khái quát chung về quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..8
1.2.2 Mục tiêu và nguyên tắc của quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh .....................................................................................................................10
1.3 Nội dung quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ....12
1.3.1 Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế ........................................14
1.3.2 Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế....................................................15
1.3.3 Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt ..........................................................................19
1.3.4 Quản lý thông tin về người nộp thuế ..........................................................20
1.3.5 Kiểm tra thuế, thanh tra thuế .....................................................................22
1.3.6 Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế ........................................22
1.3.7 Xử lý vi phạm pháp luật về thuế..................................................................24
1.3.8 Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu thuế………….……………….25
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh . ..............................................................................................................28
1.4.1 Nhân tố chủ quan ........................................................................................28
1.4.2 Nhân tố khách quan ....................................................................................31
1.5 Kinh nghiệm về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh ......................................................................................................32
1.5.1 Công tác quản lý thu thuế của Chi cục Thuế huyện Bình Gia, tỉnh Lạng
Sơn. .......................................................................................................................32
iii


1.5.2 Kinh nghiệm quản lý thu thuế của Chi cục Thuế huyện Văn Lãng, tỉnh
Lạng Sơn ............................................................... Error! Bookmark not defined.
1.5.3 Những bài học về quản lý thuế rút ra cho quản lý thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh cho Chi cục Thuế huyện Tràng Định ............... 35
1.6 Tổng quan các công trình đã được công bố có liên quan đến đề tài .................. 36
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN ............................................................................. 40
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Tràng Định và tổ
chức bộ máy quản lý thuế ......................................................................................... 40
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tràng Định ....................... 40
2.1.2 Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Tràng Định ..................................... 41
2.2 Khái quát đặc điểm hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Tràng Định ...................................................................... 46
2.3 Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD do Chi cục Thuế
huyện Tràng Định quản lý ........................................................................................ 48
2.3.1 Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế ........................................ 48
2.3.2 Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế ................................................... 57
2.3.3 Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.......................................................................... 60
2.3.4 Quản lý thông tin về người nộp thuế .......................................................... 61
2.3.5 Kiểm tra thuế, thanh tra thuế ...................................................................... 61
2.3.6 Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế ................................... 69

2.3.7 Xử lý vi phạm pháp luật về thuế ................................................................ 72
2.4 Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với
các DN NQD trên địa bàn huyện Tràng Định ......................................................... 73
2.4.1 Những kết quả đã đạt được ......................................................................... 73
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 76

iv


2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

đối với

doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng
Sơn.................................................................................................................................80
2.5.1 Đối với doanh nghiệp.....................................................................................80
2.5.2 Đối với cơ quan thuế.....................................................................................80
Kết luận chương 2 .........................................................................................................79
CHƯƠNG 3 ĐẾ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN ..................82
3.1 Mục tiêu của Chi cục Thuế huyện Tràng Định trong việc quản lý thuế TNDN
đối với các DN NQD trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn .....................82
3.2 Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn ...........................85
3.2.1 Quan điểm trong quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ...............................85
3.2.2 Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên
địa bàn huyện Tràng Định ....................................................................................86
3.3 Những cơ hội và thách thức trong công tác quản lý thuế TNDN đối với các
doanh


nghiệp

ngoài

quốc

doanh

thuộc

Chi

cục

Thuế

huyện

Tràng

Định…………...........................................................................................................88
3.3.1 Những cơ hội trong công tác quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD
thuộc Chi cục Thuế huyện Tràng Định…………………………………………..88
3.3.2 Những thách thức khó khăn trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp của Chi cục Thuế huyện Tràng Định…………………………………. 89
3.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN
đối với các DN NQD trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn .....................90
3.4.1 Tăng cường công tác quản lý thông tin về người nộp thuế ........................90
3.4.2 Đẩy mạnh công tác xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, thu hồi nợ đọng thuế .......94

3.4.3 Đẩy mạnh công tác kiểm tra trong việc quản lý căn cứ tính thuế thu nhập
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ...............................................................97
3.4.4 Xử lý vi phạm pháp luật về thuế ...............................................................105

3.4.5 Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế..................................105
v


3.4.6 Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.......................................106
3.4.7 Hoàn thiện nội dung quản lý thuế nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu
thuế TNDN ......................................................................................................... 106
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 117

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện Tràng Định năm
2014 - 2016. ..................................................................................................................47
Bảng 2.2: Số thu NSNN của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
Tràng Định giai đoạn từ năm 2014 - 2016 ....................................................................48
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh qua các năm 2014
- 2016: ...........................................................................................................................50
Bảng 2.4.Tổng hợp công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế ............................57
Bảng 2.5. Kết quả hoàn thuế TNDN của Chi cục thuế huyện Tràng Định ...................60
Bảng 2.6: Kết quả kiểm tra thuế TNDN tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn 2014 2016 của Chi cục thuế huyện Tràng Định .....................................................................62
Bảng 2.7: Số liệu kết quả kiểm tra năm 2015 tại DNTN Châu Hậu. ............................63
Bảng 2.8 Số liệu tình hình nợ đọng thuế TNDN của các DN NQD năm 2014- 2016. 70

Bảng 2.9: Cơ cấu thu thuế TNDN các doanh nghiệp NQD của Chi cục Thuế huyện
Tràng Định giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................................73
Bảng 2.10: Cơ cấu số thu thuế TNDN so với tổng thu NQD giai đoạn 2014 - 2016 của
Chi cục Thuế huyện Tràng Định. ..................................................................................74

vii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Các cuộc tiếp xúc của cơ quan thuế đối với các DN và các bước trong quy
trình quản lý thuế đối với DN ....................................................................................... 14

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức tại Chi cục Thuế huyện Tràng Định: ...........43

ix


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

DN:

Doanh nghiệp


DNNQD:

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

ĐTNT:

Đối tượng nộp thuế

HTKK:

Hỗ trợ kê khai

NNT:

Người nộp thuế

NQD:

Ngoài quốc doanh

NSNN:

Ngân sách nhà nước

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

x



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật quản lý thuế ra đời có hiệu lực từ 1/7/2007, đã làm thay đổi căn bản cơ chế quản
lý thuế trước đây, trao quyền chủ động hơn cho người nộp thuế tự khai, tự nộp, tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật. Cơ chế này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp
thuế (NNT), tuy nhiên công tác quản lý thuế ngày càng khó khăn, phức tạp hiện tượng
khai man, trốn thuế xảy ra nhiều hơn. Cùng với sự phát triển của các Doanh nhiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn trong những năm gần
đây phát triển nhanh về số lượng, tỷ lệ đóng góp cho Ngân sách nhà nước (NSNN)
ngày càng lớn, vì vậy trong quá trình kê khai, nộp thuế không tránh khỏi việc kê khai
thiếu thuế, gian lận thuế. Do đó để tăng thu cho Ngân sách nhà nước, cần có các giải
pháp mang tính thực tiễn, nhằm kích thích việc thực hiện nghĩa vụ thuế và kiểm soát
quá trình kê khai của người nộp thuế.
Vì vậy, đề tài đi sâu nghiên cứu nhằm nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, góp phần làm cho chính
sách thuế được thực hiện đúng hơn, đầy đủ hơn, đạt được kết quả cao hơn. Việc tổ
chức thực hiện được cải cách theo hướng rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện tối đa cho
người nộp thuế, nhưng đồng thời cũng có biện pháp chế tài và trao quyền cho cơ quan
thuế để giám sát, kiểm tra, xử lý nghiêm minh những đối tượng cố tình vi phạm pháp
luật, tạo môi trường lành mạnh, công bằng, góp phần ổn định hơn cả về số thu cho
Ngân sách nhà nước, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.
Thuế là bộ phận quan trọng nhất của Ngân sách nhà nước (NSNN), góp phần to lớn
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu quả
là mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia. Điều này không chỉ phụ thuộc vào những
chính sách thuế hợp lý mà còn phụ thuộc rất lớn vào hoạt động quản lý thu thuế của
nhà nước. Công tác quản lý thuế sẽ thất bại nếu quản lý thuế không hiệu quả và hiệu
lực. Do vậy, quản lý thuế đang là một vấn đề đang được xã hội quan tâm. Tuy nhiên,
quản lý thuế đối với doanh nghiệp ở các nước đang phát triển hiện nay đang đối mặt

với nhiều thách thức khác nhau tạo ra sức ép ngày càng tăng đối với nhiệm vụ thu thuế

1


của nhà nước. Một trong những thách thức lớn đó là sự đa dạng hành vi tuân thủ thuế
của doanh nghiệp. Phức tạp hơn khi hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp lại chịu
ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau, các biến cố trong quá trình kinh doanh của các
doanh nghiệp.Tuy nhiên, thuế thu nhập doanh nghiệp còn nhiều điểm bất cập như:
Mức thuế phổ thông chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, kém cạnh tranh so với trước,
trong khi gần đây, các nước trên thế giới có xu hướng giảm dần mức thuế TNDN. Bên
cạnh đó, công tác quản lý thuế TNDN gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp không
tự giác chấp hành luật thuế của Nhà nước, có nhiều hành vi gian lận để trốn thuế... các
khó khăn này đang tác động đến hiệu quả cũng như chất lượng trong công tác quản lý
thuế của Nhà nước nói chung và các địa phương nói riêng. Công tác quản lý thuế cần
phải đạt được mục tiêu cao nhất đặc biệt là sự tuân thủ tự nguyện của doanh nghiệp.
Mục tiêu này chỉ có thể đạt được khi quản lý thuế có sự đổi mới hoàn toàn về chiến
lược, chính sách quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp, đổi mới trong phương pháp và
cách thức quản lý.
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước và là
một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại của Nhà nước đó. Do vậy, thuế là một khoản
đóng góp mang tính bắt buộc, tính cưỡng chế và có giá trị pháp lý cao, là nguồn thu
chủ yếu cho Ngân sách nhà nước mà trong đó thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh chiếm tỷ trọng cao trong Ngân sách nhà nước.
Việc cải cách hệ thống thuế ở nước ta đã mang lại kết quả khả quan. Tuy nhiên thời
gian qua nước ta mới tập trung vào cải cách hệ thống chính sách thuế, khâu tổ chức
thực hiện tuy có được tiến hành nhưng chưa tương xứng nên kết quả quản lý Nhà nước
về thuế còn bị hạn chế. Các sắc thuế trực thu còn bao hàm nhiều chính sách kinh tế xã hội khác nên quản lý thuế trực thu luôn phức tạp hơn nhiều so với thuế gián thu.
Việc đi sâu nghiên cứu các giải pháp tăng cường quản lý thuế trực thu nhằm góp phần
làm cho chính sách thuế được thực hiện đúng hơn, đầy đủ, kịp thời hơn, đạt được kết

quả cao, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước; nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực thuế đang là vấn đề được xã hội quan tâm. Một trong những khoản thuế
trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu của NSNN hiện nay là thuế thu nhập
doanh nghiệp.

2


Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, học viên đã chọn đề tài “Tăng cường công tác
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn”làm đề tài tốt nghiệp luận văn Thạc
sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra chọn mẫu;
- Phương pháp so sánh và kết hợp phân tích thực tiễn;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a, Đối tượng nghiên cứu
Quản lý thuế TNDN đối với các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân và hợp tác xã trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
b, Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn; Luận văn nghiên
cứu quản lý thu thuế nội địa về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, dưới sự quản lý của Chi cục Thuế huyện Tràng Định, tỉnh Lạng
Sơn trong giai đoạn 2014-2016.


3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH
1.1 Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế
quốc dân
Trước khi xem xét về thuế TNDN, chúng ta có thế tìm hiểu thêm một số vấn đề chung
về thế cũng như nguông gốc ra đời của thuế.
Thuế ra đời gắn liền với sự hình thành và phát triển của nhà nước, từng bước hoàn
thiện vai trò và chức năng của nhà nước đối với nền kinh tế. Do đó thuế ra đời với tư
cách là một công cụ tài chính để tạo lập nguồn thu nhằm duy trì hoạt động của bộ máy
hành chính Nhà nước.
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân đối với Nhà nước, thuế do
nhà nước đạt ra và được pháp luật quy định.
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ban hành ngày 26/11/2014 được hiểu:
“Doanh nghiệp là là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” [7]
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh được hiểu là các loại hình doanh nghiệp không có sở
hữu của Nhà nước, trừ Hợp tác xã. Toàn bộ vốn, lợi nhuận của doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đều thuộc sở hữu tư nhân hay tập thể người lao động, chủ sở hữu chịu
trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định
phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà
nước mà không chịu bất cứ sự chi phối nào từ các quyết định của Nhà nước hay cơ
quan quản lý [7]
Theo E.RA Seligman “Thuế là sự đóng góp cưỡng bức mỗi người cho chính phủ để

trang trải các chi phí vì quyền lợi chung, không căn cứ vào các quyền lợi riêng được
hưởng” [9].

4


Đặc điểm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thể hiện ở các mặt chủ
yếu sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này được
biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa
kinh tế, không có sự chuyển giao gánh nặng về thuế từ người nộp thuế sang người chịu
thuế, vì vậy đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà
đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế.
Về thực chất thuế TNDN đánh vào lợi nhuận của các cơ sở kinh doanh. Bởi vậy mức
động viên của NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh
cũng như quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp. Thuế TNDN chỉ đánh vào phần thu
nhập còn lại sau khi đã trừ đi các chi phí khác liên quan tạo ra khoản thu nhập đó.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ
sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi
nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp [30]
Về phân bố: các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có xu hướng tập trung ở thành thị
phát triển hơn ở nông thôn, đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, thành
phố Hồ Chí Minh,...còn ở các nơi khác nhìn chung phần nhiều là các doanh nghiệp
nhỏ, lao động và vốn eo hẹp.
Về quy mô hoạt động, phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là do chủ sở hữu
tư nhân đứng ra thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý nên thường có quy
mô nhỏ, vốn ít, công nghệ sản xuất tuy đã được quan tâm nhưng nhìn chung vẫn còn
lạc hậu, trình độ quản lý đã có bước tiến bộ nhưng vẫn còn thấp và chưa đáp ứng được
yêu cầu của thời kỳ mới. Quy mô hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

thường nhỏ hơn nhiều so với quy mô đầu tư của các doanh nghiệp do Nhà nước cấp
vốn. Đây cũng chính là một thách thức lớn trong quá trình phát triển, hội nhập kinh tế
quốc tế [30].
Về lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia hoạt động kinh

5


doanh trên rất nhiều lĩnh vực nhưng tập trung vào một số ngành đòi hỏi vốn đầu tư ban
đầu thấp, thị trường tiêu thụ rộng khắp và ít chịu sự cạnh tranh gay gắt của các
doanh nghiệp lớn như lĩnh vực khai thác đá sỏi, lĩnh vực xây dựng cơ bản với
các mặt hàng vật liệu xây dựng như gạch, ngói, gốm sứ, lĩnh vực giao thông vận
tải, lĩnh vực kinh doanh.
Về ý thức tuân thủ pháp luật, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn chưa nghiêm
túc, tỉ lệ vi phạm các quy định pháp luật còn rất cao. Điều này xuất phát từ mục đích
cao nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận nên nhiều doanh nghiệp bằng
mọi biện pháp và hình thức khác nhau, bất chấp các thủ đoạn kể cả hành vi gian lận,
trốn, lậu thuế để kiếm lời bất hợp pháp. Qua quá trình nghiên cứu cho thấy nhiều quan
hệ kinh tế không được ký kết bằng văn bản và trong trường hợp ký kết bằng văn bản
thì thời gian, phương thức thực hiện không theo nội dung trong văn bản. Việc quản lý
thuế TNDN đối với các giao dịch này rất phức tạp, để xác định doanh thu tính thuế
TNDN là rất khó khăn [30].
1.1.2 Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế quốc dân
Thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong khuyến khích đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ thông
qua các quy định về ưu đãi thuế, các yếu tố kỹ thuật trong tính thuế, quản lý thuế, đã
đem lại số thu cho ngân sách nhà nước hàng năm.
Thuế thu nhập doanh nghiêp là công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc bảo đảm
nguồn thu cho ngân sách nhà nước đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của chính phủ.
Thuế TNDN là công cụ hữu hiệu để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tạo một cơ cấu kinh tế

hợp lý theo ngành và theo địa bàn; Thuế TNDN góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Nhà nước đã ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng
chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình
đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển [11],[21].
Thuế thu nhập doanh nghiệp thu trên thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi
những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế, số thuế cao hay thấp tác động

6


trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, việc tính thuế cần dựa vào các
chuẩn mực kế toán, gắn với các quy chế quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp. [7].
Mặt khác doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn có vai trò lớn trong việc ổn định nền
kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thúc đẩy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn có khả năng
thu hút vốn trong xã hội nhanh, làm tăng nhanh nguồn thu cho ngân sách nhà nước
[30].
Vì vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp có ý nghĩa như một công cụ giúp doanh nghiệp
tăng cường công tác quản lý nội bộ cũng như xác định chiến lược kinh doanh trong
từng thời kỳ [30]
Là khu vực góp phần ngày càng quan trọng vào sự tăng trưởng của tổng sản phẩm
trong nước (GDP). Cho đến nay, mặc dù vẫn chịu nhiều rào cản, nhiều đối xử bất công
và nhũng nhiễu của công chức tiêu cực, kinh tế NQD đã trở thành lực lượng chủ công
trong nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế, trong tất cả các ngành, từ nông nghiệp đến
công nghiệp, từ thương nghiệp nội địa đến xuất nhập khẩu. Vị trí của kinh tế NQD mỗi
năm được tăng lên trong đầu tư phát triển cũng như trong tăng trưởng đã trở thành xu
thế tất yếu của nền kinh tế Việt Nam, không chỉ hiện nay mà có ý nghĩa quyết định cả
trong tương lai [11]
Là lực lượng chủ yếu thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế từ nông
nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế phát triển đa dạng, cả công nghiệp, nông nghiệp, dịch

vụ, thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá, theo yêu cầu của thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế. Là nơi đảm bảo đại đa số chỗ làm việc cho người lao động, là lực
lượng to lớn nhất trong các hoạt động xã hội, từ thiện, xoá đói giảm nghèo, giảm bớt
chênh lệch giàu nghèo trong xã hội. Trên thực tế, nơi giải quyết việc làm chủ yếu và
quyết định nhất cho số người đến tuổi lao động dôi dư từ các doanh nghiệp nhà nước
được sắp xếp lại vẫn phải dựa vào kinh tế dân doanh [27]
Cũng chính khu vực kinh tế dân doanh là nơi đang hình thành một lớp người mới, một
tầng lớp xã hội mới, đó là doanh nhân. Đó chính là những người lính xung kích thời
bình được xã hội công nhận. Họ có đủ dũng cảm đưa tài sản, vốn liếng ra kinh doanh

7


trong một môi trường chưa đủ thông thoáng, còn nhiều rủi ro; khá nhiều người trong
họ đang trở thành nhà quản lý tài năng, nắm được tri thức hiện đại về quản lý và công
nghệ để bảo đảm và không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của từng sản phẩm hàng
hoá cũng như hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp dân doanh trong sóng gió
của kinh tế thị trường [11]
Như vậy, với sự năng động và nhạy bén của mình, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đã trở thành nhân tố chủ yếu thúc đẩy sức cạnh tranh của nền kinh tế, huy động hiệu
quả các nguồn lực xã hội vào quá trình sản xuất, kinh doanh, tăng nguồn thu cho
NSNN, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, góp phần giữ vững ổn định
chính trị - xã hội của đất nước. Hơn nữa, cùng với các thành phần kinh tế khác, sự phát
triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh về số lượng lẫn chất lượng đã góp phần giải
phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH - HĐH, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN [4].
1.2 Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1 Khái quát chung về quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quản lý thuế là một quá trình thực thi chính sách thuế, thông qua quá trình tác động
của cơ quan thuế đến người nộp thuế ( NNT), đảm bảo sự tuân thủ nghĩa vụ thuế theo

luật định nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có của cơ quan quản lý và tạo
điều kiện thu đúng, thu đủ số thuế vào NSNN một cách thuận tiện, đúng pháp luật.
Quản lý thuế đối với DN NQD là quá trình đảm bảo thực thi các chính sách thuế đối
với DN NQD, thông qua quá trình tác động của cơ quan thuế các cấp lên các DN NQD
nhằm đảm bảo sự tuân thủ theo luật định với kết quả cao [11].
Quản lý thu thuế đối với DN NQD có các đặc điểm cơ bản sau:
- Quản lý thuế mang tính quyền lực Nhà nước và được đảm bảo bằng pháp luật. Hoạt
động quản lý của cơ quan thuế cũng như việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các
doanh nghiệp đều phải dựa trên cơ sở qui định của các Luật thuế với đặc trưng có tính
bắt buộc cao. Qua đó, đảm bảo các nguồn thu từ thuế vào NSNN được tập trung đầy
đủ, kịp thời nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước [9].

8


- Quản lý thuế đối với DN NQD là việc thực hiện quyền hành pháp và tư pháp về thuế.
Quản lý thuế bao gồm những hoạt động trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực hành
pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, nhằm đảm bảo thực hiện chính sách
thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua.
- Quản lý thuế đối với DN NQD gắn liền với cơ quan thuế - một tổ chức nhà nước có
tư cách pháp nhân công quyền. “Chủ thể quản lý thu thuế trực tiếp là cơ quan quản lý
thuế các cấp được Nhà nước giao trách nhiệm và quyền hạn trực tiếp thu thuế. Đối
tượng quản lý là các DN NQD có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN” [11].
- Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính. Nội dung của
các phương pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người, giữa cơ quan thuế với các tổ chức,
cá nhân trong xã hội; giữa cơ quan thuế các cấp với nhau và với cơ quan nhà nước
khác, đối tượng bị quản lý (NNT) phải chấp hành mệnh lệnh của các cơ quan nhà nước
trong việc đảm bảo nguồn thu vào NSNN. Do đó, hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo qui trình quản lý thuế rõ ràng, minh bạch,

thủ tục thu, nộp thuế đơn giản [11].
- Quản lý thuế là hoạt động mang tính nghiệp vụ chặt chẽ. Đặc điểm này thể hiện ở
chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm theo phục vụ cho công tác quản lý
thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do các yêu cầu kỹ thuật của việc
xác định số thuế phải nộp [11].
Như vậy, quản lý thuế đối với DN NQD là hoạt động nhằm đảm bảo thực thi nghiêm
chỉnh pháp luật về thuế thông qua sự tự giác cao của chính doanh nghiệp nộp thuế và
sự hỗ trợ của cơ quan thuế các cấp và cơ quan nhà nước có liên quan.
Để quản lý, chủ thể quản lý thu thuế phải thực hiện nhiều loại công việc khác nhau.
Các loại công việc quản lý này gọi là các chức năng quản lý thu thuế. Các chức năng
quản lý thu thuế thường được được xem xét theo hai cách tiếp cận: Theo quá trình
quản lý và theo hoạt động của tổ chức [10].

9


Xét về khía cạnh hành chính thuế, nội dung chính của quản lý thu thuế sẽ là các trình
tự và thủ tục thuế của các đối tượng có liên quan (NNT, cơ quan thuế và các đối tượng
khác). Các trình tự và thủ tục thuế hay là “các qui tắc ứng xử” này được xây dựng
trong mọi lĩnh vực của công tác quản lý thu thuế: kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế ...
với mục đích nhằm làm cho các đối tượng liên quan thực hiện đúng các nghĩa vụ theo
luật định. Thông qua công tác quản lý thu thuế, các “qui tắc ứng xử” này sẽ được xây
dựng, ban hành, hướng dẫn và kiểm tra bằng “sức cưỡng chế” của cơ quan thuế [11].
1.2.2 Mục tiêu và nguyên tắc của quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
1.2.2.1 Mục tiêu của quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Mục tiêu của quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với DN NQD nói riêng
thường được xác định bằng các chỉ tiêu cụ thể như số thuế thu được từ các DN NQD
trong một thời gian nhất định, tốc độ tăng trưởng nguồn thu từ thuế.... Tuy nhiên, vì
thuế có chức năng cơ bản là huy động nguồn thu cho NSNN và điều chỉnh các mục

tiêu kinh tế vĩ mô của nhà nước, do đó suy cho cùng mục tiêu của quản lý thuế là
nhằm giúp cho NNT thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ thuế trên cơ sở mức độ
tuân thủ pháp luật thuế ngày càng cao. Điều đó có nghĩa là, số thu từ các DN NQD là
lớn nhất, thất thu thuế được giảm thiểu. Quản lý thuế đối với các DN NQD phải hướng
tới các mục tiêu sau:
- Tập trung nguồn thu vào Ngân sách nhà nước
Các DN NQD mặc dù qui mô nhỏ, song số lượng các DN NQD lớn, hoạt động trong
nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau nên hàng năm DN NQD đóng góp số thu không
nhỏ vào NSNN. Quản lý thuế đối với DN NQD có vai trò quyết định trong việc đảm
bảo nguồn thu từ thuế từ các doanh nghiệp này được tập trung chính xác, kịp thời,
thường xuyên, cơ quan thuế đảm bảo thu thuế đúng luật, đầy đủ, kịp thời vào NSNN.
- Phát huy vai trò của thuế trong việc quản lý, điều tiết hoạt động của các
Doanh nghiệp
Thông qua quản lý thuế, Nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh
tế của NNT trong xã hội. Theo qui định của pháp luật thuế, DN NQD có trách nhiệm

10


phải kê khai thuế. Nội dung kê khai thuế là kê khai các hoạt động kinh tế có liên quan
đến việc tính toán nghĩa vụ thuế của DN NQD, tức là phải kê khai các hoạt động kinh
tế phát sinh, các giao dịch kinh doanh của DN NQD. Mặt khác, để quản lý thuế, cơ
quan thuế phải tổ chức thu thập, nắm bắt, lưu giữ thông tin về hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN NQD, phải tổ chức kiểm tra, thanh tra, kiểm soát các
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN NQD. Như vậy, có thể thấy, thông qua
hoạt động quản lý thuế, nhà nước đã thực hiện kiểm soát các hoạt động kinh tế
của các chủ thể trong xã hội.
- Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quản lý thuế trong giai đoạn hiện nay được thực hiện theo hướng đề cao vai trò chủ
động, tự giác của NNT trong việc kê khai, nộp thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm hỗ

trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho DN NQD; Giám sát, ngăn chặn các hành vi vi phạm
pháp luật thuế, đảm bảo sự bình đẳng giữa những NNT, tạo môi trường phát triển kinh
tế lành mạnh, chủ động hội nhập quốc tế.
Khi NNT thực sự hiểu biết pháp luật thuế, có ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế thì hiệu quả của công tác quản lý sẽ rất cao, chi phí quản lý thuế có thể được giảm
thiểu, số thuế thu được có thể tăng lên. Ngược lại, NNT không có thái độ rõ ràng trước
các hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, thậm chí còn thờ ơ và khi NNT không tự giác
kê khai đúng, đủ số thuế phải nộp sẽ dẫn đến hậu quả là nguồn thu từ thuế thất thu,
công tác quản lý thuế kém hiệu quả [11].
1.2.2.2 Nguyên tắc quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Một là, tuân thủ pháp luật. Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các mối quan hệ về
quản lý bao gồm cả cơ quan nhà nước và NNT. Nội dung của nguyên tắc này là quyền
hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý, quyền và nghĩa vụ của NNT đều do pháp luật
qui định. Trong quan hệ quản lý, các bên liên quan có thể được lựa chọn những hoạt
động nhất định nhưng phải trong phạm vi qui định của pháp luật về quản lý thuế.
Hai là, đảm bảo tính hiệu quả. Giống như mọi hoạt động quản lý khác, hoạt động quản
lý thuế phải tuân thủ nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt động quản lý thuế được thực hiện,

11


các phương pháp quản lý thuế được lựa chọn phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn
nhất theo đúng luật thuế. Đồng thời, chi phí quản lý thuế thấp nhất.
Ba là, công khai, minh bạch. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản
lý thuế. Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi qui định về quản lý thuế, bao gồm hệ thống
chính sách thuế và các qui trình, thủ tục thu nộp thuế phải công bố rộng rãi, công khai
cho NNT và tất cả các tổ chức, cá nhân có liên quan được biết. Nguyên tắc minh bạch
đòi hỏi các qui định về quản lý thuế phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho
chỉ có thể hiểu theo một cách nhất quán, không hiểu theo nhiều cách khác nhau. Thực
hiện nguyên tắc công khai, minh bạch là để hoạt động quản lý thuế của nhà nước được

mọi công dân giám sát, là môi trường tốt để phòng chống tham nhũng, sách nhiễu; qua
đó, thúc đẩy hoạt động quản lý thuế đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh phát triển.
Bốn là, tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực, thông lệ quốc tế. Hội nhập kinh tế
quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế
cho mỗi nước. Đồng thời, quá trình hội nhập cũng đòi hỏi mỗi quốc gia cần có những
thay đổi qui định về quản lý, cũng như các chuẩn mực quản lý phù hợp với các cam
kết và thông lệ quốc tế. Việc thực hiện các cam kết và thông lệ quốc tế về thuế tạo điều
kiện cho hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước hội nhập với hệ thống thuế thế
giới [27].
1.3 Nội dung quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Nội dung quản lý thuế nói chung, quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD nói riêng
xuất phát từ mối liên hệ giữa cơ quan quản lý và người nộp thuế. Quản lý thuế là quá
trình là hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế của các doanh
nghiệp, xử lý vi phạm pháp luật thuế, tổ chức thực thi các luật thuế là việc định ra một
hệ thống các tổ chức, phân công các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
cho các tổ chức này [9].
Có thể xem xét các mối quan hệ giữa hai chủ thể này theo trình tự tiếp xúc như sau:
Bước 1: Mối liên hệ đầu tiên giữa các DN và cơ quan thuế là việc đăng ký thuế. Đây là
điều kiện tiên quyết và bắt buộc đối với các DN trước khi thực hiện các hoạt động

12


SXKD của mình. Tuy nhiên, trước khi có cuộc tiếp xúc này, DN có thể đã phải gặp cơ
quan thuế để tìm hiểu về thủ tục, hồ sơ cũng như những sự trợ giúp khác để hoàn tất
hồ sơ, thủ tục và xác định nghĩa vụ thuế có thể có của mình.
Bước 2: DN sẽ nộp tờ khai thuế của mình cho cơ quan thuế. Và cơ quan thuế sẽ nhận
tờ khai, xử lý tờ khai. Nếu phát hiện các sai sót trong tờ khai đã nộp, DN phải có cuộc
tiếp xúc thứ hai với cơ quan thuế. Và với cuộc tiếp xúc này, nội dung nhận tờ khai, xử

lý tờ khai sẽ là nội dung thứ hai trong các bước công việc của quản lý.
Bước 3: Nếu các thông tin được cung cấp trong tờ khai của DN không đúng, không
phù hợp với yêu cầu của quản lý, thì cơ quan thuế sẽ có các biện pháp kiểm tra tại bàn
để phát hiện và thông báo cho người nộp thuế. Đây chính là nội dung quản lý thuế
trong công tác kiểm tra tại bàn.
Bước 4: Những DN có dấu hiệu nghi vấn, những DN được lựa chọn theo kỹ thuật phân
loại rủi ro của cơ quan thuế sẽ có cuộc tiếp xúc thứ 4 với cơ quan thuế tại trụ sở DN
của họ thông qua nội dung thanh tra, kiểm tra tại trụ sở DN.
Bước 5: Trong trường hợp DN không nộp tờ khai, không nộp thuế hoặc chậm nộp
thuế, họ sẽ phải gặp cơ quan thuế một lần nữa thông qua việc áp dụng các biện pháp
xử lý nợ thuế và cưỡng chế thuế.
Bước 6: trong trường hợp DN không đồng ý với kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ
quan thuế, DN có thể gửi đơn kiện lên tòa. Hoặc một số DN có những vi phạm mang
tính hình sự về thuế cũng sẽ bị ra toà. Đây chính là nội dung khiếu nại, khởi kiện trong
quản lý thuế [7],[12].

13


Tìm hiểu và làm thủ tục đăng ký thuế

Tuyên truyền và hỗ trợ
người nộp thuế

Nộp tờ khai thuế, nộp thuế

Nhận tờ khai, xử lý tờ khai

Phát sinh sai sót trong tờ khai thuế


Kiểm tra tại trụ sở cơ quan
thuế
Thanh tra, kiểm tra tại trụ sở DN.

DN bị nghi vấn, DN được lựa chọn

Xử lý nợ thuế và cưỡng chế

DN không nộp tờ khai, không nộp thuế hoặc
chậm nộp thuế

thuế.

DN không đồng ý với kết quả thanh tra,
kiểm tra của cơ quan thuế, DN vi phạm

Khiếu nại, khởi kiện

Hình 1.1: Các cuộc tiếp xúc của cơ quan thuế đối với các DN và các bước
trong quy trình quản lý thuế đối với DN
Với các phân tích nêu trên, có thể thấy trình tự quản lý sẽ được thực hiện từ hoạt động
tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế đến khiếu nại, khởi kiện về thuế. Và để có tất cả
các cuộc tiếp xúc trên, phía DN sẽ phải liên hệ với một bên là cơ quan quản lý thuế. Vì
vậy, cần phải có một tổ chức bộ máy ngành thuế phù hợp [24], [16].
Quản lý thuế đối với DN NQD cần được xem xét với những nội dung chủ yếu sau đây:
1.3.1 Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
a. Đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho doanh nghiệp
Bao gồm tờ khai đăng ký thuế, hồ sơ đăng ký mã số thuế, việc nhận và xử lý hồ sơ
đăng ký thuế, cấp mã số thuế cho các DN mới thành lập [8]
b. Khai thuế

Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu đánh trên phần thu nhập sau khi trừ đi các

14


chi phí hợp lý, hợp pháp liên quan đến thu nhập của các đối tượng nộp thuế. Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp là loại khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm hoặc khai
quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển
đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp [8].
c. Nộp thuế
Đúng định kỳ theo thời gian quy định, NNT tự kê khai, tự tính và thực hiện nộp thuế
vào NSNN theo hình thức nộp thuế điện tử đúng quy định [8].
d. Ấn định thuế
Khi người nộp thuế vi phạm các quy định của Pháp luật thuế thuộc quy định cần phải
ấn định thuế; Ấn định thuế đối với người nộp thuế theo phương pháp kê khai trong các
trương hợp không đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế sau mười ngày [8].
1.3.2 Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
* Thủ tục hoàn thuế
+ Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây:
- Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật
thuế giá trị gia tăng;
- Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định
của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về
thuế thu nhập cá nhân;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy
định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà
nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp.
+ Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:


15


×