Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 102 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các
kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất
cứ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu(nếu
có) đã được tác giả thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Tác giả

Lộc Thị Mai Loan

i


LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của khoa Kinh tế trường Đại học Thủy Lợi và TS.Lê Văn Chính tôi
đã thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần
Quản lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn”.Để hoàn thành được luận văn này, tôi
xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao
thông Lạng Sơn, trường Đại học Thủy Lợi, phòng đào tạo sau đại học, khoa Quản lý
xây dựng, bộ môn Kinh tế xây dựng và đặc biệt là TS.Lê Văn Chính người trực tiếp
hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tôi với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá
trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.Tác giả xin trân trọng cảm ơn các
thầy,cô và các đồng nghiệp tại phòng Đào tạo Đại học và sau Đại học đóng góp ý kiến
cho việc soạn thảo tài liệu hướng dẫn trình bày luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô những người đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt
những kiến thức khoa học trong thời gian tôi học tập tại trường. Tôi xin được cảm ơn
các bạn học viên trong lớp, nhóm thực hiện luân văn đã đóng góp những ý kiến quý
báu và nhiệt tình giúp tôi hoàn thiện luận văn tốt hơn. Xin cảm ơn gia đình đã luôn
động viên, chia sẻ, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong cuộc sống, trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!


Tác giả

Lộc Thị Mai Loan

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 1
3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2
4.Nội dung nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỤC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TƯ VẤN XÂY DỰNG .................................. 4
1.1 Tư vấn xây dựng và doanh nghiệp tư vấn xây dựng ........................................... 4
1.1.1 Khái niệm về tư vấn xây dựng và các đặc trưng của của hoạt động tư
vấn xây dựng .................................................................................................... 4
1.1.2 Doanh nghiệp tư vấn xây dựng ............................................................... 8
1.2 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư vấn xây dựng ............. 9
1.2. 1 Khái niệm chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ........................ 9
1.2.2 Các hình thức cạnh tranh và phương thức cạnh tranh của của doanh
nghiệp tư vấn xây dựng .................................................................................. 13
1.3 Tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp tư vấn xây dựng ........................................................................................... 18

1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp tư vấn xây dựng ............................................... 18
1.3.2 Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư vấn xây
dựng ................................................................................................................ 30
1.4. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .................. 40
1.4.1. Trên thế giới ......................................................................................... 40
1.4.2. Tại Việt Nam ........................................................................................ 42
1.5. Tổng quan các công trình đã được công bố có liên quan đến đề tài:............... 44
iii


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY ......... 46
CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG LẠNG SƠN ...................... 46
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn ....... 46
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần quản lý và xây dựng
giao thông Lạng Sơn ...................................................................................... 46
2.1.2 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần quản lý và xây dựng
giao thông Lạng Sơn ...................................................................................... 47
2.1.3 Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn48
2.1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Quản lý và Xây
dựng Giao thông Lạng Sơn trong giai đoạn 2014-2016 ................................ 50
2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh qua một số chỉ tiêu của Công ty Cổ phần Quản
lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2016 ................................. 51
2.2.1. Về nguồn nhân lực của công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao
thông Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2016 ........................................................... 51
2.2.2.Năng lực tài chính của Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao
thông Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2016 ........................................................... 52
2.2.3 Thực trạng máy móc thiết bị của công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng
Giao thông Lạng Sơn giai đoạn2014 -2016 ................................................... 57
2.2.4 Khả năng và kinh nghiệm của Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng

Giao thông Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2016 .................................................. 58
2.2.5 Hoạt động marketing của Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao
thông Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2016 ........................................................... 58
2.2.6. Khả năng đổi mới của Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao
thông Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2016 ........................................................... 59
2.2.7.Khả năng liên doanh, liên kết của công ty Cổ phần Quản lý và Xây
dựng Giao thông Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2016 ......................................... 59
2.2.8 Một số chỉ tiêu khác của Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao
thông Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2016 ........................................................... 59
2.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn giai đoạn 2014 2016 ........................................................................................................................ 61
iv


2.3.1. Các nhân tố bên trong .......................................................................... 61
2.3.2. Các nhân tố bên ngoài .......................................................................... 63
2.4 Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần quản lý và xây
dựng giao thông Lạng Sơn giai đoạn 2014-2016.................................................... 65
2.4.1 Những ưu điểm...................................................................................... 65
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 65
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 69
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG LẠNG SƠN ................ 70
3.1 Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng
giao thông Lạng Sơn ............................................................................................... 70
3.1.1 Xu hướng phát triển của lĩnh vực hoạt động tư vấn xây dựng của nước
ta những năm gần đây. ................................................................................... 70
3.1.2 Định hướng chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh ....................... 71
3.1.3 Mục tiêu phát triển của Công ty trong giai đoạn 2017 -2020 ............... 71
3.2 Quan điểm, nguyên tắc đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của

Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn .................................. 75
3.3 Nội dung các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn ............................................................. 76
3.3.1. Giải pháp tăng năng lực tài chính ........................................................ 76
3.3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động marketing ......................................... 79
3.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tư vấn ................................. 80
3.3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng Hồ sơ đấu thầu tư vấn ........................ 81
3.3.5. Giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty ................. 83
3.3.6. Giải pháp hoàn thiện kỹ năng quản lý hiện đại của đội ngũ lãnh đạo . 85
3.3.7. Giải pháp đầu tư cho cán bộ công nhân viên, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ............................................................................................... 86
3.3.8. Giải pháp hoàn thiện hệ thống trang bị thiết bị, máy móc ................... 89
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 94
v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa nhà tư vấn và khách hàng ......................................... 5
Hình 1.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư vấn xây
dựng ............................................................................................................................... 30
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu Công ty ..................................................................................... 48
Hình 2.2: Chất lượng nguồn nhân lực của Công ty giai đoạn 2014-2016 .................... 51
Hình 2.3: Nhóm hệ số khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2014-2016 ........... 53
Hình 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2014-2016 ................................... 54
Hình 2.5 Số vòng quay các khoản phải thu của Công ty giai đoạn 2014-2016 ............ 55
Hình 2.6: Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị của Công ty giai đoạn 2014-2016 ....... 57
Hình 2.7. Tỷ lệ trúng thầu theo hợp đồng của Công ty giai đoạn 2014-2016............... 60
Hình 2.8: Tỷ lệ trúng thầu theo giá trị hợp đồng của Công ty giai đoạn 2014-2016 .... 60

Hình 3.1: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần quản lý và
xây dựng Giao thông Lạng Sơn .................................................................................... 75

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các hoạt động tư vấn theo giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng .............. 7
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014- 2016 ................ 50
Bảng 2.2. Số lượng, chất lượng nguồn nhân lực của Công ty giai đoạn 2014- 2016 ... 51
Bảng 2.3. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2014- 2016 ....... 52
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2014- 2016 .................................. 53
Bảng 2.5. Số vòng quay các khoản phải thu của Công ty giai đoạn 2014- 2016 .......... 54
Bảng 2.6. Số vòng quay hàng tồn kho và kỳ thu tiền bình quân của Công ty giai đoạn
2014- 2016 ..................................................................................................................... 55
Bảng 2.7. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của Công ty giai đoạn 2014- 2016 .......... 56
Bảng 2.8. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của Công ty giai đoạn 2014- 2016 ..... 56
Bảng 2.9. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn đầu tư của Công ty giai đoạn 2014- 2016.... 57
Hình 2.6: Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị của Công ty giai đoạn 2014-2016 ....... 57
Hình 2.7. Tỷ lệ trúng thầu theo hợp đồng của Công ty giai đoạn 2014-2016 ............... 60
Hình 2.8: Tỷ lệ trúng thầu theo giá trị hợp đồng của Công ty giai đoạn 2014-2016 .... 60
Hình 3.1: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần quản lý và
xây dựng Giao thông Lạng Sơn ..................................................................................... 75

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGTVT


Bộ giao thông vận tải

CP

Chính phủ

GTVT

Giao thông vận tải

KHCN

Khoa học công nghệ

KSTK

Khảo sát thiết kế



Nghị định



Quyết định

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSKH

Tiến sỹ khoa học

TVXD

Tư vấn xây dựng

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một vấn đề rất quan trọng mang tính chất
quyết định đối với sự tồn tại của bất kỳ doanh nghiệp nào. Cạnh tranh là quy luật tất
yếu và là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế thị trường phát
triển. Cạnh tranh tạo nên sự thay đổi, thay thế những doanh nghiệp không đón nhận
những cơ hội phát triển bằng những doanh nghiệp biết nắm bắt thời cơ và phát huy tối
đa các nguồn lực sức mạnh của mình. Chính vì vậy cạnh tranh là động lực phát triển
của mỗi doanh nghiệp cũng như mỗi quốc gia. Năng lực canh tranh là chỉ tiêu tổng
hợp thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp về nhiều mặt.
Trong lĩnh vự xây dựng một vài năm trở lại đây thị trường đầu tư xây dựng trong

nước có giảm hơn so với những năm trước đây, đặc biệt là đối với các dự án có nguồn
vốn từ ngân sách Nhà nước, từ đó hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng cũng thu hẹp lại,
trong khi các doanh nghiệp tư vấn xây dựng vẫn có xu hướng phát triển về số lượng,
đồng thời sự quản lý của Nhà nước về hoạt động tư vấn xây dựng ngày càng chặt chẽ
hơn, do đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước và với các doanh nghiệp
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam ngày càng tăng cơ hội để các doanh nghiệp tư vấn
xây dựng trong nước tiếp cận với các dự án rất khó khăn. Để tồn tại và phát triển đòi
hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt được thị trường và không ngừng nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tư vấn xây dựng thì các doanh
nghiệp tư vấn xây dựng phải không ngừng tìm ra những giải pháp để củng cố, hoàn
thiện doanh nghiệp, ngày càng chiếm được thị phần lớn hơn. Vì vậy việc định ra một
hệ thống các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần quản lý
và xây dựng giao thông Lạng Sơn là một điều cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề
trên tác giả chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ
phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn” để thực hiện luận văn của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là năng lực canh tranh trên thị trường của
các doanh nghiệp quản lý và xây dựng giao thông.

1


3. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn là năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần quản lý và xây dựng Giao thông Lạng Sơn.
+ Về không gian: nghiên cứu tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng Giao thông
Lạng Sơn
+ Về thời gian: Các số liệu, tình hình được khảo sát, đánh giá, xem xét trong giai đoạn
từ 2014-2016 và kiến nghị giải pháp đến năm 2020.

4.Nội dung nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh, nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư vấn xây dựng và sự cần thiết khách quan
phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư vấn trong điều kiện nền kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế.
Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng
Giao thông Lạng Sơn.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tư vấn
xây dựng của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng Giao thông Lạng Sơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích và ý nghĩa nói trên, phương pháp nghiên cứu của luận văn
là vận dụng một cách tổng sử hợp nhiều phương pháp nghiên cứu bao gồm:
- Luận văn có sự phân tích các tư liệu, tài liệu ghi chép lịch sử hình thành và phát
triển của Công ty, cũng những tiêu chí thể hiện năng lực cạnh tranh của công ty trong
những năm qua, đặc biệt là ba năm gần đây để phân tích, nghiên cứu và so sánh. Luận
văn cũng xem xét chủ đề nghiên cứu trong một mối tương quan logic, biện chứng với
các vấn đề khác làm cho luận văn có tính ứng dụng cao hơn.
- Phương pháp phân tích hệ thống, phân tích tổng hợp và so sánh; nhằm mô tả, phân
tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty đảm bảo tính chính xác và
trung thực của các tài liệu đã thu thập được và đưa vào sử dụng.
Để có được nguồn dữ liệu đầy đủ, phù hợp phục vụ cho nghiên cứu, tác giả thực hiện
thu thập dữ liệu theo phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: thu thập các tài liệu được
công bố chính thức tại Tổng Cục Thống kê, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chủ

2


trương, chính sách và các tài liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ
phòng kinh doanh, phòng kế toán.
6. Kết cấu của luận văn

Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 - Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tư
vấn xây dựng.
Chương 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng
Giao thông Lạng Sơn.
Chương 3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Quản lý và
Xây dựng Giao thông Lạng Sơn.

3


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỤC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TƯ VẤN XÂY DỰNG
1.1 Tư vấn xây dựng và doanh nghiệp tư vấn xây dựng
1.1.1 Khái niệm về tư vấn xây dựng và các đặc trưng của của hoạt động tư vấn xây
dựng
1.1.1.1 Khái niệm về tư vấn xây dựng
Tư vấn được hiểu là một lĩnh vực hoạt động mang tính dịch vụ. Chính quá trình phân
công lao động và cạnh tranh ngày càng sâu sắc trong nền kinh tế thị trường với xu thế
hội nhập, khu vực hoá, quốc tế hoá và xã hội hoá đã tạo điều kiện cho loại hình dịch
vụ tư vấn ra đời. Đây là một phương thức giúp người ra quyết định có được thông tin
đầy đủ hơn hoặc có được cách thức giải quyết vấn đề khách quan hơn, từ đó nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh tế - xã hội.
Bản chất của tư vấn chính là một loại hình dịch vụ trí tuệ, là một hoạt động chất xám,
cung ứng cho khách hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến lược, sách lược, biện
pháp hành động và giúp đỡ hướng dẫn khách hàng thực hiện lời khuyên đó [1]; kể cả
tiến hành những nghiên cứu, soạn thảo dự án và giám sát quá trình thực thi dự án đạt
hiệu quả cao nhất. Tư vấn là một loại hình lao động trí tuệ có yêu cầu cao về tính thực
tiễn; khách hàng thuê tư vấn không chỉ để tăng hiểu biết mà chủ yếu để định hướng và
hành động. Tư vấn nhằm vào các trường hợp cụ thể, điều kiện cụ thể. Một giải pháp có

thể thích hợp với một tổ chức, một tình huống, nhưng lại không thích hợp với một tổ
chức, một tình huống khác
Như vậy, tư vấn xây dựng là một loại hình dịch vụ mang tính chất trí tuệ, dựa trên sự
vận dụng những kiến thức, trí thức, kỹ năng khoa học, kỹ năng áp dụng các công nghệ,
cách nắm bắt và xử lý các thông tin của các nhà tư vấn để giúp các cá nhân, các tổ
chức, các doanh nghiệp giải quyết các vấn đề như lập dự án đầu tư xây dựng, quy
hoạch, khảo sát, thiết kế, tổ chức thực hiện thi công xây lắp … nhằm mang lại hiệu
quả đầu tư, hiệu quả sử dụng cao nhất.
Mối quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng và khách hàng là chủ đầu tư
hoặc người sử dụng được diễn ra trong suốt quá trình chuẩn bị và thực hiện đầu tư xây
dựng đến khi kết thúc dự án.

4


Nhà tư vấn

Khách hàng

Nhận và xứ lý thông tin, chỉ dẫn của

Cung cấp những thông tin cần

khách hàng theo yêu của khách hàng

thiết cho nhà tư vấn và nhận
các chỉ dẫn từ nhà tư vấn

Các phương thức, các công cụ khác nhau đề giải quyết các vấn đề mà
khách hàng yêu cầu tư vấn

Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa nhà tư vấn và khách hàng
(nguồn công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn)
1.1.1.2 Đặc trưng của hoạt động tư vấn xây dựng
a. Đặc trưng của hoạt động tư vấn xây dựng
Hoạt động tư vấn xây dựng là một loại hình hoạt động đặc biệt có những đặc trưng
riêng sau :
- Quá trình hoạt động tư vấn xây dựng là quá trình trao đổi thông tin liên tục giữa nhà
tư vấn và khách hàng cho đến khi đạt được hiệu quả và mục tiêu đề ra.
- Nhiệm vụ của hoạt động tư vấn luôn được xác định cụ thể - theo đơn đặt hàng của
khách hàng.
- Sản phẩm của dịch vụ tư vấn là một loại sản phẩm đặc biệt - sản phẩm trí tuệ và nó
là loại sản phẩm vô hình vì không có hình thái vật chất rõ ràng.
- Tư vấn xây dựng mang lại giải pháp về nội dung, phương pháp thực hiện cho người
ra quyết định và người thực hiện quyết định. Kết quả của hoạt động tư vấn xây dựng
là các vấn đề khó khăn mà người cần tư vấn được giải quyết một cách hiệu quả nhất.
Do đó, nhà tư vấn phải đưa ra các giải pháp, những phương án mang tính tổng hợp về
chiến lược cho người ra quyết định, chỉ ra các biện pháp thực hiện, hướng dẫn chi tiết
cho người thực hiện.
- Sản phẩm của hoạt động tư vấn mang tính đơn chiếc. Tùy thuộc vào đơn đặt hàng.
mục đích thông tin, phương pháp xử lý thông tin của mỗi nhà tư vấn và môi trường xã
hội tại thời điểm mà khách hàng đặt hàng nên các sản phẩm tư vấn không giống nhau.

5


-

Hoạt động tư vấn là hoạt động cung cấp các loại dịch vụ tư vấn cho khách hàng.

Hoạt động tư vấn có đối tượng bao trùm mọi hoạt động kinh tế - xã hội từ chính trị,

kinh tế, pháp luật . . . đến cả lĩnh vực tâm lý tình cảm, sức khoẻ. Thị trường sản phẩm
tư vấn là thị trường có phạm vi rộng và không dừng lại ở một loại sản phẩm cụ thể.
-

Hoạt động tư vấn mang tính chất kinh doanh, là một dạng dịch vụ nên hoạt động tư

vấn dù tiến hành bởi cá nhân hay tổ chức nói chung đều thông qua hợp đồng giữa
người sử dụng dịch vụ và người cung cấp dịch vụ. Vấn đề giá cả là nội dung quan
trọng của hợp đồng và là một trong những tiêu chí khi xem xét hiệu quả tư vấn.
-

Kết quả của một dịch vụ tư vấn luôn là một kết quả "kép" đối với người sử dụng.

Ngoài kết quả trực tiếp giúp giải quyết các vấn đề đặt ra, người sử dụng tư vấn còn
được nâng cao năng lực do có cơ hội tiếp cận các thông tin, kiến thức từ nhà tư vấn.
b. Sản phẩm và các loại hình hoạt động tư vấn xây dựng
Cũng như các loại hình tư vấn khác, sản phẩm của tư vấn xây dựng là các lời khuyên,
giải pháp, hướng dẫn cách giải quyết vấn đề cho cho khách hàng. Những lời khuyên,
giải pháp đó được thể hiện trong hoạt động: lập báo cáo đầu tư, khảo sát, lập báo cáo
kinh tế kỹ thuât, thiết kế thi công, giám sát chất lượng công trình, … nhằm đảo bảo kỹ
thuật, mỹ thuật, chất lượng công trình, bảo vệ môi trường phù với mức đầu tư và thời
hạn xây dựng công trình
Hiện nay, trong lĩnh vực tư vấn xây dựng có các loại hình tư vấn chủ yếu sau :
- Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Lập dự án đầu tư là tài liệu cơ sở
chứng minh cho người quyết định đầu tư thấy được sự cần thiết, mục tiệu, hiệu quả
đầu tư và khả năng hoàn vốn của dự.
- Tư vấn khảo sát xây dựng. Khảo sát xây dựng là hoạt động thị sát, đo vẽ, thăm dò,
thu thập và tổng hợp những tài liệu và số liệu về điều kiện tự nhiên của vùng, địa điểm
xây dựng để phục vụ thiết kế.
- Tư vấn thiết kế. Thiết kế là một hoạt động thuộc lĩnh vực đầu tư và xây dựng mô tả

hình dạng kiến trúc, nội dung kỹ thuật và tính kinh tế của các công trình xây dựng
tương lai thích ứng với năng lực sản xuất sản phẩm hay dịch vụ và công dụng đã định.
- Tư vấn thẩm tra thiết kế- dự toán. Thẩm tra thiết kế kỹ thuật và dự toán là công việc
kiểm tra lại thiết kế hay tổng dự toán của tổ chức tư vấn xây dựng thực hiện theo các
yêu cầu của chủ đầu tư đối với thiết kế hay tổng dự toán công trình do một tổ chức tư
vấn thiết kế khác lập.

6


- Tư vấn lập hồ sơ mời thầu và phân tích đánh giá hồ sơ sự thầu. Lập hồ sơ mời thầu
và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu là việc các tổ chức hay cá nhân tư vấn giúp chủ
đầu tư đưa ra yêu cầu cho các nhà thầu tham dự đấu thầu.
- Tư vấn giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị là hoạt động theo dõi thường
xuyên, liên tục có hệ thống tại hiện trường của chủ đầu tư hay tổ chức được chủ đầu tư
thuê để quản lý khối lượng, chất lượng, tiến độ các công tác xây lắp do đơn vi thi công
xây lắp thực hiện theo hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, theo thiết kế bản vẽ thi công
hay thiết kế kỹ thuật thi công đã được phê duyệt, quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng
được áp dụng.
- Tư vấn quản lý dự án: Theo quy định hiện về xây dựng cơ, có hai hình thức thức
quản lý dự án:
+ Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là trường hợp chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự
án. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư theo nhiệm vụ và
quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
+ Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án là trường hợp của chủ đầu tư không có điều kiện
năng lực để quản lý dự án thì có thể thuê tư vấn làm công tác quản lý dự án.
- Tư vấn kiểm đinh chất lượng xây dựng.
- Các hình thức tư vấn khác: ngoài các loại hình dịch vụ tư vấn trên, hiện nay còn có
một số loại hình dịch vụ tư vấn xây dựng khác như đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ, thu xếp tài chính, điều hành thực hiện dự án và các công việc khác.

Theo các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng có thể phân loại các hoạt động tư
vấn xây dựng theo bảng sau:
Bảng 1.1. Các hoạt động tư vấn theo giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng
- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng.
Tư vấn chuẩn bị dự án - Lập báo cáo nghiên cứ khả thi đầu tư xây dựng.
- Lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật.
- Khảo sát
- Lập thiết kế và dự toán
- Thẩm tra thiết kế, dự toán
Tư vấn thực hiện dự án
- Lập hồ sơ mời thầu
- Phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu
- Giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị
- Quản lý dự án
Tư vấn khác
- Điều hành thực hiện dự án.
- Đào tạo, chuyển giao công nghệ.
(Nguồn công ty cổ phần quản lý và xây dựng Giao thông Lạng Sơn)

7


1.1.2 Doanh nghiệp tư vấn xây dựng
1.1.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp tư vấn xây dựng
Doanh nghiệp là một trong các chủ thể kinh doanh chủ yếu của nền kinh tế có vai trò
to lớn trong nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào.
Theo luật doanh nghiệp: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” .
Doanh nghiệp tư vấn xây dựng là một dạng doanh nghiệp nói chung mà chức năng

chính của nó là tư vấn xây dựng công trình.
Với tư cách là nhà thầu tư vấn, doanh nghiệp tư vấn xây dựng thực hiện tư vấn theo
đúng hợp đồng đã ký với chủ đầu tư, đảm bảo chất lượng và thời hạn tư vấn theo quy
định.
Doanh nghiệp tư vấn xây dựng bao gồm các loại hình: Doanh nghiệp nhà nước, công
ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân.
1.1.2.2 Vai trò của doanh nghiệp tư vấn xây dựng
Tư vấn xây dựng là cầu nối giữa chủ đầu tư, các cơ quan, cá nhân có nhu cầu tư vấn
với nhà thầu xây lắp; là hoạt động đáp ứng nhu cầu của ngành xây dựng trong cơ chế
mới. Lực lượng tư vấn tích cực tham gia giúp chủ đầu tư trong các dự án từ bước hình
thành dự án đến thực hiện và vận hành; từ lập dự án đến khảo sát, thiết kế các công trình
cho đến khâu giám sát nhà thầu thực hiện dự án, mua sắm thiết bị, nghiệm thu bàn giao
đưa vào sử dụng. Hoạt động của doanh nghiệp tư vấn là hoạt động của trí tuệ, không chỉ
dựa vào khoa học- kỹ thuật - công nghệ mà còn là hoạt động tổng hợp chính trị- kinh tếxã hội đa dạng mang tính công đồng và xã hội.
Chất lượng sản phẩm dịch vụ tư vấn xây dựng luôn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
công trình và hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Trong thiết kế quy hoạch và lập dự án nếu
đơn vị tư vấn lựa chọn vị trí, đề xuất quy mô xây dựng và đánh giá hiệu quả kinh tế
của dự án không hợp lý sẽ dẫn lãng phí vốn đầu tư.
Trong giai đoạn thi công, vai trò của tư vấn giám sát rất rõ, nếu tư vấn thiếu năng lực
chuyên môn, không hiểu trình tự, nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản… thì
khó kiểm soát được chất lượng công trình. Do đó đơn vị, cá nhân có đủ điều kiện năng
lực, được cấp chứng chỉ mới được hành nghề tư vấn xây dựng và người được cấp

8


chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, giám sát thi công … phải có trình
độ đại học, có đạo đức nghề nghiệp, có kinh nghiệm ít nhất là 5 năm…
1.2 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư vấn xây dựng
1.2. 1 Khái niệm chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

1.2.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, không có
cạnh tranh thì không có nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường khi vận hành
phải tuân theo những quy luật khách quan riêng của nó trong đó có quy luật cạnh
tranh. Theo quy luật này các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc, thiết
bị, công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm để giành ưu thế so
với đối thủ của mình. Doanh nghiệp nào giành được ưu thế thì doanh nghiệp đó sẽ tồn
tại và phát triển.
Cạnh tranh nói chung là sự phấn đấu vươn lên không ngừng nghỉ để tồn tại và phát
triển trong một lĩnh vực hoạt động nào đó bằng cách ứng dụng những tiến bộ khoa học
- kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản phẩm mới, tạo ra năng suất và hiệu quả
cao nhất.
Theo từ điển Thuật ngữ Kính tế học “cạnh tranh - sự đấu tranh đối lập giữa các cá
nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay nhiều bên có gắng
giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được”.
Cạnh tranh xét về chất luôn được nhìn nhận trong trạng thái động và ràng buộc trong
mối quan hệ so sánh tương đối. Vì vậy, mọi quan hệ giao tiếp mà các bên tham gia nỗ
lực tìm kiếm vị thế có lợi cho mình đều có thể diễn tả trong khái niệm cạnh tranh.
Khái niệm cạnh tranh được xét đầy đủ trên cả hai mặt: tích cực tạo động lực cho việc
vươn tới một kết quả tốt nhất, nhưng một khi những kỹ năng này được thể hiện một
cách cực đoan, nó có thể dẫn đến một thực trạng tiêu cực với kết quả trái ngược. Trong
xu thế hội nhập và trào lưu tự do hóa thương mại, khái niệm cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trên quy mô toàn cầu, việc tiếp cận những khái niệm
đó cũng cần được xây dựng trên cơ sở logic, hệ thống.
Trong kinh tế, cạnh tranh là đấu tranh để giành lấy thị trường tiêu thụ sản phẩm (hàng
hóa và dịch vụ) bằng các phương pháp khác nhau như kỹ thuật, kinh tế, chính trị, quân
sự, tâm lý xã hội. Trong cạnh tranh nảy sinh ra kẻ có khả năng cạnh tranh mạnh, người

9



có khả năng cạnh tranh yếu hoặc sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh, sản phẩm có
khả năng cạnh tranh yếu. Khả năng cạnh tranh đó gọi là năng lực cạnh tranh hay sức
cạnh tranh.
1.2.1.2 Phân loại cạnh tranh
 Phân loại theo chủ thể tham gia thị trường
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: người bán muốn bán hàng hóa của mình
với giá cao nhất còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng được
hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa người mua với người mua: mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào quan
hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở lên gay gắt,
giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên và người mua phải chấp nhận giá cao để mua
được hàng hóa, dịch vụ mà họ cần.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: là cuộc cạnh tranh nhằm giành thị
trường, kết quả là giá cả hàng hóa, dịch vụ giảm xuống có lợi cho người mua. Cuộc
cạnh tranh này doanh nghiệp nào yếu hơn không chịu nổi sức ép phải rút lui khỏi thị
trường nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.
 Phân lọai theo phạm vi kinh tế
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng
một ngành kinh tế với nhau, cùng sản xuất ra một loại hàng hóa hoặc dịch vụ. Kết quả
của cạnh tranh là làm cho kỹ thuật phát triển.
- Cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các
ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có sự
phân bổ vốn đầu tư một các tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình thành tỷ suất lợi
nhuận bình quân.
 Phân loại theo tính chất
- Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị trường,
trong đó không có người nào có đủ ưu thế để khống chế giá cả trên thị trường. Các sản
phẩm, dịch vụ đều được người mua xem là đồng nhất, tức là không khác biệt nhau về
quy cách, phẩm chất, mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, các doanh

nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc khác biệt sản phẩm so với
các đối thủ khác.

10


- Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh giữa những người bán có sản
phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm đều mang hình ảnh hay uy tín
khác nhau, cho nên để giành được ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các
công cụ hỗ trọ bán hàng như quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ kèm theo …
- Cạnh tranh độc quyền trên thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán một sản
phẩm hay dịch vụ nào đó, giá cả của sản phẩm hay dịch vụ đó trên thị trường do người
bán quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.
Thị trường tư vấn xây dựng luôn luôn tồn tại ba loại quan hệ cạnh tranh
- Cạnh tranh giữa chủ đầu tư với doanh nghiệp tư vấn xây dựng là cuộc cạnh tranh
với những mục tiêu khác nhau tạo ra sự sôi động của thị trường tư vấn xây dựng. Mục
tiêu của chủ đầu tư là các dịch vụ có chất lượng cao và chi phí thấp nhất. Còn mục tiêu
của doanh nghiệp tư vấn xây dựng là đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất
và ít rủi ro.
- Cạnh tranh giữa các chủ đầu tư chỉ xảy ra khi có nhiều chủ đầu tư có công trình cần
tư vấn xây dựng nhưng chỉ có một số doanh nghiệp tư vấn xây dựng hoặc một ít tổ
chức tư vấn xây dựng tham gia dự thầu có khả năng công nghệ độc quyền để xây dựng
những công trình này. Trường hợp này rất ít xảy ra trong nền kinh tế thị trường.
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tư vấn xây dựng là cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất
trong thị trường tư vấn xây dựng.
1.2.1.3 Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện một hoặc nhiều ưu thế của doanh nghiệp
so với các đối thủ cạnh tranh trong các cuộc cạnh tranh.
Ưu thế cạnh tranh biểu thị lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp có thể là:
- Sự khác biệt của sản phẩm của doanh nghiệp so với các sản phẩm cạnh tranh;

- Giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp thấp hơn so với các đối thủ cạnh
tranh .
- Thương hiệu của doanh nghiệp nổi tiếng hơn được biết đến rộng rãi hơn so với
thương hiệu của các đối thủ cạnh tranh và vì thế sản phẩm của doanh nghiệp được
khách hàng đánh giá cao hơn, sử dụng nhiều hơn và chấp nhận giá cao hơn so với các
đối thủ cạnh tranh.

11


Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp dù thể hiện ở khía cạnh nào đi chăng nữa cũng
đều biểu thị tính vượt trội, hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp biểu thị thế mạnh tương đối của doanh nghiệp so
với các đối thủ trên thị trường. Tuy nhiên điều ngược lại là không hiển nhiên, tức là
một thế mạnh nào đó của doanh nghiệp không đương nhiên trở thành lợi thế cạnh
tranh.
1.2.1.4 Vị thế cạnh tranh
Vị thế cạnh tranh thể hiện vị trí tương đối của doanh nghiệp trên thị trường tại một thời
điểm nhất định.
Có nhiều chỉ tiêu khác nhau để đo lường và xác định vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp như: doanh số bán hàng, khối lượng hàng hóa hay dịch vụ tiêu thu, quy mô vốn
kinh doanh, thị phần… nhưng nhiều nhà kinh tế cho rằng chỉ tiêu thị phần biểu thị rõ
nét nhất vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
Về phương diện lý thuyết thị phần của doanh nghiệp có thể tính toán dự theo hai chỉ
tiêu: thị phần tuyệt đối và thị phần tương đối.
Thị phần

=

tuyệt đối


Thị phần
tương đối

Lượng hàng hóa (dịch vụ) tiêu thụ của doanh nghiệp
Tổng lượng hàng hóa (dịch vụ) tiêu thụ trên thị trường

x100%

(1.1)

Thị phần tuyệt đối của doanh nghiệp
=

Thị phần tuyệt đối của đối thủ
cạnh tranh lớn nhất (trực tiếp nhất)

x100%

(1.2)

Điều lưu ý là thị phần của doanh nghiệp hay vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp thay
đổi theo thời gian phụ thuộc vào khả năng duy trì và nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
Như vậy, nếu lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp là điều kiện cần thì năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là điều kiện đủ để doanh nghiệp tạo ra vị thế cạnh tranh vượt
trội và giành được lợi nhuận cao so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Mặt
khác, khả năng duy trì và không ngừng nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường phản ánh rõ nét sự duy trì và phát triển năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có hoặc tạo ra được lợi thế cạnh tranh mà không có năng

lực cạnh tranh thì các lợi thế cạnh tranh sẽ dần mất đi và vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp sẽ trở lên xấu đi, doanh nghiệp khó có thể đứng vừng trên thị trường.

12


1.2.1.5 Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp biểu thị năng lực sản xuất và lợi thế của doanh
nghiệp trong cạnh tranh , biểu thị khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối
thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Cạnh tranh xuất hiện từ nửa sau thế kỷ XVIII, hiện nay vẫn cưa có một định nghĩa nào
về năng lực cạnh tranh được mọi người thống nhất. Theo M.Porter - người từng làm
việc trong Hội đồng cố vấn bên cạnh tổng thống Mỹ: “không có định nghĩa nào về
năng lực cạnh tranh được thừa nhận một cách phổ biến”. OECD - Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế đưa ra định nghĩa như sau: Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra
thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho
các doanh nghiệp, các ngành, các địa phương, các quốc gia và khu vực phát triển bền
vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.
Hội đồng về sức cạnh tranh của Mỹ đề nghị định nghĩa: Sức cạnh tranh là năng lực
kinh tế về hàng hóa và dịch vự của một nền sản xuất có thể vượt qua thử thách trên thị
trường thế giới trong khi mức sống của dân chúng có thể được nâng cao một cách
vững chắc, lâu dài.
Trong một từ điển thuật ngữ chính sách thương mại: Sức cạnh tranh là năng lực của
một doanh nghiệp hoặc một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành
khác, quốc gia khác đánh bại về năng lực kinh tế .
Theo định nghĩa của Đại từ điển Tiếng Việt, năng lực cạnh tranh là “khả năng giành
thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hóa cùng lại trên cùng một thị trường
tiêu thụ”.
Mặc dù có sự khác nhau giữa các định nghĩa trên, song hàm ý cơ bản là giống nhau,
tức là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện toàn bộ thực lực của

doanh nghiệp để tạo ra lợi thế của mình so với các đối thủ khắc nhằm thỏa mãn đến
mực tối đa các đòi hỏi của thị trường.
1.2.2 Các hình thức cạnh tranh và phương thức cạnh tranh của của doanh nghiệp
tư vấn xây dựng
1.2.2.1 Các hình thức cạnh tranh
Các hình thức cạnh tranh phụ thuộc vào tính chất của thị trường và bản chất của nền
kinh tế, nó bao gồm:

13


a. Canh tranh tự do: Được hiểu như là một nền kinh tế phát triển một cách tự dom
không có sự can thiệp của Nhà nước, trong đó giá cả lên xuống theo sự chi phối của các
quy luật thị trường. Cùng với các quy luật kinh tế thị trường, đặc biệt là quy luật giá trị,
cạnh tranh tự do dẫn đến sự phân hóa hai cực giàu và nghèo rõ rệt.
b. Cạnh tranh hoàn hảo: hay còn gọi là cạnh tranh thuần túy là hình thức cạnh tranh,
trong đó giá cả của một loại hàng hóa là không đổi trong toàn bộ một địa danh của thị
trường; các yếu tố sản xuất được tự do luân chuyển từ ngành này sang ngành khác; cho
phí vận tải không đáng kể và không đề cập tới
Cạnh tranh hoàn hảo xảy ra khi một số lớn doanh nghiệp nhỏ sản xuất một mặt hàng
như nhau và sản lượng từng doanh nghiệp quá nhỏ không thể tác động đến giá cả thị
trường. Cạnh tranh hoàn hảo muốn tồn tại phải có các điều kiện:
- Tất cả các hãng kinh doanh trong ngành đó có quy mô tương đối nhỏ.
- Số lượng các hãng kinh doanh trong ngành đó phải rất nhiều.
Trong điều kiện như vậy, không có doanh nghiệp nào đủ sức mạnh để có thể ảnh
hưởng đến giá cả của các sản phẩm trên thị trường. Sản phẩm của các hãng đưa ra trên
thị trường giống nhau tới mức cả người sản xuất và người tiêu thụ thụ đều rất khó phân
biệt.
c. Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh mà ở đó các cá nhân người bán
hàng hoặc các nhà sản xuất có đủ sức mạnh để chi phối giá cả các sản phẩm của mình

trên thị trường. Cạnh tranh không hoàn hảo có hai loại: độc quyền nhóm và cạnh tranh
mang tính chất độc quyền.
Độc quyền nhóm tồn tại trong những ngành sản xuất mà ở đó chỉ một số ít người sản
xuất hoặc số người bán sản phẩm. Sự thay đổi về giá của một doanh nghiệp gây ra
những ảnh hưởng đáng kể đến nhu cầu đối với sản phẩm của các doanh nghiệp khác và
ngược lại. Ở các nước phát triển, các ngành công nghiệp có độc quyền nhóm là những
ngành như sản xuất ô tô, cao su, chế biến thép…
Cạnh tranh mang tính độc quyền là hình thức cạnh tranh mà ở đó những người bán có
thể ảnh hường đến những người mua bằng sự khác nhau của các sản phẩm mà mình
sản xuất ra về hình dáng, kích thước, chất lượng và nhãn hiệu. Trong nhiều trường
hợp, người bán có thể buộc người mua chấp nhận giá sản phẩm do họ định ra. Các
doanh nghiệp thường cố gắng tạo ra các sản phẩm của họ phong phú, có nhiều điểm
khác biệt với sản phẩm của đổi thủ cạnh tranh. Trong ngành công nghiệp cạnh tranh

14


kiểu này quy mô của các doanh nghiệp có thể là lớn, vừa, nhỏ vì vậy việc nhập và bỏ
ngàng hàng dễ hơn.
d. Cạnh tranh lành mạnh là hình thức cạnh tranh lý tưởng, thúc đẩy sản xuất phát
triển, thể hiện phẩm chất đạo đức trong kinh doanh không trái với các quy định của
pháp luật và không đi ngược lại với lợi ích xã hội. Việc tính toán thu lợi nhuận dựa
trên cơ sở cải tiến, sáng tạo để sản xuất và cung cấp cho xã hội nhiều sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ với chất lượng tốt hơn, giá rẻ hơn, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng.
e. Cạnh tranh không lành mạnh là hình thức cạnh tranh mà trong quá trình sản xuất và
kinh doanh các doanh nghiệp luôn có thái độ không trung thực, gian dối để giành ưu thế
trong kinh doanh, vu khống về chất lượng sản phẩm hàng hóa của đối thủ cạnh tranh;
tung ra thị trường sản phẩm kém chất lượng mang nhãn hiệu của đối thủ cạnh tranh; …
Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh xảy ra trong mọi lĩnh vực và được biểu hiện đa

dạng. Ngoài các hành vị cạnh tranh không lành mạnh thuần túy còn xuất hiện các hành
vi lạm dụng thế mạnh về kinh tế, tài chính để cạnh tranh.
f. Cạnh tranh bất hợp pháp là những hành vi của các doanh nghiệp, nhà sản xuất thực
hiện cạnh tranh trái với quy định của pháp luật, đi ngược lại các nguyên tắc xã hội, tập
quán trong truyền thống của kinh doanh lành mạnh, xâm phạm lợi ích xã hội, của
người tiêu dùng và của các doanh nghiệp, người sản xuất khác.
Cạnh tranh là môi trường tồn tại và phát triển của kinh tế thị trường. Không có cạnh
tranh sẽ không có tính năng động và sang tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Song xã hội dần dẫn dẽ chỉ chấp nhận hành vi cạnh tranh lành mạnh bằng các phương
thức sản xuất cà chu chuyển hàng hóa một cách khoa học, hiệu quả chứ không thừa
nhận các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
1.2.2.2 Phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp tư vấn xây dựng
a. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Yếu tố quyết định đảm bảo tính dài hạn của thắng lợi trong cạnh tranh của doanh
nghiệp xây dựng là chất lượng sản phẩm xây dựng và các dịch vụ kèm theo. Vì vậy,
nâng cao chất lượng công trình xây dựng gắn liền với cải tiến kỹ thuật, hạ giá thành
sản phẩm là sự đảm bảo cho thắng lợi trong cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng.
Phương thức cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm trong tư vấn xây dựng có thể tiếp
cận theo hai góc độ:

15


- Cạnh tranh bằng chất lượng của chính sản phẩm đang được tổ chức đấu thầu tư vấn.
Đây chính là nỗ lực phát huy mọi nguồn nhân lực vốn có của doanh nghiệp nhằm đảm
bảo thực hiện đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, mục đích xây dựng, giải pháp kỹ thuật và mỹ
thuật hợp ký nhất. Điều này được thể hiện ở phần thuyết minh hồ sơ và các bản vẽ dự
thi phương án thiết kế.
- Cạnh tranh bằng các công trình đã và đang thực hiện. Đánh giá tiêu chuẩn chất
lượng, kỹ thuật của công trình, dự án mà doanh nghiệp đã tham gia đấu thầu tư vấn

- Đặc điểm cơ bản của thị trường tư vấn hiện này là chuyển từ cạnh tranh giá sang
cạnh tranh chất lượng. Những hàng hóa chiếm ưu thế trên thị trường là của những
hãng cung cấp những hàng hóa dịch vụ chất lượng cao, luôn đáp ứng được yêu cầu đa
dạng của khách hàng.Vì vậy vấn đề nâng cao chất lượng, hoàn thiện và cải tiến hàng
hóa, dịch vụ với những khả năng tạo ra những sản phẩm xây dựng có kiến trúc độc
đáo, hấp dẫn khách hàng hiện tại và tương lai, nắm bắt nhanh nhạy các xu hướng mới,
các hình thức mới về xây dựng để chuyển hướng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
hàng là sự yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp tư vấn xây dựng
trong điều kiện hiện nay.
b. Canh tranh bằng năng lực của đội ngũ nhân lực
Đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp là một trong những yếu tố cấu thành năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp mạnh hay yếu thể hiện qua thông qua số
lượng và chất lượng đội ngũ nhân lực. Điều này đặc biệt quan trọng đối với doanh
nghiệp tư vấn vì sản phẩm của doanh nghiệp tư vấn là sản phẩm mang tính trí tuệ cao.
Doanh nghiệp cần cho khách hàng của mình thấy được doanh nghiệp có một đội ngũ
nhân lực mạnh về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Trong đấu thầu tư vấn, doanh
nghiệp luôn thể hiện điều đó thông qua hồ sơ dự thầu.
Để cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp tư vấn xây dựng cần
có chiến lược về sử dụng và quản lý nhân lực. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
gồm hai phân cấp là quản lý và nhân viên. Đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp gồm ban
giám đốc có chức năng chỉ đạo toàn bộ hoạt động của tổ chức, thực hiện những quyền
hạn do luật pháp quy định và đánh giá những đề nghị của cấp quản lý chung bao gồm
các nhà quản lý - những người lập các kế hoạch, tuyển chọn nhân viên và chỉ đạo các
tổ chức thực hiện mục tiêu đề ra. Hoạt động của người lãnh đạo trong điều kiện cạnh
tranh cần phải chuyển trọng tâm từ quản lý nội bộ sang việc giải quyết mối quan hệ
giữa doanh nghiệp với môi trường bên ngoài (thị trường).

16



Người lãnh đạo thực sự là điểm tựa của doanh nghiệp vì vậy việc lựa chọn những
người lãnh đạo có đủ năng lực và phẩm chất, thiết lập chế độ trách nhiệm cá nhân và
lợi ích tương xứng, kiểm tra việc thực hiện của họ là vấn đề quan trọng có tính quyết
định để các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Để doanh nghiệp có sức cạnh tranh tốt thì phương thức tuyển dụng, quản lý và sử dụng
đội ngũ nhân viên một cách hiệu quả là điều hết sức quan trọng. Quản lý đội ngũ nhân
viên để khai thác và sử dụng hết tiềm năng của họ cho mục tiêu phát triển của doanh
nghiệp là cạnh tranh có tính chất lâu dài, sống còn nhất. Yêu cầu cao nhất phải đạt
được là khuyến khích phát triển mọi sáng kiến cá nhân và tự quyết định đến số lượng,
chất lượng công việc họ làm.
Nội dung quản lý đội ngũ nhân viên hiện này cần chuyển trọng tâm từ việc quy định
cách thức thực hiện công việc sang tạo ra sự chủ động để mỗi nhóm, mỗi người lao
động tự do lựa chọn cách thức thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả nhất, giải quyết các
xung đột trong nội bộ bằng những thương lượng, xây dựng tinh thần hợp tác, tin cậy
và đoàn kết, hướng tới thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng nên
lập các chế độ thưởng, phạt vật chất nghiêm minh để khuyến khích các cá nhân, tập
thế có năng lực phấn đầu vì sự phát triển của doanh nghiệp.
c. Cạnh tranh bằng tiến độ tư vấn
Hiện nay với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thì thời gian càng trở nên có ý
nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp, người kinh doanh. Vì vậy các doanh
nghiệp phải luôn tận dụng triệt để các nguồn lực để đảm bảo cho sản phẩm của mình
hoàn thành đúng, vượt tiến độ với chất lượng cao nhất.
Một dự án hay một công trình bao giờ cũng được thực hiện trong một thời gian nhất
định đảm bảo sử dụng nguồn vốn hiệu quả, tránh gây lãng phí.
Tiến độ không chỉ được chú trọng trong giai đoạn thi công xây lắp, nó còn phải được
quán triệt ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, các bước lập báo cáo đầu tư, khảo sát,
thiêt kế
d. Cạnh tranh bằng công nghệ tư vấn
Cạnh tranh bằng công nghệ là một trong những công cụ cạnh tranh quan trọng đối với
doanh nghiệp và nó mang tính chất đặc trưng của ngành xây dựng.

Đối với các doanh nghiệp tư vấn xây dựng thì công nghệ là những máy móc, trang
thiết bị văn phòng như máy tính, máy in, các phần mềm phục vụ công tác tư vấn, máy
móc phục vụ công tác khảo sát, đo đạc…Tuy các thiết bị này không đòi hỏi vốn đầu tư

17


×