Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu đề xuất áp dụng hệ thống kế toán quản trị cho Công ty TNHH MTV Nhiên liệu hàng không Việt Nam (Skypec) (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHO CÔNG TY TNHH MTV NHIÊN LIỆU HÀNG
KHÔNG VIỆT NAM (SKYPEC)
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chƣơng trình Điều hành cao cấp – EMBA

HỒ LÊ NGỌC DIỆP

TP. Hồ Chí Minh - năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Nghiên cứu đề xuất áp dụng hệ thống kế toán quản trị cho Công
ty TNHH MTV Nhiên liệu hàng không Việt Nam (Skypec)

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chƣơng trình Điều hành cao cấp – EMBA
Mã số: 8340101

Họ và tên học viên: HỒ LÊ NGỌC DIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS ĐÀO THỊ THU GIANG

TP. Hồ Chí Minh - năm 2019




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung đề tài “Nghiên cứu đề xuất áp dụng hệ thống kế
toán quản trị cho Công ty TNHH MTV Nhiên liệu Hàng không Việt Nam
(Skypec)” là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi, dƣới sự hƣớng dẫn khoa
học của: PGS,TS. Đào Thị Thu Giang. Các dữ liệu phân tích và kết quả có đƣợc trong
luận văn đƣợc thực hiện nghiêm túc và trung thực bởi tôi.

Tôi xin khẳng định và chịu hoàn toàn trách nhiệm về sự trung thực của lời cam
kết trên.

Tp. HCM, ngày……. tháng ……. năm 2019
Tác giả luận văn

HỒ LÊ NGỌC DIỆP


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ....................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp .................. 1
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị................................................................................. 1
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị ................................................................................... 1
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị đối với nhà quản trị trong doanh nghiệp .................. 3

1.2. Khái niệm, bản chất của kế toán quản trị chi phí .................................................... 3
1.3. Nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp ............................................ 5
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí .............................................................. 5
1.3.2. Nhận diện và xác định các trung tâm chi phí ....................................................... 7
1.3.3. Nhận diện và phân loại chi phí............................................................................. 8
1.3.4. Phƣơng pháp lập định mức chi phí .................................................................... 20
1.3.5. Lập dự toán ngân sách chi phí ........................................................................... 24
1.3.6. Hệ thống báo cáo và phân tích báo cáo kế toán quản trị chi phí ........................ 28
CHƢƠNG 2: Đánh giá thực trạng của hệ thống kế toán quản trị chi phí tại Công ty
TNHH MTV NLHK Việt Nam (Skypec) - Chi nhánh Khu vực Miền Nam. ............... 34
2.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Công ty ............................... 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................... 34
2.1.2. Đặc điểm mô hình sản xuất kinh doanh của chi nhánh ...................................... 37
2.2. Thực trạng hệ thống kế toán quản trị chi phí tại Chi nhánh Khu vực Miền Nam .. 43
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí ............................................................ 43
2.2.2. Nhận diện và xác định các trung tâm chi phí ..................................................... 46
2.2.3. Nhận diện và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh .......................................... 46
2.2.4. Công tác lập định mức ....................................................................................... 49
2.2.5. Lập dự toán ngân sách chi phí ........................................................................... 50


2.2.6. Hệ thống báo cáo và phân tích báo cáo kế toán quản trị chi phí ........................ 55
2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống kế toán quản trị chi phí tại công ty ......................... 63
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ..................................................................................... 63
2.3.2. Những vấn đề tồn tại.......................................................................................... 64
CHƢƠNG 3: Đề xuất giải pháp để hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị chi phí tại
CÔNG TY TNHH MTV NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM (SKYPEC) cHI NHÁNH KHU VỰC MIỀN NAM ....................................................................... 67
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển và yêu cầu hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị chi phí
tại Công ty TNHH MTV Nhiên liệu Hàng Không Việt Nam (Skypec)-Chi nhánh Khu
vực Miền Nam ............................................................................................................. 67

3.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty ............................................................... 67
3.1.2. Các yêu cầu để hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị chi phí tại chi nhánh Khu
vực Miền Nam ............................................................................................................. 69
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị chi phí tại Chi nhánh Khu vực
Miền Nam .................................................................................................................... 69
3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán phục vụ công tác kế toán quản trị chi phí.................... 70
3.2.2. Phân loại chi phí phục vụ cho kế toán quản trị chi phí ....................................... 70
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống định mức chi phí, lập dự toán ........................................... 72
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống báo cáo phục vụ cho các thông tin của kế toán quản trị chi
phí ................................................................................................................................ 78
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 84


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn với đề tài “Nghiên cứu
đề xuất áp dụng hệ thống kế toán quản trị cho Công ty TNHH MTV Nhiên liệu Hàng
không Việt Nam (Skypec)“, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều
sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu từ Thầy cô, bạn bè, gia đình và đồng nghiệp để có thể
hoàn thành luận văn này một cách hoàn chỉnh nhất.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, sâu sắc của GVHD
PSG,TS Đào Thị Thu Giang. Bất kể khi nào tôi cần giải đáp, cô đều sẵn sàng lắng nghe và
trả lời, cung cấp tài liệu, tạo mọi điều kiện để tôi có thể học hỏi, nghiên cứu tìm hiểu và
hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Toàn thể quý Thầy cô đã giảng dạy lớp
eMBA-CH24 tại Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng Cơ sở II Thành phố Hồ Chí Minh. Các
thầy cô đã cung cấp cho tôi rất nhiều kiến thức quý báu, giảng dạy nhiệt tình, tạo cho tôi có
động lực để tiếp tục học hỏi nghiên cứu xa hơn nữa trong tƣơng lai. Tôi cũng không quên
cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi của đội ngũ Thầy cô quản lý lớp
học để tôi có thể học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, những ngƣời đã động viên khích lệ để tôi có
động lực học tập và nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp đã nhiệt tình hỗ trợ cung
cấp thông tin, kiến thức cũng nhƣ giải đáp mọi thắc mắc, giúp tôi hoàn thành luận văn với
nhiều thông tin bổ ích và súc tích nhất.
Cuối cùng, với lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia
đình, những ngƣời luôn dành cho tôi những điều tốt đẹp nhất, tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất, những lời động viên khích lệ giá trị nhất để tôi có thể hoàn thành luận văn một cách
hoàn chỉnh.
Tp Hồ Chí Minh, ngày.....tháng.....năm 2019
Tác giả luận văn

HỒ LÊ NGỌC DIỆP


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
ảng 1: ảng giải trình chi phí lƣu thông ....................................................... 48
ảng 2: ảng dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .................................. 52
ảng 3: ảng dự toán chi phí vật tƣ hóa nghiệm ............................................ 54
ảng 4: Đăng k thực hiện kế hoạch năm ...................................................... 57
ảng 5: áo cáo tình hình thực hiện kế hoạch chi phí hàng tháng.................. 58
ảng 6: Sổ chi tiết tài khoản ........................................................................... 59
ảng 7: áo cáo sản lƣợng JetA-1 hàng tháng ............................................... 60
ảng 8: ảng Tổng hợp báo cáo thực hiện chi phí năm 2018......................... 61
ảng 9: ảng phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí ........................ 72
ảng 10: ự toán ngân sách chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ........................ 75
ảng 11: ảng dự toán định phí sản xuất chung bắt buộc .............................. 76
ảng 12: Tổng hợp dự toán chi phí theo các mức hoạt động kỳ vọng ............ 78
ảng 13: áo cáo thực hiên chi phí trong tháng ............................................. 79
ảng 14: Phân tích biến động chi phí ............................................................. 79
ảng 15: áo cáo thực hiện kế hoạch tháng ................................................... 80



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1: Phƣơng pháp đồ thị phân tán ............................................................. 16
Hình 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Skypec .............................................. 37
Hình 3: Sơ đồ tổ chức Chi nhánh Khu vực Miền Nam ................................... 39
Hình 4: Sơ đồ cung ứng nhiên liệu tại Chi nhánh Khu vực Miền Nam........... 42
Hình 5: Sơ đồ tổ chức Phòng kế toán-Chi nhánh Khu vực Miền Nam ........... 43


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KTTC

Kế toán tài chính

KTQTCP

Kế toán quản trị chi phí

TTCP

Trung tâm chi phí

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT


Nhân công trực tiếp

CFSXC

Chi phí sản xuất chung

NVL

Nguyên vật liệu

TSCĐ

Tài sản cố định

CCDC

Công cụ dụng cụ


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập và xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới hiện nay,
khi các hiệp định thƣơng mại tự do đƣợc ký kết, các rào cản thƣơng mại dần đƣợc
gỡ bỏ, Công ty Nhiên liệu Hàng không Việt Nam là một công ty chuyên nhập khẩu
nhiên liệu để cung ứng cho thị trƣờng hàng không đã đứng trƣớc rất nhiều những cơ
hội cũng nhƣ thách thức. Sự thay đổi về chính sách thuế, giá cả đã có tác động rất
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các yếu tố chi
phí. Bên cạnh đó, thị trƣờng cung ứng nhiên liệu hàng không trong nƣớc ngày càng
cạnh tranh gay gắt. Từ vị thế cung ứng độc quyền nhiên liệu cho các hãng hàng

không, từ năm 2010 Skypec phải dần đối mặt với nguy cơ cạnh tranh cao từ các đối
thủ khi lần lƣợt hai công ty cung ứng nhiên liệu hàng không khác lần lƣợt ra đời.
Đứng trƣớc tình hình đó, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải xây
dựng chiến lƣợc kinh doanh một cách cụ thể, chi tiết và rõ ràng, mỗi một bƣớc ra
quyết định đều cần phải căn cứ trên các số liệu thống kê phân tích chuyên sâu.
Trong đó việc phải có biện pháp kiểm soát và quản lý tốt chi phí trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc ƣu tiên hàng đầu, hỗ trợ cho việc đƣa ra các
quyết định kinh doanh hợp lý, hiệu quả nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tăng
cƣờng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. o đó doanh nghiệp cần phải xây
dựng một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác phục vụ cho việc điều hành,
quản lý và ra các quyết định sản xuất kinh doanh.
Kế toán với chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính
của một đơn vị, một tổ chức ngày càng giữ vai trò tích cực trong việc quản l , điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của các đơn vị và có

nghĩa quan trọng

cho mọi đối tƣợng có nhu cầu sử dụng thông tin tùy theo mục đích khác nhau.
Trong đó, thông tin kế toán quản trị đƣợc cung cấp cho các nhà quản trị nội bộ đơn
vị để ra quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán quản trị mới
đƣợc phát triển trong giai đoạn gần đây nhƣng đã thực sự trở thành một công cụ
khoa học giúp nhà quản trị trong công tác quản l , điều hành hoạt động kinh doanh


của đơn vị.
Ở Việt Nam, kế toán quản trị còn khá mới mẻ, các doanh nghiệp mới chỉ có
hệ thống kế toán tài chính hoàn chỉnh, còn hệ thống kế toán quản trị phục vụ cho
công tác quản lý và ra quyết định hầu nhƣ chƣa có. Hơn nữa, về mặt luật pháp, Nhà
nƣớc ta mới chỉ ban hành những văn bản pháp quy, chế độ hƣớng dẫn về hệ thống
kế toán tài chính áp dụng bắt buộc cho các doanh nghiệp, còn kế toán quản trị thì

cũng chƣa đƣợc quan tâm thỏa đáng.
Không nằm ngoài xu thế đó, việc áp dụng kế toán quản trị nói chung và kế
toán quản trị chi phí nói riêng tại Công ty Skypec vẫn còn nhiều hạn chế. Để duy trì
sự phát triển bền vững, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cƣờng năng lực cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, việc áp dụng hệ thống kế toán quản trị
tại Công ty là rất cần thiết, cung cấp thông tin giúp lãnh đạo có cơ sở hoạch định,
kiểm soát, tổ chức thực hiện để đạt mục tiêu của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò,

nghĩa, tầm quan trọng của công tác kế toán quản trị nói

chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng, tôi đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu đề xuất áp dụng hệ thống kế toán quản trị cho Công ty TNHH MTV
Nhiên liệu Hàng không Việt Nam (Skypec)“
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Cho đến thời điểm này đã có rất nhiều đề tài, công trình nghiên cứu ứng dụng
liên quan đến kế toán quản trị trong các doanh nghiệp tại Việt Nam, bao gồm cả về
cơ sở lý luận và ứng dụng trong thực tiễn.
Về cơ sở lý thuyết có thể kể đến “Giáo trình Kế toán quản trị” (PGS.TS Đào
Thị Thu Giang chủ biên, NXB Khoa học kỹ thuật, năm 2012) hay “Giáo trình Kế
toán quản trị” (PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang, NX

Đại học Kinh tế Quốc dân,

năm 2014). Các giáo trình này đã cung cấp một cái nhìn tổng thể về toàn bộ các vấn
đề của kế toán quản trị trong doanh nghiệp, là cơ sở lý luận vô cùng quan trọng để
các tác giả có thể sử dụng nghiên cứu ứng dụng vào thực tế doanh nghiệp mình.
Bên cạnh đó, cũng có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về mô hình kế toán quản
trị. Qua nghiên cứu tổng quan các công trình khoa học đã đƣợc công bố thì có ba



nhóm đề tài sau:
Một là, nhóm công trình nghiên cứu các vấn đề chung về kế toán quản trị nhƣ
“Tổ chức kế toán quản trị và phân tích kinh doanh trong doanh nghiệp nhà nước”
(Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Giang Thị Xuyến, 2002). Đề tài đã nêu lên đƣợc mối liên
hệ giữa việc phân tích hoạt động kinh doanh và kế toán quản trị. Nghiên cứu đã chỉ
ra đƣợc

nghĩa của việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh dƣới góc độ của

kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin cho việc ra các quyết định sản xuất kinh
doanh mang tính chiến lƣợc của các công ty nhà nƣớc.
Nếu nhƣ đề tài trên cung cấp một cái nhìn tổng quan về

nghĩa vai trò của kế

toán quản trị trong doanh nghiệp thì đề tài “Xây dựng nội dung và tổ chức kế toán
quản trị cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” (Luận án Tiến sĩ Kinh tế,
Phạm Ngọc Toàn, 2010) đã đi sâu và chi tiết vào việc hệ thống hóa và xây dựng
đƣợc những nội dung cơ bản của kế toán quản trị đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Việt Nam, đó là hệ thống kế toán chi phí phục vụ yêu cầu của nhà quản trị,
xây dựng hệ thống dự toán, xây dựng các trong tâm trách nhiệm và xây dựng những
tiên chí của hệ thống thông tin thích hợp phục vụ việc ra quyết định.
Hai là, nhóm công trình nghiên cứu chung về kế toán quản trị chi phí
Ngoài những đề tài tổng quan về kế toán quản trị trong doanh nghiệp, cũng có
rất nhiều đề tài đã đi sâu nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp.
Có thể kể đến đề tài “Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành dịch vụ
vận chuyển hành khách trong các doanh nghiệp taxi” (Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Hồ
Văn Nhàn, 2010). Đề tài đã đã đi sâu vào nghiên cứu bản chất của kế toán quản trị
chi phí và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp taxi. Từ việc phân tích đánh

giá thực trạng hệ thống kế toán quản trị tại doanh nghiệp, tác giả đã đƣa ra các giải
pháp hoàn thiện nội dung và công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá thành
dịch vụ vận chuyển trong các doanh nghiệp taxi khách.
Đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp mía
đường trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa” (Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Lê Thị Minh Huệ,
2016). Đề tài cũng đã đi sâu vào phân tích thực trạng chung hệ thống kế toán quản


trị chi phí của các doanh nghiệp mía đƣờng trên địa bàn Tỉnh, tác giả đã đƣa ra các
giải pháp tổ chức, hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị chi phí phù hợp cho đặc thù
của ngành mía đƣờng trên địa bàn Tỉnh.
Cuối cùng, là nhóm đề tài nghiên cứu về xây dựng mô hình kế toán quản trị
chi phí áp dụng cho các doanh nghiệp cụ thể.
Các đề tài này đã vận dụng cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí để nghiên
cứu đề xuất áp dụng vào thực tiễn của doanh nghiệp mình. Các đề tài này chủ yếu
tập trung giải quyết các vấn đề nhƣ đi sâu phân tích hệ thống kế toán sẵn có tại
doanh nghiệp, chỉ ra các yếu kém của hệ thống kế toán hiện tại, sau đó đƣa ra các
giải pháp bổ sung để hoàn thiện và đƣa vào áp dụng cho hệ thống kế toán quản trị
chi phí tại doanh nghiệp. Có thể kể đến một số đề tài nhƣ “Nghiên cứu áp dụng hệ
thống kế toán quản trị tại Công ty cổ phần điện lực Khánh Hòa” (Luận văn Thạc sĩ,
Phan Thị Huệ, 2014) hay đề tài “Hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị chi phí tại
Công ty cổ phần Xây dựng giao thông Thái Nguyên” (Luận văn Thạc sĩ, Lê Việt
Hùng, 2010). Các đề tài này cũng đã giải quyết đƣợc một số vấn đề cơ bản nhƣ đề
xuất phân loại chi phí trong doanh nghiệp, xây dựng các hệ thống định mức chi phí,
tổ chức lại hệ thống tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ mục đích quản trị chi phí,
phân tích mối quan hệ giữa chi phí-sản lƣợng và lợi nhuận để phục vụ công tác ra
quyết định. Các đề xuất này cũng đã đáp ứng đƣợc cơ bản các vấn đề cần thiết của
kế toán quản trị chi phí tại doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các đề tài này vẫn liên quan chủ yếu đến các công ty có hoạt động
sản xuất kinh doanh có tạo ra sản phẩm, hiện nay chƣa tìm thấy đề tài nào nghiên

cứu về kế toán quản trị chi phí áp dụng cho doanh nghiệp về ngành dịch vụ hàng
không. Công ty Skypec kinh doanh trong lĩnh vực cung ứng nhiên liệu hàng không,
là một ngành đặc thù, cấu trúc chi phí có phần khác hơn so với các công ty sản xuất.
Vì vậy các nhóm kết quả đƣa ra trong các tài liệu tham khảo hiện có vẫn còn mang
tính khái quát, định hƣớng, chƣa cụ thể và sâu sát so với thực tiễn của doanh
nghiệp.
Trong khuôn khổ của đề tài này, tôi xin đƣợc trình bày một cách tổng quan


những cơ sở lý luận về kế toán quản trị làm nền tảng cho đề tài nghiên cứu, đặc
điểm của quy trình sản xuất kinh doanh và thực trạng của hệ thống kế toán áp dụng
tại doanh nghiệp. Sử dụng các báo cáo số liệu của các năm để đi sâu tìm hiểu, đánh
giá phân tích về đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh, mô hình quản trị đang áp
dụng tại doanh nghiệp, phân tích cấu trúc phát sinh chi phí, từ đó có thể đề xuất một
mô hình kế toán quản trị chi phí thích hợp áp dụng thực tiễn cho doanh nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi
phí tại doanh nghiệp.
Nghiên cứu đặc điểm mô hình sản xuất kinh doanh, cấu trúc chi phí, chỉ ra ƣu
nhƣợc điểm của công tác kiểm soát, quản lý chi phí và dự toán chi phí hiện có tại
Công ty TNHH MTV NLHK Việt Nam (Skypec) – Chi nhánh Khu vực Miền Nam.
doanh nghiệp. Từ các kết quả nghiên cứu đó có thể đề xuất các biện pháp quản trị
thích hợp để kiểm soát việc tối thiểu hóa chi phí, khai thác tối đa các điều kiện sẵn
có, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đề xuất mô hình kế toán quản trị thích hợp áp dụng cho TNHH MTV NLHK
Việt Nam (Skypec)-Chi nhánh Khu vực Miền Nam để phục vụ cho công tác điều
hành sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả hơn, tối ƣu hóa việc sử dụng chi phí để nâng
cao lợi nhuận.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là kế toán quản trị chi phí tại doanh nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu áp dụng kế toán quản trị chi phí tại
Công ty TNHH MTV NLHK Việt Nam (Skypec), cụ thể là tại Chi nhánh Khu vực
Miền Nam.
 Phạm vi thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu số liệu trong khoảng 2 năm
của Chi nhánh Khu vực Miền Nam, từ năm 2017-2018 nhằm đảm bảo tính khách
quan của số liệu, đồng thời có thể theo dõi xu hƣớng thay đổi của số liệu cũng nhƣ


có thể so sánh số liệu thông qua các năm.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
 Sử dụng số liệu sẵn có từ các báo cáo thực tế hoạt động của Chi nhánh Khu
vực Miền Nam từ các năm 2017-2018, bao gồm kế hoạch chi phí hàng năm, các báo
cáo thực hiện chi phí theo từng tháng, qu , năm và các hoạt động bổ sung chi phí
hàng năm của chi nhánh.
 Sử dụng phƣơng pháp quan sát, phân tích mô hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, thu thập thông tin về sự thay đổi cách thức quản l có tác động đến chuỗi
hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hƣởng đến công tác kiểm soát thực hiện chi phí
tại chi nhánh, góp phần xác định rõ các nguyên nhân ảnh hƣởng đến nội dung
nghiên cứu.
5.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm excel để xử lý số liệu. Phân loại các loại chi phí theo từng
yêu cầu cụ thể, tính toán chênh lệch, tỷ lệ %, các hệ số cần thiết, các chỉ tiêu thể
hiện tình hình của hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh, sự biến thiên của
các thông số sản lƣợng, chi phí qua từng năm và sự biến thiên của các loại chi phí
theo các mức hoạt động cụ thể.
5.3. Phƣơng pháp đánh giá số liệu
 Phƣơng pháp so sánh đối chiếu: sử dụng phƣơng pháp so sánh đối chiếu số
liệu giữa các năm, giữa các yếu tố biến đổi chi phí với các mức hoạt động trong

từng năm, so sánh kết quả thực hiện chi phí so với kế hoạch chi phí đƣợc xây dựng
để thấy rõ sự biến động về tình hình kinh doanh và tình hình thực hiện chi phí qua
từng năm.
 Phƣơng pháp đánh giá: Từ những số liệu thứ cấp đã qua xử lý và tính toán,
các dữ liệu sơ cấp thu thập đƣợc, vận dụng những lý thuyết trong các giáo trình, tài
liệu kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn làm việc tại công ty để đƣa ra các đánh giá
về thực trạng hệ thống kế toán quản trị chi phí tại chi nhánh, chỉ ra các ƣu nhƣợc


điểm, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp.
6. Bố cục của luận văn
Bố cục của Luận văn này, ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, bao gồm các
chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng của hệ thống kế toán quản trị chi phí tại Công
ty TNHH MTV NLHK Việt Nam (Skypec) - Chi nhánh Khu vực Miền Nam.
Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp để hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị chi phí
tại Công ty TNHH MTV NLHK Việt Nam (Skypec) - Chi nhánh Khu vực Miền
Nam.


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, xu hƣớng hội nhập và toàn cầu hóa
ngày càng tăng, mở ra rất nhiều thách thức cũng nhƣ cơ hội, dẫn đến môi trƣờng
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt. Trƣớc những áp lực cạnh
tranh đó, để đạt đƣợc lợi nhuận kỳ vọng doanh nghiệp cần phải thay đổi rất nhiều
trong công tác quản lý, đặc biệt là quản trị chi phí, quản lý tài chính.

Kế toán là một công cụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt động
kinh tế cho các đối tƣợng khác nhau trong và ngoài doanh nghiệp một cách toàn
diện và nhanh chóng. Đó có thể là nguồn thông tin quan trọng để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh; hoặc là công cụ để theo
dõi tình hình sử dụng cấp phát nguồn kinh phí của ngân sách đối với các đơn vị
hành chính sự nghiệp, từ đó có các biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng
kinh phí.

o đó, có thể nói kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong

quản lý kinh tế.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về thông tin ngày càng trở nên đa dạng
và phong phú, đối tƣợng sử dụng thông tin ngày càng mở rộng. Điều đó đã thúc đẩy
kế toán phát triển và hình thành các loại kế toán khác nhau. Xét theo phạm vi cung
cấp thông tin và đối tƣợng sử dụng thông tin, kế toán đƣợc chia thành kế toán tài
chính và kế toán quản trị.
Kế toán tài chính cung cấp thông tin cho các đối tƣợng bên ngoài doanh
nghiệp là chủ yếu, giúp họ đƣa ra các quyết định phù hợp với từng mục tiêu mà họ
quan tâm, trong khi đó kế toán quản trị cung cấp thông tin cho các nhà quản trị
trong nội bộ đơn vị để đƣa ra các quyết định điều hành các hoạt động kinh doanh.
Nhƣ vậy, kế toán quản trị là công việc của từng doanh nghiệp, tùy theo đặc thù của
hoạt động sản xuất kinh doanh mà sẽ có những yêu cầu về thông tin khác nhau, nhà
nƣớc chỉ hƣớng dẫn các nguyên tắc cơ bản, còn lại doanh nghiệp tự tổ chức để

Trang 1/84


thuận lợi trong quá trình thực hiện (Đào Thị Thu Giang 2012, tr 25).
Cho đến nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về kế toán quản trị, có thể kể
đến một số khái niệm do các nhà chuyên môn đã đƣa ra nhƣ sau:

Theo Ronald W.Hilton, giáo sƣ đại học Cornell (Mỹ): “ Kế toán quản trị là
một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong một tổ chức mà nhà quản trị dựa
vào đó để hoạch định và kiểm soát hoạt động của tổ chức”
Theo Ray H.Garrison: “ Kế toán quản trị có liên hệ với việc cung cấp tài
liệu cho các nhà quản l là những ngƣời bên trong tổ chức kinh tế và có trách nhiệm
trong việc điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó”
Theo các giáo sƣ đại học South Florida là Jack L.Smith, Robert M. Keith và
William L.Stephens: “ Kế toán quản trị là một hệ thống kế toán cung cấp cho các
nhà quản trị những thông tin định lƣợng mà họ cần để hoạch định và kiểm soát”
Theo bộ luật Kế toán Việt Nam (Luật kế toán năm 2003, khoản 3, điều 4), “Kế
toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế
toán”
Từ những khái niệm đƣợc nêu trên, cho thấy những điểm chung nhất về kế
toán quản trị là:
 Là một hệ thống thông tin.
 Những ngƣời sử dụng thông tin là những đối tƣợng trong tổ chức/đơn vị
 Mục đích sử dụng thông tin là để hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát
và ra quyết định cho các hoạt động kinh doanh của tổ chức/đơn vị
Trong khuôn khổ của luận văn này, có thể xem kế toán quản trị chính là một
lĩnh vực kế toán đƣợc thiết kế để thu nhận, xử l và cung cấp những thông tin định
lƣợng về các hoạt động của đơn vị một cách chi tiết, giúp cho các nhà quản l trong
quá trình ra các quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm
tra, kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị. (Nguyễn
Ngọc Quang 2014, tr.14)

Trang 2/84


1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị đối với nhà quản trị trong doanh nghiệp

Kế toán quản trị là công cụ của nhà quản trị trong việc thực hiện các chức
năng quản trị, cụ thể:
 Trong khâu hoạch định: kế toán quản trị tổ chức thu thập thông tin từ các dữ
liệu quá khứ, hiện tại và tƣơng lai, căn cứ vào các tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật để
đánh giá phân tích số liệu từ các dữ liệu thu thập đƣợc, cung cấp thông tin giúp
công tác xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch thực hiện mục tiêu một cách hiệu quả
nhất.
 Trong khâu tổ chức thực hiện: kế toán quản trị tổ chức thu thập và xử lý
thông tin theo từng yêu cầu quản trị, cung cấp thông tin chi tiết, cụ thể theo từng chỉ
tiêu kế hoạch trên cơ sở số liệu thu đƣợc từ các chứng từ, sổ kế toán có liên quan.
Trên cơ sở đánh giá phân tích, sử dụng thông tin tổng hợp từ các bộ phận, các nhà
quản trị sẽ có những giải pháp tổ chức thực hiện nhằm khai thác tối đa các yếu tố
của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp tổ chức đi đúng hƣớng và đạt đƣợc mục tiêu
đề ra.
 Trong khâu lãnh đạo và kiểm soát: dựa vào các thông tin kế toán quản trị
cung cấp, thực hiện so sánh tính toán phân tích đối chiếu số liệu để xác định tình
hình thực hiện các kế hoạch, đồng thời xác định các nguyên nhân ảnh hƣởng đến
quá trình thực hiện, từ đó có các biện pháp điều chỉnh xử lý kịp thời các sai sót.
 Ra quyết định: đây là chức năng quan trọng nhất của kế toán quản trị, đó là
cung cấp thông tin giúp cho nhà quản trị ra quyết định. Nó xuất hiện ở tất cả các
khâu, gắn liền với các chức năng khác, từ quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện
hay lãnh đạo kiểm soát luôn tồn tại chức năng ra quyết định. Dựa vào nguồn thông
tin đã đƣợc phân tích xử lý, nhà quản trị có thể ra các quyết định cụ thể để có thể
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hoặc tiết kiệm chi phí…

1.2. Khái niệm, bản chất của kế toán quản trị chi phí
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, đem lại lợi nhuận thì các
nhà quản trị phải kiểm soát tốt đƣợc chi phí. Chi phí ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi

Trang 3/84



nhuận, tài sản cũng nhƣ sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

o đó nhà quản

trị cần hiểu biết đầy đủ, khoa học về chi phí, hiểu đƣợc bản chất của các chi phí
phát sinh trong phạm vi quản lý của mình để từ đó có thể kiểm soát và sử dụng
chúng nhƣ một công cụ để gia tăng kết quả kinh doanh.
Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thì
chi phí là một trong những yếu tố trung tâm. Không có một định nghĩa chính xác
cho chi phí vì nó đƣợc tính toán và sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Một
cách trừu tƣợng, “Chi phí là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống
và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hay
nói cách khác, chi phí là những phí tổn về nguồn lực kinh tế, tài sản cụ thể được sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh” (Đào Thị Thu Giang 2012, tr.35)
Nhận thức về chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện, tuy
nhiên chúng vẫn có những đặc điểm chung, đây cũng chính là bản chất kinh tế của
chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
 Chi phí là hao phí tài nguyên (bao gồm hữu hình và vô hình), vật chất, lao
động
 Hao phí này phải gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh
 Hao phí này phải đƣợc định lƣợng bằng tiền và đƣợc xác định trong một
khoảng thời gian xác định
Bản chất này của chi phí giúp nhà quản trị phân biệt đƣợc giữa chi phí và chi
tiêu. Chi phí đƣợc gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, còn chi tiêu là sự
giảm đi đơn thuần của loại vật tƣ tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó đƣợc
dùng cho mục đích nào. Chi tiêu là cơ sở để phát sinh chi phí. Chi phí đƣợc tài trợ
từ vốn kinh doanh và đƣợc bù đắp từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhƣ vậy, từ các kiến thức tổng quan về kế toán quản trị và khái niệm chi phí

nhƣ trên, ta có thể rút ra đƣợc khái niệm cơ bản về kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp chính là việc thu thập, xử l , phân tích và cung cấp các thông tin về
chi phí của doanh nghiệp theo từng mục tiêu cụ thể, nhằm giúp các nhà quản trị

Trang 4/84


doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng quản trị chi phí trong quá trình kinh
doanh.
Kế toán quản trị chi phí là công cụ hữu hiệu đáp ứng nhu cầu thông tin chi phí
cho các nhà quản trị để đƣa ra các quyết định kinh doanh, cơ sở cho kiểm soát, sử
dụng chi phí của đơn vị một cách có hiệu quả.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, chi phí
luôn phát sinh, gắn liền với mọi hoạt động và có ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận
thu đƣợc. Do vậy, kiểm soát và quản l tốt chi phí là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà quản trị. Ta có thể xem bản chất của kế toán quản trị chi phí là một bộ phận
của kế toán quản trị, chuyên thực hiện việc xử l , phân tích và cung cấp các thông
tin về chi phí nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị nhƣ
hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định nhằm kiểm soát tốt nhất chi
phí của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3. Nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp đƣợc thực hiện dựa theo ba mô hình tổ chức
đó là tổ chức bộ máy kế toán tập trung, tổ chức bộ máy kế toán phân tán và tổ chức
bộ máy kế toán hỗn hợp. Tuy nhiên, cùng với yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ
quản lý, với mỗi mô hình tổ chức bộ máy kế toán lại còn thể hiện mối quan hệ giữa
KTTC và KTQTCP trong quá trình thực hiện đó là KTTC tách biệt với KTQTCP,
KTTC đồng nhất với KTQTCP và KTTC có mối quan hệ hỗn hợp với KTQTCP.
1.3.1.1. Mô hình tách biệt
Theo mô hình này, bộ phận thực hiện KTQTCP độc lập với bộ phận thực hiện

KTTC. Cùng dựa trên hệ thống thông tin chứng từ ban đầu, KTQTCP sử dụng hệ
thống tài khoản và hệ thống sổ kế toán riêng biệt với KTTC. Các tài khoản sử dụng
trong KTQTCP có thể sử dụng tài khoản nhiều cấp và đƣợc phân loại, quy định
phƣơng pháp ghi chép phù hợp với nội dung cơ bản của KTQTCP nhằm cung cấp
thông tin phục vụ theo từng yêu cầu quản l . Sổ ghi chép của KTQTCP đƣợc xây
dựng đa dạng hơn để ghi chép chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phục vụ việc
Trang 5/84


lập các báo cáo quản trị.
Mô hình này phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, đa nghành nghề,
số lƣợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh với tần suất nhiều.
Khi thông tin của KTTC và KTQTCP tách biệt nhau, điều này tạo điều kiện
cho hai hệ thống đƣợc chuyên môn hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, mô hình này có
nhƣợc điểm là chƣa khái quát đƣợc thông tin giữa hai phân hệ với nhau, tốn kém
thời gian và chi phí vì phải sử dụng hai hệ thống song song, tăng thêm khâu luân
chuyển và xử l thông tin cho bộ phận kế toán quản trị chi phí.
1.3.1.2. Mô hình đồng nhất
Mô hình này đƣợc tổ chức dựa trên nguồn lực của KTTC sẵn có. Các nhân
viên kế toán vừa tổ chức thực hiện công tác KTTC và KTQTCP. Mô hình đồng nhất
là sự gắn kết hệ thống KTQTCP với hệ thống KTTC trong cùng một hệ thống kế
toán thống nhất. Trong mô hình này không có sự phân chia giữa KTQTCP và kế
toán tài chính nhƣng có sự phân công nhiệm vụ cho các bộ phận kế toán. Để thu
nhận thông tin, KTQTCP sử dụng hệ thống tài khoản của KTTC, sổ kế toán phục vụ
cho KTQTCP là hệ thống sổ chi tiết của KTTC.
Mô hình này thƣờng đƣợc vận dụng ở doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, số
lƣợng nghiệp vụ phát sinh với tần suất ít. Mô hình này có ƣu điểm kết hợp chặt chẽ
thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị, thu nhận thông tin nhanh chóng, tiết
kiệm đƣợc chi phí. Song có hạn chế là gặp khó khăn trong việc thực hiện chuyên
môn hoá hai loại kế toán theo công nghệ hiện đại và vì KTQTCP có thể không tuân

thủ những nguyên tắc theo quy định của pháp luật kế toán giống nhƣ KTTC do đó
nếu thực hiện trên cùng một hệ thống thì khó có thể thực hiện đƣợc một cách hiệu
quả. Mô hình này cũng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ năng lực của nhân viên kế
toán. Nhân viên làm công tác KTTC cũng sẽ kiêm nhiệm việc thu thập thông tin,
lập dự toán, tổng hợp và phân tích thông tin và tƣ vấn cho nhà quản trị ra quyết định
nhƣ một nhân viên KTQTCP.
1.3.1.3. Mô hình hỗn hợp (kết hợp hai hình thức trên)
Tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp là mô hình kết hợp giữa hai mô hình trên.
Trang 6/84


Đối với các phần hành có tính tƣơng đồng giữa KTTC và KTQTCP thì sẽ đƣợc áp
dụng theo mô hình kết hợp, còn đối với các phần hành có sự khác biệt căn bản và có
nghĩa cung cấp thông tin đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp thì sẽ đƣợc tổ
chức theo mô hình tách rời, ví dụ nhƣ phần hành kế toán chi phí-giá thành có thể
tách rời cho hai hệ thống KTTC và KTQTCP. Khi đó, bộ máy KTQTCP đƣợc tách
riêng, các phần còn lại vẫn sử dụng chung theo hình thức kết hợp. Việc thu nhận
thông tin sẽ dựa trên hệ thống tài khoản của KTTC, sổ kế toán phục vụ cho
KTQTCP cơ bản là hệ thống sổ sách của KTTC và đƣợc mở chi tiết theo yêu cầu
cung cấp thông tin phục vụ cho KTQTCP, đồng thời xác định nội dung, phƣơng
pháp ghi chép trên các tài khoản chi tiết phù hợp với việc thu nhận, xử l và cung
cấp thông tin cụ thể., ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản l mà KTQTCP có thể thiết
kế các sổ chi tiết mang tính đặc thù, đáp ứng các yêu cầu cụ thể của quản trị chi phí.
Mô hình này cũng cần phân định rõ các yêu cầu riêng biệt của từng phân hành theo
công việc của KTTC và KTQTCP nhằm cung cấp các thông tin chính xác để phục
vụ công tác lập báo cáo cho KTTC và KTQTCP.
Mô hình này có tính linh hoạt và

nghĩa cung cấp thông tin cao, tuy nhiên


cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những đầu tƣ tƣơng đối lớn về tổ chức bộ
máy và công tác kế toán so với mô hình đồng nhất.
1.3.2. Nhận diện và xác định các trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí (TTCP) là một bộ phận trong doanh nghiệp mà ngƣời đứng
đầu chỉ chịu trách nhiệm đối với các chi phí có thể kiểm soát phát sinh trong bộ
phận đó. Đây là nơi phát sinh - tiêu dùng và sử dụng các nguồn lực. TTCP có thể
thể hiện dƣới dạng theo mô hình TayLor hay mô hình ABC. TTCP có thể nói là
trung tâm kiểm soát chi phí (đo lƣờng đầu vào bằng tiền) và thông thƣờng ngƣời ta
đánh giá hiệu quả hoạt động của TTCP bằng mức chi phí tiêu hao. (Đào Thị Thu
Giang 2012, tr.152)
Có thể xem xét TTCP theo dạng TTCP tiêu chuẩn và TTCP dự toán.
+ TTCP tiêu chuẩn: là TTCP mà các yếu tố chi phí và mức hao phí về các
nguồn lực sử dụng để sản xuất sản phẩm đƣợc xây dựng định mức đơn vị. Mức chi
Trang 7/84


phí này liên quan đến lƣợng sản phẩm, dịch vụ thực hiện đƣợc. Nhà quản trị TTCP
tiêu chuẩn chịu trách nhiệm về chi phí tiêu hao, hiệu quả sản xuất.
+ TTCP dự toán: là TTCP mà các yếu tố chi phí đƣợc dự toán và đánh giá căn
cứ trên nhiệm vụ đƣợc giao, không thể xác định đƣợc cụ thể chi phí cho một đơn vị
sản phẩm, dịch vụ hay một công việc đƣợc giao. Nhà quản trị TTCP dự toán chịu
trách nhiệm về mức tiêu hao chi phí với hiệu quả công việc thực hiện đƣợc.
1.3.3. Nhận diện và phân loại chi phí
Nhận diện chi phí là cách thức doanh nghiệp theo dõi, quản lý chi phí phát
sinh theo những tiêu thức nhất định nhằm đạt đƣợc việc kiểm soát chi phí chặt chẽ.
Toàn bộ chi phí phát sinh của doanh nghiệp phải đƣợc nhận diện một cách phù hợp
nhất. Trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều các thức phân loại chi phí khác nhau
trong doanh nghiệp, vì mỗi cách thức phân loại chi phí đều có những mục tiêu nhất
định, có thể phân loại chi phí theo các tiêu thức sau đây
1.3.3.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động

Chi phí phát sinh theo từng hoạt động có chức năng khác nhau trong quá trình
sản xuất kinh doanh, đƣợc chia thành hai loại: chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất.
1.3.3.1.1. Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm,
dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục: chi
phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Chi phí NVLTT): là giá mua, chi phí mua
của những nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, dịch vụ và có thể xác
định đƣợc một cách tách biệt, rõ ràng, cụ thể cho từng sản phẩm, dịch vụ. Đặc điểm
của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể tập hợp thẳng cho các đối tƣợng chịu chi
phí, nó cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chiếm tỷ trọng khá cao trong chỉ tiêu
giá thành sản phẩm, dịch vụ, đƣợc tập hợp từ chứng từ kế toán và thay đổi với sản

Trang 8/84


lƣợng, do đó nó cũng có tính chất của biến phí.
 Chi phí nhân công trực tiếp (Chi phí NCTT): là chi phí cho những lực lƣợng
lao động trực tiếp tham gia sản xuất ra sản phẩm dịch vụ. Chi phí nhân công trực
tiếp căn cứ vào chứng từ để tập hợp trực tiếp và đƣợc định mức theo từng loại sản
phẩm dịch vụ, do đó nó cũng có tính chất nhƣ biến phí.
 Chi phí sản xuất chung (CFSXC): là các chi phí phát sinh trong phạm vi các
phân xƣởng để phục vụ hoặc quản l quá trình sản xuất sản phẩm dịch vụ, ngoài hai
khoản mục chi phí NVLTT và chi phí NCTT. Chi phí này phát sinh từ nhiều hoạt
động của quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ khác nhau.
Chi phí này có thể là NVL gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, chi phí bảo
trì và sửa chữa thiết bị, chi phí điện nƣớc, thuế tài sản, chi phí khấu hao thiết bị…
Những chi phí phát sinh nhƣ điện nƣớc sử dụng cho các bộ phận quản l , không

liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất sản phẩm dịch vụ sẽ không đƣợc tính vào
CFSXC. Chi phí này thƣờng bao gồm cả biến phí và định phí, khi sản lƣợng tăng
lên thì một số khoản phí thay đổi nhƣ chi phí điện, nhiên liệu…nhƣng có một số
khoản phí vẫn không đổi nhƣ lƣơng nhân viên cố định…và cũng có cả chi phí có
tính hỗn hợp nhƣ chi phí bảo dƣỡng máy móc thiết bị. (Đào Thị Thu Giang 2012,
tr.38)
1.3.3.1.2. Chi phí ngoài sản xuất:
Chi phí ngoài sản xuất là các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất sản
phẩm liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hoặc phục vụ công tác quản l
chung toàn doanh nghiệp. Thuộc loại chi phí này gồm có hai khoản mục chi phí:
Chi phí bán hàng và chi phí quản l doanh nghiệp
 Chi phí bán hàng: khoản mục chi phí này bao gồm các chi phí phát sinh
phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Có thể kể
đến các chi phí nhƣ chi phí lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cho toàn bộ lao
động trong hoạt động bán hàng, vận chuyển, bốc dỡ thành phẩm giao cho khách
hàng, chi phí bao bì, khấu hao các phƣơng tiện vận chuyển, tiền lƣơng nhân viên
bán hàng, hoa hồng bán hàng, chi phí tiếp thị quảng cáo, ...

Trang 9/84


×