Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và tốc độ tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.87 KB, 26 trang )

Đề tài thảo luận môn Kinh tế Vĩ mô Nhóm: 03
Lớp: 1025MAEC0111
Đề cương: Bình luận nhận định: “Tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và tốc độ tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam có mối quan hệ cùng chiều với nhau.”
Lời mở đầu:
I. Lý thuyết về lạm phát, thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế.
I.1. Lạm phát:
I.1.1. Khái niệm lạm phát – tỉ lệ lạm phát:
I.1.2. Phân loại lạm phát:
I.1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát:
I.1.4. Tác động của lạm phát:
I.2. Thất nghiệp:
I.2.1. Khái niệm thất nghiệp - tỉ lệ thất nghiệp:
I.2.2. Phân loại thất nghiệp:
I.2.3. Nguyên nhân gây ra thất nghiệp:
I.2.4. Tác động của thất nghiệp:
I.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
I.3.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế - Tốc độ tăng
trưởng kinh tế:
I.3.2. Ý nghĩa của tăng trưởng kinh tế:
I.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế:
II. Mối quan hệ giữa lạm phát, thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế:
II.1. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế:
II.2. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp:
Đề tài thảo luận môn Kinh tế Vĩ mô Nhóm: 03
Lớp: 1025MAEC0111
II.3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thất nghiệp:
III. Liên hệ thực trạng nền kinh tế Việt Nam:
IV. Kết luận:
Lời mở đầu:
Lạm phát, thất nghiệp và tốc độ tăng trưởng kinh tế là ba vấn đề cơ bản lớn


của nền kinh tế vĩ mô. Chúng cũng được xem như là các chỉ tiêu để đánh giá mức
độ thành công của một nền kinh tế vì vậy nghiên cứu về ba vấn đề này luôn là một
việc làm quan trọng và cần thiết. Hiểu rõ được những vấn đề trên sẽ giúp chúng ta
trong việc đưa ra những biện pháp giúp phát triển nền kinh tế một cách tốt nhất.
Trong tình hình kinh tế thế giới đầy biến động, những cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu làm giảm tỉ lệ tăng trưởng kinh tế và khiến cho lạm phát, thất
nghiệp ở nhiều quố gia tăng cao, trong đó có cả Việt Nam một yêu cầu được đặt
ra là phải nghiên cứu một cách sâu sắc về sự tác động qua lại giữa ba vấn đề này.
Đề tài này sẽ đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát,
thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Từ đó có thể đưa ra nhận xét cho
nhận định:
“Tỉ lệ lạm phát, tỉ lệ thất nghiệp và tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
có mối quan hệ cùng chiều”.
Đề tài thảo luận môn Kinh tế Vĩ mô Nhóm: 03
Lớp: 1025MAEC0111
I. Lý thuyết về thất nghiệp, lạm phát và tăng trưởng kinh
tế:
1.1. Lạm phát:
1.1.1. Khái niệm lạm phát – tỉ lệ lạm phát:
 Có rất nhiều khái niệm khác nhau về lạm phát.
- Theo Marx: “Lạm phát là sự phát hành tiềm mặt quá lố”.
- Theo Lê-nin: “Lạm phát là sự ứ tiền giấy trong các kênh lưu thông”.
- Theo Miton Friedman: “ Lạm phát là việc giá cả tăng nhanh và kéo dài”.
Ông cho rằng lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tượng của tiền tệ.
Ý kiến đó của ông đã được đa số các nhà kinh tế thuộc phái tiền tệ và phái
Keynes tán thành.
Đề tài thảo luận môn Kinh tế Vĩ mô Nhóm: 03
Lớp: 1025MAEC0111
Xét theo quan điểm của kinh tế học vĩ mô, khái niệm lạm phát được hiểu
theo nghĩa chung nhất:

“Lạm phát là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian”.
 Để phản ánh lạm phát, người ta sử dụng một chỉ số gọi là “tỉ lệ lạm
phát”. Quy mô và biến động của tỉ lệ lạm phát phản ánh quy mô và
xu hướng của lạm phát.
Tỉ lệ lạm phát được tính bằng công thức:
Trong đó: gp là tỉ lệ lạm phát
Ip
1
là chỉ số giá (D
GDP
hay CPI) thời kỳ nghiên cứu
Ip
0
là chỉ số giá (D
GDP
hay CPI) thời kỳ gốc
1.1.2. Phân loại lạm phát:
 Căn cứ theo quy mô lạm phát:
- Lạm phát vừa phải: còn gọi là lạm phát một con số, chỉ số lạm phát dưới 10%.
Đề tài thảo luận môn Kinh tế Vĩ mô Nhóm: 03
Lớp: 1025MAEC0111
- Lạm phát phi mã: tỉ lệ lạm phát từ 10% đến 200%.
- Siêu lạm phát: tỉ lệ lạm phát lớn hơn 200%.
 Căn cứ theo quy mô và độ dài thời gian:
- Lạm phát kinh niên: kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát dưới 50% một năm
- Lạm phát nghiêm trọng: kéo dài hơn 3 năm với tỷ lệ lạm phát trên 50% một
năm
- Siêu lạm phát: kéo dài trên một năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm.
 Căn cứ theo nguyên nhân gây lạm phát:
- Lạm phát cầu kéo.

- Lạm phát chi phí đẩy.
- Lạm phát dự kiến.
- Lạm phát do tiền.
 Căn cứ vào mức độ định tính:
- Lạm phát cân bằng: tỉ lệ lạm phát tăng tương ứng với mức tăng thu nhập.
- Lạm phát không cân bằng: lạm phát tăng không tương ứng với thu nhập.
- Lạm phát dự kiến: lạm phát có thể dự kiến trước.
Đề tài thảo luận môn Kinh tế Vĩ mô Nhóm: 03
Lớp: 1025MAEC0111
- Lạm phát bất thường: lạm phát xảy ra đột biến không thể dự đoán trước.
1.1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát:
- Lạm phát xảy ra do mức cầu tăng (lạm phát cầu kéo) : Khi tổng cầu tăng
cao vượt mức sản lượng cân bằng đã đạt hoặc vượt mức tiềm năng khiến
cho giá cả tăng cao gây ra lạm phát.
Mô hình: AD tăng → AD
1
; i ểm cân bằng mới E → E
1
; giá cả tăng P
0
→ P
1
Y t ng Y
0
→ Y
1
⇒ Nền kinh tế tăng trưởng kèm theo lạm phát gia
tăng. Có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp.
Hình 1: Mô hình lạm phát cầu kéo
Đề tài thảo luận môn Kinh tế Vĩ mô Nhóm: 03

Lớp: 1025MAEC0111
- Lạm phát chi phí đẩy: lạm phát xảy ra do chi phí đầu vào tăng làm cho tổng
cung suy giảm dẫn đến giá tăng và gây ra lạm phát.
Hình 2: Mô hình lạm phát chi phí đẩy
Mô hình: AS
S
giảm → AS
S1
i ểm cân bằng mới E → E
1
; giá cả tăng P
0
→ P
1
; Y giảm Y
0
→ Y
1
⇒ Nền kinh tế suy thoái, lạm phát gia tăng.
Không có sự đánh dổi giữa lạm phát và thất nghiệp.
- Lạm phát dự kiến: lạm phát mà con người có thể dự kiến trước mức độ của nó.
Mô hình: giả sử AD tăng đến AD
1
xác định điểm cân bằng E
1
(P
1
,Y
1
), xuất

hiện lạm phát do giá tăng từ P
0
đến P
1
. Và lạm phát được dự kiến nên sản xuất
cũng được điều chỉnh AS
S
giảm đến AS
S1
, điểm cân bằng dịch chuyển đến
E
2
(P
2
,Y
2
), sản lượng trở về sản lượng cân bẳng nhưng lạn phát nặng hơn P
1
tăng
đến P
2
⇒ sản lượng giữ nguyên, giá cả leo thang.
Đề tài thảo luận môn Kinh tế Vĩ mô Nhóm: 03
Lớp: 1025MAEC0111
Hình 3: Lạm phát dự kiến
- Lạm phát tiền tệ: Cung tiền tăng (chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua
ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền ngoại tệ khỏi mất giá so với trong nước; hay
chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước)
khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên là nguyên nhân gây ra lạm phát.
- Lạm phát do nhập khẩu: Sản phẩm không tự sản xuất trong nước được mà phải

nhập khẩu. Khi giá nhập khẩu tăng (do nhà cung cấp nước ngoài tăng giá như
trong trường OPEC quyết định tăng giá dầu, hay do đồng tiền trong nước
xuống giá) thì giá bán sản phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm phát hình thành
khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên.
1.1.4. Tác động của lạm phát:
- Gây ảnh hưởng đến sản lượng và việc làm
- Phân phối lại thu nhập
- Thay đổi cơ cấu kinh tế
- Khiến cho nền kinh tế kém hiệu quả
Đề tài thảo luận môn Kinh tế Vĩ mô Nhóm: 03
Lớp: 1025MAEC0111
1.2. Thất nghiệp:
1.2.1. Khái niệm thất nghiệp - tỉ lệ thất nghiệp:
 Thất nghiệp là những người trong lực lượng lao động xã hội không
có việc làm và đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Dân số Trong độ
tuổi lao
động
Lực lượng
lao động
Có việc
Thất nghiệp
Ngoài lực
lượng lao
động
Ngoài độ
tuổi lao
động
 Tỷ lệ thất nghiệp (U): là tỷ lệ giữa số người thất nghiệp so với lực
lượng lao động xã hội (LLLĐXH)


1.2.2. Phân loại thất nghiệp:
 Theo hình thức thất nghiệp:
- Thất nghiệp theo giới tính.
- Thất nghiệp theo lứa tuổi.
- Thất nghiệp theo ngành nghề.
- Thất nghiệp theo vùng.
- Thất nghiệp theo dân tộc, chủng tộc.
 Theo lý do thất nghiệp:
Số người thất nghiệp
LLLĐXH
U =
%100
×
Đề tài thảo luận môn Kinh tế Vĩ mô Nhóm: 03
Lớp: 1025MAEC0111
- Bỏ việc: Tự ý bỏ việc vì những lí do khác nhau.
- Mất việc: Do các hãng cho thôi việc vì nh ng khó khăn trong kinh doanh.
- Mới vào: Lần đầu bổ sung vào lực lượng lao động, nhưng chưa tìm được
việc làm.
- Quay lại: Những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay lại
làm việc nhưng chưa tìm được viêc làm.
 Căn cứ vào nguồn gốc:
- Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra khi có một số người lao động đang trong thời
gian tìm kiếm công việc hoặc nơi làm việc tốt hơn, phù hợp hơn với mình.
- Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối gi a cung và cữầu lao
động.
- Thất nghiệp do thiếu cầu: Xảy ra khi mức cầu chung về lao động giảm
xuống.
- Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường: Xảy ra do các yếu tố xã hội, chính

trị gây ra.
Ngoài ra còn có một cách phân loại mới:
- Thất nghiệp tự nguyện: Chỉ những người không muốn làm việc do việc làm
hoặc mức lương chưa phù hợp với bản thân họ.
- Thất nghiệp không tự nguyện: Chỉ những người mong muốn làm việc và
tích cực tìm kiếm việc làm nhưng không có việc.
1.2.3. Nguyên nhân gây ra thất nghiệp:
 Theo lý thuyết về tiền công linh hoạt (quan điểm của trường phái cổ điển).
• Quan điểm: giá cả, tiền lương hết sức linh hoạt do vậy thị trường lao động sẽ
luôn luôn tự động diều chỉnh để đạt trạng thái cân bằng.
• Nguyên nhân: thất nghiệp xảy ra do tiền lương không được ấn định bởi các lực
lượng thị trường mà nó chịu sự ấn định của các quy định của chính phủ, nhà

×