Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng khu dân cư số 2, thị trấn hương sơn, huyện phú bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.06 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––

DƯƠNG THỊ NHUNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG
KHU DÂN CƯ SỐ 2, THỊ TRẤN HƯƠNG SƠN,
HUYỆN PHÚ BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––

DƯƠNG THỊ NHUNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG
KHU DÂN CƯ SỐ 2, THỊ TRẤN HƯƠNG SƠN,
HUYỆN PHÚ BÌNH
Ngành: Quản lý Đất đai
Mã số ngành : 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Chí Hiểu

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn.
Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Dương Thị Nhung


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng và quản lý dự án huyện Phú
Bình, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Bình, các phòng, ban khác
thuộc UBND huyện Phú Bình, UBND thị trấn Hương Sơn, các thầy, cô giáo,
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
1. TS. Nguyễn Chí Hiểu - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
thầy đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
2. Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Quản lý tài nguyên và các thầy

giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành Quản lý đất đai, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
3. Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng và quản lý dự án huyện Phú
Bình, Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Phú Bình, các phòng, ban
khác thuộc UBND huyện Phú Bình, Đảng ủy, UBND thị trấn Hương Sơn
cùng bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã quan tâm giúp đỡ và động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Dương Thị Nhung


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 5
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài .......................................................................... 6
1.2. Khái quát về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ....................... 8
1.2.1. Khái niệm về bồi thường và giải phóng mặt bằng .................................. 8
1.2.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng .................. 9
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế giới
và các tỉnh thành trong nước ........................................................................... 10

1.3.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế giới................... 10
1.3.2. Tình hình thực hiện bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Việt Nam .......... 13
1.4. Tình hình bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 21
1.4.1. Quy trình của công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 21
1.4.2. Bồi thường về đất .................................................................................. 27
1.4.3. Bồi thường về hoa màu, vật nuôi .......................................................... 28
1.4.4. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm ................................... 29
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 31


iv

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 31
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
2.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng tại dự án .... 32
2.3.3. Đánh giá thực trạng áp dụng các chính sách bồi thường và giải phóng
mặt bằng của các dự án và những ảnh hưởng của công tác BT&GPMB tới đời
sống người dân khu vực GPMB ...................................................................... 32
2.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường và giải phóng mặt
bằng trên địa bàn huyện Phú Bình. ................................................................. 32
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng của TT Hương Sơn, huyện Phú Bình ............................ 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
2.4.1. Điều tra số liệu thứ cấp ......................................................................... 32

2.4.2. Điều tra số liệu sơ cấp ........................................................................... 33
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu............................... 33
Phần 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34
3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội huyện Phú Bình............................. 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................................ 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội . .................................................................... 43
3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án
......................................................................................................................... 47
3.2.1. Khái quát về các dự án .......................................................................... 47
3.2.2. Đối tượng và điều kiện được bồi thường .............................................. 47
3.3. Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án nghiên cứu
qua phiếu điều tra ........................................................................................... 61
3.3.1. Điều tra hộ gia đình ............................................................................... 61
3.3.2. Điều tra cán bộ chuyên môn ................................................................. 66


v

3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
trên địa bàn huyện Phú Bình ........................................................................... 68
3.4.1. Giá đất chưa tiệm cận với giá thị trường .............................................. 68
3.4.2. Chính sách hỗ trợ còn thấp.................................................................... 69
3.4.3. Việc bố trí tái định cư còn chậm ........................................................... 69
3.4.4. Đánh mức độ quan trọng của một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải
phóng mặt bằng thông qua phiếu điều tra ....................................................... 69
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng của huyện Phú Bình....................................................... 71
3.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 71
3.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 72
3.5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,

giải phóng mặt bằng của huyện Phú Bình....................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 76
1. Kết luận ....................................................................................................... 76
2. Đề nghị ........................................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Phú Bình năm 2018 ................... 39
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả xác nhận đối tượng được bồi thường hỗ trợ đất,
tài sản gắn liền với đất..................................................................................... 49
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của dự án ....................... 50
Bảng 3.4. Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất tại dự án nghiên cứu ............ 52
Bảng 3.5: Tổng hợp kinh phí bồi thường về đất của dự án ............................ 53
Bảng 3.6. Kết quả bồi thường về tài sản, vật kiến trúc tại dự án nghiên cứu ...... 54
Bảng 3.7. Kết quả bồi thường về cây cối, hoa mầu tại dự án ......................... 55
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả hỗ trợ theo chính sách quy định của dự án
nghiên cứu ....................................................................................................... 60
Bảng 3.9. Kết quả hỗ trợ tái định cư của dự án nghiên cứu............................ 61
Bảng 3.10. Đánh giá của người dân về công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng tại dự án nghiên cứu ............................................................................... 62
Bảng 3.11. Đánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và hỗ trợ tạo việc làm tại dự án nghiên cứu ........................................ 63
Bảng 3.12. Đánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ tái định cư tại dự án
nghiên cứu ....................................................................................................... 64
Bảng 3.13. Đánh giá của người dân về tổ chức thực hiện giải phóng giải
phóng mặt bằng tại dự án nghiên cứu ............................................................. 65
Bảng 3.14. Đánh giá của cán bộ chuyên môn về công tác bồi thường giải

phóng mặt bằng tại dự án nghiên cứu ............................................................. 67
Bảng 3.15. Đánh giá mức độ quan trọng của một số yếu tố ảnh hưởng đến
công tác giải phóng mặt bằng.......................................................................... 70


1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn và vô cùng quý giá, có vị trí
đặc biệt quan trọng đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân; là tư liệu
sản xuất đặc biệt; là điều kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
giúp xã hội không ngừng phát triển. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế - xã
hội ở nước ta, cơ chế kinh tế thị trường đã từng bước được hình thành, các
thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ và một xu hướng tất yếu về nguồn lực
đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra đều phải trở thành hàng hoá, trong
đó đất đai cũng không phải là ngoại lệ.
Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, các nhà máy, các khu đô thị mới,
các khu dân cư... đang được triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ. Để thực
hiện được các nhiệm vụ trên và mang tính khả thi thì mặt bằng đất đai là một
trong những nhân tố quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả trong công tác
đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước cũng như ảnh hưởng đến cả
tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.
Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng, trong các năm
gần đây kinh tế tiếp tục tăng trưởng với tốc độ ổn định, các lĩnh vực văn hoá,
giáo dục, khoa học, xã hội... ngày càng được cải thiện. Sự phát triển chung
của hệ thống kinh tế - xã hội cũng như của đất nước trước hết đặt ra phải xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hệ thống giao thông đường bộ, hệ
thống thuỷ lợi, hệ thống lưới điện quốc gia... đây chính là điều kiện rất cơ bản
để phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch. Để

xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, phát triển các ngành kinh tế, công
nghiệp, giao thông, xây dựng, thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế... Nhà nước
phải thu hồi đất của người sử dụng đất và phải bồi thường cho người bị thu
hồi. Việc thực hiện bồi thường giữ vị trí hết sức quan trọng, là yếu tố có tính


2
quyết định trong toàn bộ quá trình BT&GPMB. Trong những năm vừa qua
công tác BT&GPMB gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển
khai và thực hiện (Giá đất biến động, tiêu cực, ý thức của người dân chưa
cao...). Và để khắc phục những tồn tại đó, Nhà nước đã từng bước hoàn thiện
hệ thống pháp luật về đất đai và ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn thực
hiện công tác BT&GPMB một cách có hiệu quả.
Cùng với sự phát triển của cả nước nói chung và huyện Phú Bình nói
riêng, trong những năm gần đây trên địa bàn đã có nhiều dự án, công trình
được triển khai nhằm mục đích thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân trong huyện, góp phần không nhỏ vào sự
nghiệp phát triển chung của cả nước. Trong những dự án đó, có những dự án
đã được đưa vào sử dụng song bên cạnh đó vẫn còn nhiều dự án "treo" do
công tác BT&GPMB còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều đơn thư, khiếu nại được
gửi tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đề nghị giải quyết các vấn đề liên
quan đến BT&GPMT.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên; Ban chủ nhiệm Khoa sau đại học - Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo - TS.
Nguyễn Chí Hiểu, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác bồi
thường và giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng khu dân cư số 2, thị
trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng áp dụng các chính sách bồi thường và

giải phóng mặt bằng của các dự án trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của các dự án,
nhằm tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường và giải
phóng mặt bằng của các dự án.


3
- Xác định và đánh giá những ảnh hưởng của công tác bồi thường và
giải phóng mặt bằng đến đời sống của người dân trong khu vực giải phóng
mặt bằng, nhằm giúp các dự án sớm được triển khai thực hiện hiệu quả, ổn
định cuộc sống của người dân thuộc diện giải phóng mặt bằng, góp phần phát
triển kinh tế xã hội của huyện.
- Từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi cho công tác BT&GPMB
của địa phương trong thời gian tới góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh
tế - xã hội một cách hiệu quả và bền vững.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã học
trên lớp; học hỏi, tiếp cận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế nhằm hiểu rõ
hơn về công tác Quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra
được những thuận lợi, khó khăn trong công tác BT&GPMB của dự án để từ
đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ của dự án ở
hiện tại và trong tương lai.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp nó thể hiện khác
nhau đối với mỗi dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham
gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định.
Đối với khu vực nội thành mức độ tập chung dân cư cao, ngành nghề của dân
cư đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình giải phóng mặt
Bằng có đặc trưng nhất định. Đối với khu vực ven đô mức độ tập trung dân cư
khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng; công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ....quá trình giải
phóng mặt bằng cũng có những đặc trưng riêng của nó. Đối với khu vực nông
thôn hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó
Giải phơngs cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò
quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực
nông thôn dân cư sống chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, mà
đất đai lại là tư liệu sản xuất trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp,
khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn, do đó tâm lý dân cư vùng này là
giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn thu được lợi nhuận cao
hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó, dẫn đến
công tác tuyên truyền vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn.
Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết đảm bảo đời sống dân cư
sau này. Mặt khác, cây trồng vật nuôi trên vùng đất đó cũng rất đa dạng


5
không tập chung một loại cây trồng, vật nuôi nhất định nên gây khó khăn cho
công tác định giá bồi thường.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

- Trong điều kiện hiện nay ở các địa phương nói chung và huyện Phú
Bình nói riêng. Công tác Bồi thường và Giải phóng mặt bằng được xác định
là một trong những nhiệm vụ quan trọng để góp phần đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu và
phát triển kinh tế, xã hội cũng như sự tăng trưởng GDP của địa phương. Tuy
nhiên, đây là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ phận nhân
dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội.
- Công tác Bồi thường và Giải phóng mặt bằng mang tính quyết định vì
tiến độ của các dự án, là khâu đầu tiên trong thực hiện dự án. Có thể nói:
“Giải phóng mặt bằng nhanh là một nửa dự án”. Việc làm này không chỉ ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng
đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của những người bị thu hồi đất.
- Công tác BT&GPMB được triển khai thực hiện đúng tiến độ, đúng kế
hoạch đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả.
Ngược lại công tác BT&GPMB chậm, kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ thi
công các công trình cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không
nhỏ trong đầu tư xây dựng.
- Mặt khác, nếu công tác BT&GPMB ở các địa phương không được
thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện tượng “Dự án treo” làm cho chất lượng công trình
bị giảm, các mục tiêu ban đầu không thực hiện được, từ đó gây lãng phí rất
lớn cho ngân sách Nhà nước. Ngoài ra, khi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư giải quyết không thoả đáng quyền, lợi ích hợp pháp của người có đất
bị thu hồi sẽ dễ dàng nổ ra những vụ khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện
tập thể, làm cho tình hình chính trị - xã hội ở địa phương mất ổn định.


6
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.1.3.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng.

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của chính phủ về việc
Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất.
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết phương pháp xác định giá đất; Xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất; Định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất.
- Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/05/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.


7
- Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của
chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành

Luật đất đai.
1.1.3.2. Những văn bản của địa phương
- Quyết định số 61/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2010 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường nhà, công
trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên;
- Quyết định số 110/QĐ-UBND ngày 15/1/2016 của UBND tỉnh về
việc Ủy quyền thu hồi đất;
- Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 5/01/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà và các công trình kiến trúc
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt bảng giá đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên;
- Quyết định số 4953/QĐ-UBND ngày 25/09/2015 của UBND huyện
Phú Bình về việc kiện toàn Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án
Xây dựng Khu dân cư số 02, thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình;
- Quyết định số 5531/QĐ-UBND ngày 07/11/2011 của UBND huyện
Phú Bình về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chi tiết xây
dựng TL 1/500 Khu dân cư số 02 thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình;
- Quyết định số 7796/QĐ-UBND ngày 25/10/2016 của UBND huyện
Phú Bình về việc phê duyệt Phương án dự toán bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư số 02 thị trấn
Hương Sơn (đợt 1);


8
- Quyết định số 7797/QĐ-UBND ngày 25/10/2016 của UBND huyện
Phú Bình về việc phê duyệt Phương án dự toán bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư số 02 thị trấn

Hương Sơn (đợt 2);
- Quyết định số 7828/QĐ-UBND ngày 25/10/2016 của UBND huyện
Phú Bình về việc phê duyệt Phương án dự toán bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư số 02 thị trấn
Hương Sơn (đợt 3);
- Quyết định số 6265/QĐ-UBND ngày 31/12/2016 của UBND huyện
Phú Bình về việc phê duyệt Phương án dự toán bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư số 02 thị trấn
Hương Sơn (đối với hộ bà Dương Thị Tiến, trú tại tổ dân phố Úc Sơn, thị trấn
Hương Sơn).
- Quyết định số 2709/QĐ-UBND ngày 23/06/2017 của UBND huyện
Phú Bình về việc phê duyệt Phương án dự toán bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư số 02 thị trấn
Hương Sơn (đợt 4);
1.2. Khái quát về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
1.2.1. Khái niệm về bồi thường và giải phóng mặt bằng
Theo Luật Đất đai năm 2013:
- Công tác BT&GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công
cộng, mục đích phát triển kinh tế;
- Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người
sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định của Luật Đất đai 2013
(Quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013);


9
- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. (Quy định tại Khoản 12
Điều 3 Luật Đất đai 2013);

- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người
có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. (Quy định tại
Khoản14 Điều 3 Luật Đất đai 2013);
- Tái định cư:
+ Theo từ điển Tiếng Việt: Tái nghĩa là "hai lần hoặc lần thứ hai, lại
một lần nữa". Định cư nghĩa là "ở một nơi nhất định để sinh sống, làm ăn".
+ Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): Tái định cư là xây dựng
khu dân cư mới, có đất để sản xuất và cơ sở hạ tầng công cộng tại một địa
điểm khác.
+ Các hình thức tái định cư: Tái định cư tập trung, tái định cư tại chỗ,
tái định cư xen ghép (phân tán).
1.2.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng
Như chúng ta đã biết, để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ thì
trước hết các chủ đầu tư cần phải giải phóng được mặt bằng. Công việc này
mang tính chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày
nay, công việc này ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có
giá trị và khan hiếm. Bên cạnh đó công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn xã hội. Ở các địa
phương khác nhau thì công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng cũng có
nhiều đặc điểm khác nhau. Chính vì vậy, công tác bồi thường và giải phóng
mặt bằng mang tính đa dạng và phức tạp.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.


10
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ
chế chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa
giải quyết được các vướng mắc tồn tại cũ.

+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm,
xây dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý
dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất
nhiều khó khăn.
+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất
lượng khu tái định cư thấp, chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định
của nhà nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện
cũng không được sự đồng thuận của những người dân.
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế
giới và các tỉnh thành trong nước
1.3.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế giới
1.3.1.1. Trung Quốc
Theo Nguyễn Thị Dung (2009), Tạp chí Cộng Sản số 11(179) thì ở
Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và sở hữu
tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước.
Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể nông dân
lao động. Theo quy định của Luật Đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai
thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các
hình thức giao đất không thu tiền sử dụng (cấp đất), giao đất có thu tiền sử
dụng đất (xuất nhượng đất) và cho thuê đất.
Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai
Trung Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất.


11
Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha
trở lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi. Đất nông nghiệp sau khi
thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật Trung Quốc quy định, người nào
sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Tiền bồi thường bao gồm
các khoản như lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả
cho người có đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy
định mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao
tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp,
khoảng 442.000 - 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Về phương thức đền bù thiệt hại: Nhà nước thông báo cho người sử
dụng đất biết trước việc họ sẽ thu hồi đất trong thời hạn một năm, người dân
có quyền lựa chọn các hình thức đền bù thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại
khu ở mới. Tại Thủ đô Bắc Kinh và Thành phố Thượng Hải, người dân
thường lựa chọn đền bù thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với
nơi làm việc của mình.
Về giá đền bù thiệt hại, tiêu chuẩn và giá thị trường: Mức giá này cũng
được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được
điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác
động điều chỉnh lại thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, đền bù thiệt hại
theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
Về tái định cư: Các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ
và kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý
điều kiện về làm việc, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước
có chính sách riêng.


12
1.3.1.2. Hàn Quốc
Theo Nguyễn Thị Dung (2009), Tạp chí Cộng Sản số 11(179) bắt đầu

từ những năm 1962, để thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,
đât nước xứ sở Kim chi đã liên tục đúc rút kinh nghiệm và hoàn thiện công tác
giải phóng mặt bằng. Bộ luật bồi thường thiệt hại của Hàn
Quốc được thực hiện theo 3 giai đoạn:
- Thứ nhất tiền bồi thường đất đai sẽ được giám định viên công cộng
đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công trình
công cộng. Giá quy định không dựa vào những lợi nhuận khai thác do đó có
thể đảm bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
- Thứ hai pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sử hữu đất trong quá trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy
trình chấp nhận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất
đai, thương lượng chấp nhận thu hồi.
- Thứ ba biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế độ này được
Nhà nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt của con
người, cung cấp đất đai cho những người phải chuyển nơi cư trú do thực hiện
công trình công cộng cần thiết của Nhà nước.
1.3.1.3. Australia
Theo Nguyễn Thị Dung (2009), Tạp chí Cộng Sản số 11(179) thì Hiến
pháp Úc, chính quyền liên bang (Chính phủ) “có quyền ban hành các luật từ
việc thu hồi bất động sản theo những điều khoản chính đáng từ bất kỳ bang
hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành luật”.
Cơ quan chức trách có thể thu hồi lại đất đai bằng hai cách: thoả thuận
tự nguyện và cưỡng bức (bắt buộc).
Về bồi thường, luật quy định chủ sở hữu sẽ được bồi thường thiệt hại
do việc thu hồi đất.
Nguyên tắc bồi thường bao gồm:


13
1- Giá thị trường mảnh đất của chủ sở hữu

2- Giá trị đặc biệt dành cho chủ sở hữu cao hơn hoặc trên giá trị thị
trường của mảnh đất.
3- Những thiệt hại gây ra khi thu hồi đất.
4- Thiệt hại về việc gây phiền hà.
5- Các khoản chi phí về luật pháp và thẩm định giá.
Bất cứ người nào có quyền lợi trên mảnh đất đó đều có thể khiếu nại về
bồi thường.
Quy định mức bồi thường: Khi tính toán mức bồi thường cần xem xét 6
yếu tố sau:
1- Giá trị thị trường của mảnh đất.
2- Sự chia cắt đất đai.
3- Những phiền nhiễu.
4- Các khoản chi phí về chuyên môn hoặc pháp lý hợp lý.
5- Người đi thuê, có thể khiếu nại mức bồi thường cho bất cứ tài sản
nào bị ảnh hưởng mà ban quản lý theo hợp đồng cho thuê.
6- Tiền bồi thường về mặt tinh thần.
1.3.2. Tình hình thực hiện bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
1.3.2.1. Thời kỳ 1993 đến 2003
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật Đất đai 1993 được Quốc hội thông
qua và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993. Những quy định về bồi
thường, GPMB của Luật Đất đai năm 1993 đã thu được những thành tựu quan
trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, nhưng càng về sau, do sự chuyển biến
mau lẹ của tình hình kinh tế - xã hội, nó đã dần mất đi vai trò làm động lực
thúc đẩy phát triển. Để tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ GPMB, đẩy nhanh tiến
độ thi công công trình, đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người sử
dụng đất, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai đã được thông
qua ngày 29 tháng 6 năm 2001.


14

Để cụ thể hoá các quy định của Luật Đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001, nhiều văn bản quy định về
chính sách bồi thường, GPMB đã được ban hành, bao gồm:
- Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy
định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính
phủ về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, thay thế Nghị
định số 90/CP nói trên.
- Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 22/1998/ NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998
của Chính phủ.
* Chính sách bồi thường, GPMB theo quy định của Chính phủ:
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC đã quy
định rõ phạm vi áp dụng bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, đối
tượng phải bồi thường thiệt hại, đối tượng được bồi thường thiệt hại, phạm vi
bồi thường thiệt hại và các chính sách cụ thể về bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản gắn liền với đất, việc lập khu TĐC cũng như việc tổ chức thực hiện.
Về phạm vi áp dụng: Chính sách bồi thường, GPMB theo quy định của
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC áp dụng
chung cho mọi trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất. Đây là một điểm khác so
với Nghị định số 90/CP.
Đối tượng phải bồi thường thiệt hại: Người sử dụng đất được Nhà
nước giao đất hoặc cho thuê đất có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về đất và
tài sản cho người có đất bị thu hồi để giao hoặc cho mình thuê.
Đối tượng được bồi thường thiệt hại: Phải là người có quyền sử dụng
đất, người sở hữu tài sản hợp pháp theo quy định của Pháp luật.



15
Phạm vi bồi thường thiệt hại, gồm:
- Bồi thường thiệt hại về đất cho toàn bộ diện tích đất bị thu hồi.
- Bồi thường thiệt hại về tài sản hiện có.
- Trợ cấp đời sống và sản xuất cho những người phải di chuyển chỗ ở,
di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh.
- Trả chi phí chuyển đổi nghề nghiệp cho người có đất bị thu hồi.
- Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện bồi
thường, di chuyển, GPMB.
Về nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất: Khi Nhà nước thu hồi đất thì
tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có đất bị thu hồi được bồi thường bằng
tiền, nhà ở hoặc bằng đất.
Về giá đất để tính bồi thường thiệt hại: Giá đất để tính bồi thường thiệt
hại được xác định trên cơ sở giá đất của địa phương ban hành theo quy định
của Chính phủ nhân với hệ số K, để đảm bảo giá đất tính bồi thường phù hợp
với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương.
Về chính sách hỗ trợ:
- Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống, chi phí đào tạo chuyển nghề.
- Trợ cấp ngừng việc cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh đến lúc sản xuất kinh doanh trở lại
hoạt động bình thường.
- Trợ cấp chi phí di chuyển, hỗ trợ tạo lập chỗ ở mới đối với người
đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, thưởng tiến độ.
- Hỗ trợ cho các đối tượng chính sách.
Về tái định cư: Chính sách TĐC được đề cập đầy đủ hơn so với các
Nghị định trước đó, việc Nhà nước chuẩn bị đủ điều kiện để lập khu TĐC
(bao gồm quỹ đất, quỹ nhà ở và quỹ tiền mặt) là một phần đảm bảo cho công
tác GPMB thực hiện nhanh chóng.



16
1.3.2.2. Từ khi có Luật Đất đai 2003
Có thể khái quát một số nội dung chủ yếu mang tính đổi mới về lĩnh
vực bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định trong Luật Đất đai năm 2013
so với Luật Đất đai năm 2003. Cụ thể như sau:
1. Quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Các chế định bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trong Luật Đất đai năm 2003 trên thực tế đã không thể chế, truyền tải hết các
quy định mang tính nguyên tắc để thực hiện thống nhất khi xử lý những vấn
đề phức tạp phát sinh trong thực tiễn thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư tại các địa phương, các bộ, ngành. Khắc phục hạn chế này, Luật Đất đai
năm 2013 đã tách nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc bồi thường
thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
thành 02 điều riêng biệt (Điều 74 và Điều 88). Trong đó, quy định cụ thể các
nguyên tắc bồi thường về đất và các nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất để các bộ, ngành, địa phương và
người thu hồi đất căn cứ vào đó thống nhất thực hiện, cụ thể:
* Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 74
Luật Đất đai)
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích
sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ,
khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”


17

* Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh
doanh khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 88 Luật Đất đai)
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với
đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải
ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.”
2. Quy định cụ thể và làm rõ các điều kiện để được bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với từng loại đối tượng mà Nhà nước
thu hồi đất
Trong đó, Luật bổ sung thêm 02 trường hợp được bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 75, cụ thể:
- Bổ sung bồi thường đối với các trường hợp sử dụng đất thuê trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa người
sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê với người
được giao đất có thu tiền sử dụng đất (có cùng nghĩa vụ tài chính như nhau).
- Bổ sung bồi thường đối với trường hợp cơ sở tôn giáo, cộng đồng
dân cư đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và
có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Đây là một trong những điểm mới của Luật
Đất đai năm 2013 mà Luật Đất đai 2003 chưa quy định rõ, những quy
định này sẽ giải quyết được những vướng mắc trong việc việc bồi thường, hỗ
trợ đất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở
hoạt động từ thiện, không phải là đất do được Nhà nước giao mà có nguồn



×