Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Đồ án phát triển sản phẩm: Bánh cookies bí ngô cà rốt có nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 102 trang )


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM
-----o0o-----

KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
ĐỒ ÁN: PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM

ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
“BÁNH COOKIES BÍ NGÔ CÀ RỐT CÓ NHÂN”
GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
SVTH:


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM
-----o0o-----

KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
ĐỒ ÁN: PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM

ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
“BÁNH COOKIES BÍ NGÔ CÀ RỐT CÓ NHÂN”
GVHD: Nguyễn Hữu Quyền
SVTH:


LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng chúng em. Các số


liệu sử dụng phân tích trong đồ án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo quy định. Các
kết quả nghiên cứu trong đồ án do chúng em tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực,
khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu trong đồ án là
trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác. Nếu không đúng như trên,
chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đồ án của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2020
Sinh viên thực hiện

4


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu phát triển sản phẩm Bánh cookies bí ngô
cà rốt có nhân” chúng em đã được sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè và các tổ chức, cá
nhân.
Thông qua đồ án này, Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô Trường Đại học
Công nghiệp Thực phẩm Thành phố. Hồ Chí Minh, các thầy cô khoa Công nghệ Thực
phẩm của trường đã tạo điều kiện cho em được thực hiện đồ án.
Trong thời gian học tập tại trường em đã tiếp thu rất nhiều kiến thức và bài báo cáo này là
kết quả của quá trình học tập và rèn luyện dưới sự dạy bảo của quý thầy cô. Đặc biệt, em
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Nguyễn Hữu Quyền, người đã tận tình hướng dẫn
và góp ý kỹ lưỡng trong thời gian qua giúp em hoàn thành bài báo cáo một cách tốt nhất.
Đồng thời do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế cũng như kiến thức còn hạn hẹp nên bài
báo cáo không thể tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý
thầy cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn những đồ án
sau này.
Cuối cùng, em xin trân trọng cám ơn quý thầy cô có trong Hội đồng Bảo vệ Đồ án học
phần Phát triển sản phẩm đã có những góp ý quý báu để học phần hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


5


MỤC LỤC

6


DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BẢNG

7


Đồ án phát triển sản phẩm

Bánh cookies bí ngô cà rốt có nhân
LỜI MỞ ĐẦU

Thực phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con người, trong đó bánh có
ý nghĩa rất lớn. Bánh là một loại thực phẩm rất thuận tiện trong tiêu dùng, nó cung cấp
năng lượng lớn vì chứa nhiều chất dinh dưỡng như: đường, sữa, bơ, trứng…đảm bảo là
nguồn thức ăn lâu dài cho con người trong quân đội, du lịch, đặc biệt vào các dịp lễ tết,
liên hoan hay dùng làm quà tặng biếu cho người thân.
Những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng trong quy mô
dân số với cơ cấu trẻ, bánh là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao và ổn
định tại Việt Nam. Các công ty bánh lớn trong nước ngày càng khẳng định được vị thế
quan trọng của mình trên thị trường với sự đa dạng trong sản phẩm chất lượng khá tốt phù
hợp với khẩu vị của người Việt Nam, cạnh tranh rất tốt với hàng nhập khẩu. Ngoài ra, dân

số với quy mô lớn, dân số với quy mô trẻ, tỷ lệ dân cư thành thị tăng cũng khiến cho Việt
Nam trở thành một thị trường tiềm năng về tiêu thụ hàng lương thực thực phẩm trong đó
có bánh.
Tuy nhiên các sản phẩm trong nước vẫn chưa thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng, trên thị
trường vẫn còn tồn tại rất nhiều sản phẩm bánh kẹo ngoại nhập. Đồng thời số lượng các
nhà máy bánh kẹo trong nước còn ít, năng suất còn thấp chưa đáp ứng nhu cầu ngày một
tăng cao. Phần lớn các nhà máy lớn đều nằm ở miền bắc và miền nam cụ thể Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận. Vì vậy, việc xây dựng nhà máy sản xuất
bánh là nhiệm vụ cần thiết. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nước ta vừa gia nhập
WTO, đó là cơ hội để sản phẩm hàng hóa của nước ta gia nhập thị trường quốc tế.
Với những nguyên nhân trên việc xây dựng sản phẩm bánh là cần thiết với đồ án phát
triển sản phẩm “Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm mới bánh cookies bí ngô cà
rốt có nhân” chúng em hi vọng sẽ giúp mọi người hiểu rõ về lịch sử, tình hình và quy
trình sản xuất bánh cookies. Cũng như đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của xã hội.

GVHD: Nguyễn Hữu Quyền

8


Đồ án phát triển sản phẩm

Bánh cookies bí ngô cà rốt có nhân

Phần 1 BẢNG KẾ HOẠCH LÀM VIỆC
Sinh viên A:
Sinh viên B:
Bảng 1 Kế hoạch làm việc

Thời gian

STT

Công việc

Mục đích

Người
thực
hiện

Nơi
thực
hiện

Phương
pháp
Ghi
Công
chú
cụ

Bắt
đầu

Kết
thúc

1

Giúp doanh nghiệp

nhận ra được các điểm
mạnh, điểm yếu, cơ
Phân tích môi hội, thách thức, từ đó
trường
có được những quyết
marketing
định, định hướng chiến
lược marketing đúng
đắn tại thời điểm phân
tích.

1/4

10/4

SV A
SV B

Internet

Google

1.1

Đánh giá tình hình
Yếu tố chính chính trị của TT mới ->
trị - xã hội
phân tích cơ hội, thách
thức


1/4

1/4

SV A

Internet

Google

1.2

Công nghệ

Tìm kiếm công nghệ
mới, giải pháp mới

2/4

4/4

SV B

Internet

Google
Scholar

Yếu tố tự
nhiên


Xác định mối quan tâm
của người tiêu dùng về
vấn ô nhiễm môi
trường, các điều kiện
khí hậu, sự thay đổi
môi trường.

5/4

5/4

SV A

Internet

Google

1.3

GVHD: Nguyễn Hữu Quyền

9


Đồ án phát triển sản phẩm

Bánh cookies bí ngô cà rốt có nhân

1.4


Phân tích được các yếu
tố ảnh hưởng đến sức
mua và mô hình chi
tiêu của khách hàng.
Những yếu tố này bao
Yếu cố kinh
gồm GDP, GNP, lãi
tế
suất, lạm phát, phân
phối thu nhập, tài trợ
của chính phủ và trợ
cấp, và các biến kinh tế
quan trọng khác.

6/4

6/4

SV B

Internet

Google

1.5

Xác định được hệ
thống pháp luật có liên
Yếu tố pháp quan

đến
doanh
luật
nghiệp, các tổ chức
chính quyền gây ảnh
hưởng đến hoạt động.

7/4

7/4

SV A

Internet

Google

1.6

Xác định được: Điểm
mạnh điểm yếu của đối
Đối thủ cạnh
thủ, đặc điểm của môi
tranh
trường cạnh tranh, đối
thủ cạnh tranh chủ yếu

8/4

8/4


SV B

Internet

Google

1.7

Xác định được nhóm
tiêu khách hàng chính, nhu
cầu sở thích của người
tiêu dùng

SV A

Internet,
tại nhà

Google,
bạn bè,
gia đình

Người
dùng

GVHD: Nguyễn Hữu Quyền

9/4


10

9/4


Đồ án phát triển sản phẩm

1.8

Xác định được khía
cạnh văn hóa xã hội,
tôn giáo của môi
trường vĩ mô bao gồm
Yếu tố văn
lối sống, giá trị, văn
hóa, xã hội,
hóa, thành kiến và
tôn giáo
niềm tin của người
dân. Điều này khác
biệt tùy theo từng
vùng.

2

Nêu được cơ sở của đề
Lý do hình
tài
thành đề tài
Mục đích của đề tài


3

Tìm hiểu lịch sử bánh
cookies
Phân tích thị
Các sản phẩm chiếm
trường
lĩnh thị trường

Bánh cookies bí ngô cà rốt có nhân

10/4

11/4

14/4

10/4

SV B

Internet

Google

13/4

SV A
SV B


Tại nhà,
internet

Thảo
luận ý
kiến

16/4

SV A
SV B

Tại nhà,
internet

Thảo
luận ý
kiến

Tại nhà,
internet

Thảo
luận ý
kiến

4

Tạo ra nhiều ý tưởng

Phát triển ý cho sản phẩm mới, xác
tưởng
định ưu nhược điểm
sản phẩm

17/4

20/4

SV A
SV B

4.1

Chuẩn bị dụng cụ. Tìm
Chuẩn
bị
hiểu sơ lược về quy
brainstorming
trình sản xuất

17/4

18/4

SV A
SV B

Tại nhà,
internet


Thảo
luận ý
kiến

4.2

Nảy sinh và đưa ra ý
Brainstorming
tưởng

19/4

20/4

SV A
SV B

Tại nhà,
internet

Thảo
luận ý
kiến

21/4

29/4

SV A

SV B

Tại nhà,
internet

Thảo
luận ý
kiến

5

Sàng lọc
tưởng

ý

Để tìm ra ý tưởng khả
thi, loại bỏ ý tưởng
không phù hợp

GVHD: Nguyễn Hữu Quyền

11


Đồ án phát triển sản phẩm

5.1

Xác định được nhu cầu

thị trường, độ mới của
Xây
dựng ý tưởng, khả năng cạnh
checklist đánh tranh, tính khả thi về
giá ý tưởng
mặt công nghệ, mức đò
phù hợp của ý tưởng
với doanh nghiệp

5.2

Dùng
checklist để
cho điểm ý Để đánh giá và phân
tưởng
loại ý tưởng
Thống kê kết
quả đánh giá

5.3

Chọn ý tưởng
Tìm ra ý tưởng phù
tối ưu dựa vào
hợp và có tính khả thi
điểm

6

Khảo sát

NTD về ý
tưởng SP mới
"Bánh cookie
bí ngô cà rốt
có nhân"

7

Phát
triển
khái
Định hướng hình thành
niệm/bảng mô sản phẩm
tả sản phẩm

7.1

Phát triển
khái niệm sản
phẩm

Thu được ít nhất 80%
phiếu khảo sát có độ
tin
cậy
95%
Xác định được nhu
cầu, sự mong đợi của
khách hàng


Hiểu khái quát về sản
phẩm
Nguyên liệu

GVHD: Nguyễn Hữu Quyền

Bánh cookies bí ngô cà rốt có nhân

21/4

23/4

25/4

2/5

8/5

8/5

12

Thảo
luận ý
kiến

22/4

SV A


Tại nhà,
internet

24/4

SV A
SV B

Tại nhà,
internet

Thảo
luận ý
kiến

SV B

Tại nhà,
internet

Thảo
luận ý
kiến

SV A
SV B

Biểu
mẫu
Tại nhà,

google,
internet
bạn bè,
gia đình

SV A
SV B

Tại nhà,
internet

Thảo
luận ý
kiến,
google

Tại nhà,
internet

Thảo
luận ý
kiến,
google

29/4

7/5

17/5


11/5

SV A


Đồ án phát triển sản phẩm

7.2

7.3

8

Phát triển
concept sản
phẩm

Phân tích làm nổi bậc
các đặc tính, lợi nhuận
sản phẩm
Xác định khách hàng
mục tiêu

Bảng mô tả
sản phẩm

Xác định được cụ thể
thành phần
Chỉ tiêu sản phẩm
Hàm lượng dinh dưỡng

Máy móc thiết bị

Phát triển
bảng thông số
thiết kế cho
sản phẩm

Điều chỉnh thông số
phù hợp
Chọn thông số tối ưu
có năng suất chất
lượng tốt

Bánh cookies bí ngô cà rốt có nhân

12/5

15/5

18/5

SV A
SV B

Tại nhà,
internet

Thảo
luận ý
kiến,

google

17/5

SV B

Tại nhà,
internet

Thảo
luận ý
kiến,
google

31/5

SV A
SV B

Tại nhà,
internet

Thảo
luận ý
kiến

Tại nhà,
internet

Thảo

luận ý
kiến,
google

14/5

8.1

Sắp xếp các bước tiến
hành theo trình tự hợp
Xây dựng quy
lí, tối ưu hóa quá trình
trình công
sản xuất
nghệ
Lựa chọn máy móc
thiết bị phù hợp

8.2

Xác định chính xác
Xây
dựng thời gian, nhiệt độ,...
thông số kỹ phù hợp với từng công
thuật cho từng đoạn và nguyên liệu để
công đoạn
tạo ra sản phẩm chất
lượng

23/5


27/5

SV A
SV B

Tại nhà,
internet

8.3

Xây
dựng
Đề ra nhiều công thức
công
thức
để tìm ra được công
nguyên liệu
thức tối ưu

28/5

31/5

SV A
SV B

Tại nhà,
internet


GVHD: Nguyễn Hữu Quyền

18/5

13

22/5

SV A
SV B

Thảo
luận ý
kiến,
google,
làm sản
phẩm
thử
Thảo
luận ý
kiến,
google,
làm sản
phẩm
thử


Đồ án phát triển sản phẩm

Bánh cookies bí ngô cà rốt có nhân


Phần 2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING
2.1 Yếu tố chính trị-xã hội
Tình hình chính trị ổn định của Việt Nam có ý nghĩa quyết định trong việc tạo lập và
triển khai các chiến lược marketing cho doanh nghiệp.
Sau thời kỳ đổi mới, Việt Nam chính thức bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vào
năm 1992, với Hoa Kỳ năm 1995 gia nhập khối Asean năm 1995, Việt Nam đã thiết lập
ngoại giao với 171 quốc gia. Bước ngoặt quan trọng nhất là 11/1/2007 Việt Nam chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO.
Sự ổn định về chính trị và sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn khiến các nhà đầu
tư có cái nhìn lạc quan về thị trường bởi vậy đây là yếu tố thu hút một số lượng lớn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam. Doanh nghiệp không phải chịu sức ép về bất ổn định chính trị,
có các điều kiện cơ sở để phục vụ sản xuất. chính trị ổn định mang lại nguồn đầu tư nước
ngoài đổ vào doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể dựa vào nguồn vốn đó để phát triển sản
xuất kinh doanh, mở rộng thị phần. Tóm lại ổn định về chính trị tạo ra nhiều thuận lợi cho
doanh nghiệp.
2.2 Công nghệ
Hiện nay, công nghệ-kỹ thuật đều phát triển rất nhanh, những thay đổi của công nghệ nhất
là trong dây chuyền sản xuất đồ uống là điều đáng quan tâm. Những tiến bộ kỹ thuật tạo
ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện có.Vì thế các công ty với
nguồn vốn mạnh có thể nhập về những thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên tiến sẽ nâng cao
chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, mẫu mã sản phẩm đạp, mang lại ưu thế cạnh
tranh.
Tận dụng yếu tố đó doanh nghiệp sẽ tổ chức thực hiện các hoạt động công nghệ tiên tiến,
công nghệ cao phục vụ nhu cầu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Về bao bì
sản phẩm: được thiết kế bằng chai nhựa PET, chai thủy tinh tái sử dụng và lon rất thuận
lợi cho người tiêu dùng.
Công nghệ môi trường ngày càng hiện đại và dễ tiếp cận đã giúp doanh nghiệp giải quyết
vấn đề môi trường một cách tốt nhất. Nhược điểm duy nhất đó là các công nghệ này
thường khá tốn kém.

Hiện nay công nghệ truyền thông của Việt Nam đã và đang phát triển một cách rất mạnh
mẽ, giúp cho doanh nghiệp quảng bá về hình ảnh của sản phẩm công ty một cách dễ dàng
hơn tới người tiêu dùng bằng nhiều cách khác nhau: quảng cáo trên Internet, trên truyền
hình, show quảng cáo,…
2.3 Yếu tố tự nhiên
− Vị trí địa lý:
GVHD: Nguyễn Hữu Quyền

14


Đồ án phát triển sản phẩm

Bánh cookies bí ngô cà rốt có nhân
o

o

Việt Nam (tọa độ địa lý: Kinh tuyến:102 8’-109 27’ Đông, Vĩ tuyến:8o27’-23o23’ Bắc)
nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương. Biên giới Việt Nam giáp với vịnh Thái Lan
ở phía Nam, vịnh Bắc Bộ và biển Đông, Trung Quốc ở phía Bắc, Lào và Campuchia phía
Tây. Lãnh thổ đất liền Việt Nam hình chữ S và khoảng cách từ Bấc tới Nam là khoảng
1650 km, vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây là 50 km, với đường bờ biển dài 3260
km không kể các đảo.
Nhờ vị trí địa lý thuận lợi của Việt Nam, sản phẩm sẽ dễ dàng thông thương với các đối
tác trên toàn quốc cũng như trong khu vực và trên toàn thế giới bằng cả đường bộ, đường
thủy và cả đường hàng thông. Tuy nhiên, khoảng cách Nam-Bắc khá lớn nên việc phân
phối, cung cấp sản phẩm cho thị trường miền Bắc gặp nhiều khó khan về chi phí vận
chuyển, quảng bá sản phẩm, đồ hỏi phải có chiến lược phù hợp.
− Khí hậu:

Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa hằng năm
lớn và nhiệt độ trung bình ở mức cao.
Những đặc điểm khí hậu này khiến nhu cầu về giải khát của người dân trên toàn lãnh thổ
rất cao, cung cấp một thị trường tiêu thụ rộng lớn với lượng khách hàng đông đảo. Mặc
khác khí hậu nhiệt đới gió mùa còn cung cấp nguồn nước dồi dào cùng nguồn nguyên liệu
tự nhiên phong phú.
Bên cạnh đó, do ảnh hưởng gió mùa hơn nữa là sự phức tạp về địa hình nên khí hậu Việt
Nam có sự khác biệt lớn giữa các thời điểm trong năm giữa các vùng miền, gây khó khăn
cho việc nghiên cứu sản phẩm của các doanh nghiệp.
2.4 Yếu tố kinh tế
Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà quản trị . Sự
tác động của các yếu tố của môi trường này có tính chất trực tiếp và năng động hơn so với
một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát . Những diễn biến của môi trường kinh
tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với từng doanh nghiệp
trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của doanh
nghiệp. Có rất nhiều các yếu tố của môi trường vĩ mô nhưng có thể nói các yếu tố sau có
ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
− Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:
Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại khi nền kinh tế sa sút sẽ
dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng lực lượng cạnh tranh. Thông thường sẽ
gây nên chiến tranh giá cả trong ngành.
GVHD: Nguyễn Hữu Quyền

15


Đồ án phát triển sản phẩm

Bánh cookies bí ngô cà rốt có nhân


− Lãi suất và xu hướng của lãi xuất trong nền kinh tế
Lãi suất và xu hướng của lãi xuất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến xu thế của tiết
kiệm, tiêu dùng và đầu tư và do vậy ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp. Lãi
xuất tăng sẽ hạn chế nhu cầu vay vốn để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
ảnh hưởng tới mức lời của các doanh nghiệp. Đồng thời khi lãi xuất tăng cũng sẽ khuyến
khích người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và do vậy làm cho nhu cầu tiêu dùng
giảm xuống.
− Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái
Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo vận hội tốt cho doanh nghiệp
nhưng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển của doanh nghiệp đặc biệt nó tác động
điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu. Thông thường chính phủ sử dụng công cụ này để điều
chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
− Lạm phát
Lạm phát cũng là 1 nhân tố quan trọng cần phải xem xét và phân tích. Lạm phát cao
hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá cao sẽ không
khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tư của các doanh nghiệp, sức
mua của xã hội cũng bị giảm sút và làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Trái lại thiểu phát
cũng làm cho nền kinh tế bị trì trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng
khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế , kích thích thị trường tăng trưởng .
− Hệ thống thuế và mức thuế
Các ưu tiên hay hạn chế của chính phủ với các ngành được cụ thể hoá thông qua luật thuế.
Sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức thuế có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ đối
với các doanh nghiệp vì nó làm cho mức chi phí hoặc thu nhập của doanh nghiệp thay
đổi.
Nền kinh tế Việt Nam đã có những bước ổn định và phát triển vững chắc trong thời gian
gần đây. Sự ổn định của nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các
ngành kinh tế trong nước, trong đó có ngàng giải khát để phục vụ cho nhu cầu của người
dân và nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế
phải đối mặt với những thách thức và khó khan. Tình hình khủng hoảng tài chính trên

toàn cầu, lạm phát ngày càng tăng đây không những là thách thức mà còn là một rào cản
khó khăn cho doanh nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: chất lượng tăng trưởng và hiệu quả kinh tế Việt Nam được
cải thiện trong năm qua. Tăng trưởng kinh tế dần dịch chuyển theo chiều sâu, tỷ lệ đóng
góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GDP năm 2019 đạt
GVHD: Nguyễn Hữu Quyền

16


Đồ án phát triển sản phẩm

Bánh cookies bí ngô cà rốt có nhân

46,11%, bình quân giai đoạn 2016-2019 đạt 44,46%, cao hơn nhiều so với mức bình quân
33,58% của giai đoạn 2011 - 2015.
Cùng với đó, độ mở của nền kinh tế ngày càng lớn. Năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu hàng hóa và dịch vụ so với GDP đạt 210,4%, điều này chứng tỏ Việt Nam khai thác
được thế mạnh của kinh tế trong nước, đồng thời tranh thủ được thị trường thế giới.
Cơ cấu kinh tế năm 2019 tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 13,96% GDP. Khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm
34,49%; khu vực dịch vụ chiếm 41,64%. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm
9,91%.
Sự tăng trưởng cao của nền kinh tế kéo theo mức gia tăng thu nhập bình quân đầu người,
dẫn đến đời sống của các bộ phân dân cư ngày càng cao, được cải thiện và nâng cao hơn.
Chính vì lẽ đó mà nhu cầu về cuộc sống cũng như nhu cầu về ăn uống của người dân cũng
được yêu cầu cao hơn.
2.5 Yếu tố pháp luật
Hệ thống luật pháp được xây dựng ngày càng hoàn thiện tạo hành lang pháp lý cho hoạt
động kinh tế, buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết của Nhà nước trong nền

kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay. Đồng thời hệ thống luật pháp duy trì sự ổn định
về chính trị, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.5.1 Mục đích
Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, bảo đảm an toàn thực phẩm
trong quá trình sản xuất và chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình sản xuất;
Tuân thủ quy định của Chính phủ về tăng cường vi chất dinh dưỡng mà thiếu hụt sẽ ảnh
hưởng đến sức khỏe cộng đồng;
Thông tin đầy đủ, chính xác về sản phẩm trên nhãn, bao bì, trong tài liệu kèm theo thực
phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
Thiết lập quy trình tự kiểm tra trong quá trình sản xuất thực phẩm;
Thông tin trung thực về an toàn thực phẩm; cảnh báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về nguy
cơ gây mất an toàn của thực phẩm, cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu
dùng; thông báo yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng thực phẩm;

GVHD: Nguyễn Hữu Quyền

17


Đồ án phát triển sản phẩm

Bánh cookies bí ngô cà rốt có nhân

Kịp thời ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu
quả khi phát hiện thực phẩm không an toàn hoặc không phù hợp tiêu chuẩn đã công bố áp
dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
Lưu giữ hồ sơ, mẫu thực phẩm, các thông tin cần thiết theo quy định về truy xuất nguồn
gốc thực phẩm; thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an
toàn theo quy định tại Điều 54 của Luật An toàn thực phẩm;

Thu hồi, xử lý thực phẩm quá thời hạn sử dụng, không bảo đảm an toàn. Trong trường
hợp xử lý bằng hình thức tiêu hủy thì việc tiêu hủy thực phẩm phải tuân theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định khác của pháp luật có liên quan và phải chịu
toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy đó;
Tuân thủ quy định pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm theo quy định tại Điều 48 của Luật An toàn thực
phẩm
Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm không an toàn do mình
sản xuất gây ra.
2.5.2 Phương pháp
Tìm hiểu thông tin trên Internet về luật an toàn thực phẩm hiện hành. Từ đó áp dụng vào
quy trình sản xuất sản phẩm của mình.
2.5.3 Kết quả
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5140:1990 (CAC/PR6-1984) về nông sản thực phẩm - bộ
phận hàng hoá dùng để phân tích dư lượng tối đa thuốc trừ dịch hại đã được thay thế
bởi Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5140:2008 (CAC/GL 41-1993, Volume 2A, Part 1-2000)
về bộ phận hàng hóa áp dụng giới hạn dư lượng tối đa và được dùng để phân
tích.5909:1995
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5909:1995 về bánh quy - yêu cầu kỹ thuật do Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường chất lượng ban hành. Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại bánh bích quy
được sản xuất từ bột mì, đường cát trắng, sữa, trứng, cà phê, ca cao và một số phụ gia
thực phẩm.
Chất lượng bột mì được đánh giá theo tiêu chuẩn Việt Nam 18957/76 hoặc TCVN
1874:1995 hoặc TCVN 4359/86
Đường cát trắng theo TCVN 1695/87
GVHD: Nguyễn Hữu Quyền

18



Đồ án phát triển sản phẩm

Bánh cookies bí ngô cà rốt có nhân

Chất lượng bơ được đánh giá theo TCVN 7400/2004
Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa, cách ghi nhãn
hàng hóa lưu thông tại Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu, cách ghi xuất xứ, định lượng,
thông tin cảnh báo trên nhãn hàng hóa.
Thông tư 24/2019/TT-BYT quy định về quản lý và sử dụng phụ gia đối với tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm
TCVN 5117:1990 (ISO 6590:1983) về Bao gói - Bao đựng bằng giấy
QCVN 12-3:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh đối với bao bì,
dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm bằng kim loại
2.6 Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là thị trường của doanh nghiệp, mỗi sự biến đổi trong nhu cầu, quyết
định mua sắm của người tiêu dùng buộc doanh nghiệp phải có những động thái tích cực
để có thể thích ứng được. Họ có thể tạo ra áp lực buộc nhà sản xuất phải giảm giá bán
hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn.
Khi nghiên cứu về người tiêu dùng được chia thành 3 nhóm chính:
− Cá nhân, hộ gia đình, tập thể mua sản phẩm và dịch vụ.
− Hệ thống các nhà phân phối bán lẻ, siêu thị.
− Thị trường quốc tế: khách hàng nước ngoài-người têu dùng, nhà phân phối, đối tác
nước ngoài.
Ảnh hưởng của người tiêu dùng đến doanh nghiệp được thể hiện qua các yếu tố:
− Số lượng người tiêu dùng:
 Mua lẻ, mua tiêu dùng: càng đông càng có lợi cho doanh nghiệp do có thể tiêu
thụ sản phẩm, tốn ít chi phí trong tiêu thụ hơn, sản phẩm được biết đến.
 Nhà phân phối: muốn thắng trong cuộc chiến giành thị phần doanh nghiệp phải
kéo người tiêu dùng về phía mình. Hệ thống các cửa hàng, mạng lưới kinh

doanh chính là các căn cứ điểm của nhà sản xuất và nhà phân phối trong cuộc
chiến giành thị trường. Không có hệ thống cửa hàng doanh nghiệp không thể
làm phân phối cho dù giá thành hợp lý. Nhà phân phối có thể coi là yếu tố sống
còn đối với sự thành công của một sản phẩm mới.
− Độ nhạy cảm về giá:
Với đời sống và mức thu nhập ngày càng cao người tiêu dùng đã mạnh dạn hơn trong
mua sắm xong họ vẫn có những mối quan tâm về giá:
GVHD: Nguyễn Hữu Quyền

19


Đồ án phát triển sản phẩm

Bánh cookies bí ngô cà rốt có nhân

 Khách hàng muốn mua với giá cả phải chăng phù hợp với túi tiền
 Nhà phân phối, siêu thị muốn lợi nhuận và được hưởng chiết khấu cao
Vì vậy doanh nghiệp cũng cần định giá bán hợp lý, mức chiết khấu cho phù hợp, hoạch
định chiến lược giá cho từng giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm.
Đòi hỏi của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, mẫu mã bao bì,… Ngày
nay với sự phong phú và đa dạng của thị trường sản phẩm tiêu dùng ngoài việc ăn gì mặc
gì, uống gì,… khách hàng còn quan tâm tới chất lượng ra sao, kiểu dáng thế nào, có an
toàn không? Nếu không đáp ứng được những đòi hỏi này, sản phẩm sẽ nhanh chóng bị
thay thế và quên lãng. Nghiên cứu những nhu cầu, ước muốn của khách hàng để có thể
đáp ứng một cách tốt nhất là việc làm quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp.
− Yêu cầu về độ an toàn, uy tín thương hiệu:
Người tiêu dùng ngày càng thông thái hơn và đòi hỏi về các chỉ tiêu an toàn, tiêu chuẩn
chất lượng đối với sản phẩm cũng ngày càng cao. Khách hàng phản ứng rất nhạy cảm với
các thông tin liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm và luôn sẵn sang chuyển sang tiêu

dùng các sản phẩm thay thế nếu không tin tưởng sản phẩm . Người tiêu dùng cũng ưu
tiên lựa chọn các thương hiệu quen thuộc, có uy tín và được quảng cáo nhiều. Việc xây
dựng uy tín thương hiệu dựa trên chất lượng và độ an toàn của sản phẩm có thể khá tốn
kém nhưng nó mang lại lợi ích lâu dài và bền vững cho doanh nghiệp đặc biệt là vị trí
người tiêu dùng.
− Thông tin của người tiêu dùng về sản phẩm:
Người tiêu dùng nắm rõ thông tin về sản phẩm sẽ tạo ra áp lực mặc cả lớn đối với doanh
nghiệp, đặc biệt là các nhà phân phối.
2.7 Yếu tố văn hóa, xã hội, tôn giáo
Bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và giá trị này được chấp
nhận và tôn trọng, bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố
văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu đài của các yếu tố vĩ mô khác, do
vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các yếu tố khác. Một số những đặc điểm mà các
nhà quản trị cần chú ý là sự tác động của các yếu tố văn hoá xã hội thường có tính dài hạn
và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, thậm chí nhiều lúc khó mà nhận biết được. Mặt
khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá xã hội thường rất rộng: "nó xác định cách
thức người ta sống làm việc, sản xuất, và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ". Như vậy
những hiểu biết về mặt văn hoá - xã hội sẽ là những cơ sở rất quan trọng cho các nhà quản
trị trong quá trình quản trị chiến lược ở các doanh nghiệp. Các khía cạnh hình thành môi
trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động kinh doanh như: Những
quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; Những phong tục, tập quán,
GVHD: Nguyễn Hữu Quyền

20


Đồ án phát triển sản phẩm

Bánh cookies bí ngô cà rốt có nhân


truyền thống. Những quan tâm và ưu tiên của xã hội; Trình độ nhận thức, học vấn chung
của xã hội...
Bên cạnh đó dân số cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến các yếu tố khác
của môi trường vĩ mô, đặc biệt là yếu tố xã hội và yếu tố kinh tế. Những thay đổi trong
môi trường dân số sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi của môi trường kinh tế và xã hội
và ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Những thông tin của môi trường dân số cung cấp những dữ liệu quan trọng cho các
nhà quản trị trong việc hoạch định chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường, chiến lược
tiếp thị, phân phối và quảng cáo. Những khía cạnh cần quan tâm của môi trường dân số
bao gồm: Tổng số dân của xã hội, tỷ lệ tăng của dân số, Kết cấu và xu hướng thay đổi của
dân số về tuổi tác, giới tính, dân tộc nghề nghiệp, và phân phối thu nhập; Tuổi thọ và tỷ lệ
sinh tự nhiên; Các xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng...
− Thị hiếu, trào lưu:
Việt Nam hiện nay vẫn là một nước đang phát triển., vì vậy các nhu cấu tiêu dùng thiết
yếu cho cuộc sống vẫn còn chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu tiêu dùng khoảng 50% và sẽ
còn chiếm tỷ trọng cao trong nhiều năm nữa khi đời sống người dân được cải thiện. Theo
một số đánh giá của nhà đầu tư trong ngành nước giải khát, hiện nay Việt Nam tiêu thụ
một khối lượng lớn sản phẩm đồ uống, khoảng 4.2 tỷ lít/năm và đang là thị trường phát
triển rất mạnh. Trái với sự ảm đạm tại thị trường nước ngọt có gas, nhu cầu tiêu thụ nước
giải khát không gas, đặc biệt là nước giải khát tại Việt Nam tăng rất mạnh.
Một nghiên cứu của AsiaPanel Việt Nam về việc dùng đồ uống cho thấy xu hướng sử
dụng các loại các loại nước giải khát có lợi cho sức khỏe đang bùng nổ ở Việt Nam, đặc
biệt ở các thành phố lớn. Theo AsiaPanel, số lượng hộ gia đình thuộc nhóm có thu nhập
cao (trên 6.5 triệu đồng/tháng) đã tăng từ 7.3% lên 11.9% trong tổng số hộ dân Việt Nam.
Cùng tăng tương ứng là số hộ có thu nhập trong khoảng 4.5-6.5 triệu đồng/tháng. Khi tiền
trong túi trở nên dư giả hơn, người dân đã chuyển sang lựa chọn các sản phẩm có nguồn
gốc từ thiên nhiên bổ dưỡng cho sức khỏe. Khảo sát trên các hộ gia đình ở thành thị cũng
cho thấy 70% quan tâm đến sức khỏe của mình hơn trước đây, 74% muốn sử dụng các
loại vitamin và khoáng chất và 80% thích mua các loại sản phẩm có các hoạt chất có lợi
cho sức khỏe.

− Phong cách sống:
Nhịp sống hối hả của người Việt Nam hiện nay, phong cách sống hiện đại hơn, ngoài giờ
làm việc người ta còn rất quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe cho gia đình và bản thân,
tham gia nhiều các hoạt động thể dục thể thao, các hoạt động xã hội…Vì vậy người tiêu
dùng rất thích tiêu thụ những sản phẩm có khả năng sử dụng nhanh, tác dụng mà lại tốt
cho sức khỏe. Ngày nay, việc tụ tập bạn bè, đồng nghiệp ở những quán giải khát sau giờ
GVHD: Nguyễn Hữu Quyền

21


Đồ án phát triển sản phẩm

Bánh cookies bí ngô cà rốt có nhân

học, làm việc là rất thường xuyên của giới trẻ và nhân viên văn phòng. Đáp ứng được nhu
cầu của các đối tượng này doanh nghiệp sẽ có hướng phát triển đúng đắn và mang lại lợi
nhuận.
Phần 3 LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Sản phẩm mới mang yếu tố quan trọng và quyết định sống còn đối với công ty nói riêng
và ngành thực phẩm nói chung. Nhận thấy được sự quan trọng đó nhà trường đã trang bị
môn học Đồ án Phát triển sản phẩm cho nhóm sinh viên chúng em. Nhằm tìm hiểu và xây
dựng cho minh kiến thức về chuyên ngành. Sau khi nhận đề tài nhóm chúng em đã thảo
luận và đưa ra quyết định đối với tên đề tài như sau “Xây dựng kế hoạch phát triển sản
phẩm mới bánh cookies bí ngô cà rốt có nhân”. Việc lựa chọn và thực hiện đề tài của
nhóm em dựa trên các cơ sở sau đây:
3.1 Cơ sở chọn đề tài
3.1.1 Nguồn nguyên liệu dồi dào, giá thành không cao, giàu chất dinh dưỡng.
Hiện nay, Việt Nam là một trong những quốc gia nông nghiệp hàng đầu trên thế giới
nhưng thu nhập của người nông dân không cao so với nhiều quốc gia khác. Hơn nữa, vấn

đề dữ trữ gặp rất nhiều khó khăn cho người dân. Trong khi đó rau củ (bí ngô, cà rốt,…)
được xem là một trong những nguyên liệu sản xuất thực phẩm tốt cho sức khỏe. Ở Việt
Nam, việc nghiên cứu quy trình chế biến các sản phẩm bánh từ bí ngô, cà rốt còn hạn chế.
Vì thế nhóm chọn bí ngô, cà rốt làm nguyên liệu để sản xuất bánh vì nó rất dồi dào, chi
phí không quá cao thuận lợi cho quá trình nghiên cứu.
3.1.2 Sản phẩm phát triển bánh từ bí ngô, cà rốt mà nhóm hướng tới là bánh
cookies
Trên thị trường Việt Nam chưa có sản phẩm nào kết hợp cả hai loại rau củ giàu dinh
dưỡng như vậy. Vì thế, nhóm em nảy sinh ra một ý tưởng sẽ đưa sản phẩm này vào dây
chuyền sản xuất công nghiệp, tạo nên dòng sản phẩm hoàn toàn mới là bánh cookies bí
ngô cà rốt có nhân.
3.1.3 Sản phẩm bánh cookies bí ngô cà rốt có nhân mà nhóm hướng tới được
nghiên cứu mang lại rất nhiều bổ ích và giá trị dinh dưỡng.
Các lợi ích mà nguyên liệu (bí ngô, cà rốt) mang lại như sau:
− Ngăn ngừa ung thư
Ung thư là một căn bệnh nghiêm trọng với phát triển bất thường của các tế bào. Các tế
bào ung thư tạo ra các gốc tự do để giúp chúng nhân lên nhanh chóng. Cà rốt và bí đỏ
chứa nhiều beta-carotene và các carotenoids là những hợp chất có thể hoạt động như chất
GVHD: Nguyễn Hữu Quyền

22


Đồ án phát triển sản phẩm

Bánh cookies bí ngô cà rốt có nhân

chống oxy hóa. Chúng đã được chứng minh về khả năng chống ung thư tự nhiên bằng
cách thúc đẩy khả năng miễn dịch và kích hoạt một số protein ức chế tế bào ung thư.
− Tăng cường sức khỏe mắt, bảo vệ thị lực

Vitamin A rất cần thiết cho thị lực và cà rốt và bí ngô chính là nguồn cung cấp vitamin A
vô cùng dồi dào cho bạn. Nếu đang gặp các vấn đề như cận thị, rối loạn thị giác, thoái hóa
võng mạc… thì bạn nên bổ sung cà rốt, bí ngô đều đặn trong thực đơn để cải thiện sức
khỏe cho đôi mắt. Hàm lượng vitamin A, lutein và zeaxanthin cao có thể bảo vệ mắt bạn
khỏi tình trạng thị lực giảm dần theo tuổi tác.
− Tốt cho tim mạch
Cà rốt giảm cholesterol trong máu, cải thiện sức khỏe tim mạch. Tiêu thụ cà rốt làm giảm
sự hấp thụ cholesterol trong máu nhờ hàm lượng chất xơ dồi dào. Cùng với đó, thành
phần chất chống oxy hóa có trong thực phẩm này còn giảm thiểu những tác hại của gốc tự
do tới thành mạch, ngăn ngừa các bệnh lý về tim mạch.
Bí đỏ chứa nhiều chất dinh dưỡng có thể cải thiện sức khỏe tim mạch của bạn bao gồm
hàm lượng kali, vitamin C và chất xơ cao. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người có
lượng kali cao thường có huyết áp thấp hơn và giảm nguy cơ đột quỵ, đây là hai yếu tố
nguy cơ của bệnh tim. Bí đỏ cũng chứa nhiều chất chống oxy hóa cho cholesterol LDL
khỏi quá trình oxy hóa. Khi cholesterol LDL bị oxy hóa có thể đóng cục dọc theo thành
mạch máu, điều này có thể hạn chế các mạch máu của bạn và làm tăng nguy cơ mắc bệnh
tim.
− Làm đẹp da
Cà rốt và bí đỏ chứa nhiều carotenoids. Nghiên cứu cho thấy rằng trái cây và rau quả giàu
các hợp chất này có thể cải thiện làn da và diện mạo tổng thể của một người, giúp da sáng
khỏe hơn. Các nghiên cứu cho thấy các carotene như beta-carotene trong cà rốt và bí đỏ
có thể hoạt động như một loại kem chống nắng tự nhiên. Sau khi ăn, carotenoid được vận
chuyển đến các cơ quan khác nhau bao gồm cả da của bạn, giúp bảo vệ các tế bào da
chống lại thiệt hại từ các tia UV có hại.
Chúng cũng chứa nhiều vitamin C, rất cần thiết cho làn da của bạn. Cơ thể bạn cần
vitamin này để tạo collagen, một loại protein giữ cho làn da của bạn khỏe mạnh. Hơn nữa,
bí đỏ có chứa lutein, zeaxanthin, vitamin E và nhiều chất chống oxy hóa khác được chứng
minh giúp tăng khả năng phòng vệ da của bạn chống lại tia UV.
− Ổn định huyết áp


GVHD: Nguyễn Hữu Quyền

23


Đồ án phát triển sản phẩm

Bánh cookies bí ngô cà rốt có nhân

Một nghiên cứu gần đây cho thấy, sử dụng nước ép cà rốt giúp giảm 5% huyết áp tâm thu.
Tác dụng tuyệt vời này của cà rốt có được là nhờ nguồn chất dinh dưỡng phong phú có
trong thực phẩm này, bao gồm chất xơ, kali, nitrat và vitamin C.
− Ngăn ngừa tiểu đường
Các nghiên cứu cho thấy nồng độ vitamin A trong máu cao có thể làm giảm nguy cơ mắc
bệnh tiểu đường tuýp 2. Cà rốt sở hữu nhiều chất dinh dưỡng này nên có thể trở thành
một sự lựa chọn lý tưởng trong thực đơn của bệnh nhân bị tiểu đường.
Bí đỏ cũng có khả năng giúp kiểm soát bệnh tiểu đường. Các hợp chất thực vật trong bí
đỏ có thể giúp hấp thụ glucose vào các mô và ruột, cũng như cân bằng mức độ glucose
của gan. Bí đỏ có liên quan đến khả năng làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2,
nhưng tác dụng này vẫn chưa được chứng minh rõ ràng. Các nhà nghiên cứu cho rằng các
hợp chất có trong bí đỏ có thể được chế tạo thành thuốc chống tiểu đường, ý kiến này cần
được nghiên cứu sâu hơn về công dụng của bí đỏ trong hiệu quả điều trị bệnh.
− Chắc khỏe xương
Các nhà khoa học thuộc trường đại học đại học Texas – Mỹ đã phát hiện ra rằng, ăn cà rốt
với liều lượng hợp lý có thể giúp thúc đẩy hiệu suất làm việc của các gene làm nhiệm vụ
vận chuyển canxi cung cấp đến các màng tế bào. Điều này sẽ giúp xương chắc khỏe, cứng
cáp hơn và đặc biệt có lợi cho người bị loãng xương.
3.2 Mục đích của đề tài
− Tạo nên sản phẩm bánh cookies kết hợp rau củ (bí ngô, cà rốt) tạo giá trị cảm quan
mới và tăng giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm

Như đã phân tích trong phần cơ sở. Hầu hết sản phẩm bánh cookies hiện đang có mặt trên
thị trường đều mang hương vị truyền thống, chưa có sự kết hợp giữa các loại rau củ giàu
chất dinh dưỡng. Vì thế nhóm quyết định cải tiến sản phẩm thành sản phẩm mới với sự
kết hợp như vậy sẽ làm tăng giá trị cho sản phẩm.
− Góp phần giải quyết các vấn đề khó khăn trong việc bảo quản nông sản
Là một nước nông nghiệp, vì thế không tránh khỏi những khó khăn trong việc bảo quản
nông sản. Người nông dân trồng trọt vất vả nhưng đôi khi có nhiều yếu tố tác động từ xã
hội làm giá thành nông sản giảm. Với mong muốn tạo ra sản phẩm góp phần ổn định được
đầu ra cũng như giá thành của nông sản, giải quyết phần nào những khó khăn cho người
nông dân.
− Mang sản phẩm “bánh cookies bí ngô cà rốt có nhân” đến với mọi người.

GVHD: Nguyễn Hữu Quyền

24


Đồ án phát triển sản phẩm

Bánh cookies bí ngô cà rốt có nhân

Chúng em mong muốn sau khi thành công trong việc nghiên cứu sản phẩm của đề tài, sẽ
tiến hành thực hiện những chiến lược quảng cáo nhằm tạo cầu nối giữa sản phẩm với
khách hàng, để mọi người cùng biết đến sản phẩm. Để có thể mang một sản phẩm mới
với giá trị sử dụng cao “ngon-bổ-rẻ” đến với mọi người.
Phần 4 PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
4.1 Lịch sử bánh cookies
Bánh cookies đầu tiên được làm ra là do một việc ngẫu nhiên, như là một thử nghiệm.
Các đầu bếp dùng một ít bột nhào làm bánh để kiểm tra nhiệt độ của bếp lò trước khi làm
bánh lớn. Những cái bánh nhỏ dùng để thử đó chính là bánh cookies được gọi là “koekje”,

nó có nghĩa là “little cake” trong tiếng Hà Lan, được làm từ bột nhão.
Tại Mỹ, cookie được mô tả như là một loại bánh mỏng, ngọt và thường là nhỏ. Theo định
nghĩa, bánh cookie có thể rất đa dạng, dựa trên bột bánh ngọt, hoặc là độ giòn hay mềm.
Mỗi quốc gia có một từ riêng của mình cho dàng cho bánh cookies. Bánh cookies được
gọi là cookiess ở Anh và Úc, và ở Tây Ban Nha là “galleta”, ở Đức gọi chúng là “keks”,
và tại Ý có nhiều tên để chỉ các dạng khác nhau của cookies bao gồm “amaretti” và
“biscotti”..
Bánh cookies đầu tiên được cho là bắt nguồn từ Ba Tư đến (nay là Iran), một trong
những nước đầu tiên tinh luyện đường. bánh đã rất nổi tiếng trong đế chế Ba Tư. Từ
cookies bắt nguồn từ từ “keokje” ở Hà Lan và đầu tiên được lan truyền đến Mỹ. Và đến
Anh trong thế kỷ 19, chúng được dùng kết hợp trong các buổi uống trà và được gọi là
cookiess hay là bánh ngọt nhỏ ở Scotland.
Có hàng trăm công thức làm cookies ở Mỹ. Nhưng không có một cuốn sách nào có thể
lưu trữ các công thức làm cho tất cả các loại cookies.
4.2 Đặc tính
Cookie chiếm một lượng lớn trong các sản phẩm bánh nướng được làm từ bột mì, là loại
bánh ngọt không lên men, bánh giòn và khô vì chúng có hàm lượng nước thấp, là loại
thực phẩm lý tưởng để dự trữ, có hình dạng nhỏ, dày và bề mặt láng mướt. Nó mang
nhiều ý nghĩa văn hóa. Ở Mỹ, cookies là loại bánh nướng mềm, dày hoặc là bánh cuộn
nhỏ tương tự như là bánh nướng xốp. Ở Anh, cookies tương đương như là bánh cookie và
cracker ở Mỹ.
4.3 Giá trị dinh dưỡng
Vai trò và ảnh hưởng của dinh dưỡng thực phẩm đến sức khỏe con người đã trở thành một
chủ đề được quan tâm cực kì ít nhất là ở các nước phát triển. Ngày nay, nguyên liệu dùng
GVHD: Nguyễn Hữu Quyền

25



×