Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản công khu vực hành chính sự nghiệp tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI THỊ THU HƯỜNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TÀI SẢN CÔNG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn: TS. Đinh Đức Thuận

Thái Nguyên, năm 2012


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả

Bùi Thị Thu Hường


LỜI CẢM ƠN
Thực hiện đề tài "Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản công
khu vực hành chính sự nghiệp tỉnh Quảng Ninh”, tôi xin trân trọng cảm ơn


Ban Giám hiệu trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên,
Khoa Quản lý kinh tế, khoa Sau đại học, các giáo sư, phó giáo sư, Tiến sĩ và
các giảng viên đã trực tiếp tham gia giảng dạy, quan tâm và tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học.
Xin cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Đinh Đức Thuận người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc định hướng đề
tài cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu, viết luận văn.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả luận văn kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp
ý thêm của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn trở nên
hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ..................................................................................................viii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài..............................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.........................................................2
5. Bố cục của luận văn.................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ TÀI SẢN CÔNG TRONG KHU
VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP.......................................................................................1


Khái niệm quản lý và hiệu quả quản lý................................................1
Khái niệm về quản lý...........................................................................1
Khái niệm về hiệu quả......................................................................... 2
Khái niệm về cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập...........3
Cơ quan hành chính.............................................................................3
Đơn vị sự nghiệp công lập...................................................................4
Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp..............................5
Khái niệm tài sản công và tài sản công trong khu vực hành chính sự
nghiệp........................................................................................................5
Phân loại tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp................6
Vai trò của tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp...........12
Đặc điểm của tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp.......15
Quản lý nhà nước đối với TSC trong khu vực HCSN.......................16


Hiệu quả của quản lý sử dụng tài sản công trong khu vực hành
chính sự nghiệp..................................................................................... 17
Kinh nghiệp quản lý, sử dụng TSC ở một số tỉnh trong................23
Tình hình quản lý, sử dụng TSC của Tỉnh Hưng Yên.......................23
Tình hình quản lý, sử dụng TSC của tỉnh Thái Bình.........................24
Tình hình quản lý, sử dụng TSC của tỉnh Cà Mau........................25
Một số nhận xét và khả năng vận dụng cho Quảng Ninh..................26
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................28

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu......................................................................28
Phương pháp luận..............................................................................28
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể.................................................29
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu...................................................... 31
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CỒNG
TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TỈNH QUẢNG NINH...................33


Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh.........33
Thực trạng công tác quản lý, sử dụng TSC trong khu vực HCSN
tỉnh Quảng Ninh................................................................................... 37
Mô hình quản lý.................................................................................37
3.1.2. Hiện trạng TSC trong khu vực HCSN ở tỉnh Quảng Ninh............39
Nhóm các nhân tố từ hệ thống quản lý.............................................47
Nhóm các nhân tố từ đối tượng sử dụng............................................49
Đánh giá thực trạng việc quản lý và sử dụng TSC trong khu vực
HCSN khu vực tỉnh Quảng Ninh.........................................................51
Kết quả đạt được................................................................................51
Một số hạn chế...................................................................................52
Nguyên nhân của những tồn tại.........................................................55
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TSC
TRONG KHU VỰC HCSN TỈNH QUẢNG NINH.........................................................58


Quan điểm, yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng TSC trong
khu vực HCSN tỉnh Quảng Ninh.........................................................59
Quan điểm..........................................................................................59
Yêu cầu..............................................................................................60
Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSC
trong khu vực SCSN tỉnh Quảng Ninh thời gian tới (2013 – 2020)
60
Tiếp tục xây dựng hoàn thiện các căn cứ pháp lý về quản lý, sử
dụng TSC trong khu vực HCSN..............................................................60
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về quản lý,
sử dụng TSC trong khu vực HCSN...................................................62
Tích cực phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tệ nạn tham
nhũng, tham ô, lãng phí trong việc quản lý và sử dụng TSC trong khu

vực HCSN..........................................................................................68
Cần nhanh chóng đưa vào sử dụng các thành tựu khoa học công
nghệ trong quản lý TSC trong khu vực HCSN..................................70
4.2.5 Kiện toàn bộ máy cơ quan quản lý TSC và đổi mới, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý TSC.......................................71
KẾT LUẬN.............................................................................................................................75
PHỤ LỤC 1: PHIẾU XIN Ý KIẾN.....................................................................................77
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA..................................................................................80

I. Các thông tin chung...............................................................................80
II. Phân tích số liệu điều tra..................................................................... 80
TÀI LI ỆU THAM KHẢO...................................................................................................85


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
1

TSC

Tài sản công

2

TSNN

Tài sản nhà nước

3

HCSN


Hành chính sự nghiệp

4

CQHC

Cơ quan hành chính

5

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7

NSNN

Ngân sách nhà nước

8

TSLV


Tài sản làm việc

9

PTĐL

Phương tiện đi lại

10

CP

11

BTC

12

QLCS

13

STC

Chính phủ
Bộ tài chính
Quản lý công sản
Sở Tài chính



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Ký hiệu

1

Bảng 3.1

Nội dung
Một số chỉ tiêu KTXH tỉnh Quảng Ninh
2006-2010

2

Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4

39

Kết quả mua sắm PTĐL và tài sản có giá
trị từ 500 triệu đồng trở lên từ 2009-2012

4

34

Kết quả đầu tư trụ sở làm việc từ năm

2009-2011

3

Trang

40

Kết quả điều tra nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả quản lý, sử dụng TSC trong khu

44

vực HCSN
5

Bảng 3.5

Kết quả điều tra về việc sử dụng các TSC
trong khu vực HCSN.

6

Bảng 3.6

45

Kết qủa điều tra đánh giá về ý thức, trách
nhiệm của người trực tiếp sử dụng TSC


48

trong khu vực HCSN.
7

Bảng 3.7

Kết quả điều tra về việc sử dụng các TSC
trong các cơ quan HCSN

8

Bảng 3.8

50

Kết quả đánh giá về ý thức, trách nhiệm
của người trực tiếp sử dụng TSC trong các
cơ quan HCSN

50


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT

Ký hiệu

Nội dung


Trang

1

Sơ đồ 1.1

Hệ thống quản lý và tác động quản lý

1

2

Sơ đồ1.2

Phân loại TSC trong khu vực HCSN theo

7

công cụ của tài sản.
3

Sơ đồ 1.3

Phân loại TSC trong khu vực HCSN theo

9

cấp quản lý.
4


Sơ đồ 1.4

Phân loại TSC trong khu vực HCSN theo

10

đối tượng sử dụng tài sản.
5

Sơ đồ 3.1

Mô hình tổ chức bộ máy cơ quan quản lý
TSC trong khu vực HCSN tỉnh Quảng Ninh

38


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Tài sản công là nguồn lực của đất nước, là yếu tố cơ bản của quá trính sản
xuất và quản lý xã hội; là nguồn lực tài chính, tiềm năng cho đầu tư phát triển,
phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bác Hồ đã từng nói: “ TSC
là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng kinh tế chung, để làm cho
dân giầu nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân” (8,tr.79). Nhà nước là
chủ sở hữu của mọi TSC, song Nhà nước không phải là người trực tiếp sử
dụng toàn bộ TSC mà TSC được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị
thuộc bộ máy nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng. Quản lý, sử dụng hiệu quả
TSC là góp phần nhằm phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ môi trường, không

ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân.
TSC trong khu vực hành chính sự nghiệp là một bộ phận quan trọng trong
toàn bộ TSC của đất nước, được nhà nước giao cho các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng. Để quản lý TSC trong khu vực
hành chính sự nghiệp, Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm
quản lý, sử dụng TSC trong khu vực hành chính sự nghiệp có hiệu quả, tiết
kiệm như: luất đất đai, luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, luật quản lý
tài sản nhà nước, nghị định 14/1998/NĐ-CP ngày 6/3/1998 của Chính phủ về
quản lý tài sản nhà nước…. Trong bối cánh đó, TSC trong khu vực hành chính
sự nghiệp đã được quản lý, sử dụng góp phần đáng kể vào công cuộc phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước. Song việc quản lý và sử dụng TSC trong
khu vực hành chính sự nghiệp còn có những hạn chế, chưa thực sự thích ứng
với thực tế, hơn nữa ở mỗi khu vực, địa bàn lại có những đặc thù riêng. Đó là
những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng sử dụng TSC trong khu vực
hành chính sự nghiệp không đáp ứng mục đích, gây lãng phí, thất thoát diễn
ra như: đầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức,


sử dụng tài sản vào mục đích cá nhân … Đây là vấn đề nóng được mọi người
và các phương tiện thông tin đại chúng quan tâm. Do vậy việc nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng TSC trong khu vực hành chính sự nghiệp là một yêu
cầu để tạo nên nền móng vững chắc giải quyết những vấn đề cơ bản hiện nay.
Đối với tỉnh Quảng Ninh cũng vậy, nhất là để góp phần thực hiện thành công
nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII nhiệm kỳ 2010 -2015 đó là: “xây dựng
Quảng Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2015” (10), bởi vậy vấn đề quản lý và sử dụng TSC cũng đóng góp một phần
quan trọng. Chính vì vậy em chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng tài sản công khu vực hành chính sự nghiệp tỉnh Quảng Ninh” làm
đề tài tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế và hy vọng sẽ đóng
góp một phần nhỏ đáp ứng đòi hỏi thực tiễn đang đặt ra hiện nay.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử
dụng TSC trong khu vực HCSN tại tỉnh Quảng Ninh.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý, sử dụng TSC trong khu vực
HCSN tỉnh Quảng Ninh.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu và yêu cầu của công tác quản lý TSC
trong giai đoạn tới.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSC
trong khu vực hành chính sự nghiệp tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý và sử dụng TSC
trong khu vực hành chính sự nghiệp tỉnh Quảng Ninh từ khâu hình thành đến
khâu kết thúc.


3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp có phạm vi rất rộng,
bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau, trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập
trung vào công tác quản lý, sử dụng tài sản bao gồm: tài sản làm việc, phương
tiện đi lại và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu dồng trở lên; trong thời
gian từ năm 2009 đến năm 2011
4.Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng TSC trong khu vực HCSN của
tỉnh Quảng Ninh, tìm ra hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý, sử dụng hiện
nay.
- Đề ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng TSC trong khu vực HCSN tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
5. Bố cục của luận văn.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo nội
dung luận văn kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý và TSC trong khu vực HCSN.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu quản lý và sử dụng TSC trong khu vực
HCSN tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSC trong
khu vực HCSN tỉnh Quảng Ninh.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ TÀI SẢN CÔNG
TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
Khái niệm quản lý và hiệu quả quản lý
Khái niệm về quản lý:
Hiện nay, thuật ngữ quản lý đã trở lên phổ biến nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Có người cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn
thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho quản
lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được mục đích của nhóm. Có tác giả lại quan niện một cách đơn
giản hơn, coi quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó
Theo Giáo trình Khoa học Quản lý (2010), Nhà xuất bản chính trị- Hành
chính: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.

CHỦ THỂ QUẢN LÝ
Tác động quản lý

Xác định


Tác động phản
hồi

ĐỐI TƯỢNG QUẢN

MỤC TIÊU QUẢN LÝ

Thực hiện

Sơ đồ: 1.1 Hệ thống quản lý và tác động quản lý


2
Nguồn: Giáo trình Khoa học Quản lý (2010), Nhà xuất bản chính trịHành chính
Từ sơ đồ trên ta thấy Hệ thống quản lý bao gồm mục tiêu quản lý, chủ thể
quản lý, đối tượng quản lý và các quan hệ quản lý, chúng gắn bó hữu cơ và
tác động lẫn nhau như một chỉnh thể.
Trong hệ thống quản lý có hai bộ phận hợp thành, quan trọng là chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý, xét trên quan điểm hệ thống thì chúng là các
phân hệ của hệ thống quản lý.
Từ quan niệm, khái niệm về quản lý như trên sẽ trả lời câu hỏi: Quản lý là
gì? Quản lý là một loại hoạt động hướng đích và đạt mục tiêu. Điều đó cần
song chưa đủ. Bởi đạt mục tiêu và mục tiêu với hiệu quả cao nhất có sự khách
nhau không nhỏ. Chỉ những hoạt động quản lý dựa trên cơ sở khoa học, phù
hợp với quy luật khách quan mới giúp nhà quản lý đạt được kết quả mục tiêu
mong muốn. Nói cách khác, nhà quản lý phải nắm vững và vận dụng đúng
đắn, sáng tạo khoa học quản lý.
Trên cơ sở đó có thể khái quát: Khoa học quản lý là một ngành khoa học
nghiên cứu các quan hệ quản lý trong một hệ thống tổ chức và những cách
thức tác động, các công cụ, chính sách, hình thức tổ chức…của chủ thể tới đối

tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu với hiệu quả cao nhất.
Khái niệm về hiệu quả
Theo Đại từ điển tiếng Việt “ Hiệu quả là kết quả đích thực” (9, tr.806).
Khái niệm khác cho rằng “Hiệu quả nghĩa là không lãng phí” (9, tr.45). Đây là
một quan niệm có tính bao quát cho ta một cách tiếp cận về thực chất của hiệu
quả nói chung. Những khái niệm trên cho thấy, hiệu quả là một chỉ số để đánh
giá kết quả đạt được so với chi phí đã bỏ ra.


Từ khái niệm hiệu quả có thể suy ra khái niệm nâng cao hiệu quả. Đó là
việc tăng kết quả đạt được với mức chi phí giữ nguyên như cũ hoặc giảm chi
phí phải bỏ ra mà vẫn giữ nguyên kết quả đạt được, hoặc đồng thời tăng kết
quả và giảm chi phí.
Khái niệm về cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
Cơ quan hành chính
Cơ quan hành chính (CQHC) nhà nước là: “Một loại cơ quan của nhà
nước thực hiện quyền hành pháp bao gồm chức năng lập quy và chức năng
hành chính” (11, tr.13). Hệ thống các CQHC bao gồm:
Cơ quan lập pháp: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập
pháp. Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại;
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh; những nguyên tắc
chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và
hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công
dân. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của
Nhà nước. Các cơ quan của Quốc hội gồm: Uỷ ban thường vụ quốc hội, Hội
đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội. Hội đồng nhân dân được quy định
là cơ quan quyền lực địa phương không có quyền lập pháp.
Cơ quan tư pháp: Là các cơ quan có quyền phán xét tính hợp hiến, hợp
pháp của các quyết định pháp luật và sự phán quyết về hành vi phạm tội,

tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động, hành chính. Hệ thống cơ quan tư pháp
gồm các cơ quan thuộc toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân.
Cơ quan hành pháp: Đó là các cơ quan thực hiện quyền hành pháp nhà
nước, quản lý chung hay từng mặt công tác, có nhiệm vụ chấp hành pháp luật
và chỉ đạo thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà nước. Hệ thống các cơ
quan hành pháp bao gồm: Các cơ quan thực hiện quyền hành pháp ở trung


ương như Chính phủ, Bộ, Ngành…; cơ quan thực hiện quyền hành pháp ở địa
phương là Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp và các CQHC giúp việc có chức
năng quản lý nhà nước ở địa phương nhằm bảo đảm sự thống nhất quản lý của
ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở (như cơ quan tài chính,
giáo dục, y tế, tài nguyên - môi trường, xây dựng…). Các cơ quan chuyên
môn chịu sự chỉ đạo và quản lý của UBND đồng cấp, đồng thời chịu sự chỉ
đạo về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là: “ Đơn vị do Nhà nước thành lập để hoạt
động công lập, thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch
vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân”
(11, tr. 330)
Các ĐVSN hoạt động trong các lĩnh vực như: giáo dục đào tạo, y tế, văn
hoá, thông tin, thể dục thể thao, nông lâm ngư nghiệp, thuỷ lợi và các ĐVSN
kinh tế khác. Theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, các
ĐVSN gồm 2 loại: ĐVSN công lập tự đảm bảo kinh phí hoạt động và đơn vị
sự nghiệp chưa tự đảm bảo chi phí hoạt động.
+ ĐVSN đảm bảo kinh phí hoạt động là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp
bù đắp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN không phải cấp kinh
phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
+ ĐVSN công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động là đơn vị có
nguồn thu hoặc không có nguồn sự nghiệp chưa tự trang trải chi phí hoạt động

thường xuyên, NSNN cấp một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên cho đơn vị.


Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp
Khái niệm tài sản công và tài sản công trong khu vực hành chính sự
nghiệp
Bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào một
trong các nguồn nội lực của mình là tài sản quốc gia. Đó là tất cả những tài
sản do các thể hệ trước để lại hoặc do con người đương thời sáng tạo ra và các
tài sản do thiên nhiên ban tặng cho con người. Trong phạm vi một đất nước,
tài sản quốc gia có thể thuộc sở hữu riêng của từng thành viên hoặc nhóm
thành viên trong cộng đồng quốc gia hoặc thuộc sở hữu nhà nước gọi là TSC.
TSC là tài sản thuộc sở hữu công hay còn gọi là tài sản thuộc sở hữu toàn
dân. Tại các nước Xã hội chủ nghĩa, Nhà nước đại diện quyền lợi cho toàn
dân nên là người đại diện sở hữu đối với toàn bộ những tài sản thuộc sở hữu
toàn dân. Do đó khái niệm TSC và tài sản nhà nước là đồng nhất. Trong
khuôn khổ đề tài chỉ tập trung nghiên cứu TSC dưới dạng vật chất.
Ở Việt Nam, theo điều 17 Hiến pháp năm 1992, TSC bao gồm: Đất đai,
rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi vùng
biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn do Nhà nước đầu tư vào xí nghiệp,
công trình thuộc các ngành, lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ
thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy
định là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân (15).
Theo điều 200 Bộ luật Dân sự năm 2005:
Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước bao gồm đất đai rừng tự nhiên,
rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, núi sông hồ, nguồn nước, tài
nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên vùng biển, thềm lục địa và vùng
trời, phần vốn và tài sản do nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, công trình
thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại

giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác do pháp luật quy định (17)


Theo điều 3 Luật thực hành, tiết kiệm chống lãng phí thì:
Tài sản hình thành từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước, thuộc sở hữu, quản lý của Nhà nước, bao gồm nhà, công trình công
cộng, công trình kiến trúc và tài sản khác thuộc sở hữu của nhà nước; tài sản
từ nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài
nước cho Nhà nước (18).
Từ những cách hiểu nêu trên thì: TSC là những tài sản được đầu tư, mua
sắm từ nguồn NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN; tài sản được các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, đóng góp, hiến, tặng, cho Nhà nước; tài
sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; tài sản
của các chương trình, dự án kết thúc chuyển giao cho Nhà nước, đất đai, tài
nguyên trong lòng đất, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ NSNN, núi,
sông, hồ, nguồn nước, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng
trời; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia mà
pháp luật quy định là của Nhà nước; phần vốn và tài sản do Nhà nước giao
cho tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng của Nhà nước trong quá trình
quản lý, sử dụng tài sản.
TSC trong khu vực HCSN là một loại hàng hoá do các CQHC, ĐVSN và
các tổ chức quản lý; tạo ra dịch vụ công phục vụ nhân dân, đáp ứng cho các
nhiệm vụ công; quản lý theo cơ chế công (quy định bởi Hiến pháp, Luật và
các văn bản dưới Luật). TSC trong khu vực HCSN rất phong phú, đa dạng, đa
số là tài sản hữu hình; cũng có loại là tài sản vô hình.
Phân loại tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp
Để nhận biết và có biện pháp quản lý có hiệu quả, TSC trong khu vực
HCSN được phân loại theo các tiêu thức như sau:
Phân loại theo công dụng của tài sản
Theo cách phân loại này, TSC trong khu vực HCSN thể hiện qua sơ đồ 1.2.



TSC trong khu vực HCSN

Trụ sở làm việc

Phương tiện đi lại

Máy móc, thiết bị và các tài sản khác

Sơ đồ 1.2: Phân loại tài sản công trong khu vực
HCSN theo công cụ của tài sản
( Nguồn giáo trình tài chính công)
Theo sơ đồ nêu trên thì:
a) Trụ sở làm việc bao gồm:
Khuôn viên đất: Là tổng diện tích đất do CQHC, ĐVSN và các tổ chức
trực tiếp quản lý, sử dụng được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng hoặc do
tiếp quản từ chế độ cũ được xác lập sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
Nhà công sở: Là nhà cửa, vật kiến trúc và công trình xây dựng khác gắn
liền với đất thuộc khuôn viên TSLV. Nhà công sở bao gồm: Công sở của
CQHC ở trung ương và địa phương, công sở phục vụ công (bệnh viên,
trường học, nhà thi đấu, phòng thí nghiệm….), cơ quan nghiên cứu, báo chí,
phát thanh truyền hình của Nhà nước….Nhà công sở bao gồm các bộ phận:
bộ phận làm việc, bộ phận công cộng và kỹ thuật, bộ phận phụ trợ và phục vụ.


Vật kiến trúc gồm: Giếng khoan, giếng đào, sân chơi, hệ thống cấp thoát
nước…
b) Phương tiện đi lại bao gồm:

Xe ô tô từ 16 chỗ ngồi trở xuống, xe chở khách, xe ô tô tải, xe ô tô chuyên
dùng như: xe cứu thương, xe cứu hoả, xe chở tiền, xe phòng chống dịch, xe
phòng chống lụt bão, xe hộ đê.
Xe máy.
Tàu xuồng, ca nô.
c)

Máy móc, thiết bị và các tài sản khác bao gồm:

Máy móc, thiết bị là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị trang bị cho cán bộ,
công chức để làm việc và phục vụ hoạt động của CQHC, ĐVSN như: máy
móc chuyên dùng, thiết bị công tác, thiết bị truyền dẫn, dây truyền công nghệ,
những máy móc đơn lẻ…
Thiết bị, dụng cụ quản lý là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động của CQHC, ĐVSN như: máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng
cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi….
Các loại tài sản khác như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật, vườn cây lâu
năm, súc vật nuôi để thí nghiệm hoặc nhân giống (vườn cà phê, vườn chè,
vườn cao su, vườn cây ăn quả và gia súc các loại)….
Phân loại theo cấp quản lý
Theo cách phân loại này, TSC trong khu vực HCSN thể hiện qua sơ đồ 1.3
Theo sơ đồ trên TSC trong khu vực HCSN gồm:
a) Tài sản công do Chính Phủ quản lý bao gồm: TSC do các Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc CP, cơ quan khác ở trung ương quản lý.
b) TSC do UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý (gọi
chung là UBND cấp tỉnh): bao gồm TSC do các CQHC, ĐVSN và các tổ
chức thuộc cấp tỉnh quản lý.


TSC trong khu vực HCSN


công
tỉnhcông
quảndolýUBND cấpTài
Tài sản công do Chính Tài
phủsản
quản
lý do UBND cấp
Tài sản
huyện
sản quản
công do
lý UBND cấp x

Sơ đồ 1.3: Phân loại tài sản công trong khu
vực HCSN theo cấp quản lý
(Nguồn giáo trình tài chính công)
c) TSC do UBND cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản
lý (gọi chung là UBND cấp huyện): bao gồm TSC do các CQHC, ĐVSN và
các tổ chức thuộc cấp huyện quản lý.
d) TSC do UBND cấp xã, phường, thị trấn quản lý (gọi chung là UBND

cấp xã) bao gồm: TSC do các CQHC, ĐVSN và các tổ chức thuộc cấp xã
quản lý.
Phân loại theo đối tượng sử dụng tài sản
Theo cách phân loại này, TSC trong khu vực HCSN thể hiện qua sơ đồ
( Nguồn giáo trình tài chính công)


TSC trong khu vực HCSN


TSCcác
dùng
cho hoạt động
của các
ĐVSN
TSC dùng cho hoạt động của
CQHC
TSC dùng
cho
hoạt động của các
TSCtổmà
chức
nhàchính
nướctrịchưa giao ch

Sơ đồ 1.4: Phân loại tài sản công trong khu
vực HCSN theo đối tượng sử dụng tài sản
Theo sơ đồ trên thì, TSC trong khu vực HCSN chia thành:
a) TSC dùng cho hoạt động của các CQHC nhà nước gồm: tài sản làm
việc (TSLL), nhà công vụ, phương tiện đi lại (PTĐL), máy móc, thiết bị và
các tài sản khác trực tiếp phục vụ hoạt động của CQHC nhà nước. Là cơ quan
công quyền nên các CQHC nhà nước được NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí
hoạt động (gồm cả kinh phí mua sắm, sửa chữa tài sản). Về nguyên tắc, các
CQHC được bình đẳng sử dụng tài sản phù hợp với chức năng nhiệm vụ được
giao. Việc quản lý tài sản phải tuân thủ theo chế độ, chính sách quản lý chung
của Nhà nước như: tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài tản, chế độ báo cáo, mua
sắm, bán thanh lý tài sản... đồng thời phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhà
nước trong suốt quá trình sử dụng. Nhà nước quản lý toàn diện đối với tài sản
do CQHC nhà nước sử dụng, ở tất cả các khâu theo vòng đời tồn tại tài sản



gồm: đầu tư, mua sắm, bố trí sử dụng, mục đích sử dụng, báo cáo thống kê,
kiểm kê, chuyển đổi công năng, thanh lý tài sản….Về nguồn kinh phí mua
sắm: chỉ có một nguồn duy nhất đó là NSNN. Trong quá trình sử dụng, giá trị
hao mòn của những tài sản này được xem là yếu tố chi phí tiêu dùng công
b) TSC dùng cho hoạt động của các ĐVSN là những tài sản mà nhà nước
giao cho các ĐVSN trực tiếp sử dụng để thực hiện các mục tiêu sự nghiệp
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Loại này gồm: đất, nhà, công
trình xây dựng và vật kiến trúc thuộc cơ sở hoạt động của ĐVSN như: trường
học, bệnh viện, nhà văn hoá, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu…; Ở Việt
Nam hiện nay, có 2 loại hình ĐVSN là: ĐVSN công lập tự chủ tài chính và
ĐVSN công lập chưa tự chủ tài chính. TSC tại các ĐVSN phần lớn là tài sản
chuyên dùng, sử dụng mang tính đặc thù ở từng ngành, từng lĩnh vực hoạt
động. Theo chế độ hiện hành, kinh phí đầu tư mua sắm tài sản của ĐVSN có
thể có nhiều nguồn khác nhau như: Nguồn NSNN, nguồn thu sự nghiệp hoặc
các nguồn huy động khác do ĐVSN trực tiếp huy động và chịu trách nhiệm
trước pháp luật. Do đó, các ĐVSN có quyền tự chủ cao hơn CQHC nhà nước
trong việc quản lý, sử dụng tài sản, nhất là những tài sản mà đơn vị mua sắm
bằng nguồn kinh phí không thuộc NSNN. Bên cạnh đó, theo chủ trương đẩy
mạnh xã hội hoá các lĩnh vực sự nghiệp, nhà nước đã áp dụng thực hiện cơ
chế khoán chi cho các ĐVSN. Đơn vị được quyền tự quyết định và tự chịu
trách nhiệm về việc: đầu tư mua sắm, sử dụng, khai thác tài sản, thanh lý tài
sản phục vụ đổi mới dây truyền công nghệ đơn vị theo nhu cầu hoạt động của
mình. Trong quá trình sử dụng, giá trị của tài sản giảm dần. Phần giá trị giảm
dần đó được xem là yếu tố chi phí để tạo ra các sản phẩm dịch vụ công, một
yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm dịch vụ đó.
c) TSC dùng cho hoạt động của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phục vụ cho hoạt động



của tổ chức, bao gồm: TSLV, PTĐL, máy móc, thiết bị và những tài sản khác.
Những tài sản này có thể là toàn bộ hoặc chỉ là một phần trong tổng số tài sản
mà tổ chức đang quản lý, sử dụng.
d) TSC mà Nhà nước chưa giao cho ai sử dụng gồm: tài sản dự trữ nhà
nước, tài sản mà nhà nước thu hồi từ các cơ quan, đơn vị do vi phạm chế độ
quản lý do nhà nước quy định. Pháp luật hiện hành giao cho cơ quan tài chính
nhà nước các cấp tạm thời quản lý.
Phân loại theo đặc điểm, tính chất, hoạt động của tài sản
Theo cách phân loại này TSC trong khu vực HCSN bao gồm:
a) Tài sản hữu hình là: những cái có thể dùng giác quan nhận biết được

hoặc dùng đơn vị cân đo đong đếm được.
b) Tài sản vô hình là: những tài sản thể hiện ra bằng những lợi ích kinh tế.

Chúng không có cấu tạo vật chất mà tạo ra những quyền và những ưu thế đối
với người sở hữu và thường sinh ra thu nhập cho người sở hữu chúng. Tài sản
vô hình bao gồm: Giá trị quyền sử dụng đất, bằng phát minh sáng chế, bản
quyền tác giả, kiểu dáng công nghiệp, phần mềm máy tính….
Phân loại theo đặc điểm hao mòn của tài sản
Theo cách phân loại này TSC trong khu vực HCSN bao gồm:
a) Tài sản hao mòn: Là tài sản khi qua sử dụng bị hao mòn qua thời gian
như: máy móc thiết bị, PTĐL
b) Tài sản không bị hao mòn: Là tài sản khi qua sử dụng mà cơ bản vẫn
giữ được hình dạng ban đầu như: đất đai, cây lâu năm…
Vai trò của tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp
TSC trong khu vực HCSN là một bộ phận của tài sản quốc gia, là tiềm lực
phát triển đất nước như Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã khẳng định: “Tài
sản công là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng kinh tế chung, để
làm cho dân giàu, nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân” [8,tr79]. Vai



trò của TSC trong khu vực HCSN có thể được xem xét dưới nhiều khía cạnh:
Kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục….ở đây, đề tài chỉ đề cập đến vai
trò kinh tế của nó. Theo đó TSC trong khu vực HCSN có những vai trò chủ
yếu sau:
Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp là một bộ
phận nền tảng vật chất quan trọng đảm bảo sự tồn tại và phát
triền của nhà nước.
Như đã trình bày ở trên, biểu hiện dưới hình thái hiện vật, TSC trong khu
vực HCSN bao gồm: TSLV, cơ sở sự nghiệp; PTLĐ; máy móc, trang thiết bị
… Đây chính là nền tảng vật chất căn bản để nhà nước tồn tại, hay nói rộng
hơn đây là môi trường và là điều kiện đảm bảo sự tồn vong cho một chế độ xã
hội. Mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở, gắn
liền với việc sử dụng TSC trong khu vực HCSN. Với phạm vi rộng lớn,
phong phú về chủng loại, đa dạng về công dụng…. TSC trong khu vực HCSN
trực tiếp giúp cho hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà nước thực hiện được trôi
chảy liên tục và thông suốt. Công năng của từng tài sản liên tục phát huy tác
dụng góp phần làm nên thành quả hoạt động của nhà nước. TSLV chính là nơi
hiện diện của chính quyền nhà nước, nơi làm việc hàng ngày của các cơ quan
thuộc bộ máy nhà nước - nơi diễn ra các giao dịch của Nhà nước với dân
chúng, nơi quyền lực của nhà nước được thực thi… Nếu không có TSLV thì
nhà nước không thể triển khai thực hiện được các hoạt động của mình, theo
đó quyền lực nhà nước cũng không thể thực hiện được. Mặt khác, TSC trong
khu vực HCSN là nhân tố quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện các
hoạt động sự nghiệp nhằm giúp các ĐVSN cung cấp các sản phẩm dịch vụ
công với chất lượng cao cho con người. Nó là điều kiện vật chất để đào tạo
cho con người có tri thức, có năng lực khoa học; để thực hiện nghiên cứu



×