Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

LV Thạc sỹ_vấn đề giải quyết chế độ bảo hiểm hưu trí ở việt nam – nghiên cứu tại tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.77 KB, 113 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1: BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TRONG HỆ
THỐNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI ...........................................4
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội.................................................. 4
1.1.1 Sự cần thiết của bảo hiểm xã hội.................................................. 4
1.1.2. Bản chất và chức năng của BHXH .............................................7
1.1.2.1. Bản chất của BHXH.............................................................. 7
1.1.2.2. Chức năng của BHXH ..........................................................9
1.1.2.3. Quỹ BHXH ..........................................................................10
1.1.2.4. Các chế độ BHXH ...............................................................12
1.1.2.5. Hệ thống tổ chức BHXH .....................................................13
1.1.3. Mối quan hệ giữa BHXH và phát triển kinh tế - xã hội ..........14
1.2. Vai trò và đặc trưng của chế độ hưu trí trong hệ thống chê độ
BHXH ........................................................................................................15
1.3. Nội dung cơ bản của chế độ hưu trí .................................................17
1.3.1. Cơ sở hình thành chế độ hưu trí ...............................................17
1.3.2. Đối tượng tham gia và đối tượng thụ hưởng ...........................18
1.3.3. Mức đóng góp .............................................................................19
1.3.4. Điều kiện hưởng ..........................................................................21
1.3.5. Mức hưởng và thời gian hưởng .................................................25
1.4. Chính sách bảo hiểm xã hội Việt Nam hiện nay .............................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ Ở
VIỆT NAM (NGHIÊN CỨU Ở TỈNH PHÚ THỌ) ...................................28
2.1. Vài nét về BHXH tỉnh Phú Thọ ........................................................28


2

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................28



2.2.2.Cơ cấu tổ chức .............................................................................31
2.2. Thực trạng giải quyết chế độ hưu trí ở tỉnh Phú Thọ ...................33
2.2.1. Cơ sở giải quyết chế độ hưu trí .................................................33
2.2.1.1. Giai đoạn trước năm 1995 ..................................................33
2.2.1.2. Giai đoạn sau năm 1995 .....................................................43
2.2.2. Hồ sơ giải quyết ..........................................................................54
2.2.3. Quy trình giải quyết ...................................................................57
2.2.4. Hoạt động chi trả chế độ hưu trí ...............................................60
2.2.4.1. Đối tượng chi trả .................................................................60
2.2.4.2. Kết quả chi trả .....................................................................66
2.2.5. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân ...............................70
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
VIỆC GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TẠI TỈNH PHÚ THỌ ...........73
3.1. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình giải quyết chế độ hưu trí 73
3.1.1. Thuận lợi .....................................................................................73
3.1.2 Khó khăn ..................................................................................... 75
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện việc giải quyết chế độ hưu trí ............76
3.2.1. Hoàn thiện chính sách chế độ hưu trí .......................................76
3.2.1.1 Mở rộng đối tượng tham gia BHXH ..................................76
3.2.1.2 Mức đóng ..............................................................................77
3.2.1.3. Mức hưởng........................................................................... 78
3.2.1.4. Điều kiện hưởng ..................................................................81
3.2.2. Đơn giản hóa thủ tục hành chính ..............................................83
3.2.3. Nâng cao hoạt động thanh kiểm tra và tự kiểm tra ................85
3.2.4. Nâng cao năng lực và chất lượng phục vụ của cán bộ viên chức
trong ngành BHXH. .............................................................................85


3.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động về tham gia

BHXH ....................................................................................................86
3.2.6. Mở rộng hình thức chi trả chế độ hưu trí qua ATM ...............87
3.2. Kiến nghị ............................................................................................88
3.2.1. Kiến nghị với Chính phủ, BHXH Việt Nam .............................88
3.2.2. Kiến nghị với BHXH tỉnh Phú Thọ ...........................................90
3.2.3. Kiến nghị với chính quyền địa phương ....................................92
KẾT LUẬN ...................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................94


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
CĐHT: Chế độ hưu trí
HCSN: Hành chính sự nghiệp
NSNN: Ngân sách nhà nước
NLĐ: Người lao động
QLHS: Quản lý hồ sơ
SXKD: Sản xuất kinh doanh


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Điều kiện hưởng chế độ hưu trí ở một số nước trên thế giới.........24
Bảng 2.1 : Số lao động tham gia BHXH từ năm (2005 – 2009).....................28
Bảng 2.2: Tình hình thu - chi BHXH (2005 - 2009).......................................29
Bảng 2.3: Số đối tượng được hưởng chế độ hưu trí tính đến cuối năm tại tỉnh
Phú Thọ (2005 – 2009)....................................................................................61
Bảng 2.4: Mức độ tăng số đối tượng hưởng chế độ hưu trí ở tỉnh Phú Thọ

(2005 – 2009)..................................................................................................62
Bảng 2.5: Sự biến động số đối tượng hưởng chế độ hưu trí tại tỉnh Phú Thọ
năm (2005 – 2009)..........................................................................................63
Bảng 2.6: Đối tượng hưởng chế độ hưu trí chia theo nguồn kinh phí tại tỉnh
Phú Thọ năm (2005 – 2009)............................................................................65
Bảng 2.7: Tỷ lệ chi lương hưu trong tổng chi BHXH ở tỉnh Phú Thọ năm
(2005 - 2009)...................................................................................................66
Bảng 2.8: Tình hình chi lương hưu theo loại đối tượng tại BHXH tỉnh Phú
Thọ năm (2005 – 2009)...................................................................................68
Bảng 2.9: Tình hình chi trả chế độ hưu trí theo nguồn kinh phí ở tỉnh Phú
Thọ năm (2005 – 2009)...................................................................................69
Bảng 2.10: Thu nhập từ lương hưu hàng tháng của người lao động về hưu
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2009...............................................................72
Bảng 3.1: Ý kiến, nguyện vọng của người lao động về tuổi về hưu (đv:% )........81
Bảng 3.2: Ý kiến, nguyện vọng của người lao động về tuổi về hưu...............82


i

CHƯƠNG 1
BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
TRONG HỆ THỐNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội
1.1.1 Sự cần thiết của bảo hiểm xã hội
BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp, do bị
mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm, thông qua việc hình
thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của các bên
tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần bảo đảm an toàn đời sống của
người lao động và gia đình họ, đồng thời bảo đảm an toàn xã hội

Mục đích cuối cùng của BHXH là hướng tới sự phát triển của mỗi cá
nhân và của toàn xã hội. BHXH mang bản chất nhân văn và xã hội, thể hiện
sự gắn kết quyền lợi và trách nhiệm của các cá nhân trong cộng đồng và của
toàn xã hội đối với mỗi người. Bảo hiểm bao gồm rất nhiều hoạt động và lĩnh
vực mà ở đó các nhu cầu về bảo vệ sức khoẻ và cuộc sống con người nói
chung hay người lao động nói riêng được đặt ra. BHXH là một trong những
quyền cơ bản của con người trong một xã hội hiện đại và mục tiêu cao cả nhất
của nó là sự an toàn tránh được những hậu quả tổn thất, những thiệt hại gây
ra bởi các rủi ro trong cuộc sống hay trong quá trình lao động. BHXH hướng
tới sự phát triển, sự bảo đảm tốt nhất cho con người, góp phần quan trọng vào
tạo lập ổn định và thịnh vượng của xã hội. Để đạt được mục đích cao cả đó,
BHXH phải được tổ chức rất chặt chẽ trong một xã hội hay một quốc gia dựa
trên một nền tảng kinh tế vững mạnh và một trình độ văn minh xã hội đã được
phát triển ở một mức độ rất cao.


ii

1.1.2. Bản chất và chức năng của BHXH
1.1.2.1. Bản chất của BHXH
+ BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất
là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường. Kinh
tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện.
+ Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ
lao động và diễn ra giữa ba bên: Bên tham gia bảo hiểm xã hội, bên BHXH và
bên được bảo hiểm xã hội.
+ Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động mất việc làm
trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên như: ốm đau, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.... hoặc có thể không hoàn toàn ngẫu nhiên như tuổi già,
thai sản.

+ Người lao động khi gặp những rủi ro trên sẽ được bù đắp hoặc thay
thế từ Quỹ BHXH.
+ Mục tiêu của BHXH là nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu cần thiết
cho người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc
làm.
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo
nhu cầu sống tối thiểu cho họ
+ Chăm sóc sức khoẻ và bệnh tật
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu
cầu đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
1.1.2.2. Chức năng của BHXH
+ Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham
gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm.
+ Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người
tham gia bảo hiểm xã hội.
+ Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâng
cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.


iii

+ Gắn bó lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động, giữa
người lao động và xã hội.
1.1.2.3. Quỹ BHXH
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính tập trung, được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau, chủ yếu do sự đóng góp của những người tham gia BHXH,
chủ sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước. Quỹ BHXH được quản lý
theo nguyên tắc cân bằng thu chi.
1.1.2.4. Các chế độ BHXH

Công ước 102 ngày 28/06/1952 về BHXH của Tổ chức Lao động Quốc
tế (ILO) quy định có 9 chế độ như sau:
1. Chăm sóc y tế
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp thất nghiệp
4. Trợ cấp tuổi già
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
6. Trợ cấp gia đình
7. Trợ cấp sinh đẻ
8. Trợ cấp khi tàn phế
9. Trợ cấp cho người còn sống ( trợ cấp mất người nuôi dưỡng)
1.1.3. Mối quan hệ giữa BHXH và phát triển kinh tế - xã hội
Các yếu tố kinh tế sau đây có ảnh hưởng tới BHXH:
+ Thu nhập quốc dân và thu nhập bình quân đầu người.
+ Thu nhập cá nhân của người lao động.
+ Tiền lương, tiền công của người lao động.
+ Lạm phát và những biến động khác có liên quan tới giá cả.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành , các khu vực.
+ Những yếu tố về vùng kinh tế và các thành phần kinh tế.


iv

1.2. Vai trò và đặc trưng của chế độ hưu trí trong hệ thống chê độ
BHXH
1.2.1. Vai trò
+ Chê độ hưu trí nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi họ về
hưu từ đó làm cho xã hội ổn định và gắn bó hơn.
+ Người lao động trong quá trình lao động họ có được sự bảo đảm chắc
chắn về phần thu nhập khi họ nghỉ hưu, làm cho họ yên tâm chú ý, không lo

nghĩ về điều kiện sống khi nghỉ hưu do đó có thể làm việc với năng suất và
chất lượng cao hơn.
+ Giúp người lao động tiết kiệm cho bản thân mình ngay trong quá
trình lao động để bảo đảm đời sống khi nghỉ hưu, giảm bớt phần nào gánh
nặng cho người thân, gia đình và xã hội.
1.2.2. Đặc trưng
+ Bảo hiểm hưu trí là một chế độ BHXH dài hạn nằm ngoài qúa trình
lao động.
+ Chế độ hưu trí phụ thuộc chặt chẽ vào quan hệ sử dụng lao động.
Người lao động và người sử dụng lao động có mối quan hệ với nhau.
1.3. Nội dung cơ bản của chế độ hưu trí
1.3.1. Cơ sở hình thành chế độ hưu trí
Theo quy luật sinh học, con người chỉ có thể làm việc trong một
khoảng thời gian nhất định, tuổi cao, sức khỏe yếu không thể tiếp tục lao động
được và họ cần được nghỉ ngơi. Đảm bảo đời sống tối thiểu của họ khi không
còn làm việc nữa là điều hết sức cần thiết. Chủ sử dụng lao động muốn đạt
năng xuất lao động cao, kinh tế khá cần quan tâm đến đời sống vật chất và
tinh thần của người lao động lúc họ đang cống hiến. Xuất phát từ nhu cầu đó,
chế độ hưu trí ra đời. Vậy chế độ hưu trí là hình thức bảo đảm thu nhập cho
người lao động khi hết tuổi lao động.
Nền kinh tế cần phát triển và ổn định chế độ hưu trí mới có thể hình
thành và vững chắc lâu dài được.


v

1.3.2. Đối tượng tham gia và đối tượng thụ hưởng
Đối tượng tham gia gồm:
+ Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
+ Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện

Đối tượng thụ hưởng chế độ hưu trí là những đối tượng tham gia đóng
BHXH có đủ điều kiện hưởng chế độ theo quy định của các văn bản, Luật
BHXH
1.3.3. Mức đóng góp
Mức đóng góp cho chế độ này được xác định riêng theo một tỷ lệ nào
đó so với thu nhập hay tiền lương dùng để tính BHXH và bảo hiểm hưu trí.
Đối với người lao động làm công ăn lương thì thu nhập này thường là tiền
lương, tiền công.
1.3.4. Điều kiện hưởng
1.3.4.1 Độ tuổi nghỉ hưu
Độ tuổi nghỉ hưu là độ tuổi mà tại đó người lao động ngừng làm công
việc đầy đủ, đều đặn và cơ bản, do tuổi đã cao hoặc không đủ sức khoẻ để
tiếp tục làm việc. Việc xác định độ tuổi nghỉ hưu có vai trò rất quan trọng
trong việc xác định quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động tham gia
BHXH.
1.3.4.2 Thời gian đóng BHXH
Thời gian đóng bảo hiểm hưu trí là tổng số đơn vị thời gian có đóng phí
bảo hiểm để được hưởng chế độ này.
1.3.5. Mức hưởng và thời gian hưởng
Mức hưởng chế độ hưu trí là số tiền mà người về hưu nhận được hàng
tháng kể từ khi nghỉ hưu.
LH = T * L
Trong đó: LH : Tiền lương hưu được hưởng
T : Tỷ lệ % dùng để tính lương hưu
L : Tiền lương hay thu nhập dùng để tính lương hưu

(1.1)


vi


1.4. Chính sách bảo hiểm xã hội Việt Nam hiện nay
Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế của đất nước, chính sách
BHXH Việt Nam hiện nay cũng phát triển và hoàn thiện hơn. Luật BHXH ra
đời và có hiệu lực từ 1/7/2007.


vii

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ Ở VIỆT NAM
(NGHIÊN CỨU Ở TỈNH PHÚ THỌ)
2.1. Vài nét về BHXH tỉnh Phú Thọ
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Số lao động tham gia BHXH ngày càng tăng dẫn đến số thu BHXH
cũng tăng.
- Công tác quản lý thu - chi cũng có sự chuyển biến rõ rệt. Kết quả thu
BHXH đi vào nề nếp; người lao động, chủ sử dụng lao động thấy rõ quyền lợi
và trách nhiệm của mình trong việc tham gia BHXH.
- Chi các chế độ BHXH cho đối tượng hưởng BHXH theo phương
châm đúng kỳ, đủ số, an toàn và trân trọng.
2.2.2.Cơ cấu tổ chức
-

Ban Giám đốc gồm có 4 người: 1 Giám đốc và 3 phó Giám đốc;

-

9 phòng nghiệp vụ BHXH;


-

13 BHXH các huyện, thành phố, thị xã.

2.2.

Thực trạng giải quyết chế độ hưu trí ở tỉnh Phú Thọ

2.2.1. Cơ sở giải quyết chế độ hưu trí
- Nghị định 218/CP kèm theo điều lệ tạm thời về BHXH
- Nghị định 236/HĐBT ban hành ngày 18/09/1985
- Nghị định 43/CP ban hành ngày 22/06/1993
- Nghị định 12/CP ban hành ngày 26/1/1995
- Luật BHXH ban hành 01/7/2007
- Các Nghị định, Thông tư hướng dẫn về chế độ hưu trí.
2.2.2. Hồ sơ giải quyết
A. Hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng .
A1- Đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội
A 2- Người lao động bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội


viii

2.2.3. Quy trình giải quyết
(1): Hồ sơ giải quyết CĐHT của người lao động được đơn vị sử dụng
lao động nộp đến cơ quan BHXH cấp huyện.
(2): BHXH cấp huyện kiểm tra hồ sơ đúng, đầy đủ chuyển đến Phòng
Tiếp nhận – QLHS.
(3): Phòng Tiếp nhận – QLHS của BHXH tỉnh tiếp nhận hồ sơ từ
BHXH các huyện, kiểm tra, đối chiếu đúng, đủ chuyển hồ sơ đến phòng Chế

độ.
(4): Phòng Chế độ nhận và giải quyết các hồ sơ rồi tách lam 2 bộ, trả
kết quả (hồ sơ đã được giải quyết ) về phòng Tiếp nhận – QLHS.
(5): Phòng Tiếp nhận- QLHS nhận kết quả từ phòng Chế độ: 1 bộ trả
cho BHXH các huyện, 1 bộ lưu ở bộ phận quản lý hồ sơ.
(6): BHXH các huyện trả kết quả đến người lao động (thông qua đơn vị
sử dụng lao động).
2.2.4. Hoạt động chi trả chế độ hưu trí
2.2.4.1. Đối tượng chi trả
- Đối tượng chi trả của chế độ hưu trí là những người mới về hưu, đã về
hưu và đang hưởng chế độ hưu trí. Đối với BHXH tỉnh Phú Thọ, đối tượng
chi trả của chế độ hưu trí là những người về hưu đang sinh sống trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ và những người về hưu ở các tỉnh khác chuyển đến. Đối tượng
chi trả được chia làm loại là hưu công nhân viên chức (CNVC) và hưu quân
đội
- Mức biến động của 2 loại đối tượng qua các năm.
2.2.4.2. Kết quả chi trả
- Cơ quan BHXH tỉnh Phú Thọ là cơ quan BHXH tỉnh chịu trách nhiệm
in danh sách chi trả lương hưu hàng tháng của các đối tượng hưởng và chi trả
thông qua BHXH các huyện, thành phố, thị xã. BHXH huyện, thành,thị xãnh
nhận danh sách chi trả lương lưu hàng tháng về và thực hiện chi trả chủ yếu
thông qua ban chi trả tại từng phường, xã; mỗi phường, xã đều thành lập ban
chi trả trong đó đồng chí chủ tịch phường, xã là trưởng ban chi trả. Bên cạnh


ix

đó, cơ quan còn trực tiễp chi trả lương cho một số đối tượng trong khoảng
thời gian như: đối tượng chuyển từ nơi khác đến, đối tượng tạm trú, đối tượng
mới về nghỉ hưu…

- Chi trả lương hưu theo 2 loại đối tượng: hưu công nhân viên chức và
hưu quân đội với số tiền rất lớn và đều tăng qua các năm
- Chi trả lương hưu theo nguồn, số tiền chi cho chế độ hưu trí từ nguồn
quỹ BHXH đang có xu hướng tăng dần, còn số tiền hỗ trợ từ NSNN đang có
xu hướng giảm dần.
2.2.5. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân
- Quy định thời gian (30 ngày) kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đến ngày
được giải quyết các chế độ vẫn còn khoảng trống làm ảnh hưởng đến quyền
lợi khám chữa bệnh bằng the BHYT của đối tượng.
- Trong trường hợp khi hồ sơ bị thất lạc thì việc giải quyết chế độ sẽ gặp
rất nhiều khó khăn. Khi giải quyết chế độ trên sổ BHXH nếu không có căn cứ
trong sổ và người lao động cũng không cung cấp được tài liệu chứng minh
thời gian công tác thì sẽ ảnh hưởng đến thời gian tham gia BHXH liên tục của
người lao động.
- Quy định trừ % đối với người về hưu trước tuổi cần xem xét với người
lao động có thời gian đóng BHXH trên 30 năm.
- Hiện tượng chuyển xếp lương không chính xác, việc tăng lương và
chuyển ngạch không đúng quy định cũng không giải quyết được các chế độ
chính sách cho người lao động.
- Mức lương hưu hiện nay nói chung còn thấp, chưa đảm bảo được nhu
cầu sống thiết yếu của nhiều người.


x

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
VIỆC GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ TẠI TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình giải quyết chế độ hưu trí
ở Việt Nam

3.1.1. Thuận lợi
+ Nền kinh tế xã hội trong cả nước nói chung, ở tỉnh Phú Thọ nói riêng
đang có chiều hướng phát triển thuận lợi, nhu cầu và khả năng tham gia vào
bảo hiểm trong xã hội ngày càng tăng.
+ Chế độ hưu trí ngày càng thể hiện được tính ưu việt, tính xã hội nên
ngày càng thu hút được sự quan tâm của mọi tầng lớp, các tổ chức và cá nhân
trong xã hội. Do vậy nếu tổ chức hoạt động tốt có thể thu hút được nhiều sự
giúp đỡ trên mọi lĩnh vực dưới nhiều hình thức khác nhau để có thể phát triển
nhanh hơn trong tương lai
+ Trong điều kiện hiện nay, BHXH tỉnh Phú Thọ có nhiều cơ hội giao
lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm thực hiện BHXH, thực hiện giải quyết chế
độ bảo hiểm hưu trí ở các tỉnh trong cả nước.
+ Bộ máy và tổ chức hoạt động cũng đang từng bước hoàn thiện theo
hướng tập trung, độc lập và thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
+ BHXH Việt Nam trong đó có cả chế độ hưu trí đã qua mấu chục năm
hoạt động do vậy đã tích luỹ được những kinh nghiệm nhất định về tổ chức và
quản lý cả về chuyên môn cũng như các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
+ Trình độ của những người làm công tác BHXH nói chung, ở tỉnh Phú
Thọ nói riêng và nhất là nhận thức về quan điểm đổi mới BHXH ngày càng
được nâng lên, ý thức thái độ trong công việc của cán bộ công nhân viên
trong ngành cũng ngày càng được nâng cao.


xi

3.1.2 Khó khăn trong việc hoàn thiện chế độ bảo hiểm hưu trí
+ Bản thân chế độ hưu trí đang bị cạnh tranh khá quyết liệt của các loại
hình bảo hiểm thương mại khác.
+ Nhận thức nói chung trong xã hội về BHXH và chế độ hưu trí trong
một bộ phận lớn lao động xã hội chưa đầy đủ.

+ Sự phụ thuộc nhiều vào ngân sách nhà nước, mặc dù đó là hậu quả từ
thời kỳ trước khi tiến hành đổi mới bảo hiểm xã hội, làm cho vai trò của
BHXH chưa được khẳng định rõ như yêu cầu cần phải có của sự nghiệp này.
+ Hệ thống các văn bản pháp lý, các quy định trong ngành còn chưa đầy
đủ, không đồng bộ và chưa nhất quán.
+ Tổ chức bộ máy, nhất là ở cấp cơ sở chưa mạnh, còn thiếu nhiều về số
lượng người làm việc.
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện việc giải quyết chế độ hưu trí
3.2.1. Hoàn thiện chính sách chế độ hưu trí
3.2.1.1 Mở rộng đối tượng tham gia BHXH
Mở rộng đối tượng tham gia BHXH là nhân tố trực tiếp tác động đến cân
đối quỹ, trước hết là tăng thu cho quỹ góp phần chi trả lương hưu kịp thời cho
các đối tượng.
3.2.1.2 Mức đóng
+ Nâng tỷ lệ đóng góp BHXH lên cho phù hợp để đảm bảo nguồn quỹ
BHXH không bị thâm hụt, và không phải phụ thuộc quá nhiều vào sự hỗ trợ
của ngân sách nhà nước.
+ Đối với lao động trong xí nghiệp liên doanh cần phải tính thuế thu
nhập trước khi tính tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo tỷ lệ quy định.
3.2.1.3. Mức hưởng
- Tính mức hưởng trên cơ sở thời gian bình quân đóng BHXH những
năm cuối cần dài hơn nữa mới phản ánh hết quá trình đóng BHXH.
- Khi giải quyết chế độ hưu trí nên tính tiền lương và phụ cấp (cả phụ
cấp khu vực) trong việc trích nộp BHXH.


xii

3.2.1.4. Điều kiện hưởng
+ Đối với lao động nữ: cần xác định tuổi nghỉ hưu cho phù hợp nhằm rút

bớt khoảng cách về hưu đối với nam giới, có thể nâng tuổi nghỉ hưu của nữ
lên bằng nam.
+ Những trường hợp thiếu thời gian đóng BHXH không quá 5 năm, có
thể cho đóng BHXH tự nguyện nhằm đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH
để hưởng chế độ hưu trí.
3.2.2. Đơn giản hóa thủ tục hành chính
- Về hồ sơ: theo Luật Bảo hiểm xã hội quy định về một bộ hồ sơ chế độ
hưu trí như đã trình bày là rất hợp lý, đầy đủ, đơn giản, rõ ràng, chính xác và
minh bạc đối với tất cả các bên người lao động, đơn vị sử dụng lao động và
cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Về quy trình giải quyết hồ sơ: Đối với những trường hợp đơn vị sử
dụng lao động có người lao động đến tháng hưởng chế độ và cần được giải
quyết nhưng chưa đóng đủ tiền BHXH, đơn vị sử dụng lao động có thể làm
công văn trình bày lý do cụ thể để cơ quan BHXH có thể giải quyết.
- Quy định nộp hồ sơ cũng có thể rút ngắn hơn, nộp trước 15 ngày hoặc
20 ngày của tháng người lao động hưởng chế độ.
3.2.3. Nâng cao hoạt động thanh kiểm tra và tự kiểm tra
Công tác thanh kiểm tra và tự kiểm tra là công tác hết sức quan trọng
khi quản lý việc tham gia BHXH của chủ sử dụng lao động cho lao động mà
họ sử dụng.
3.2.4. Nâng cao năng lực và chất lượng phục vụ của cán bộ viên
chức trong ngành BHXH.
Các cán bộ tham gia tiếp xúc với người dân chính là người phổ biến
chính sách của Nhà nước, đại diện cho Nhà nước; ngoài ra những người đến
giao dịch tại cơ quan chủ yếu là những ngừoi cao tuổi, do đó đòi hỏi các cán
bộ khi tiếp xúc với người dân phải khéo léo, nhẹ nhàng, tận tình giúp đỡ nhân
dân.


xiii


3.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động về tham gia BHXH
Các cán bộ tham gia tiếp xúc với người dân chính là người phổ biến
chính sách của Nhà nước, đại diện cho Nhà nước; ngoài ra những người đến
giao dịch tại cơ quan chủ yếu là những ngừoi cao tuổi, do đó đòi hỏi các cán
bộ khi tiếp xúc với người dân phải khéo léo, nhẹ nhàng, tận tình giúp đỡ nhân
dân.
3.2.6. Mở rộng hình thức chi trả chế độ hưu trí qua ATM
Chi trả lương hưu qua thẻ ATM là hình thức chi trả mới được triển khai
thực hiện ở nước ta. Chi trả theo cách này có ưu điểm là nhanh chóng, chính
xác và thuận tiện.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một lĩnh vực quan trọng trong xã hội ngày
nay. Nó có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo an toàn xã hội đồng thời góp
phần ổn định và thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Sự phát triển của BHXH
phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước cũng như các
chính sách phát triển của mỗi quốc gia trong các thời kỳ khác nhau. Đồng thời
sự phát triển của BHXH cũng phản ánh sự phát triển của một xã hội, một nền
kinh tế nước đó.
Trong hệ thống bảo hiểm xã hội, chế độ hưu trí luôn là chế độ đóng vai
trò chủ chốt quan trọng nhất. Đây là chế độ bảo hiểm dài hạn và thực hiện chế
độ bảo hiểm tuổi già cho người tham gia BHXH. Sự quan trọng của chế độ
hưu trí thể hiện cả về quy mô thực hiện, nội dung chuyên môn và nhu cầu
tham gia của người lao động trong xã hội. Ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới, Chính phủ các nước luôn coi trọng chế độ này, coi đó là một trong

những lĩnh vực có ảnh hưởng đến nhiều mặt kinh tế - xã hội của đất nước. Vì
vậy nó luôn được chú ý, quan tâm từ việc tổ chức, quản lý cho đến thực hiện
để đạt được những mục tiêu đề ra.
Ở Việt Nam, hệ thống BHXH cũng như chế độ hưu trí đã được hình
thành được 40 năm. Trải qua một thời gian dài thực hiện, hệ thống BHXH nói
chung và chế độ hưu trí nói riêng được đánh giá là có hiệu quả trong việc thực
hiện vai trò “làm lá chắn “ cho toàn xã hội. Đây là một chính sách lớn của
Đảng và Nhà nước, nó không chỉ mang tính kinh tế, chính trị, xã hội và nhân
văn sâu sắc mà còn thể hiện được sự quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước đối
với người lao động. Chế độ hưu trí cùng với các chế độ BHXH khác đã góp
phần vào việc bảo đảm đời sống cho hàng triệu người lao động, tạo điều kiện
thuận lợi cho họ yên tâm lao động, sản xuất, chiến đấu bảo về tổ quốc. Ngày
nay, số lượng người về hưu ngày càng tăng thì đời sống của họ luôn luôn là
mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước ta. Do đó đặt ra yêu cầu là thực hiện
BHXH đối với người về hưu như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất đồng


2

thời phù hợp với hoàn cảnh của đất nước trong thời kỳ đổi mới. Nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài: “Vấn đề giải quyết
chế độ bảo hiểm hưu trí ở Việt Nam – Nghiên cứu tại tỉnh Phú Thọ” làm đề tài
luận văn cao học.
3.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu vấn đề giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội hưu trí ở Việt Nam
hiện nay – Nghiên cứu tại tỉnh Phú Thọ, để từ đó tìm ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện việc giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội hưu trí ở nước ta nói cũng

như ở tỉnh Phú Thọ nói riêng.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề giải quyết chế độ bảo hiểm xã
hội hưu trí ở Việt Nam – nghiên cứu tại tỉnh Phú Thọ.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là việc giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội
hưu trí ở nước ta – nghiên cứu tại tỉnh Phú Thọ
4.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu trên, luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu
của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp nghiên cứu của chủ
nghĩa duy lịch sử. Sử dụng các phương pháp thống kê như: Phân tổ, phân tích
dãy số thời thời gian, biểu đồ, chỉ số, hồi quy tương quan; sử dụng các chương
trình phân tích thống kê nhằm giúp công tác nghiên cứu thuận lợi và đạt kết
quả tốt.
5.

Những đóng góp của luận văn

(1) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chế độ bảo hiểm xã hội hưu
trí.
(2) Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê kết hợp với nguồn số
liệu thực tế phản ánh thực trạng về việc giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội hưu
trí ở tỉnh Phú Thọ.
(3) Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc giải quyết chế độ bảo
hiểm xã hội ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Phú Thọ nói riêng trong thời gian

tới.


3

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần “Lời mở đầu” và “Kết luận”, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Bảo hiểm xã hội và chế độ hưu trí trong hệ thống các chế độ
BHXH
Chương 2: Thực trạng giải quyết chế độ hưu trí ở tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện việc giải quyết chế
độ hưu trí tại tỉnh Phú Thọ.


4

CHƯƠNG 1
BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
TRONG HỆ THỐNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội
1.1.1 Sự cần thiết của bảo hiểm xã hội
Trong cuộc sống hàng ngày, con người luôn gặp phải các rủi ro ngoài ý
muốn gây thiệt hại về vật chất thậm chí cả về con người cho một số cá nhân
hoặc tổ chức trong xã hội. Các rủi ro có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau
gây nên như do thiên tai, do các tai nạn bất ngờ, do hoàn cảnh xã hội gây lên
hoặc do một số nguyên nhân bất khả kháng như ốm đau, tuổi già, quy luật
sinh tử... Trong số các rủi ro đó có loại rủi ro được gọi là “ rủi ro xã hội “.
Loại rủi ro này có tính khách quan có ảnh hưởng đến thu nhập của cá nhân và
xã hội. Nó có thể làm giảm hoặc mất thu nhập của cá nhân do bị giảm hoặc
mất khả năng lao động. Mặt khác nó có thể làm tăng chi tiêu đột ngột ảnh

hưởng lớn về tài chính của gia đình và của xã hội do phải chi phí để khắc
phục các hậu quả do các rủi ro đó gây lên. Những rủi ro này cho dù là do
nguyên nhân nào gây ra cũng dẫn đến sự đe doạ an toàn kinh tế, đời sống của
người lao động và gia đình của họ. Nó cũng ảnh hưởng rất lớn tới quá trình
hoạt động sản xuất và hoạt động của toàn xã hội. Cụ thể đó là các rủi ro: ốm
đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... Để khắc phục từng bước các rủi ro
nêu trên, từng người, từng cộng đồng dân cư và cả xã hội đã xuất hiện nhu
cầu được đảm bảo để tồn tại và phát triển. Con người đã chủ động đề ra nhiều
biện pháp khác nhau để hạn chế những hậu quả do các rủi ro đó gây ra.
Khi xã hội phát triển, để quá trình tái sản xuất xã hội được diễn ra
thường xuyên và liên tục, đời sống của dân cư được đảm bảo an toàn, trong
bất cứ xã hội nào cũng cần phải có lực lượng dự trữ dưới dạng các quỹ dự trữ,
trong đó có quỹ bảo hiểm. Đó chính là nhu cầu của xã hội và là sự cần thiết
khách quan của bảo hiểm xã hội. Vì vậy, BHXH đã được pháp luật nhiều
nước ghi nhận, đã trở thành một trong những quyền con người và được Đại


5

hội đồng LHQ thừa nhận và ghi vào tuyên ngôn nhân quyền ngày 10/12/1948
như sau: “ Tất cả mọi người với tư cách là thành viên trong xã hội có quyền
hưởng bảo hiểm xã hội. Quyền đó được đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền
về kinh tế, xã hội và văn hoá, cần cho nhân cách là sự tự do phát triển của con
người “.
Như vậy, BHXH là một bộ phận của hệ thống bảo đảm xã hội bao gồm
bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, và ưu đãi xã hội. BHXH là thực hiện bảo
hiểm thu nhập cho người lao động và gia đình họ. Cứu trợ xã hội là những trợ
giúp của nhà nước và cộng đồng đối với người không may gặp phải rủi ro
hoạn nạn trong cuộc sống hoặc những người có thân phận không bình thường.
Còn ưu đãi xã hội là những chính sách đặc thù của nhà nước đối với những

người có công với đất nước như các thương binh, gia đình liệt sỹ, bà mẹ Việt
Nam anh hùng...
Thực chất của BHXH là quá trình phân phối lại tổng sản phẩm trong
nước giữa những người tham gia nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính phát sinh do
các tai nạn hoặc các rủi ro bất ngờ xảy ra gây tổn thất đối với người tham gia
bảo hiểm. Có nhiều quan niệm khác nhau về BHXH tuỳ theo các góc độ xuất
phát. Nếu xét từ góc độ pháp luật thì BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ
người lao động thông qua việc sử dụng nguồn tiền của người lao động, người
sử dụng lao động và sự tài trợ của nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho người
được bảo hiểm và gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập
bình thường do ốm đau tai nạn lao động, hết tuổi lao động theo quy định của
pháp luật hoặc do bị chết.
Dưới góc độ tài chính thì BHXH là thuật san sẻ rủi ro và chia sẻ sự đóng
góp giữa những người tham gia bảo hiểm .
Dưới góc độ chính sách thì BHXH là một bộ phận của bảo hiểm và của
xã hội. BHXH là hình thức nhằm bảo đảm đời sống vật chất cho người lao
động khi không may gặp phải các rủi ro xã hội, nhằm góp phần bảo đảm an
toàn xã hội .


6

Còn theo tổ chức lao động quốc tế ( ILO) thì BHXH ở đây được hiểu
như là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một
loạt các biện pháp công cộng (bằng pháp luật, trách nhiệm của chính phủ) để
chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu
nhập gây ra bởi ốm đau, do mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật, chết và
thêm vào đó BHXH bảo vệ chăm sóc y tế, sức khoẻ và trợ cấp cho các gia
đình đông con.
Một cách tổng quát nhất có thể hiểu BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc

bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản
thu nhập từ nghề nghiệp, do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất
việc làm, thông qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do
sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần bảo đảm
an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời bảo đảm an
toàn xã hội
BHXH được định nghĩa như vậy đã phản ánh tổng quát về mục tiêu, bản
chất và chức năng của sự nghiệp này. BHXH có mục đích cuối cùng là hướng
tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của toàn xã hội. BHXH mang bản chất
nhân văn và xã hội, thể hiện sự gắn kết quyền lợi và trách nhiệm của các cá
nhân trong cộng đồng và của toàn xã hội đối với mỗi người. Bảo hiểm bao
gồm rất nhiều hoạt động và lĩnh vực mà ở đó các nhu cầu về bảo vệ sức khoẻ
và cuộc sống con người nói chung hay người lao động nói riêng được đặt ra.
BHXH là một trong những quyền cơ bản của con người trong một xã hội hiện
đại và mục tiêu cao cả nhất của nó là sự an toàn tránh được những hậu quả
tổn thất, những thiệt hại gây ra bởi các rủi ro trong cuộc sống hay trong quá
trình lao động. BHXH hướng tới sự phát triển, sự bảo đảm tốt nhất cho con
người, góp phần quan trọng vào tạo lập ổn định và thịnh vượng của xã hội. Để
đạt được mục đích cao cả đó, BHXH phải được tổ chức rất chặt chẽ trong một
xã hội hay một quốc gia dựa trên một nền tảng kinh tế vững mạnh và một
trình độ văn minh xã hội đã được phát triển ở một mức độ rất cao.


×