Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

tiểu luận toàn cầu hóa kinh tế cách mạng công nghiệp 4 0 đến kinh doanh dịch vụ lữ hành tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.79 KB, 24 trang )

ĐỀ TÀI: CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐẾN KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH
TẠI VIỆT NAM

CHƯƠNG 1:Những vấn đề chung về CMCN 4.0 và kinh doanh dịch vụ lữ hành tại Việt Nam
1.1 CMCN 4.0
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của CMCN 4.0

A, Khái niệm
Cách mạng Công nghiệp 4.0 (hay Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4) được xuất phát từ khái
niệm “Industrie 4.0” trong một dự án trong chiến lược công nghệ cao của chính phủ Đức. Các
thành viên của Nhóm Công nghiệp 4.0 được công nhận là những người cha sáng lập và là động
lực đằng sau Industry 4.0. Đó là xu hướng hiện thời trong việc tự động hóa và trao đổi dữ liệu
trong công nghệ sản xuất.bao gồm các Hệ thống Thực- Ảo (Cyber-Physical Systems – CPS),
Mạng lưới vạn vật kết nối internet (Internet of Things – IoT), điện toán đám mây (Cloud
Computing)…
B, Đặc trưng
Theo tờ Forbes thì một doanh nghiệp, một hệ thống được coi là theo công nghiệp 4.0 khi có đủ
các đặc trưng sau đây:


Khả năng giao tiếp/ Vạn vật kết nối: Có nghĩa là mọi thiết bị máy móc, các cảm biến và
con người phải được kết nối và liên lạc được với nhau.



Thông tin minh bạch: Hệ thống sẽ tạo ra một bản sao của thế giới thật. Và bản sao này
được định hình thông qua các dữ liệu thu thập được từ các hệ thống máy móc và bộ cảm
biến..




Kỹ thuật: Hệ thống máy móc có thể tự đưa ra quyết định, giải quyết các vấn đề và giúp
con người làm những công việc vất vả, nguy hiểm và độc hại.



Khả năng ra quyết định theo mô hình phân tán: Máy móc sẽ tự ra quyết định và xử lý các
vấn đề đơn giản nhanh chóng và hoàn toàn tự động. Có nghĩa là con người không cần phải
nhúng tay vào quy trình đó.

1

Vai trò của cuộc CMCN 4.0


1

Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo động lực và điều kiện để các doanh nghiệp trong nền
kinh tế tối ưu hóa cách thức kinh doanh của mình

CMCN 4.0 với sự xuất hiện Internet vạn vật (Internet of Things - IoT) sẽ thay đổi nhanh chóng,
sâu rộng toàn bộ chuỗi giá trị từ nghiên cứu phát triển đến sản xuất, logistics đến dịch vụ khách
hàng, giảm đáng kể chi phí giao dịch, vận chuyển, dẫn đến những điều kỳ diệu trong sản xuất và
năng suất.
Những bước nhảy vọt của công nghệ tự động hóa có tác động đến các công việc văn phòng, bán
hàng, dịch vụ khách hàng điều khiển các phương tiện giao thông và các ngành hỗ trợ khi rô-bốt
tự động hóa và trợ lý ảo trở nên phổ biến. Những truy vấn khách hàng trong kinh doanh sẽ được
trả lời bằng rô-bốt tư vấn. Trên thị trường tài chính, máy tính có thể nhanh chóng đọc hàng vạn
e-mail… Tất cả những dịch vụ trên đây sẽ tiết giảm đáng kể chi phí giao dịch cho doanh nghiệp.
Robot trí tuệ nhân tạo được áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực với năng suất tốt hơn con người lao
động, và độ chính xác được nâng cao. Nó có thể thay thế con người trong những điều kiện lao

động nguy hiểm cho sức khoẻ. Vì vậy, các trở ngại như thiếu nhân công, hay tiền lương cho nhân
công quá lớn, sức khoẻ con người hạn chế,… sẽ được giảm đi, tạo điều kiện để các doanh nghiệp
mở rộng quy mô sản xuất của mình.
Với Big Data cũng vậy, khi những bộ nhớ lớn, xử lý tốc độ cao có giá thành giảm xuống, các
công ty có thể truy cập khối lượng dữ liệu lớn cả bên trong và bên ngoài công ty dễ dàng hơn, có
nhiều thông tin hơn, từ đó đưa ra phân tích đánh giá chính xác về thị trường, nắm bắt cơ hội và
thu lợi nhuận.
2

Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo nên tảng để chính phủ hoạt động ngày càng hiệu quả và
minh bạch

Về phía Chính phủ, dưới tác động của cuộc cách mạng này, công tác điều hành của Chính phủ
cũng sẽ có được sức mạnh công nghệ mới để tăng quyền kiểm soát, quản lý xã hội. Nguồn dữ
liệu khổng lồ Big data cho phép lưu trữ nhiều thông tin, hơn. Có thể tạo ra những hệ thống mang
tính quốc gia như hệ thống hải quan, thuế, đăng ký doanh nghiệp… hệ thống quản lý văn bản của
các bộ, ban ngành, các tỉnh, thành phố kết nối với phần mềm quản lý văn bản của Văn phòng
Chính phủ, hình thành một hệ thống quản lý văn bản điện tử thống nhất, thông suốt từ Trung


ương đến địa phương. Hơn nữa, các dịch vụ công trực tuyến sẽ ngày càng phát triển, mọi người
dân có thể tra cứu thông tin dễ dàng, nhà nước cũng có thể kiểm soát và đưa các thông tin mới
tiếp cận với người dân nhanh chóng hơn. Các hoạt động giám sát trạng thái dân cư thông qua hệ
thống camera và xử lý tự động không cần phải có sự điều khiển của con người mà diễn ra tự
động
3

CMCN 4.0 nâng cao chất lượng cuộc sống con người

Tác động rõ rệt nhất của cách mạng 4.0 là sự xuất hiện của robot có trí tuệ nhân tạo, với những

tính năng có thể thay thế con người, thậm chí còn tối ưu hơn như khả năng tính toán, phân tích,
ghi nhớ, cùng sức lao động bền bỉ, năng suất cao. Thời gian trực tiếp làm việc sẽ được rút ngắn.
Sức khỏe con người trong môi trường làm việc được đảm bảo hơn, những cái nguy hiểm máy
móc sẽ làm hết rồi, người lao động chỉ giám sát thôi.
Các mặt hàng như đồ ăn, đồ uống sẽ được sản xuất tiêu chuẩn hoá, được kiểm soát chặt chẽ, đảm
bảo sức khoẻ. Môi trường sống của con người sẽ tốt hơn vì chất thải được kiểm soát tốt. Hơn
nữa, nhờ vào những lợi ích mà cuộc cách mạng 4.0 đem lại cho các doanh nghiệp và chính phủ,
con người sẽ được hưởng lợi từ những dịch vụ đó với hệ thống an ninh giám sát tốt hơn, mua
được những món đồ rẻ hơn (do doanh nghiệp giảm chi phí), chất lượng cao và đồng đều (do máy
móc làm thì sẽ giống nhau, tỉ lệ sai sót, bảo hành thấp hơn là có con người can thiệp).
Mỗi người để có thể hòa nhập và thành công trong "thời đại 4.0", ngoài trình độ chuyên môn còn
cần có tư duy sáng tạo, khả năng giao tiếp,... để đủ khả năng hòa nhập với thế giới và tạo ra các
giá trị, nếu không sẽ có nguy cơ lớn bị đào thải bởi các robot. Bởi vậy, sự phát triển của cách
mạng 4.0 còn thúc đẩy sự phát triển của mỗi cá nhân, phải tự trau dồi chính mình.
2. Kinh doanh dịch vụ lữ hành
1

Khái niệm, đặc điểm và phân loại

Kinh doanh dịch vụ lữ hành được định nghĩa tại Luật du lịch 2017 (có hiệu lực từ ngày
01/01/2018). Theo đó:
Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ
chương trình du lịch cho khách du lịch.


Theo đó, sản phẩm lữ hành có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: Sản phẩm lữ hành là các chương trình du lịch trọn gói
(package tour) hay từng phần, khách hàng phải trả tiền trọn gói các dịch vụ trong chương trình
du lịch trước khi đi du lịch.
- Sản phẩm lữ hành không đồng nhất giữa các lần cung ứng do chất lượng dịch vụ cấu thành phụ

thuộc vào tâm lý, trạng thái tình cảm của cả người phục vụ lẫn người cảm nhận.
- Sản phẩm lữ hành bao gồm các hoạt động điễn ra trong cả một quá trình từ khi đón khách theo
yêu cầu, cho đến khi khách trở lại điểm xuất phát gồm:
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu của chuyến đi nhu cầu giải trí, tham quan.
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của khách chuyến đi như đi lại, ăn ở, an ninh...
- Không giống như ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành không bảo quản, lưu kho, lưu
bãi được và giá của sản phẩm lữ hành có tính linh động cao.
- Chương trình du lịch trọn gói được coi là sản phẩm đặc trưng trong kinh doanh lữ hành. Một
chương trình du lịch trọn gói có thể được thực hiện nhiều lần vào những thời điểm khác nhau.
2

Các yếu tố ảnh hưởng đến kinh doanh dịch vụ Lữ hành

a, Điều kiện chính trị xã hội
Không khí chính trị xã hội hoà bình sẽ bảo đảm cho việc mở rộng mạng lưới du lịch quốc tế.
Dịch vụ lữ hành chỉ phát triển được trong bầu không khí hoà bình, ổn định, trong tình hữu nghị
giữa các dân tộc vì như vậy khách du lịch sẽ cảm thấy an toàn hơn. Có thể nhận thấy đối với
những nước ít có biến cố chính trị như thuỵ Sĩ, Áo,… thường có sức hấp dẫn đông đảo với các
khách du lịch.
B, Điều kiện kinh tế
Một số ngành công nghiệp nhẹ là nguồn cung cấp nguyên liệu, dụng cụ cho ngành du lịch. Các
cơ sở vật chất như cầu, đường, các toà nhà có kiến trúc đặc sắc cũng là điểm thu hút khách du
lịch. Điều kiện kinh tế tốt thì quốc gia đó sẽ có giao thông phát triển, hoạt động lữ hành trở nên
tiện lợi và mềm dẻo, đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách.


C, Chính sách phát triển du lịch
Một đất nước có tài nguyên du lịch phong phú, mức sống người dân tốt nhưng chính quyền địa
phương không có các hoạt động du lịch thì hoạt động này cũng không thể phát triển. Ví dụ như
các chính sách phát triển giao thông vận tải, chính sách gia tăng quỹ thời gian nhàn rỗi của xã hôi

như quy định về giờ làm của nhân viên,xây dựng cơ sở vật chất, bảo tồn các di sản,…
d, Yếu tố tự nhiên văn hoá
Những quốc gia có nhiều cảnh thiên nhiên đẹp, khí hâu thích hợp, hay có nền văn hoá lâu đời,
đậm bản sắc sẽ thu hút nhiều khách du lịch đến khám phá hơn.
E, Khả năng cung ứng các dịch vụ của các công ty đối với các nhu cầu của khách hàng.
Nếu các dịch vụ được cung cấp đầy đủ và chất lượng sẽ tạo ra sự tin tưởng và hài lòng từ phía
khách hàng. Từ đó có cơ hội để khách hàng quay lại sử dụng dịch vụ những lần sau và giới thiệu
công ty với các du khách tiềm năng. Hơn nữa, việc một chương trình có thể tiếp cận được với
khách hàng có nhu cầu hay không còn là nhờ vào hoạt động marketing.
F, Yếu tố khoa học kĩ thuật
Khi áp dụng các thành tựu vào dịch vụ lữ hành sẽ giúp cải tiến các phương tiện vận chuyển, các
sản phẩm du lịch; quản lý hồ sơ khách hàng tốt hơn, cho khách hàng những trải nghiệm hiện đại,
tiện nghi hơn. Khách hàng có thể đặt dịch vụ nhanh chóng, tìm kiếm thông tin về nơi mình sẽ đi
du lịch nhanh hơn.


CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CMCN 4.0 ĐẾN KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ
HÀNH TẠI VIỆT NAM
2.1. Tình hình kinh doanh dịch vụ lữ hành của Việt Nam
2.1.1. Khái quát về thực trạng ngành du lịch tại Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017
Theo Báo cáo mới nhất của WTTC (Hội đồng du lịch và lữ hành thế giới) về tác động
kinh tế của ngành Du lịch thì năm 2017, tỷ trọng đóng góp của du lịch Việt Nam vào thu nhập
bình quân đầu người chung xếp hạng 47 trên toàn thế giới với tốc độ tăng trưởng năm 2018 dự
báo là xếp thứ 31, tốc độ tăng trưởng dài hạn giai đoạn 2018 – 2028 xếp thứ 10 trên toàn thế
giới. Du lịch tại Việt Nam nhiều năm được đánh giá là ngành có tốc độc tăng trưởng đẩy hứa
hẹn, được định hướng phát triển thành ngành Kinh tế mũi nhọn của đất nước.
Theo số liệu của Viện nghiên cứu phát triển Du lịch năm 2017, bài viết Tình hình du
lịch Việt Nam, cơ hội thách thức trong hội nhập quốc tế thì ngành du lịch nước ta trong giai đoạn
này có những thành tựu đáng kể: Ngành du lịch nước ta trong giai đoạn 2013 – 2017 đã chứng
kiến một giai đoạn không ngừng phát triển, tốc độ tăng trưởng doanh thu ngành du lịch trung

bình gấp 1,5 lần tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người chung của cả nước. Ngành du
lịch cũng đóng góp trực tiếp 6,6% và đóng góp chung đến 13% trong cơ cấu GDP Việt Nam giai
đoạn này. Năm 2017 đánh dấu mốc quan trọng cho ngành du lịch vì chính thức trở thành một
động lực chính cho tăng trưởng kinh tế, đóng góp 1% vào mức tăng trưởng của bình quân đầu
người của cả nước (Viện nghiên cứu phát triển Du lịch).

Bảng 2. 1. Doanh thu của hoạt động du lịch Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017
phân chia theo khách nội địa và khách quốc tế


2013
35
7,57
200,00
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Tổng cục thống kê1
Với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú. Trong những năm qua, du lịch Việt Nam
đang trên đà phát triển, lượng khách quốc tế đến cũng như lượng khách đi du lịch nội địa ngày
càng tăng. Du lịch Việt Nam ngày càng được biết đến nhiều hơn trên thế giới, nhiều điểm đến
trong nước được bình chọn là địa chỉ yêu thích của du khách quốc tế. Du lịch Việt Nam đóng góp
lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tiềm năng bứt phá của ngành du lịch trong đó
có hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành là rất lớn. Nhưng đâu mới là thế mạnh thực sự, nhân tố
nào trở thành rào cản cản trở tiềm năng phát triển của ngành kinh doanh dịch vụ lữ hành, nhất là
trong thời kỳ kinh tế, xã hội trên toàn thế giới có nhiều biến động, CMCN 4.0 bùng nổ mở ra
nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức do các dịch vụ nước ngoài ngày càng dễ xâm nhập vào
thị trường Việt Nam thông qua công nghệ, điều này cần có sự nhìn nhận và phân tích một cách
kỹ lưỡng và khách quan.
2.1.2 Đánh giá cụ thể thực trạng kinh doanh dịch vụ lữ hành tại Việt Nam


Số lượt khách tăng trưởng liên tục qua các năm.

Trong suốt giai đoạn 2013-2017, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam luôn luôn đạt

mức trên 7 triệu lượt khách mỗi năm, năm 2015, dù gặp nhiều biến cố về tình hình chính trị cũng
như các dịch bệnh, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam vẫn duy trì tăng, ngành du lịch
Việt Nam năm này đã đón tới gần 8 triệu lượt khách quốc tế, gấp 2 lần số lượng chỉ riêng khách
quốc tế vào năm 2009 (năm 2009 lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt 3.772 triệu
người) dù tốc độ tăng trưởng giai đoạn này có xu hướng chững lại.

Nguồn: tổng hợp từ số liệu của Tổng Cục Du Lịch

1


Số lượt khách nội địa và khách quốc tế đến tăng trưởng đều đặn trong giai đoạn 20132017. Số lượt khách quốc tế đến năm 2013 chỉ khoảng 35 triệu lượt, sau 4 năm, tức năm 2017,
đã tăng lên gấp đôi lên đến hơn 70 triệu lượt. Số lượt khách nội địa tuy không tăng mạnh như
sốlượt khách quốc tế đến nhưng cũng tăng trưởng khá đều: năm 2013 đạt khoảng 7,5 triệu lượt,
đến năm 2017 đã đạt khoảng 13 triệu lượt.
Từ đây có thế thấy du lịch Việt Nam đang ngày càng phát triển và thu hút được nhiều
khách du lịch quốc tế hơn.
Tuy nhiên, dù số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng lên, thì một thực trạng
đáng buồn vẫn đang xảy ra đó là số lượng khách du lịch quốc tế quay lại Việt Nam lần 2, lần 3
không nhiều. Lí do cho thực trạng này là an ninh du lịch chưa được đảm bảo như vẫn còn tình
trạng cướp giật, móc túi, chèn ép khách du lịch, dịch vụ và hạ tầng còn hạn chế và thiếu bài bản.


Doanh thu kinh doanh dịch vụ lữ hành tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng trưởng ngày
càng chậm.
Giai đoạn 2013 – 2017, doanh thu ngành Kinh doanh dịch vụ lữ hành tại Việt Nam vẫn

tăng trưởng liên tục, tăng từ 24,82 nghìn tỷ đồng năm 2013 chạm mức 35,9 nghìn tỷ đồng năm

2017. Tuy nhiên, nếu nhìn vào mức độ tăng trưởng doanh thu ngành lữ hành sẽ nhận thấy mức
độ tăng trưởng giai đoạn này chậm dần, từ tỷ lệ tăng trưởng rất cao năm 2013 là 31,67% xuống
và giữ mức ổn định xấp xỉ 10% trong 3 năm 2014, 2015, 2016 và tiếp tục giảm xuống chỉ còn
5,3% năm 2017.
Bảng 2. 2. Doanh thu và tốc độ tăng trưởng cuả ngành kinh doanh dịch vụ lữ hành giai đoạn
2013 – 2017.

Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục thống kê
Đáng chú ý là trong thời gian 3 năm 2013-2015, tốc độ tăng trưởng bị chững lại. Điều
này được lý giải vì năm 2014 diễn biến phức tạp của tình hình dịch Ebola tại Châu Phi. Cũng
năm đó tình hình Việt Nam và Trung Quốc gặp nhiều căng thẳng do Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa đặt dàn khoan trái phép trên khu vực biển của nước ta. Căng thẳng chưa kịp lắng xuống thì


đầu năm 2015, dịch bệnh MERS bùng phát tại các thị trường trọng điểm kinh doanh dịch vụ lữ
hành của nước ta - Thái Lan, Hàn Quốc. Tuy nhiên, bước sang năm 2016, tình hình doanh thu
ngành du lịch được cải thiện rõ rệt vì chính sách miễn thị thực trong 15 ngày cho khách du lịch
từ 6 thị trường Pháp, Đức, Anh, Tây Ban Nha, Italy, Belarus cũng góp phần ổn định thị trường
khách du lịch quốc tế vào Việt Nam. Nhờ những hiệu quả từ chính sách này mà khách từ thị
trường Tây Ban Nha và Italy tăng 10%, khách Belarus đến Việt Nam đạt xấp xỉ 6000 lượt khách,
tăng đến 65% nếu so sánh với cùng kỳ năm trước (2015) (Thanh Giang, 2016). Kiến nghị về việc
tiếp tục duy trì chính sách miễn visa cho một số nước cũng đáng được lưu tâm vì tính hiệu quả
của nó. Cộng hưởng cùng với các chính sách du lịch thông thái, cải thiện chất lượng du lịch, đến
năm 2016 nền du lịch nước ta đã gần như bước ra khỏi khó khăn khi khôi phục và đạt mức độ
tăng trưởng vượt bậc tới 26%, đặc biệt vào tháng 7, tăng 41,2% so với tháng 7/2015 (Tổng cục
du lịch, 2017).Bên cạnh đó, việc Việt Nam tích cực gia nhập các tổ chức, khối liên minh, cộng
đồng khu vực và thế giới trong thời gian gần đây cũng tạo môi trường thông thoáng cho ngành
dịch vụ lữ hành phát triển. Điều kiện vốn đã sẵn có, nhưng cái quan trọng là chất lượng sản phẩm
thực sự, nguồn lực trong doanh nghiệp đến đâu để khai thác tối đa những tiềm năng thị trường
đem lại, đấy lại là bài toán chưa bao giờ dễ giải.

-

Phương tiện di chuyển đến Việt Nam của khách du lịch quốc tế ngày càng phát triển ở
dịch vụ vận chuyển hàng không.

Nguồn: tổng hợp từ số liệu của Tổng Cục Du Lịch
Tỷ lệ giữa các phương tiện di chuyển được khách quốc tế sử dụng qua các năm đều phân
cấp rất rõ ràng: đường biển được sử dụng ít nhất, đường bộ được sử dụng nhiều hơn và đường
không được sử dụng nhiều nhất. Đặc biệt số lượt khách quốc tế di chuyển đến Việt Nam bằng
đường không tăng mạnh vào năm 2016 và 2017, điều này cho thấy sự phát triển trong cơ sở hạ
tầng cũng như trong phương tiện vận tải ứng dụng vào du lịch của Việt Nam đã tăng lên đáng kể.
2.1.3 Thực trạng kinh doanh và ứng dụng công nghệ trong kinh doanh du lịch và lữ hành
tại Việt Nam


Cứ 2 năm một lần, Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) lại phát hành báo cáo về chỉ số
Năng lực cạnh tranh ngành Lữ hành và Du lịch (TTCI). Tổng hợp từ báo cáo các năm 2013,
2015, 2017 được bảng số liệu sau:

Năng lực cạnh tranh ngành Chỉ số (thang điểm 1-7)
Lữ hành và Du lịch (TTCI)

Xếp hạng trên thế giới

của Việt Nam
ICT readiness (nền tảng công Chỉ số (thang điểm 1-7)

2013
4


2015
3.6

2017
3.8

80/140

75/141

67/136

3.2

3.4

4.2

68/140

97/141

80/136

nghệ thông tin và truyền
thông trong du lịch và lữ Xếp hạng trên thế giới
hành)
Nguồn: Diễn đàn kinh tế thế giới WEF
Từ bảng trên có thể thấy, ngành Lữ hành và du lịch của Việt Nam có chỉ số năng lực cạnh
tranh không cao và mức xếp hạng trên thế giới cũng mới ở mức trung bình. Chỉ số TTCI năm

2015 là 3.6/7, giảm so với năm 2013 (4/7) và đến năm 2017 đã tăng trở lại với mức điểm 3.8/7,
mức xếp hạng giai đoạn 2013-2107 cũng cao dần hơn. Điều này cho thấy sự phát triển hơn cũng
như tính cạnh tranh cao hơn của du lịch và lữ hành Việt Nam.
Xét đến việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, đại diện cho cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 trong ngành dịch vụ du lịch và lữ hành của Việt Nam, ta có thể nhìn vào chỉ số
ICT readiness. Chỉ số này tăng từ 3.2 năm 2013 lên đến 4.2 năm 2017, so với thang điểm 7 thì
chỉ số này vẫn còn thấp, cho thấy mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
ngành dịch vụ du lịch và lữ hành của Việt Nam là chưa cao, nhưng sự gia tăng rõ rệt trong chỉ số
này đã cho thấy việc nắm bắt và ứng dụng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào lĩnh vực này đã
hiệu quả hơn.
Cụ thể hơn, ta sẽ xem xét việc áp dụng CMCN 4.0 vào dịch vụ lữ hành qua 3 yếu tố cốt
lõi của Kỹ thuật số trong CMCN 4.0 là: Trí tuệ nhân tạo (AI), Vạn vật kết nối - Internet of
Things (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data). Vì việc áp dụng yếu tố trí tuệ nhân tạo (AI) trong du lịch
vẫn còn là một vấn đề lớn, hiện nay chỉ mới xuất hiện ở một số quốc gia trên thế giới (Tây Ban
Nha, start up Lola) mà chưa có ở Việt Nam, nên bài tiểu luận của chúng em sẽ tập trung vào
phân tích 2 yếu tố còn lại.


2.1.3.1 Ứng dụng internet vạn vật tại các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam (Internet of
Things (IoT))
Một số doanh nghiệp lữ hành lớn ở Việt Nam đã khá chủ động trong việc tiếp cận cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0, coi đây là cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh. Tiêu biểu như
Vietravel, Vietrantour, Five Stars Travel… bắt đầu từ việc cơ bản - số hóa dữ liệu, bao gồm cập
nhật thông tin tour tuyến, chương trình ưu đãi, hoạt động của doanh nghiệp lên website; ứng
dụng công nghệ mới để tăng trải nghiệm của khách hàng; nâng cấp phần mềm điều hành tour;
triển khai cổng thanh toán điện tử; thiết lập kênh tương tác trực tiếp với khách,... Việc tích hợp
và minh bạch thông tin, bám sát phản hồi của khách hàng, đã giúp doanh nghiệp hình thành
những sản phẩm du lịch mới theo kịp xu hướng chung, tạo ra các sản phẩm du lịch thông minh.
Các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam hiện nay đã ứng dụng Internet vạn vật vào rất nhiều
các hoạt động: Internet vạn vật trong các hoạt động với khách hàng, internet vạn vật trong mối

quan hệ với các đối tác, với nhà cung cấp, với các cơ quan quản lý về du lịch. Đối với khách
hàng, các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam ứng dụng Internet vạn vật theo dọc hành trình của
khách hàng, từ tạo cảm hứng bằng thông tin hiển thị trên website hấp dẫn với nhiều chương trình
khuyến mại, thông tin hiển thị cá nhân hóa, chọn lọc từ hàng nghìn khách sạn và các chương
trình tour đến thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc trực tiếp, khuyến khích chia sẻ cảm nhận khách
hàng trên facebook, duy trì trải nghiệm khách hàng bằng tương tác điện tử (email, sms)…
Việc ứng dụng này có thể chia làm 2 hoạt động chính:
* Truyền thông
Theo khảo sát của Tổng cục Du lịch về tác động của các kênh thông tin đến hành vi tiêu
dùng, khách du lịch thường sử dụng 5 - 6 kênh thông tin để chọn sản phẩm, nhà cung cấp, gồm
thông tin truyền miệng (79%), website (71%), ý kiến chuyên gia trên internet (63%), mạng xã
hội (63%), 31% khách hàng tin vào những người quen biết, 28% các ý kiến tích cực trên mạng
xã hội tác động đến quyết định tiêu dùng. Khảo sát trên cho thấy tiềm năng xúc tiến, quảng bá du
lịch qua e- marketing là rất lớn, nếu được ứng dụng thích hợp.
Trong việc tạo ra các sản phẩm du lịch thông minh qua internet cho khách hàng, các
doanh nghiệp lữ hành Việt Nam tạo ra các fanpage, website và các apps như là các kênh truyền


thông của công ty. Thông qua các phương tiện này và thông qua internet vạn vật, các doanh
nghiệp chủ động quảng bá thông tin về tour tuyến, chương trình khuyến mại và cả sự kiện của
công ty đến khách du lịch.
Ngoài ra, các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam cũng đã chú trọng nâng cấp phần mềm
điều hành tour nhằm chuyên nghiệp hóa dịch vụ du lịch, hạ tầng công nghệ, đổi mới - nâng cấp
website theo chuẩn giao diện smart phone, ipad, desktop nhằm cải thiện quá trình duyệt thông tin
du lịch trên mạng của khách hàng theo hướng thuận tiện hơn. Tạo box livechat (hộp thoại trò
chuyện trực tuyến) để khách hàng được chủ động tương tác, nhận giải đáp thắc mắc từ nhân viên
tư vấn tức thời, cho phép khách hàng đăng ký nhận tin khuyến mại chủ động. Mở rộng quảng bá
sản phẩm trên mạng xã hội để tiếp cận và tương tác tốt hơn với khách hàng.
Bên cạnh đó, để tăng mức độ tiếp xúc các thông tin truyền thông của doanh nghiệp đến
với khách du lịch, các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam còn tiến hành quảng cáo qua các banner

được đặt trên những website có số lượng độc giả truy cập đông, website rao vặt, tham gia các
cổng thông tin thương mại điện tử. Các doanh nghiệp lữ hành còn tiến hành marketing trực tiếp
tới khách hàng qua email hoặc viết những bài viết về doanh nghiệp mình trên những diễn đàn
liên quan đến du lịch.
* Bán tour trực tuyến
Hiện nay, các doanh nghiệp lữ hành đã áp dụng internet vạn vật vào việc quản lý bán
hàng. Nhiều doanh nghiệp lữ hành đã triển khai website bán tour trực tuyến và cố gắng cải tiến
để xây dựng giao diện web có thiết kế ấn tượng và thân thiện hơn với du khách, bổ sung thêm
các dịch vụ giá trị gia tăng cho khách.
Ngoài các chương trình tour, địa chỉ bán hàng trực tuyến trong website của các doanh
nghiệp lữ hành này cũng giúp du khách lựa chọn và đặt mua trực tuyến tất cả những dịch vụ như
hàng không, tàu hỏa, thuê phương tiện vận chuyển, khách sạn, khu nghỉ mát, nhà hàng, các dịch
vụ giải trí…
Hệ thống bán tour trực tuyến tại các doanh nghiệp lữ hành này không làm việc một cách
độc lập, mà có sự hợp tác của cả một hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ trong cả nước và nhiều
nước trên thế giới. Các sản phẩm và dịch vụ của các đối tác được đưa lên hệ thống đặt chỗ tự


động để du khách lựa chọn và đăng ký. Nhiều doanh nghiệp lữ hành Việt Nam còn liên kết ebanking, thanh toán qua các cổng thanh toán… để hoàn tiền, giảm giá cho khách hàng khi mua
tour. Nhiều website bán tour trực tuyến trong lĩnh vực lữ hành được đánh giá cao thông qua các
giải thưởng chuyên ngành công nghệ thông tin và ngành Du lịch, đã trở thành địa chỉ quen thuộc
của đông đảo du khách khi có nhu cầu tra cứu thông tin, đặt các dịch vụ tham quan trong và
ngoài nước. Các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam cũng đang hoàn thiện App bán tour trực tuyến
để du khách có thêm một phương tiện tìm hiểu thông tin và đặt tour du lịch.
2.1.3.2 Ứng dụng big data tại các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam
Trong kinh doanh lữ hành tại Việt Nam, dữ liệu lớn cho phép đo lường các chỉ số hiện có
như GDP của ngành Du lịch và những chỉ số mới nhờ phân tích dữ liệu lớn. Các doanh nghiệp lữ
hành Việt Nam đã áp dụng công nghệ này để thu thập dữ về khách du lịch như quốc tịch, thời
gian lưu trú, chỗ ở ưa thích của khách du lịch và địa điểm du lịch họ thích đến và khoản tiền họ
chi tiêu từ nhiều nguồn khác nhau.

Từ dữ liệu thu thập được, các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam xác định chiến lược
marketing, đưa ra những gói dịch vụ phù hợp với sở thích của khách hàng và tiếp cận tới thị
trường tiềm năng, nâng cao chất lượng dịch vụ và đưa ra những sản phẩm mới phù hợp với thị
trường.
2.2. Cơ hội và thách thức mới của ngành dịch vụ lữ hành trước cuộc cách mạng công nghệ 4.0
2.2.1 Cơ hội mới của ngành dịch vụ lữ hành trước cuộc cách mạng công nghệ 4.0:
Ngoài những tác động tích cực hiện hữu như đã nêu ở trên, cách mạng công nghệ 4.0 còn mở ra
cho ngành dịch vụ lữ hành rất nhiều các cơ hội trong tương lai. Có thể kể đến như sau:
Sự xuất hiện kênh Marketing và quảng bá về du lịch mới thông qua ứng dụng du lịch thực
tế ảo: Việc sử dụng hình ảnh , các thước phim 3D, 4D tái dựng lại các sự kiện, di tích lịch sử, văn
hóa, các di sản thiên nhiên và đưa lên các internet hoặc trình chiếu tại các điểm du lịch sẽ giúp
cho tất cả mọi người trên khắp thế giới (trong đó có các du khách) dễ dàng khám phá, hiểu hơn,
yêu hơn và thích thú tìm hiểu tài nguyên du lịch của mỗi địa phương, mỗi quốc gia. Đây cũng là
một trong những phương pháp kích cầu du lịch hiệu quả.
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin sẽ tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng
giữa các doanh nghiệp: Đối với các đơn vị du lịch, đây cũng là một cơ hội để chúng ta có thể
tuyên truyền, quảng bá những thông tin lên mạng, website. Đồng thời, doanh nghiệp cũng tiếp
nhận những phản hồi chưa tốt về tuyến điểm du lịch như “chặt chém”, chèo kéo hay đeo bám du
khách để có thể giảm thiểu và tìm hướng giải quyết dứt điểm.Vì vậy trong tương lai, cơ hội sẽ
thuộc về những doanh nghiệp sớm nhận ra các mặt hạn chế của mình, chú trọng nâng cao sự hài
lòng của khách hàng hơn là những lợi nhuận trước mắt. Còn những doanh nghiệp yếu kém sẽ bị
đào thải ra khỏi thị


- Ứng dụng công nghệ thông minh giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ:
Các doanh nghiệp ở Việt Nam có thể học tập doanh nghiệp ở các quốc gia có ngành dịch vụ du
lịch phát triển trong việc tự động hóa, ứng dụng máy móc thiết bị thay cho sức người.Như khách
sạn Henn-na ở Nawasaki đã thay thế toàn bộ đội ngũ tiếp viên bằng robot. Việc này không những
tạo sự thích thú của khách hàng mà còn giúp khách sạn tiết kiệm được chi phí vì robot chỉ cần
bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa là được. Để kế hoạch này có thể thành hiện thực, các doanh

nghiệp dịch vụ du lịch cần bắt tay với các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ để tạo ra
những thiết bị công nghệ mới.
Ngoài ra, trong tương lai, việc ứng dụng công nghệ blockchain có thể giúp các doanh nghiệp tiếp
cận gần hơn với khách hàng.Tại Việt Nam, cách tiếp cận Blockchain liên quan đến 3 yếu tố. Thứ
nhất là về nhu cầu, khách du lịch sẽ có nhu cầu đi đâu, đến đâu, thời gian ở bao lâu; Thứ hai là về
khả năng kết nối, điều này liên quan đến những ghế bay trực tiếp được đặt, như vậy sẽ xác định
được sự kết nối giữa sân bay này với sân bay kia như thế nào; Thứ ba là về sự quyết định
booking để thấy rằng, kết quả đạt được ra sao trong du lịch hàng không, con số từ góc độ quốc
gia đến các thành phố hay từ các thành phố đến Việt Nam. Blockchain định hình rõ về tầm nhìn
thị trường, về nhu cầu, khả năng kết nối cũng như chất lượng du lịch, để từ đó đưa ra một số
chính sách phù hợp thu hút du lịch Việt Nam. Việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong tương
lai có tính khả thi cao, bởi lẽ, 31% người lớn có tài khoản ngân hàng, 40% dân số Việt Nam có
sử dụng điện thoại thông minh... Theo đó, điều này giúp việc lấy data từ điện thoại trở nên dễ
dàng hơn.
Cũng như các ngành khác, doanh nghiệp trong ngành du lịch có thể ứng dụng công nghệ
vào trong quá trình đào tạo và nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên. Những cải tiến trong
công nghệ sẽ dần phá vỡ những cách thức đào tạo truyền thống,mà thay vào đó hình thành hệ
thống trường lớp mở, áp dụng phương thức đào tạo linh hoạt, như robot trợ giảng, giáo trình điện
tử, thực hành sử dụng các thiết bị công nghệ cao... nhằm cung cấp cho thị trường lao động, đặc
biệt là ngành du lịch, nguồn nhân lực chất lượng cao và được trang bị những kiến thức, kĩ năng
để làm chủ công nghệ và đáp ứng với chuẩn mực đạo đức nghề thay đổi.
Sự phát triển của công nghệ mới và sử dụng rộng rãi của internet được xem như là bước đột phá
trong cách chúng ta làm việc, hoạt động và tương tác với nhau. Công nghệ 4.0 của nền kinh tế
cũng đang ảnh hưởng đến ngành du lịch, do đó chính nó cần phải thay đổi bản thân để thích ứng
với một thế giới kết nối hơn, nơi mà sự phân chia giữa các kênh online và offline ngày càng trở
nên mờ nhạt.
Bên cạnh những cơ hội mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại chúng ta cần phải nhìn
nhận rõ hơn những thách thức mà ngành công nghiệp du lịch lữ hành cần phải đối mặt trong
những năm gần đây.
2.2.2 Thách thức mới của ngành dịch vụ lữ hành trước cuộc cách mạng công nghệ 4.0

Ø Tính cạnh tranh gay gắt tăng lên trong kinh doanh
Các tiến bộ kỹ thuật trong vài năm trở lại đây đang có sự ảnh hưởng đáng kể đến du lịch. Trong
khi các công nghệ mới xuất hiện, những doanh nghiệp mới mọc lên trong lĩnh vực kỹ thuật số đã
hình thành sâu sắc một phần chuỗi giá trị của ngành. Các tác động đã đặc biệt chú ý vào giai
đoạn đầu của cuộc hành trình tìm kiếm khách hàng, khi mà các nền tảng kỹ thuật số như các
hãng du lịch trực tuyến và công cụ tìm kiếm đã thay đổi đáng kể cách thức dịch vụ du lịch được


mua bán.Những người chơi mới đang dần “cách mạng hóa” chuyên môn của mình, điều này
buộc các công ty đang hoạt động phải thay đổi quy trình sản xuất của họ để duy trì tính cạnh
tranh.Trong khi đó, nhà cung cấp dịch vụ du lịch truyền thống đã thay đổi đáng kể cách thức hoạt
động để tiếp cận khách hàng trực tuyến, ví dụ thông qua các chiến dịch quảng cáo trực tuyến và
truyền thông xã hội.
về vốn và công nghệ
Các dòng FDI trong lĩnh vực du lịch chiếm tỷ trọng lớn chủ yếu tập trung vào
bất động sản du lịch; một số dự án thì ở trong tình trạng treo do thiếu sự liên kết
giữa các ban ngành trong quá trình thực hiện cũng như nguồn nhân lực và chính
sách hỗ trợ. Sự tự lực trong công nghệ, kỹ thuật còn hạn chế, phụ thuộc vào nước ngoài nhiều.
Thực tế chỉ ra rằng, cách mạng công nghệ 4.0 mang đến những tác động tích cực đối với việc
kinh doanh bởi một số công ty lớn.Một trong số những nguyên nhân là bởi vì họ có đủ năng lực
vốn và tài chính để hỗ trợ cách mạng công nghệ 4.0.Vậy còn đối với những công ty còn non trẻ
và chưa có đủ năng lực tài chính thì sao?Tất nhiên, họ sẽ không thể nằm ngoài làn sóng lớn của
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 này.Nhưng đó chính là thách thức đặt ra đối với doanh nghiệp
và chính doanh nghiệp là người sẽ đi tìm câu trả lời liệu mình có đăt cược để đối mặt với thách
thức này hay không.Như vậy, nếu một doanh nghiệp yếu kém về khả năng cung ứng vốn thì chắc
chắn doanh nghiệp ấy sẽ bị bỏ sau trên đường đua công nghệ.Và dĩ nhiên sẽ khó có thể tồn tại để
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong bối cảnh nhịp sống với cách mạng công nghiệp 4.0
này.
Ø Thách thức trong việc hỗ trợ khách hang và phát triển sản phẩm
Các mạng công nghệ 4.0 tạo nên các sản phẩm phong phú với giá thành thấp hơn và đem lại

những lợi ích lớn hơn cho nhà đầu tư. Bên cạnh đó, với AI khách hàng sẽ có xu hướng cá nhân
hóa (tính chuyên biệt) và cần có sự đầu tư nghiên cứu cũng như sự đưa ra thị trường những sản
phẩm mới sáng tạo và đáp ứng nhu cầu thị trường. Như vậy, cuộc cánh mạng 4.0 đặt ra những
câu hỏi cho nhà doanh nghiệp trong dịch vụ du lịch như sản phẩm phải được cải thiết như thế
nào để có tính chuyên biệt?Làm thế nào để đa dạng hóa các sản phẩm lữ hành của mình để đáp
ứng nhu cầu và thị yếu của khách hàng.
Dù các sản phẩm du lịch đã cung cấp sự chuyên sâu về lao động tuy nhiên công nghệ số đang tạo
ra nhiều ảnh hưởng hạn chế tại các điểm trong chuỗi cung ứng dịch vụ, đặc biệt là tại các điểm
tương tác với khách hàng, và chính bản chất của sản phẩm cuối cùng đang được cung cấp. Các
công ty đòi hỏi để xác định lại cách thức cung cấp hàng hóa và dịch vụ, đơn giản hóa hoạt động
và nâng cao những trải nghiệm khách hàng, ví dụ thông qua dịch vụ mang tính cá nhân hơn nhờ
vào sự giúp đỡ những tiến bộ trong «Internet of Things», robot, và trí tuệ nhân tạo có tiềm năng
cách mạng hóa ngành hơn nữa trong trung và dài hạn.
Ø Thị trường lao động
Du lịch là một động cơ chính cho giải quyết việc làm và do đó những mối lo ngại về số lượng lao
động sẽ dừng lại nếu như việc sử dụng các công nghệ mới trở nên phổ biến hơn trong toàn
ngành. Nếu số lượng và chất lượng nguồn nhân lực không đáp ứng yêu cầu thì Việt Nam sẽ
không còn lợi thế cho dù Việt Nam được biết đến với nguồn nhân lực giá rẻ dồi dào. Bởi vì trong


thị trường nói chung và ngành du lịch nói riêng thì nhu cầu, sự đòi hỏi của khách hàng luôn biến
động và rất đa dạng, khác biệt.Tuy nhiên, tự động hóa của một số ngành nghề không nhất thiết có
nghĩa rằng công việc sẽ bị mất về net. Thứ nhất, bởi vì việc áp dụng các công nghệ mới phụ
thuộc vào chi phí của họ liên quan đến các yếu tố sản xuất khác như lao động. Thứ hai, bởi vì tự
động hóa làm cho nó có thể thay đổi bản chất của một số công việc trong lĩnh vực này và có thể
tạo ra cơ hội việc làm mới. Như vậy, nếu người lao động có trình độ thấp thì đương nhiên, cuộc
cách mạng 4.0 sẽ có tác động tiêu cực rất lớn, bởi một điều chắc chắn rằng họ không thể làm tốt
như những con robot với trí tuệ nhân tạo khi làm những công việc giản đơn, lặp đi lặp lạ và yêu
cầu tính chính xác cao.
Một ví dụ tiêu biểu là Startup Lola, với sự hỗ trợ của phần mềm trí tuệ nhân tạo, đã cung cấp

quyền truy cập vào một nhóm các đại lý du lịch, qua đó, sẽ giúp người dùng thực hiện tất cả các
bước đi của một chuyến du lịch từ đặt vé đến lập kế hoạch cho chuyến đi hay đặt chỗ tại các nhà
hàng, khách sạn cho mỗi cuộc hành trình. Từ trước tới nay, những công việc này đều do con
người sắp xếp nhưng giờ đây với startup Lola, một đại diện đến cùng với làn sóng cách mạng
công nghiệp 4.0 thì đây quả thực là một thách thức lớn đối với các đại lý du lịch.
Ø
an ninh mạng tạo thách thức trong vấn đề quản lý
Với sự phát triển của khoa học công nghệ, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 sẽ mang đến
cho các tổ chức, doanh nghiệp trong ngành dịch vụ du lịch những cơ hội đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động lữ hành, tự động hóa nhiều quy trình nhờ khả năng kết nối
các thiết bị di động. Thế nhưng cùng với việc áp dụng nhiều công nghệ, các nguy cơ về an ninh
mạng cũng tăng theo khi ngày càng có nhiều dữ liệu và hoạt động kinh doanh chuyển lên đám
mây hơn. Mất tệp tin, phần mềm hoặc hệ thống bị xâm phạm, dữ liệu bị thay đổi, mất quyền truy
cập vào các hệ thống của bên thứ ba, tài sản tiền hoặc tài sản trí tuệ bị đánh cắp,... tất cả đều có
thể xảy ra trong bối cảnh an ninh mạng ngày càng diễn biến phức tạp và tinh vi như hiện nay.
Những biến chuyển này đặt ra một thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp. Những doanh
nghiệp trong kinh doanh dịch vụ lữ hành sẽ cần phải đầu tư rất nhiều vào những hệ thống ảo và
dữ liệu bảo mật để tránh sự tấn công trực tiếp của tội phạm, các nhà hoạt động hoặc những sai
sót ngẫu nhiên trong cơ sở hạ tầng kỹ thuật số.Ước tính tổng chi phí hàng năm chống lại các
cuộc tấn công mạng ở mức 500 tỷ USD. Những kinh nghiệm của các công ty như Sony Pictures,
TalkTalk, Target và Barclays cho thấy việc mất kiểm soát dữ liệu nhạy cảm của công ty và khách
hàng có ảnh hưởng tiêu cực tới giá cổ phiếu. Một khung pháp lý rõ ràng cũng là đặc biệt quan
trọng đối với ngành du lịch vì nhiều trong số những hoạt động này tạo ngoại ứng tiêu cực
Nói tóm lại, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tạo ra sự thay đổi rất lớn trên mọi các lĩnh
vực, trong đó có du lịch.Nó cung cấp sự dồi dào các cơ hội nhưng cũng tạo ra những thách thức
mới như việc xử lý các tác động của tự động hóa trên công việc và việc điều chỉnh khung pháp lý
để một môi trường thay đổi nhanh chóng như vậy.
CHƯƠNG 3: Xu hướng phát triển dịch vụ lữ hành và du lịch thế giới
3.1. Xu hướng phát triển dịch vụ lữ hành và du lịch thế giới



Các chuyên gia cho rằng, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang trong giai đoạn khởi phát và sẽ
tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, mở ra nhiều cơ hội phát triển cho Việt Nam vì nó
không chỉ nhằm vào công nghiệp, nó nhằm vào công nghệ số, đem những thành tựu vượt bậc của
công nghệ số tới mọi lĩnh vực, trong đó có du lịch. Đồng thời, sự phát triển liên tục về thị hiếu
người tiêu dung cũng đã tạo nên những xu hướng có tác động mạnh mẽ đến ngành du lịch.Hai
yếu tố trên đã kết hợp và tạo nên những xu hướng phát triển mới cho dịch vụ du lịch của cả Việt
Nam và quốc tế.
3.1.1. Xu hướng phát triển của du lịch
a) Đa dạng hóa cơ cấu nguồn khách
-

Đa dạng về tầng lớp: Du lịch ngày càng trở nên phổ biến và mức sống của con người
ngày càng tăng cao nên không chỉ những người giàu có từ các nước phát triển mới đi du
lịch mà tất cả các tầng lớp khác, từ nhiều quốc gia khác nhau cũng đều có nhu cầu đi du
lịch, hưởng thụ cuộc sống. Vì vậy đối tượng du lịch trở nên đa dạng hơn về tầng lớp xã

-

hội và quốc gia.
Đa dạng về độ tuổi:
o Số lượng thế hệ du khách bạc (các khách du lịch ở độ tuổi trên 65) đã tăng đáng
kể trong vòng một thập kỷ qua, trong đó 48,1% dân số trên 65 tuổi ở châu Âu đi
du lịch nước ngoài. Được biết, điều kiện sức khỏe tốt hơn và mức thu nhập cao
hơn giúp các du khách bạc có nhiều điều kiện đi du lịch nhiều hơn trước.Trước
đó, trong giai đoạn khủng hoảng tài chính 2008, nhóm du khách này đã đóng góp
đáng kể cho ngành du lịch, bù lại việc nhóm du khách trong độ tuổi 21- 34 (hay
còn gọi là thế hệ Millennials) và 35 – 49 (thế hệ X) cắt giảm ngân sách du lịch
trong khoảng thời gian này.
o Thế hệ thanh niên trẻ đang có xu hướng đi du lịch nhiều hơn như một phong trào

và cũng là một cách để họ khám phá cuộc sống, thể hiện chính mình.
o Ngày càng có nhiều nhóm gia đình đăng kí đi du lịch với sự tham gia đầy đủ của
các thế hệ trong gia đình từ ông bà, bố mẹ tới con cái vào các dịp lễ, cuối tuần và
kì nghỉ hè của trẻ em.
b) Du lịch bền vững, vì cộng đồng.
Xu hướng du lịch vì cộng đồng sẽ không còn chỉ là một lĩnh vực nhỏ của ngành du lịch
mà sẽ ngày càng được ưa chuộng và đan xen vào nhu cầu du lịch hàng ngày.


Theo dự báo mới nhất của Công ty tư vấn bất động sản Savills, du lịch văn minh vì cộng
đồng, từ thiện và môi trường sẽ ngày càng phổ biến trong năm 2030. Đơn cử như hình
thức du lịch sinh thái, hiện đang là một trong những phân khúc phát triển nhất của ngành
du lịch với tốc độ phát triển từ 20-34%, theo Tổ chức du lịch Thế giới (UNWTO).
Thế hệ Millennials và thế hệ Z (sinh sau năm 2000), lớn lên trong kỷ nguyên của khẩu
hiệu "Sống xanh", sẽ muốn giữ lối sống vì cộng đồng và môi trường khi đi du lịch. Được
biết, khoảng 73% thế hệ Millennials và thế hệ Z sẵn lòng chi trả mức giá cao hơn cho xu
hướng du lịch xanh và vì cộng đồng, so với con số 51% của thế hệ lớn tuổi.
c) Du lịch tự túc, du lịch một mình

Theo Skyscanner, các du khách du lịch một mình chiếm 24% tổng số du khách trong
năm 2015; tăng 15% từ năm 2013, các du khách này đều có nhu cầu du lịch mà
không phải lo lắng sắp xếp ngày, địa điểm và hoạt động như khi đi du lịch chung.
Ngoài ra, khách du lịch cũng đã có xu hướng chọn tour du lịch tự thiết kế, tự đặt chỗ,
tự lựa chọn dịch vụ ăn uống, địa điểm tham quan chứ không lựa chọn đi theo tour
trọn gói.
d) Du lịch công vụ

Các doanh nhân hiện nay ngày càng có xu hướng kết hợp các chuyến đi công tác với
chuyến đi du lịch, ví dụ như việc tham gia hội thảo, hội nghị kết hợp cùng chuyến đi
nghỉ dưỡng tại biển, hay du lịch nghỉ dưỡng khen thưởng kết hợp với thăm dò thị

trường. Đặc điểm của các chuyến du lịch công vụ này là lịch trình đã được sắp xếp
sẵn, hợp lý, xen kẽ và thường khá sang trọng.
3.1.2. Ảnh hưởng của CMCN 4.0 tới xu hướng du lịch
Công nghệ thông tin phát triển mạnh trên toàn cầu.Ở Việt Nam, mạng Internet ngày
càng phổ biến với lượng người dùng ngày càng đông.Du lịch cũng không nằm ngoài
xu hướng số hóa khi ngày càng nhiều du khách tìm kiếm thông tin điểm đến, tour,
dịch vụ... trên mạng Internet.
Hãng Google và Tập đoàn Temasek Holdings của Singapore dự đoán quy mô của du
lịch trực tuyến tại khu vực Đông Nam Á sẽ tăng mạnh từ 21,6 tỷ USD năm 2015 lên


89,6 tỷ USD vào năm 2025, trong đó, du lịch trực tuyến tại Việt Nam chiếm 10%,
tương đương 9 tỷ USD...
Thống kê của Cục An toàn Thông tin (Bộ Thông tin và Truyền thông) cho thấy hiện
có hơn 50 triệu người Việt Nam sử dụng Internet, chiếm 53% dân số, cao hơn mức
bình quân của khu vực châu Á-Thái Bình Dương (46,64%) và thế giới (48,2%). Du
lịch trực tuyến tăng trưởng mạnh ở Việt Nam.
Ngoài ra, từ nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch cho thấy: Xu hướng
sử dụng dịch vụ trên Internet để ra quyết định cho chuyến đi và các hoạt động du lịch
ngày càng gia tăng, hơn 40% các lệnh tìm kiếm du lịch trực tuyến được thực hiện từ
điện thoại cầm tay, 66% đơn đặt hàng được đặt trực tuyến trong năm 2014 theo khảo
sát của Resonance Consultancy. Các ứng dụng trên điện thoại thông minh như tìm địa
điểm, đặt phương tiện đi lại, dịch vụ giải trí... đang dần thay thế các chức năng của bộ
phận hướng dẫn khách hàng tại khách sạn.
Như vậy, qua đó có thể thấy CMCN 4.0 đã ảnh hưởng khá nhiều tới thói quen của du
khách trong việc lựa chọn các dịch vụ du lịch, từ đó tạo ra xu hướng du lịch trực
tuyến, sử dụng kết hợp công nghệ để phục vụ cho hành trình du lịch có được nhiều
trải nghiệm tốt hơn.

Chương 4: Giải pháp cho kinh doanh dịch vụ lữ hành Việt Nam dưới tác động cách mạng công

nghiệp 4.0
4. Giải pháp cho ngành du lịch lữ hành Việt Nam
4.1 Giải pháp về phía nhà nước
4.1.1 Chính sách phát triển ngành du lịch lữ hành Việt Nam
a) Hoàn thiện khung pháp lý đối với ngành du lịch lữ hành Việt Nam
Luật Du lịch năm 2005 đã bộc lộ một số hạn chế và bất cập về kinh doanh dịch vụ lữ hành cần
được bổ sung và chỉnh sửa cho phù hợp chung với xu hướng phất triển của Việt nam tạo hướng


đột phá cho du lịch Việt Nam trong xu hướng cách mạng công nghệ 4.0. Chính phủ nên điều
chỉnh pháp luật sao cho tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển dịch vụ lữ hành
và cả khách hàng sử dụng dịch vụ lữ hành. Do Luật Du lịch 2005 còn hạn chế cũng như quy định
chưa chặt chẽ về việc hình thành của doanh nghiệp, điều kiện với doanh nghiệp lữ hành nội địa
chưa quy định vốn góp với doanh nghiệp vốn nước ngoài.Với những góp trên giúp hoàn thiện
Luật du lịch nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho du lịch nhà nước phát triển phù hợp với
thực tiễn hiện tại.
b) Tạo môi trường phát triển lành mạnh cho các doanh nghiệp du lịch lữ hành Việt Nam
Tăng cường thanh tra chuyên ngành nhà nước cùng thanh tra sở du lịch nên đẩy mạnh chiến dịch
chấn chỉnh môi trươngf kinh doanh du lịch bằng các cuộc thanh tra làm lành mạnh hóa môi
trương du lịch đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.Ví dụ như tăng cường bố trí thanh tra tại các
cảng khách quốc tế về an toàn phương tiện vận chuyển , chất lượng hướng dẫn viên du lịch ,quản
lý du khách ... Bên cạnh đó, Nhà nươc cùng với các cấp cần thẩm định lại các sở kinh doanh du
lịch đạt chuẩn phối hợp các liên ngành tăng cường kiểm tra niêm yết giá chất lượng hàng hóa ,
chống thất thu thuế .
4.1.2 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và du lịch điểm đến
a) Bảo tồn sửa chữa khôi phục và trùng tu các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử
Chính phủ cần đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức giá trị các di tích thông qua công tác
tuyên truyền vận động đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn có trách nhiệm bảo vệ, không
được xâm phạm đến di tích. Nâng tầm tổ chức kỷ niệm các ngày lễ, các lễ hội văn hóa truyền
thống cùng các hoạt động văn hóa văn nghệ, hội thi, hội diễn trên địa bàn thành các sự kiện văn

hóa du lịch để thu hút khách tham quan du lịch đến địa bàn. Bên cạnh đó, Chủ động phối hợp với
các cơ quan báo, đài tuyên truyền, quảng bá tiềm năng phát triển du lịch từ giá trị các di tích lịch
sử - văn hóa có trên địa bàn các xã, thị trấn. Thông qua phát triển du lịch để bảo tồn và phát huy
giá trị các di tích lịch sử - văn hóa. Ngoài ra các Bộ, ngành Trung ương cần tập trung đầu tư tôn
tạo các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. Vận động các doanh nghiệp xây dựng
công trình trên địa bàn, doanh nghiệp địa phương hỗ trợ thực hiện công tác tôn tạo, tu bổ, sửa
chữa các di tích lịch sử - văn hóa.
b) Hoàn thiện hạ tầng giao thông
Xây dựng và nâng cao chất lượng dịch vụ giao thông công cộng trong từng tỉnh thành tạo điều
kiện thuận lợi cho do việc di chuyển của khách du lịch. Vì vậy, chính phủ cần liên kết mở rộng
các đại lộ trục giao thông chính . Đặc biệt là các trực giao thông kết nối từ các tỉnh thành đến các
điểm du lịch trọng điểm. Bên cạnh đó, việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông cần minh
bạch hơn, đặc biệt là trong việc huy động nguồn vốn tư nhân. Đây được coi là giải pháp đẩy
mạnh huy dộng nguồn vốn dầu tư đa dạng cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông . Tập trung
nguồn lực để ưu tiên cải tạo nấng cấp và xây dựng mới hệ thống giao thông kết cấu hạ tầng.


Về mặt dài hạn quy hoạch phát triển đo thị găn với quy hoạch kết cấu hạ tầng . Ví dụ như thắt
chặt quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đât nông nghiệp, và vấn đề cấp phép các dự án dân cư
quy mô lớn như như các khu trung cư tái định cư , khu nghỉ dưỡng... Đồng thời, quy họach phát
triển đồng bộ phát triển cơ sở hạ tầng gắn liền với quy hoạch hệ thống thoát nước , hệ thống
điện, cáp quang , hệ thông xử lý rác thải,...
4.1.3 Định hướng phát triển nguồn nhân lực trong thời đại công nghệ 4.0
Để có thể áp dụng được công nghệ trong việc quản lý, phát triển ngành du lịch, nguồn nhân lực
cũng là một phần không thể thiếu. Để đào tạo và cải thiện nguồn nhân lực du lịch cần chú ý
những điểm sau
Thứ nhất là định hướng giáo dục trong các cấp học. Các cấp học các trường học và DN cần trang
bị cho nhân lực du lịch những kiến thức về hội nhập, giỏi về ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ du
lịch, am hiểu thị trường, luật pháp quốc tế…
Thứ hai Chính phủ cần có chính sách nâng cao trình độ nhân lực trong ngành du lịch để nguồn

nhân lực có khả năng đáp ứng được nhu cầu cao của CMCN 4.0, từ đó áp dụng đúng và chính
xác ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý ngành. Ví dụ như liên kết các chương
trình đào tạo với nước phát triển về công nghệ.Ngoài ra, chính phủ cần phải đề ra những chính
sách hiệu quả để thu hút nguồn nhân tài trong và ngoài nước tránh tình trạng chảy máu chất xám.
4.1.4 Phát triển nền tảng bigdata cho ngành du lịch lữ hành
Việc số hóa các cơ sở dữ liệu du lịch như giới thiệu các dạng tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân
văn, bản đồ các điểm du lịch, hệ thống các nhà hàng, khách sạn, hệ thống giao thông… của mỗi
địa phương, mỗi quốc gia đang được triển khai rộng rãi, mang lại tiện ích cho các nhà quản lý,
kinh doanh du lịch và du khách ở khắp nơi trên thế giới.
Xây dựng cơ sở dữ liệu để có được nên tảng bigdata phục vụ cho ngành du lịch lữ hành . Chính
phủ cần ban hành những quy định về cung cấp thông tin và giám sát việc cung cấp thông tin của
các doanh nghiệp trong ngành lữ hành và các ngành liên quan như vận tải , hàng không , kinh
doanh nhà hàng , khách sạn, … Ngoài ra, để có dữ liệu đầy đủ chính sách, các tổng cục thông kê
cần phối hợp chăt chẽ cơ quan thuế , cơ quan thanh tra kiểm tra cục thuế . Nhà nước cần hình
thành tổ nghiên cứu gồm các chuyên gia về vừa có kỹ năng phân tích số liệu vừa am hiểu sâu du
lich và dịch vụ lữ hành Việt Nam . Việc đẩy mạnh sử dụng các kết quả phân tích, các công trình
chuyên đề nghiên cứu dựa trên nên tảng bigdata để tìm kiếm khách hàng mục tiêu trong và ngoài
nước, xác định các xu thế loại hình du lịch đang được ưa chuộng ,xác định các khu vực trọng
điểm du lịch và các mũi nhọn du lịch trong từng địa phương
4.2 Giải pháp về phía doanh nghiệp
4.2.1 Đa dạng hóa các loại hình du lịch


Do cơ cấu khách hàng cũng như cơ cấu các loại hình dịch vụ đang có xu hướng thay đổi nên
ngành du lịch cũng cần có những thay đổi đáng kể để phù hợp với những xu hướng này cụ thể
như phát triển các tour du lịch sinh thái vì cộng đồng hoặc các du lịch thực tế ảo. Ví dụ như đẩy
mạnh và hoàn thiện mô hình du lịch gắn liền với phát triển nông ngư nghiệp . Đây là mô hình du
lịch rất được các du khách nước ngoài ưa chuộng do chi phí tương đối rẻ và đem đến những trải
nghiệm mới lạ cho các du khách khi tìm hiểu về văn hóa và con người Việt Nam .( Thêm vào
phần du lịch thực tế ảo.)

4.2.2 Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh du lịch qua digital marketing và phim ảnh
Về digital Marketing, CMCN 4.0 cho phép doanh nghiệp mở rộng quảng bá sản phẩm trên mạng
xã hội để tiếp cận và tương tác tốt hơn với khách hang ngày nay thông qua ứng dụng các Mạng
xã hội như Facebook, Twitter và tổng đài ảo (tất cả các phần mềm này đều chạy trên môi trường
điện toán đám mây). Vì vậy, giá thành chi phí quảng cáo, tiếp thị và thời gian dành cho nó đã
giảm đi rất nhiều. Do đó, doanh nghiệp cần phải tận dụng tối đa lợi thế to lớn do công nghiệp 4.0
mang lại. Cụ thể là, để tăng mức độ tiếp xúc các thông tin truyền thông của doanh nghiệp đến
với khách du lịch, các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam đẩy mạnh quảng cáo online trên những
website có số lượng độc giả truy cập đông. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam cần
tạo ra các fanpage, website với những sản phẩm quảng bá hình ảnh du lịch chất lượng.
Về điện ảnh, bộ phim King Kong được quay tại Việt Nam do nhà sản xuất Hollywood đã được
đầu tư kỹ lưỡng tạo nên một hiệu ứng truyền thông và thu hút số lượng du khách khổng lồ, đặc
biệt đối với du khách quốc tế.Số lượng khách quốc tế lựa chọn các địa điểm có trong bộ phim
này đều có xu hướng tăng. Cụ thể tăng 40% tuyến Hạ Long và 30% tuyến Ninh Bình theo tổng
cục du lịch Việt Nam. Vì vậy thông qua phim King Kong, cảnh đẹp việt nam đã trở nên gần gũi
hơn đối với bạn bè quốc tế. Các nhà sản xuất Việt Nam chưa thực sự khai thác hết tiềm năng từ
điện ảnh để quảng bá hình ảnh du lịch vươn rộng ra tầm quốc tế trong khi Việt Nam được đánh
giá nằm trong danh sách các quốc gia có danh lam thắng cảnh đẹp nhất thế giới. Do đó, chúng ta
cần
phải
đẩy
mạnh
hơn
nữa
trong
vấn
đề
này.
4.2.3 Số hóa dịch vụ du lịch lữ hành
Các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam cần hoàn thiện App bán tour trực tuyến để du khách có thêm

một phương tiện tìm hiểu thông tin và đặt tour du lịch. Bên cạnh đó, bán hàng qua mạng và
thanh toán trực tuyến.Ví dụ cho phép khách hàng đặt chỗ (vé may bay, khách sạn, nhà hàng, địa
điểm vui chơi,…) qua mạng.Thương mại điện tử, kinh doanh qua mạng, trong đó có kinh doanh
du lịch hiện đang là xu thế thời đại. Công nghiệp 4.0 giúp cho các nhà kinh doanh du lịch triển
khai bán các dịch vụ du lịch cho mọi đối tượng có nhu cầu trên khắp thế giới với chi phí ít nhất,
thời gian tiết kiệm nhất và doanh thu cao nhất. Theo đó du khách Việt Nam có thể lựa chọn điểm
đến và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chỉ qua vài lần click chuột.Thứ ba là liên kết tour, tuyến
du lịch.Intenet kết nối vạn vật đã giúp cho các doanh nghiệp lữ hành dễ dàng kết nối tour, tuyến
điểm, tăng lượng khách và tăng hiệu suất kinh doanh du lịch, biến du lịch trở thành một ngành
công nghiệp có guồng máy hoạt động không ngừng nghỉ, chạy hết công suất.
4.2.4 Phát triển nguồn nhân lực .


Các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam cũng phải nâng cao năng lực cho đội ngũ hướng dẫn viên,
tư vấn viên về kỹ năng mềm, kỹ năng ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng giao tiếp và sử dụng
ngoại ngữ trong hoạt động kinh doanh. Đặc biệt, các doanh nghiệp nên đẩy mạnh phát triển
nguồn nhân lực trong mảng nghiên cứu thị trường tìm kiếm khách hàng mục tiêu , và dội ngũ
nhân viên có kỹ năng phân tích số liệu , nắm vững về các kiến thức xây dựng mô hình dự báo
nhờ tài nguyên bigdata để hoạch định ra những chiến lược phát triển bền vững cho ngành dịch vụ
lữ hành Việt Nam, hình thành phòng ban quản lý phân tích cơ sở dữ liệu . Mục đích của phòng
phân tích là sử dụng sử dụng các công cụ chương trình phân tích để dự báo và hình thành chiến
lược phát triển cho doanh nghiệp . Muốn vậy đòi hỏi doanh nghiệp liên tục thu hút được nguồn
nhân lực có năng lực công nghệ thông tin và tư duy hệ thống tốt . Hiên nay các chương trình và
công cụ phân tích data liên tục được nâng cấp và thay đổi đòi hỏi doanh nghiệp cần liên tục nâng
cao trình độ nhân sự . Bên cạnh những doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp dịch vụ lữ hành vừa
và nhỏ cần nâng cao công tác phúc lợi, tạo môi trường làm việc năng động thoải mái , chế độ
lương thưởng phù hợp , tuân thủ chế độ giờ làm việc ngày nghỉ lễ ,...
4.2.5 Liên kết chuỗi cung ứng du lịch toàn cầu
Toàn cầu hóa đã ảnh hưởng sâu rộng đên mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội . Để bắt kịp với xu
hướng toàn cầu hóa thì các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng ngành du lịch lữ hành cần đẩy

mạnh liên kết lẫn nhau không chỉ trong nước mà vượt ra tầm quốc tế để mang lại những dịch vụ
tốt ưu tú nhất, hiệu quả nhất và nhiều giá trị tốt hơn cho khách hàng.
Thứ nhất , hợp tác liên kết hình thành mối quan hệ liên kết chặt chẽ chuỗi cung ứng trong phạm
vi quốc gia . Từ doanh nghiệp tour đến công ty truyền thông và quảng cáo, các hãng vận tải , nhà
hàng khách sạn , điểm đến du lịch ,.. Việc đóng góp giá trị trong mỗi mắt xích của chuỗi cung
ứng là không thể thiếu .Chính bởi vì vậy các doanh nghiệp du lịch lữ hành cần lựa chọn các đối
tác uy tín , xây dựng mối quan hệ hợp tác bền vững để tao ra giá trị bền vững cho chính bản thân
doanh nghiệp , khách hàng và toàn thể xã hội.
Thứ hai , dịch vự lữ hành của các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ gắn liền với các điểm đến
trong nước . Nhờ vào toàn cầu hóa lựa chọn điểm điểm du lịch trở nên không giới hạn . các
doanh nghiệp trong nước cần thiết lập mở rộng các mối quan hệ hợp tác sau và rộng hơn nữa đối
với các doanh nghiệp lữ hành nước ngoài để tạo nên “ chuỗi cung ứng du lịch toàn cầu” .
4.2.6 Tăng cường bảo mật thông tin khách hàng
Bảo mật thông tin khách hàng chính là bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Do đó, các doanh
nghiệp dịch vự lữ hành cần đắc biệt quan tâm đến vấn đề bảo mật thông tin khách hàng bằng một
số biện pháp như : lựa chọn hợp tác với các doanh nghiệp truyền thông uy tín để tránh trường
hợp bị cài lén phần mềm quét thông tin trên website của doanh nghiệp; liên tục nâng cấp và cập
nhật các phiên bản bảo vệ cơ sở dữ liệu của hệ thống máy chủ doanh nghiệp và đầu tư mạnh mẽ
trong việc xây dựng tường lửa bảo vệ thông tin hệ thống.


Để tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời đại 4.0, các doanh nghiệp lữ hành nói
chung phải xây dựng và số hóa các hoạt động nghiệp vụ, khởi tạo database nội dung giới thiệu
các điểm đến bằng tiếng Việt và một số ngôn ngữ quốc tế khác. Tiến tới ứng dụng công nghệ trí
tuệ nhân tạo (AI) trong tác nghiệp giới thiệu điểm tham quan.



×