Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

Giải phẫu phúc mạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.22 MB, 33 trang )

Bs. Cao Thiên Tượng


Bất thường phúc mạc nguyên phát hiếm
gặp
 Khoang phúc mạc thường liên quan đến các
bệnh lý thủng ruột, nhiễm trùng, bệnh lý ác
tính và chấn thương
 Kiến thức về giải phẫu các khoang phúc
mạc cho phép định vị chính xác bệnh lý và
thuận lợi cho việc đọc phim.












Phúc mạc là màng thanh mạc lớn và phức tạp
Gồm hai lá liên tục: Phúc mạc thành và phúc
mạc tạng
Bình thường phúc mạc dày dưới 1mm và thường
không nhìn thấy được trừ khi dày do bệnh lý
và/hoặc có dịch.
Khoang phúc mạc là khoang ẩn, chỉ thấy rõ trên
hình ảnh cắt lớp khi có dịch hoặc khí bất thường.


Khang phúc mạc chía thành hai vùng: Túi phúc
mạc lớn (greater sac) và túi phúc mạc nhỏ
(lesser sac) [hậu cung mạc nối].


Các tạng trong phúc mạc như dạ dày, gan
và lách
 Các tạng ngoài và sau phúc mạc tá tràng,
thận, tụy và một phần trực tràng.
 Mạc treo ruột non và ruột già dính với thành
bụng sau bằng lá phúc mạc kép, có cấu trúc
mạch máu, tk và bạch huyết nối kết với các
tạng và các cấu trúc sau phúc mạc.
 Mạc treo thật kết nối với thành bụng sau.
 Mạc treo chuyên biệt (mạc nối và mạc treo
ruột thừa) không bám vào thành bụng sau.



Dây chằng được tạo thành bởi hai lá phúc
mạc và nâng đỡ các cấu trúc trong khoang
phúc mạc.
 Mạc nối nối dạ dày với các cấu trúc kế cận
 Mạc nối lớn chạy từ bờ cong lớn, được hình
thành từ sự dính mạc treo vị lưng với bờ
trước đại tràng ngang, tạo thành 4 lớp phúc
mạc
 Mạc nối bé chạy từ bờ cong bé dạ dày đến
gan.








Khoang trên mạc treo đại tràng ngang
 Khoang dưới mạc treo đại tràng ngang
 Khoang chậu








Bình thường khoang phúc mạc chỉ chứa
khoảng 100ml dịch.
 Dịch liên tục được tạo ra, lưu hành và tái
hấp thu
 Hướng của dòng dịch phụ thuộc vào chuyển
động cơ hoành và nhu động ruột.
 Các vùng đọng dịch ưu thế là túi tử cung
trực tràng (túi cùng Douglas)/trực tràngbàng quang, hố chậu phải ở tận cùng của
mạc treo ruột non, mặt trên của mạc treo
đại tràng sigma và rãnh đại tràng phải 
các vị trí đầu tiên liên quan đến sự lan tràn
của nhiễm trùng và di căn





Các dc phúc mạc, mạc treo, mạc nối chia
khoang phúc mạc thành các khoang nối kết
nhau chỉ ra vị trí và hướng lan của nhiễm
trùng và di căn trong khoang phúc mạc.
 Các dc và mạc treo chứa cấu trúc mạch
máu và bạch huyết liên tục với nhau cũng
hnư vùng ngoài phúc mạc bệnh lan qua dc
và mạc treo đến vùng ngoài phúc mạc và
ngược lại.


Abcess trong phúc mạc thường gặp bên phải
gấp 2 lần bên trái, hố gan thận (Morison) là vị trí
thường gặp nhất



RSS: khoang
dưới hoành phải
RPG: rãnh đại
tràng phải
LPG: rãnh đại
tráng trái
GO: mạc nối lớn
RVP túi cùng
bàng quang – trực
tràng









Hậu cung mạc nối thông
thương với khoang phúc
mạc khác qua khe
Winslow
Khe Winslow dễ bị bít do
dính Hậu cung mạc nối
không phải là vị trí dễ lan
vào của nhiễm trùng
trong phúc mạc.
Tụ dich hậu cung mạc nối
thường do loét thủng dạ
dày-tá tràng hoặc viêm
tụy cấp



Ung thư dạ dày lan đến bờ trên đại tràng ngang



•Vị trí thường gặp
của tụ dịch, xuất

huyết, abscess và di
căn
•Phúc mạc mạc mất
liên tục ở lỗ vòi
Fallopbệnh lan
giữa trong và ngoài
phúc mạc, như viêm
vùng chậu hoặc lạc
nội mạc tử cung
Nang sán và lạc nội mạc


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×