Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DANKO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.86 KB, 86 trang )

Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

MỤC LỤC

1
SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
1.1.1. Sự cần thiết
Tên công ty: Công ty Cổ phần Tập đoàn Danko
Tên quốc tế: Danko Group company
Tên viết tắt: DANKO GROUP .,JSC
Người ĐDPL: Trần Hữu Sử
Ngày hoạt động: 13/07/2012
Địa chỉ :Tầng 1, nhà C6, đường Trần Hữu Dực - KĐT Mỹ Đình 1, Phường Cầu Diễn,
Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 024.666.88588
Mã số thuế: 3702070613
Công ty Cổ phần Tập đoàn Danko được thành lập theo giấy chứng nhận kinh
doanh số3702070613 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 13 tháng
07 năm 2012 với chức năng chính là xây dựng các công trình dân dụng.


-

Khó khăn của công ty :
Vị trị doanh nghiệp: nằm tại khu mỹ đình, địa điểm này hay xảy ra tắc nghẽn
giao thông, ảnh hưởng đến việc di chuyển của khách hàng, công nhân viên đến công
ty.
Khách hàng : Khó tiếp cận các khách hàng tiềm năng, mà nhiều khi gây phiền
phức cho khách hàng không có nhu cầu vì gọi điện liên tục .
Thị trường: Hiện có rất nhiều dự án chung cư của các đối thủ cạnh tranh vì vậy
thị trường nhà ở đang ở mức gần bão hòa.
Vấn đề đào tạo công nhân: Lực lượng công nhân hầu như là người từ các tỉnh
thành khác, vì vậy công ty phải xây dựng nán lều cho công nhân ở trong thời gian xây
dựng công trình.

-

Thuận lợi của công ty :
Nguồn nguyên liệu:Các dự án của công ty đều đặt ở trung tâm lớn nên nguồn
nguyên liệu sẵn có, giá cả cạnh tranh.

22
SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán


Chi phí nhân công: Hà nội là thủ đô lớn của nước. Vì vậy lực lượng nhân công ở
đây rất dồi dào.
Sản phẩm của công ty: các khu chưng cư của công ty ở vị trí vàng, có nhiều dịch
vụ tiện ích đi kèm như y tế, khu thương mại…thu hút nhiều khách hàng quan tâm.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên: trẻ, nhiệt huyết, năng động…..
Xu thế phát triển của doanh nghiệp: trở thành doanh nghiệp uy tín trong lĩnh vực
đầu tư ,kinh doanh và quản lý bất động sản.
Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Công ty luôn quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên. Tiền lương và
tiền thưởng đảm bảo tái sản xuất sức lao động, cũng như đảm bảo nhu cầu thiết yếu
cho gia đình công nhân viên.
Tất cả các công trình đều được đưa vào sử dụng đúng thời gian và đảm bảo chất
lượng, phù hợp với mọi thông số kỹ thuật đã vạch ra. Công ty hoạt động với phương
châm bán những sản phẩm thị trường cần, lấy chất lương và uy tín chất lượng làm yếu
tố quyết định sự sống còn của Công ty.
Hoạt động xây dựng: Trong các năm gần đây, hoạt động xây lắp được công ty tập
trung phát triển và mở rộng. Công ty đã và đang thực hiện xây lắp một số lượng lớn
các công trình cầu, đường trên cao. Tỷ trọng doanh thu trên doanh thu thuần từ hoạt
động xây lắp tăng nhanh.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý
Ngành nghề kinh doanh
Công được cấp phép kinh doanh với các ngành nghề chủ yếu:
- Xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, công trình thủy lợi,
điện năng (đường dây, trạm biến áp đến 500KW), các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Xử lý gia cố nền móng công trình, đóng cọc, khoan cọc nhồi.
- Đầu tư kinh doanh khu công nghiệp, khu đô thị, thuỷ điện.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu dây dựng: Trang trí nội thất công trình xây dựng.
- Mua bán cho thuê máy móc thiết bị xây dựng.
Về công nghệ thi công xây dựng, công ty có đủ khả năng thi công cầu bê tông cốt
thép dự ứng lực, thi công cầu vượt trên các quốc lộ lớn, thi công đường giao thông,

hầm giao thông, thi công xây dựng…

33
SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Phạm vi hoạt động của công ty rộng khắp cả nước. Các công trình này xây dựng
cố định nên vật liệu lao động, máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt công
trình. Hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên
ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng nhiều
đến tiến độ thi công. Do vậy, vấn đề sinh hoạt của công nhân và an ninh cho người lao
động cũng như phương tiện máy móc rất được công ty quan tâm.
Để phù hợp với điều kiện xây dựng và đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, công ty tổ chức bộ máy quản lý sản xuất theo chuyên môn riêng và chịu
sự quản lý tập trung của ban lãnh đạo công ty nên công ty có các đội chuyên làm
đường, đội chuyên làm các công trình thuỷ lợi...và khoanh vùng xây dựng cho từng
đội để thuận lợi cho việc di chuyển nhân lực và máy móc thiết bị.
Bên cạnh đó công ty còn mua bán và cho thuê một số máy móc thiết bị cần thiết
cho việc thi công các công trình như: các loại cần cẩu, cẩu tháp, máy phát điện công
nghiệp, cung cấp các thiết bị thi công đồng bộ khác...
Do đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm XDCB, nên quy trình sản xuất
của công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau
mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau.
Thường thường quy trình sản xuất của các công tình tiến hành theo các bước sau:

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình thi công được trình bày ở phụ lục 01
Quy trình công nghệ của công ty được bắt đầu từ việc lập kế hoạch, lập dự toán
của phòng kế hoạch để tham gia đấu thầu sao cho chi phí tham gia đấu thầu là thấp
nhất và tỉ lệ trúng thầu là cao nhất. Sau khi trúng thầu phòng kỹ thuật lập kế hoạch
thiết kế thi công sao cho sát nhất với thực tế.
Trang bị kỹ thuật
Công ty Cổ Phần tập đoàn DanKo là một trong những đơn vị thi công xây lắp
tương đối lớn ở nước ta hiện nay, do tính chất xây lắp thi công theo gói thâù nên công
ty có rất ít máy móc, thiết bị. TSCĐ là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chiếm tỷ
trọng nhỏ trong Tổng giá trị TSCĐ (Máy móc thiết bị chiếm 16%, Phương tiện vận tải
chiếm 24%)..
Nhìn chung, Công ty đã cố gắng trang bị tương đối đầy đủ máy móc thiết bị cho
sản xuất chính và phụ trợ làm cho dây chuyền sản xuất hoạt động liên tục được đồng

44
SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

bộ. Điều đó tạo điều kiện để sử dụng vốn cố định tốt nhất đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất. Đồng thời, Công ty đã cố gắng nâng cao trình độ sử dụng máy móc thiết bị. Hầu
hết các máy móc thiết bị đã huy động đưa vào sản xuất và các máy móc đi thuê đưa
vào sản xuất điều đó cho thấy việc tận dụng máy móc thiết bị vào sản xuất là rất tốt.
1.1.3. Chức năng nhiệm vụ và sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Để đáp ứng được nhu cầu quản lý và sản xuất công ty đã tổ chức lao động với

chế độ làm việc hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
với một chế độ làm việc áp dụng cho cả hai bộ phận sản xuất trực tiếp và sản xuất gián
tiếp
Thời gian làm việc của công ty theo nghị quyết số 188/1999-QĐ-TTG của thủ
tướng chính phủ và điều 68-61 của Bộ luật lao động.
˗

Đối với công nhân trực tiếp sản xuất là 8h/ngày

˗

Đối với công nhân làm việc gián tiếp và làm việc gián tiếp ngoài mặt bằng là 8h/ngày

˗

Đối với phòng ban: Làm việc buổi sang từ 7h30 đến 11h30, buổi chiều từ 13h đến 17h,
làm việc từ thứ 2 đến sang thứ 7.

˗

Tuy thuộc vào điều kiện thực tế mà đối với bộ phận sản xuất gián tiếp chế độ làm việc
có thể thay đổi như giờ làm việc linh hoạt hơn.
Các công trường xây lắp là bộ phận sản xuất chính của Công ty. Mỗi công trường
xây lắp nhận thi công và hoàn thành 1 công trình được bàn giao và đưa vào sử dụng
được coi là 1 sản phẩm hoàn chỉnh của Công ty.
Khi mỗi công trình được tổ chức khởi công đều có quyết định riêng phân công và
giao cho chỉ huy trưởng chịu trách nhiệm chính về tư cách pháp nhân. Trên cơ sở đội
ngũ gián tiếp công trường và tính chất yêu cầu thi công của công trình, lập kế hoạch về
nhân lực, tài chính, máy móc, thiết bị thi công… cho công trình.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy nhân sự công ty

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Tập đoàn
Danko được trình bày ở phụ lục 02
Bộ máy hoạt động của công ty được chia thành các phòng dưới sự quản lý trực
tiếp của giám đốc thông qua các trưởng phòng. Các phòng lại được chia nhỏ thành các
tổ chức hoạt động do trưởng phòng quản lý, mỗi phòng đều có quy chế làm việc riêng,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của phòng mình nhằm đảm bảo cho công việc đạt

55
SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, các phòng còn duy trì mối quan hệ cộng đồng chặt chẽ,
cùng nhau chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty
- Giám đốc: Là người trực tiếp chỉ huy và điều hành mọi hoạt động của các đơn
vị sản xuất trong toàn công ty của mình. Giám đốc có quyền và nghĩa vụ thực hiện tốt
điều lệ tổ chức hoạt động của công ty.
Các phòng ban chức năng: Là người tổ chức được phân công chuyên môn hóa
theo chức năng quản lý, có nhiệm vụ giúp các Giám đốc chuẩn bị các quyết định theo
dõi, hướng dẫn các cán bộ công nhân viên, các bộ phận cấp dưới thực hiện đúng đắn
những quyết định quản lý.
Để đảm bảo quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hợp lý và hiệu quả
công ty có các phòng chức năng thực hiện việc quản trị từng khâu của quá trình sản
xuất, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận này được quy định rõ trong Quy chế tạm
thời về chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trong công ty.

- Phòng Tổ chức lao động: Là một bộ phận chức năng giúp Giám đốc trong
công tác thực hiện các phương án sắp xếp, cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đào tạo –
bồi dưỡng – tuyển dụng – sử dụng lao động hợp lý. Hướng dẫn và thực hiện đúng đắn
các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên, đáp ứng yêu cầu
ổn định và phát triển công ty.
- Phòng Quản lý kỹ thật: Tham mưu giúp Giám đốc trong lĩnh vực quản lý kĩ
thuật XDCB và cơ giới, chất lượng an toàn lao động, định mức tiêu hao vật tư, định
mức sử dụng thiết bị, máy móc công trình và kiểm tra chất lượng sản phẩm đối với
công tác tư vấn, bao gồm cả lĩnh vực tư vấn giám sát, công tác thí nghiệm, công tác
ứng dụng công nghệ thi công và đổi mới công nghệ sản xuất trong hoạt động SXKD
của công ty.
- Phòng Tài chính – Kế toán: Đây là phòng có chức năng vô cùng quan trọng
trong việc phân tích hoạt động và kiểm soát tài chính của công ty, tham mưu cho Giám
đốc trong việc tổ chức có hiệu quả các Nguồn vốn, Tài sản của DN trong hoạt động
SXKD thực hiện và chấp hành đầy đủ các chế độ, quy định của nhà nước trong việc
quản lý vốn, tài sản của DN. Kế toán toàn bộ quá trình hoạt động SXKD của công ty
bằng việc thu nhận, xử lý, cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp

66
SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

vụ kinh tế liên quan đến hoạt động Kinh tế - Tài chính ở toàn đơn vị, từ đó góp phần
vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD toàn công ty.

- Phòng quản lý dự án cơ điện: Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực theo dõi
thực hiện kế hoạch, quản lý kĩ thuật và tiến độ thi công xây lắp.
- Đội thi công công trình cơ điện: Là các bộ phận thực hiện các chức năng sản
xuất trong hoạt động thi công xây lắp.
1.1.4. Nguồn lực của công ty
Tài sản:
Chỉ tiêu
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Năm 2017
2.654.580.000
1.925.420.000
4.580.000.000
3.580.000.000
1.000.000.000
4.580.000.000

Năm 2018
2.480.000.000
2.390.000.000
4.870.000.000
3.870.000.000
1.000.000.000
4.870.000.000


Năm 2019
3.210.000.000
1.790.000.000
5.000.000.0000
4.000.000.000
1.000.000.000
5.000.000.0000

Nhìn vào bảng trên, ta thấy tổng tài sản, tổng nguồn vốn của công ty có xu hướng
tăng đều từ năm 2017 đến năm 2019.
Tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng trong cơ cấu tổng tài sản
Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nhân lực:
Lực lượng lao động tại Công ty năm 2019 bao gồm công nhân viên trong danh
sách là 142 người, do Công ty trực tiếp quản lý .Các nhân viên thử việc có hợp đồng
ngắn hạn và lương được trả theo tính chất công việc Các học sinh thực tập do các
trường có học sinh thực tập quản lý.
Lao động phân theo
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
trình độ
Đại học
53
58
65
Cao đẳng
53
47
18

Trung cấp
18
33
12
Tổng số
124
138
142
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của công ty phân theo trình độ
Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự công ty
Nhìn vào trên ta thấy, lực lượng lao động của công ty có xu hướng tăng từ năm
2017 đến năm 2019, cho thấy quy mô của doanh nghiệp đang mở rộng.

77
SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Số lượng lao động trình độ đại học tăng cho thấy công ty đang đầu tư vào chất
xám để nâng cao năng suất lao động.
Kết quả:
Chỉ tiêu
Doanh thu
Giá vốn
Lợi nhuận trước thuế


Năm 2017
3.584.000.000
2.845.700.000
245.000.000

Năm 2018
3.849.401.000
3.100.500.000
384.590.000

Năm 2019
4.100.500.000
3.268.000.000
420.510.000

Nhìn vào bảng trên ta thấy, doanh thu bán hàng của công ty có xu hướng tăng từ
năm 2017 đến năm 2019. Cho thấy công ty đang mở rộng kinh doanh.
Cùng với việc tăng doanh thu, giá vốn hàng bán cũng tăng qua các năm
Lợi nhuận tăng đều từ năm 2017 đến năm 2019, cho thấy hiệu quả hoạt động của
công ty
1.2. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu.
Trong mọi tổ chức kinh tế có sử dụng người lao động thì tiền lương là nguồn thu
chính để họ duy trì công việc, nâng cao cuộc sống cho bản thân và gia đình. Do đó,
tiền lương chính là động lực để họ cố gắng, phấn đấu hết sức lực và chất xám cho
doanh nghiệp, nỗ lực làm việc để đạt được thành quả xứng đáng.
Trong các chi phí trong doanh nghiệp, tiền lương thù lao lao động là khoản chi
phí chiếm tỷ trọng rất lớn. Việc ghi chép, hạch toán chi phí lương cho người lao động
rất quan trọng, bởi nếu sai sót không chỉ khiến cho người lao động bị thiệt hại do
không nhận được thù lao xứng đáng với công sức bỏ ra mà còn gây ra các sai lệch

trong bản báo cáo tài chính cuối năm của doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp không
theo dõi được chi phí bỏ ra.Tuy nhiên, không phải tất cả các doanh nghiệp đều có cùng
một bộ máy kế toán cũng như cùng một cách thức ghi chép, hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương. Chính sách tiền lương cũng được vận dụng linh hoạt để
phù hợp với mô hình, tính chất của từng công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của
công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh
nghiệp cùng với sự hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn, em đã chọn đề tài : "Kế toán
Tiền lương và các khoản trích theo lương tại CP tập đoàn DanKo "cho chuyên đề thực
tập của mình với mong muốn được góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế

88
SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

toán và các khoản trích theo lương sao cho đúng với chế độ và phù hợp với điều kiện
đặc thù của Công ty.
1.2.1 Chuyên môn nghiệp vụ
Chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trong công ty đã đáp ứng được yêu cầu của
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Tuy nhiên, có một số nhân
viên mới ra trường kinh nghiệm còn ít chưa hiểu rõ về luật kế toán,….
1.2.2 Bộ máy lãnh đạo
Công tác quản lý trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
về cơ bản đã tuân theo quy định của pháp luật hiện hành.Tuy nhiên có một số quy định
về luật mới công ty chưa kịp cập nhật cho công nhân viên . Ví dụ như : trong thời gian

6 tháng nghỉ sinh người lao động vẫn được tính 6 ngày phép cho 6 tháng nghỉ sinh đó.
1.2.3 Văn bản quy phạm pháp luật
Hiện nay, nhà nước có đưa ra các văn bản quy phạm pháp luật khá rõ ràng về
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Tuy nhiên, các văn bản quy
phạm pháp luật nhiều chống chéo nhau , từ ngữ trong văn bản khá tượng hình gây khó
hiểu cho kế toán viên.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng thể: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty CP tập đoàn DanKo
Mục tiêu cụ thể: Nghiên cứu thực trạng Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty CP tập đoàn DanKo tháng 12 năm 2019.
Mục đích để đạt mục tiêu: đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP tập đoàn DanKo.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thông qua quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn DanKo và việc lựa
chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
Ty Cổ Phần Tập Đoàn DanKo” nhằm mục đích hướng tới mục tiêu sau: khảo sát thực
tế tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty, từ đó phát
hiện ưu, nhược điểm và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó, đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty.

99
SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội


Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

1.5. Đối tượng và Phạm vi Nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng
-

Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP tập đoàn
DanKo
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài được thực hiện trong phạm vi cụ thể như sau:

• Về không gian: tại Công ty Cổ Phần tập đoàn DanKO
• Về thời gian:
- Phạm vi nghiên cứu số liệu năm 2017,2018,2019
- Thời gian thực hiện đề tài là tháng 12 năm 2019
• Về nội dung: Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP
tập đoàn DanKo
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu trên, em đã tiến hành thu thập và xử lý dữ liệu
bằng các phương pháp sau:
-

Phương pháp thu thập dữ liệu:
+, Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Báo cáo tài chính, sổ cái TK 344,sổ cái
TK338, sổ nhật ký chung,bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ
và các khoản trích theo lương,….
+, Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: tính toán giá trị tuyệt đối tương đối của

-


-

các chỉ tiêu trong mục tài sản, nguồn vốn trong 3 năm 2017,2018,2019
Phương pháp xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập dữ liệu, em tiến hành xử lý dữ liệu bằng
excel, word.
Phương pháp phân tích dữ liệu:
Thống kê mô tả: chưa sử dụng trong đề tài
Thống kê so sánh: Dựa vào số liệu đã thu thập được của 3 năm 2017,2018,2019,
tiến hành so sánh giá trị tuyệt đối, tương đối.
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu:
Mức năng suất lao động :
W= Q/T
W: mức năng suất lao động
Q: Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
T: số lượng lao động hao phí để tạo ra số lượng sản phẩm Q

10
SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

1.7 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty CP Tập Đoàn
DanKo
Công ty áp dụng Chế độ Kế toán Việt Nam ban hành theo TT133/2016/TT-BTC
ban hành ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ Tài Chinh, các Chuẩn mực Kế toán, luật

Kế toán và Nghị định kèm theo của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh.
Chứng từ của Công ty được bảo đảm theo mẫu quy định, có đầy đủ các yếu tố bắt
buộc. Một số chứng từ kế toán ban hành theo TT133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26
tháng 08 năm 2016 của Bộ Tài Chính được sử dụng chủ yếu tại công ty:
- Chỉ tiêu lao động tiền lương:
+ Bảng chấm công

(Mẫu 01a-LĐTL)

+ Bảng thanh toán tiền lương

(Mẫu 02-LĐTL)

+ Bảng trích nộp các khoản theo lương

(Mẫu 10-LĐTL)

+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

(Mẫu 11-LĐTL)

- Chỉ tiêu hàng tồn kho:
+ Phiếu nhập kho

(Mẫu 01-VT)

+ Phiếu xuất kho

(Mẫu 02-VT)


+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05-VT)
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, công cụ, dụng cụ

(Mẫu 07-VT)

- Chỉ tiêu tiền tệ:
+ Phiếu thu

(Mẫu 01-TT)

+ Phiếu chi

(Mẫu 02-TT)

+ Giấy đề nghị tạm ứng

(Mẫu 03-TT)

+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng

(Mẫu 04-TT)

- Chỉ tiêu tài sản cố định:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ

(Mẫu 01-TSCĐ)

+ Biên bản thanh lý TSCĐ


(Mẫu 02-TSCĐ)

+ Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành

(Mẫu 03-TSCĐ)

+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

(Mẫu 06-TSCĐ)

Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản luật khác:
+ Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH

11
SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

+ Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản.
+ Hoá đơn GTGT

(Mẫu 01GTKT-3LL)

+ Hoá đơn dịch vụ thuê tài chính


(Mẫu 05TTC-LL)

1.8 Hình Thức Luân Chuyển Chứng Từ
Công ty CP Tập Đoàn DanKo tập hợp chứng từ 1 tháng một lần và được luân
chuyển theo 4 bước:
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ
Lập chứng từ

Kiểm tra chứng từ

Ghi sổ kế toán

Lưu trữ, bảo quản
chứng từ
- Lập chứng từ: Chứng từ được lập khi có nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
liên quan tới hoạt động của công ty và chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi
nghiệp vụ phát sinh.
- Kiểm tra chứng từ: Trước khi được dùng để ghi sổ các chứng từ kế toán sẽ
được kiểm tra về các mặt: Nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh, số liệu kế toán
được phản ánh trên chứng từ và kiểm tra tính hợp pháp (chữ ký, con dấu,…).
- Ghi sổ: Sau khi kiểm tra chứng từ kế toán tiến hành việc phân loại, sắp xếp các
chứng từ và ghi vào sổ liên quan tới các chứng từ đó.
- Bảo quản và lưu trữ chứng từ: Công ty bảo quản chứng từ kế toán trong
phòng hồ sơ của xí nghiệp trong các tủ đựng chứng từ. Công ty lưu trữ chứng từ ít nhất
là 5 năm kể từ ngày lập chứng từ.
1.9 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại Công ty CP
Tập Đoàn DanKo
Căn cứ vào Bảng hệ thống tài khoản của Bộ Tài Chính và đặc điểm hoạt động

12

SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty lựa chọn các tài khoản thích hợp sử dụng
trong việc hạch toán kế toán của Công ty và chi tiết theo yêu cầu của công tác kế toán.
Do đặc trưng ngành nghề mà Công ty đang hoạt động việc sử dụng hệ thống tài khoản
có những đặc điểm khác biệt: cuối kỳ nghiệm thu công trình thì mới thanh toán, vì vậy
doanh nghiệp phải bỏ vốn ra mua nguyên vật liệu, công cụ, máy móc thi công, thuê lao
động… Do đó các khoản chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng gần như đều thông
qua TK 141: Tạm ứng.
Một số tài khoản sử dụng chủ yếu trong công ty:
TK 111: Tiền mặt.
TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
TK 131: Phải thu khách hàng.
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
TK 141: Tạm ứng.
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
TK 153: Công cụ, dụng cụ.
TK 154: Chi phí SXKD dở dang.
TK 331: Phải trả người bán.
TK 334: Phải trả người lao động.
TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.

TK 627: Chi phí sản xuất chung.

Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty CP Tập Đoàn DanKo là xây dựng các
công trình giao thông, thuỷ lợi. Khách hàng của Công ty là các đối tác có vốn đầu tư
lớn, có mối quan hệ chặt chẽ với Công ty trong suốt thời gian thi công công trình. Do
vậy các tài khoản của Công ty thường được chi tiết thành các tiểu khoản cấp 3, 4 và
theo yêu cầu quản lý của công ty, nhiều tài khoản cấp 1 được chia thành các tài khoản
cấp 2
Ví dụ: TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
- TK 6231: Chi phí nguyên vật liệu

13
SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

- TK 6232: Chi phí nhân công
- TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6234: Chi phí khấu hao máy móc
- TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
1.10 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty CP Tập Đoàn
DanKo
Sổ sách bao gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
- Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ nhật ký, sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Sổ kế toán tổng hợp:
- Sổ nhật ký: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong
từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng
các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên sổ nhật ký phản ánh tổng số
phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở công ty.
- Sổ cái: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng
kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán áp dụng cho công ty. Số
liệu kế toán trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sả, nguồn vốn, tình hình và kết
quả hoạt đông sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết:
Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản
lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý
từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật Ký
và Sổ Cái.
Hiện nay Công ty CP Tập Đoàn DanKo đang áp dụng trình tự ghi sổ kế toán theo
hình thức Nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật Ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau
đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:

14
SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội


Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

+ Sổ Nhật ký chung.
+ Sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Doanh nghiệp không sử dụng sổ nhật ký đặc biệt.
Hình thức ghi sổ kế toán
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
(1a)

(1b)
(1)
Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ nhật ký chung
(2)
Sổ quỹ

(2a)

(3)
Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ cái

(3a)

(4)

(7)

Bảng cân đối số phát
sinh

(5)

(6)

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
(1) - Hàng ngày căn cứ váo các chứng từ gốc hợp lệ, lấy số liệu ghi vào sổ Nhật
ký chung theo nguyên tắc ghi sổ.
(1a) Riêng những chứng từ liên quan đến tiền mặt hàng ngày phải vào sổ quỹ.
(1b) Căn cứ váo chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
(2) - Căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào Sổ Cái tài khoản liên quan
theo từng nghiệp vụ.
(2a) Căn cứ vào Sổ quỹ tiền mặt, để đối chiếu với Sổ cái tài khoản vào cuối
tháng.

15
SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội


Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

(3) - Cuối tháng cộng sổ, thẻ chi tiết vào sổ tổng hợp có liên quan.
(3a) Cuối tháng cộng sổ các tài khoản, lấy số liệu trên sổ cái, đối chiếu với Bảng
tổng hợp chia tiết liên quan.
(4) - Cuối tháng công sổ, lấy số liệu trên Sổ cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(5,6,7) - Căn cứ váo bảng cân đối số phát sinh, bảng Tổng hợp chi tiết sổ quỹ để
lập Báo Cáo tài chính kế toán.
Bên cạnh đó Công ty đang áp dụng hình thức kế toán trên máy. Hệ thống sổ kế
toán tổng hợp và trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán; mỗi hình thức kế toán có hệ
thống sổ kế toán và trình tự thông tin kế toán khác nhau. Thông thường quá trính xử lý
hệ thống hoá thông tin trong hệ thống kế toán tự động được thực hiện theo quy trình
sau: Các tài liệu gốc được cập nhập vào máy thông qua thiết bị nhập và được lưu dữ
trên thiết bị nhớ ở dạng tệp tin dữ liệu chi tiết, từ dữ liệu chi tiết được chuyển vào các
tệp các sổ cái để hệ thống hoá các nghiệp vụ theo từng đối tượng quản lý. Định kỳ, các
sổ cái được xử lý báo cáo kế toán.

16
SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính


Sổ kế toán:
-Sổ tổng hợp
-sổ chi tiết

Chứng từ kế toán

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

-Báo cáo tài chính
-Báo cáo kế toán quản trị

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Ghi chú :
Nhập số liệu hàng ngày.
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm.
Đối chiếu, kiểm tra
1.11 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán trong Công ty CP Tập Đoàn DanKo
Hệ thống Báo cáo tài chính
Công ty CP Tập Đoàn DanKo theo TT133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26 tháng
08 năm 2016 của Bộ Tài Chinh về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, hệ thống
báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính của Công ty được gửi tới cơ quan chức năng có
liên quan như: Hội Đồng Quản Trị, Ban Kiểm Soát, chi Cục Thống Kê, Chi Cục Thuế
Ngân hàng TMCP Quân đội…
Báo cáo tài chính của Công ty gồm 4 loại báo cáo sau đây:
(1) Bảng cân đối kế toán (Mã số B01 – DN)

17
SV: Vũ Thị Gấm


Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

(2) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mã số B02 – DN)
(3) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mã số B03 – DN)
(4) Thuyết minh báo cáo tài chính (Mã số B09 – DN)
Hệ thống báo cáo nội bộ
Báo cáo tài chính của Công ty báo cáo tình hình cung ứng vốn theo sản lượng và
doanh thu của từng công trình, từng đội thi công, báo cáo tình hình nợ đọng của các
chủ đầu tư đối với các công trình… Báo cáo này thường được lập theo năm, kỳ kế toán
là năm dương lịch hoặc 12 tháng tròn sau khi có thông báo của cơ quan thuế. Trường
hợp đặc biệt, Công ty được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc
lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn
12 tháng nhưng không vượt quá 15 tháng. Báo cáo tài chính lập vào cuối niên độ ngày
31/12 và nộp báo cáo đúng thời gian quy định. Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm đối
với Công ty theo quy định chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm...
Các đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên
theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
Công ty nộp thuế qua mạng nộp cho chi cục thuế do ban Giám Đốc công ty chịu
trách nhiệm lập. Ngoài ra Công ty có trách nhiệm lập các bản báo cáo nhanh được thực
hiện bất thường hoặc định kỳ theo yêu cầu của Cơ quan Thuế, chi Cục thuế, ban Kiểm
soát…

18
SV: Vũ Thị Gấm


Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
DANKO
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
2.1.1 Tiền lương
2.1.1.1 Khái niệm
Trong kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hoá, người có sức lao động
có thể tự do cho thuê (bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động: Nhà
nước, chủ doanh nghiệp...) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá trình làm việc,
chủ doanh nghiệp sẽ trả một khoản tiền có liên quan chặt chẽ đến kết quả lao động của
người đó. Về tổng thể tiền lương được xem như là một phần của quá trình trao đổi
giữa doanh nghiệp và người lao động.
- Người lao động cung cấp cho họ về mặt thời gian, sức lao động, trình độ nghề
nghiệp cũng như kỹ năng lao động của mình.
- Đổi lại, người lao động nhận lại doanh nghiệp tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp
xã hội, những khả năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp của mình. Đối với thành
phần kinh tế tư nhân, sức lao động rõ ràng trở thành hàng hoá vì người sử dụng tư liệu
sản xuất không đồng thời sở hữu tư liệu sản xuất. Họ là người làm thuê bán sức lao
động cho người có tư liệu sản xuất. Giá trị của sức lao động thông qua sự thoả thuận
của hai bên căn cứ vào pháp luật hiện hành. Đối với thành phần kinh tế thuộc sở hữu
Nhà nước, tập thể người lao động từ giám đốc đến công nhân đều là người cung cấp

sức lao động và được Nhà nước trả công. Nhà nước giao quyền sử dụng quản lý tư liệu
sản xuất cho tập thể người lao động. Giám đốc và công nhân viên chức là người làm
chủ được uỷ quyền không đầy đủ và không phải tự quyền về tư liệu đó. Tuy nhiên
những đặc thù riêng trong việc sử dụng lao động của khu vực kinh tế có hình thức sở
hữu khác nhau nên các quan hệ thuê mướn, mua bán, hợp đồng lao động cũng khác
nhau, các thoả thuận về tiền lương và cơ chế quản lý tiền lương cũng được thể hiện
theo nhiều hình thức khác nhau. Tiền lương là bộ phận cơ bản (hay duy nhất) trong thu
nhập của người lao động, đồng thời là một trong các chi phí đầu vào của sản xuất kinh

19
SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

doanh của xí nghiệp. Vậy có thể hiểu: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động, là giá cả yếu tố của sức lao động mà người sử dụng (Nhà nước, chủ doanh
nghiệp) phải trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung - cầu,
giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Cùng với khả năng tiền lương,
tiền công là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lương. Tiền công gắn với các
quan hệ thoả thuận mua bán sức lao động và thường sử dụng trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, các hợp đồng thuê lao động có thời hạn. Tiền công còn được hiểu là tiền
trả cho một đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền trả theo khối lượng công việc
được thực hiện phổ biến trung những thoả thuận thuê nhân công trên thị trường tự do.
Trong nền kinh tế thị trường phát triển khái niệm tiền lương và tiền công được xem là
đồng nhất cả về bản chất kinh tế phạm vi và đối tượng áp dụng.

2.1.1.2 Ý nghĩa, nhiệm vụ và chức năng của kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
* Ý nghĩa:
- Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn trong công
tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho công
tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để doanh nghiệp chi
trả các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc trong trường hợp
nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
-Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương chặt chẽ
đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời còn căn cứ để tính toán
phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý.
* Nhiệm vụ:
Với ý nghĩa trên, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương phải
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất lượng
và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và luân
chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương

20
SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán


- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng,
trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định.
- Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH qua
đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để
có biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
* Chức năng của tiền lương:
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người
lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn được
hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn bản chất
của tái sản xuất sức lao động là có được một tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có
thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ sau), tích luỹ
kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất.Để đạt được mục
tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các yếu tố
trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra giám
sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình thông qua việc
chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu
quả cao nhất. Qua đó nguời sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lượng và chất
lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho người lao động.
+ Chức năng kích thích lao động (đòn bẩy kinh tế):
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng
năng xuất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích cực
làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của
mình với lợi ích của doanh nghiệp.
Do vậy, tiền luơng là một công cụ khuyến khích vật chất, kích thích người lao
động làm việc thực sự có hiệu quả cao.

2.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương

21
SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

Tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn là vấn
đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, tiền
lương bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
- Nhóm yếu tố thuộc về Doanh nghiệp: chính sách của Doanh nghiệp, khả năng
tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp…
- Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: quan hệ cung cầu trên thị trường,
mặt bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc dân, tình hình kinh tế pháp luật…
- Nhóm yếu tố thuộc về người lao động: số lượng - chất lượng lao động, thâm
niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác.
- Nhóm yếu tố thuộc về công việc: lượng hao phí lao động trong quá trình làm
việc, cường độ lao động, năng suất lao động…
2.1.1.4 Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương
- Mức lương được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người
sử dụng lao động.
- Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu do Nhà
nước qui định.
- Người lao động được hưởng lương theo năng suất lao động, chất lượng lao
động và kết quả lao động

- Trong việc tính và trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ đó, dù ở
độ tuổi nào, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo mà là hoàn thành tốt công việc
được giao thì sẽ được hưởng lương tương xứng với công việc đó. Đây là điều kiện
đảm bảo cho sự phân phối theo lao động, đảm bảo sự công bằng xã hội.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ của tiền
lương bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến hành sản xuất kinh
doanh, bởi tăng năng suất lao động là cơ sở cho việc tăng lương, tăng lợi nhuận là thực
hiện triệt để nguyên tắc trên.

22
SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

2.1.1.5. Phân loại tiền lương:
a. Phân loại theo hình thức trả lương:
Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào
thời gian làm việc theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắc đỏ (nếu có)
theo thang bảng lương quy định của nhà nước.
Trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho bộ phận quản lý không trực
tiếp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những hạn chế nhất định của hình
thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản
xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp
chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.

Trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương theo số lượng, chất lượng sản
phẩm mà họ đã làm ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm được thực hiện có nhiều
cách khác nhau tùy theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của doanh nghiệp.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: áp dụng cho công nhân trực tiếp hay gián
tiếp với mục đích nhằm khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động, tiết kiệm
nguyên vật liệu. Thưởng hoàn thành kế hoạch và chất lượng sản phẩm.
- Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp
kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành định mức cho sản phẩm
tính cho từng người hay một tập thể người lao động. Ngoài ra còn trả lương theo hình
thức khoán sản phẩm cuối cùng.
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: tiền lương khóan được áp dụng
đối với những khối lượng công việc hoặc những công việc cần phải được hoàn thành
trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện cách tính lương này, cần chú ý kiểm tra
tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệm thu nhất là đối với các công
trình xây dựng cơ bản vì có những phần công việc khuất khi nghiệm thu khối lượng
công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện.
b. Phân loại theo tính chất lương:
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành hai loại: Tiền lương chính
và tiền lương phụ.

23
SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán


- Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian trực tiếp
làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất
lương.
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế
không làm việc nhưng chế độ được hưởng lương quy định như: nghỉ phép, hội họp,
học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất.
c. Phân loại theo chức năng tiền lương
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành: Tiền lương trực tiếp và tiền
lương gián tiếp.
- Tiền lương tiền lương trực tiếp là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp
sản xuất hay cung ứng dịch vụ.
- Tiền lương gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián tiếp vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Phân theo đối tượng trả lương.
Theo cách phân này, tiền lương được phân thành: Tiền lương sản xuất, tiền lương
bán hàng, tiền lương quản lý.
- Tiền lương sản xuất là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng sản
xuất.
- Tiền lương bán hàng là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng
bán hàng.
- Tiền lương quản lý là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng
quản lý.
2.2. Các hình thức tiền lương áp dụng tại doanh nghiệp
2.2.1 Trả lương theo thời gian:
* Khái niệm: Là việc trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực tế và
thang bậc lương của công nhân. Việc trả lương này được xác định căn cứ vào thời gian
công tác và trình độ kĩ thuật của người lao động.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm công tác quản lí
(nhân viên văn phòng, nhân viên quản lí doanh nghiệp…) hoặc công nhân sản xuất thì
chỉ áp dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc không

thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất

24
SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


Trường Đại Học Tài Chính- Ngân Hàng Hà Nội

Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

đó mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không
đem lại hiệu quả thiết thực.
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố:
- Ngày công thực tế của người lao động
- Đơn giá tiền lương tính theo ngày công
- Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc)
- Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc)
Ưu điểm: Hình thức trả lương theo thời gian là phù hợp với những công việc mà
ở đó chưa (không) có định mức lao động.Thường áp dụng lương thời gian trả cho công
nhân gián tiếp, nhân viên quản lí hoặc trả lương nghỉ cho công nhân sản xuất. Hình
thức trả lương theo thời gian đơn giản, dễ tính toán. Phản ánh được trình độ kỹ thuật
và điều kiện làm việc của từng lao động làm cho thu nhập của họ có tính ổn định hơn.
Nhược điểm: Chưa gắn kết lương với kết quả lao động của từng người do đó
chưa kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm.
a. Cách tính lương theo thời gian:
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x (HS lương +HSPC được hưởng)
Mức lương tối thiểu

X
TL phải trả trong tháng =

Số ngày làm việc trong

Số ngày làm việc thực tế
trong háng của NLĐ

tháng
Mức lương tháng
X
TL phải trả trong tuần =

12

52
Mức lương tháng

TL phải trả trong ngày =

số ngày làm việc trong

tháng
- Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x 150% x số giờ làm thêm.
200%
300 %
*Mức lương giờ được xác định:
+ Mức 150% áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc.

25

SV: Vũ Thị Gấm

Mã SV: 1653010048


×