Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững ở thành phố hà nội tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.55 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Trên diễn đàn quốc tế cũng như trong các chính sách, chương
trình hành động của các quốc gia, PTBV đang nổi lên như một trong
những mối quan tâm hàng đầu hiện nay. Ở Việt Nam, PTBV là một
trong những nội dung cơ bản để thực hiện đổi mới mô hình tăng
trưởng, đồng thời cũng là mục tiêu quan trọng hàng đầu mà nền kinh
tế hướng tới. Vì vậy, giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với
bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường đang trở
thành yêu cầu, đồng thời là mục tiêu phát triển của mọi ngành, mọi
lĩnh vực ở nước ta hiện nay và phát triển CNHT ở thành phố Hà Nội
cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó.
Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cả nước,
thành phố Hà Nội sớm nhận thức được sự cần thiết của PTBV đối với
ngành công nghiệp nói chung và CNHT nói riêng trong sự nghiệp
CNH,HĐH của Thành phố. Những năm qua, thành phố Hà Nội đã có
nhiều chủ trương, biện pháp phát triển nhanh và bền vững các ngành
kinh tế; trong đó có phát triển CNHT bền vững. Theo đó, tốc độ tăng
trưởng của ngành công nghiệp nói chung và CNHT nói riêng đã có bước
tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm, ngành CNHT thực sự là động
lực trực tiếp tạo ra giá trị gia tăng, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm công nghiệp chính và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa. Bên
cạnh đó, phát triển CNHT đã đi liền với việc khai thác có hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, gắn với giải quyết
các vấn đề xã hội như việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao
đời sống vật chất tinh thần của người lao động.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, CNHT ở thành phố Hà Nội hiện
nay vẫn phát triển chưa thực sự bền vững như: Tỷ lệ giá trị gia tăng
của ngành CNHT chưa thực sự bền vững; chất lượng tăng trưởng,
trình độ công nghệ, tỷ lệ hóa nội địa sản phẩm vẫn còn thấp; sự


chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm, đời sống vật chất và tinh thần
của công nhân còn gặp nhiều khó khăn, chưa được cải thiện vững


2
chắc; ý thức chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường, công tác xử lý
nước thải, chất thải ở một số doanh nghiệp CNHT còn nhiều bấp cập. Từ
thực trạng phát triển CNHT ở thành phố Hà Nội cho thấy, còn nhiều vấn
đề bất cập cần phải giải quyết. Làm thế nào để phát triển CNHT bền vững
ở thành phố Hà Nội là câu hỏi lớn cần phải trả lời?
Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần luận giải
những vấn đề lý luận và thực tiễn, đồng thời đề xuất một số quan
điểm và giải pháp phát triển CNHT bền vững ở thành phố Hà Nội
trong thời gian tới, tác giả lựa chọn đề tài “Phát triển công nghiệp hỗ
trợ bền vững ở thành phố Hà Nội”, làm luận án tiến sĩ chuyên ngành
kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển CNHT bền vững ở
thành phố Hà Nội; trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và giải pháp phát
triển CNHT bền vững ở thành phố Hà Nội thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài
nước có liên quan đến đề tài.
Luận giải cơ sở lý luận về phát triển CNHT bền vững ở thành
phố Hà Nội dưới góc độ kinh tế chính trị: Xây dựng quan niệm, nội
dung và những nhân tố tác động đến phát triển CNHT bền vững ở thành
phố Hà Nội; khảo cứu kinh nghiệm một số địa phương nước ngoài và
trong nước về phát triển CNHT để rút ra bài học cho thành phố Hà Nội.
Phân tích, đánh giá đúng thực trạng phát triển CNHT bền

vững ở thành phố Hà Nội trong thời gian qua, chỉ rõ nguyên nhân và
khái quát những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong phát triển CNHT
bền vững ở thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển CNHT bền vững ở
thành phố Hà Nội thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững.


3
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu phát triển CNHT bền vững
theo các trụ cột của phát triển bền vững. Cụ thể là: Phát triển CNHT
bền vững về kinh tế; xã hội; môi trường.
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Số liệu khảo sát từ 2012 đến 2019; các
quan điểm và giải pháp đến 2025 và tầm nhìn đến 2030
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Nội dung nghiên cứu của luận án được thực hiện dựa trên
những quan điểm, nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam về phát triển công nghiêp, phát triển CNHT và
phát triển bền vững.
Cơ sở thực tiễn
Luận án dựa trên cơ sở thực tiễn phát triển CNHT bền vững ở
thành phố Hà Nội, kết quả khảo sát, điều tra, nghiên cứu thực tiễn ở
các Quận, Huyện của Thành phố và kế thừa số liệu thống kê của các
Sở, Ban, Ngành ở thành phố Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ
nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng các phương pháp sau: Phương
pháp trừu tượng hoá khoa học; phương pháp thống kê - so sánh;
phương pháp phân tích - tổng hợp; phương pháp logic - lịch sử
5. Đóng góp mới của luận án
Đưa ra quan niệm, nội dung và các nhân tố tác động đến phát
triển CNHT bền vững ở thành phố Hà Nội dưới góc độ tiếp cận của
kinh tế trị học Mác - Lênin.
Đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra những vấn đề cần phải giải
quyết để phát triển CNHT bền vững trong thời gian tới.
Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm tạo ra sự đột phá trong
phát triển CNHT bền vững ở thành phố Hà Nội trong những năm tới.


4
6. Ý nghĩa của luận án
Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận và
thực tiễn về phát triển CNHT bền vững ở thành phố Hà Nội nói riêng
và phát triển CNHT bền vững ở nước ta hiện nay nói chung.
Ý nghĩa thực tiễn
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động
nghiên cứu, giảng dạy môn kinh tế chính trị Mác-Lênin ở các trường
đại học, cao đẳng trong và ngoài quân đội; làm tài liệu tham khảo cho
các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách phát triển CNHT ở thành
phố Hà Nội trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, danh mục
các công trình đã được công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục.

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài và trong nước
liên quan đến đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
có liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững
Peter P. Rogers, Kazi F.Jalal and John A.Boyd (2007), “An
Introduction to Sustainable Development” (Giới thiệu về phát triển
bền vững); Simon Dresner (2008), “The Principles of Sustainability”
(Các nguyên tắc của phát triển bền vững); John Blewitt (2008),
“Understanding Sustainable Development” (Hiểu về sự phát triển
bền vững); Kris (2010), “Factors Affecting Sustainable
Development” (Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững);
Malik Abdul, Grohmann, Elisabeth (2012), “Environmental
Protection Strategies for Sustainable Development” (Chiến lược bảo
vệ môi trường cho phát triển bền vững).


5
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về công nghiệp hỗ trợ
Goh Ban Lee, (1998), “Linkage between the Multinational
Corporations and Local Supporting Industries” (Liên kết giữa các
tập đoàn đa quốc gia và các ngành CNHT nội địa); Japan Bank for
International Cooperation (2004),“Survey report on overseas
business operations by Japanese manufacturing companies” (Báo
cáo khảo sát các hoạt động kinh doanh ở nước ngoài của các công ty
chế tạo Nhật Bản); Dennis McNamara (2004), “Integrayting
Supporting Industries - APEC next Challege” (Các ngành công

nghiệp hỗ trợ - Thách thức tiếp theo của Diễn đàn hợp tác Châu Á Thái Bình Dương); Junichi Mor (2005), “Development of Supporting
Industries for Vietnam’s Industrialization” (Phát triển các ngành công
nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp hóa của Việt Nam); Goodwill
Consultant JSC và diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF) (2011),
“Survey on comparision of backgrounds, polycy measuares and
outcomes for development of supporting industries in ASEAN
(Malaysia and Thailand With VietNam)” (Điều tra trên cơ sở so sánh
các biện pháp chính sách và những kết quả đối với phát triển công
nghiệp hỗ trợ ở ASEAN (Malaysia và Thái Lan với Việt Nam);
Thomas Brandt (2012), “Industries in Malaysia Engineering
Supporting Industry” (Những công nghệ trong công nghiệp hỗ trợ cơ
khí ở Malaysia); Kim hill (2015), “The contribution of automotive
support industry to the US industry”, (Sự đóng góp của ngành công
nghiệp hỗ trợ ô tô cho ngành công nghiệp Mỹ).
1.1.2 Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan
đến đề tài
1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững
Hà Huy Thành, Nguyễn Ngọc Khánh (2009), “Phát triển bền
vững: từ quan niệm đến hành động”; Nguyễn Minh Thu (2013),
“Nghiên cứu thống kê đánh giá phát triển bền vững ở Việt Nam”;
Phan Mạnh Cường (2015), “Phát triển bền vững các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”


6
1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu về công nghiệp hỗ trợ
Nguyễn Thị Kim Thu (2012), “Công nghiệp hỗ trợ ở Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”; Hà Thị Hương Lan
(2014), “Công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp ở
Việt Nam”; Nguyễn Đình Bình, Nguyễn Hữu Xuyên (2015), “Đổi

mới công nghệ trong ngành công nghiệp hỗ trợ”; Trương Nam
Trung (2017), “Công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô ở Việt
Nam”; Đỗ Thị Thu Thủy (2018), “Ảnh hưởng của công nghiệp hỗ
trợ đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - nghiên
cứu trường hợp tĩnh Vĩnh Phúc”
1.1.2.3. Các công trình nghiên cứu về phát triển công
nghiệp hỗ trợ
Trương Thị Chí Bình (2010), “Phát triển công nghiệp hỗ trợ
trong ngành điện tử gia dụng ở Việt Nam”; Lê Xuân Sang, Nguyễn
Thị Thu Huyền (2011), “Chính sách tài chính hỗ trợ phát triển công
nghiệp hỗ trợ Việt Nam”; Trần Đình Thiên (2012), “Phát triển công
nghiệp hỗ trợ đánh giá thực trạng và hệ quả”; Trần Hoàng Long
(2012), “Chính sách thương mại đối với sự phát triển ngành công
nghiệp hỗ trợ Việt Nam”; Phạm Thu Hương (2013), “Thu hút FDI
cho phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam”; Nguyễn Thị Dung
Huệ (2013), “Phát triển công nghiệp hỗ trợ dệt may của Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập quốc tế”; Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính, Bộ Tài chính (2013), “Giải pháp tài chính phát triển ngành
công nghiệp hỗ trợ”; Ban kinh tế Trung ương (2014), “Kỷ yếu hội
thảo khoa học: Thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển công
nghiệp hỗ trợ Việt Nam”; Lê Thế Giới (2014), “Phát triển công
nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam lý thuyết, thực tiễn và chính sách”; Vũ Trí
Dũng (2015), “Giải pháp phát triển bền vững ngành công nghiệp hỗ
trợ cơ điện tử Hà Nội”; Trương Minh Tuệ (2016), “Chính sách tài
chính nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam”; Nguyễn Thị
Bích Liên (2017), “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành
công nghiệp hỗ trợ”; Đỗ Thúy Nga (2018), “Phát triển công nghiệp


7

hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội”
1.2. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã được
công bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
1.2.1. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công
bố liên quan đến đề tài luận án
Các công trình nghiên cứu cả ở trong nước và ngoài nước đã
đề cập một cách khá toàn diện đến những vấn đề cơ bản về CNHT
nói chung, phát triển CNHT nói riêng. Cụ thể:
Thứ nhất, về cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn công
nghiệp hỗ trợ và phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững
Các công trình nghiên cứu khoa học đã phân tích, luận giải
một cách khoa học những vấn đề lý luận chung về CNHT, phát triển
CNHT và phát triển bền vững trên thế giới và Việt Nam, có giá trị về
mặt lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu đề tài luận án. Trong đó,
có những nội dung chuyên sâu, liên quan trực tiếp đến luận án như:
Khái niệm, đặc điểm, vai trò của CNHT đối với sự phát triển KT-XH;
các tiêu chí đánh giá PTBV; sự cần thiết và những nhân tố tác động
đến sự phát triển CNHT. Một số công trình đã trình bầy kinh nghiệm
phát triển CNHT như: Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan và Indonesia
từ đó rút ra bài học cho Việt Nam.
Thứ hai, về thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ
Các công trình khoa học nêu trên đã có sự đánh giá khái quát về
CNHT và phát triển CNHT bền vững ở một số quốc gia trên thế giới và
ở trong nước. Đặc biệt, một số cuốn sách, đề tài luận án và các cuộc hội
thảo khoa học do Ban Kinh tế Trung ương và các trường Đại học tổ chức
trong thời gian qua, đã làm rõ những thực trạng, nguyên nhân của thành
tựu, hạn chế trong phát triển CNHT ở nước ta.
Thứ ba, về giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ
Dưới các góc độ tiếp cận khác nhau, các công trình khoa học
nêu trên đã đề xuất một số giải pháp nhằm tháo gỡ những rào cản đối

với phát triển CNHT ở nước ta như: Xây dựng quy hoạch phát triển
cho ngành CNHT; hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách phát


8
triển CNHT; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển CNHT với hoạt động
của các doanh nghiệp trong một số ngành công nghiệp; tăng cường
sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong quá trình phát triển CNHT;
huy động các nguồn lực CNHT; phát triển cụm liên kết ngành gia
tăng năng suất, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm CNHT; phát
triển nguồn nhân lực CNHT.
Những kết quả chủ yếu của các công trình nghiên cứu ở nước
ngoài và trong nước được trình bày ở trên đã cung cấp cho nghiên
cứu sinh những cứ liệu quan trọng để làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về phát triển CNHT, đồng thời có thêm cơ sở khoa học để
xây dựng hệ thống các quan điểm, giải pháp cho phát triển CNHT ở
thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Từ khái quát kết quả chủ yếu các công trình khoa học liên
quan đến đề tài luận án, nghiên cứu sinh xác định những vấn đề đặt
ra cần tập trung giải quyết trong luận án là:
Thứ nhất, tiếp tục nghiên cứu, hệ thống hóa để làm rõ những
vấn đề như: Quan niệm như thế nào về công nghiệp hỗ trợ, phát triển
công nghiệp hỗ trợ bền vững ở thành phố Hà Nội? nội dung và tiêu
chí đánh giá sự phát triển CNHT bền vững đó là gì?
Thứ hai, Thực trạng phát triển CNHT bền vững ở thành phố
Hà Nội thời gian qua như thế nào? có những thành tựu, hạn chế gì?
nguyên nhân của thành tựu, hạn chế, đâu là nguyên nhân khách quan,
chủ quan của những thành tựu, hạn chế đó? những vấn đề đặt ra cần
tập trung giải quyết để phát triển CNHT bền vững ở thành phố Hà

Nội thời gian tới?
Thứ ba, quan điểm và giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển
CNHT bền vững ở thành phố Hà Nội trong thời gian tới là gì?
Kết luận chương 1
Trong chương 1, nghiên cứu sinh đã tổng quan các công trình
khoa học nước ngoài và trong nước liên quan đến PTBV và CNHT
trên nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Trong các công trình tổng quan


9
ở trên nghiên cứu sinh nhận thấy chưa có một công trình khoa học
nào nghiên cứu một cách toàn diện và đầy đủ về phát triển CNHT
bền vững ở thành phố Hà Nội dưới góc độ kinh tế chính trị. Mặc dù
đã cố gắng trong việc nghiên cứu, sưu tầm các tài liệu có liên quan
đến đề tài luận án để phân tích, song có thể vẫn còn những công trình
nghiên cứu khác mà nghiên cứu sinh chưa có điều kiện để tiếp cận.
Có thể khẳng định, đề tài mà nghiên cứu sinh đang triển khai nghiên
cứu là một công trình khoa học độc lập, hoàn toàn không bị trùng lặp
với các công trình đã được công bố.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
HỖ TRỢ BỀN VỮNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
2.1. Những vấn đề chung về công nghiệp, công nghiệp hỗ
trợ, phát triển công nghiệp hỗ trợ và phát triển bền vững
2.1.1. Những vấn đề chung về công nghiệp, công nghiệp hỗ
trợ và phát triển công nghiệp hỗ trợ
2.1.1.1. Quan niệm công nghiệp
Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả quan niệm: Công nghiệp là
một ngành kinh tế của nền sản xuất xã hội, bao gồm khai thác tài

nguyên; chế biến các loại sản phẩm của công nghiệp khai thác và
của nông, lâm ngư nghiệp; hoạt động dịch vụ sửa chữa các sản
phẩm công nghiệp để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng nhằm thỏa
mãn nhu cầu của xã hội.
2.1.1.2. Quan niệm, đặc điểm, vai trò của công nghiệp hỗ trợ
* Các quan niệm có liên quan đến công nghiệp hỗ trợ
Công nghiệp liên quan và hỗ trợ
Công nghiệp phụ thuộc
Công nghiệp linh phụ kiện
* Quan niệm công nghiệp hỗ trợ
Từ những quan niệm trên theo tác giả: Công nghiệp hỗ trợ là
toàn bộ các ngành sản xuất sản phẩm trung gian, cung cấp linh, phụ
kiện máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu đã qua chế biến, cho công


10
nghiệp lắp ráp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
* Quan niệm phát triển công nghiệp hỗ trợ
Từ những phân tích trên, dưới góc độ của Kinh tế chính trị, tác giả
luận án quan niệm như sau: “Phát triển công nghiệp hỗ trợ là sự gia tăng
về số lượng, quy mô, chất lượng và cơ cấu các doanh nghiệp kèm theo sự
cải thiện về năng lực sản xuất của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ”
* Đặc điểm công nghiệp hỗ trợ
Thứ nhất, công nghiệp hỗ trợ có tính đa cấp và liên kết
Thứ hai, công nghiệp hỗ trợ phát triển mang tính hệ thống
liên kết theo quy trình sản xuất
Thứ ba, công nghiệp hỗ trợ có tính đa dạng về loại hình và
trình độ công nghệ
Thứ tư, công nghiệp hỗ trợ thu hút sự tham gia với số lượng
lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa

* Vai trò phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với ngành công nghiệp
Thứ nhất, phát triển công nghiệp hỗ trợ góp phần cung ứng
linh, phụ kiện phục vụ cho ngành công nghiệp chính
Thứ hai, phát triển công nghiệp hỗ trợ góp phần thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài và thúc đẩy công nghiệp tăng trưởng
Thứ ba, phát triển công nghiệp hỗ trợ góp phần thúc đẩy việc chuyển
giao công nghệ, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động
Thứ tư, phát triển công nghiệp hỗ trợ góp phần thúc đẩy
chuyên môn hóa sản xuất gắn với phân công lao động quốc tế trong
ngành công nghiệp
2.1.2. Quan niệm về phát triển bền vững
Như vậy, từ các quan niệm trên theo tác giả PTBV được hiểu như
sau: Phát triển bền vững là một phương thức phát triển kinh tế - xã hội
nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả
với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, không làm tổn hại đến môi trường
sinh thái đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu cả hiện tại và tương lai.


11
Theo đó, từ nội hàm quan niệm PTBV, để đạt được mục tiêu
PTBV chúng ta cần phải giải quyết hàng loạt các vấn đề thuộc ba lĩnh
vực là kinh tế, xã hội và môi trường, cụ thể như sau:
Thứ nhất, phát triển bền vững về kinh tế
Thực chất PTBV về kinh tế là sự phát triển nhanh, ổn định có chất
lượng và hiệu quả với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng
cao đời sống nhân dân, tránh được sự suy thoái về môi trường.
Thứ hai, phát triển bền vững về xã hội
Phát triển bền vững về xã hội được đánh giá bằng các tiêu chí,
như HDI, hệ số bình đẳng thu nhập, các chỉ tiêu về giáo dục, y tế,
phúc lợi xã hội, hưởng thụ văn hóa.

Thứ ba, phát triển bền vững về môi trường
Phát triển bền vững về môi trường có mối quan hệ chặt chẽ với
PTBV về kinh tế và về xã hội, phản ánh mối quan hệ giữa con người
và giới tự nhiên.
2.2. Quan niệm, nội dung và những nhân tố tác động đến
phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững ở thành phố Hà Nội
2.2.1. Quan niệm về phát triển công nghiệp
hỗ trợ bền vững ở thành phố Hà Nội
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các quan niệm về phát triển
CNHT và phát triển bền vững dưới góc độ chuyên ngành Kinh tế
Chính trị, tác giả đưa ra quan niệm về phát triển CNHT bền vững ở
thành phố Hà Nội như sau:
Phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững ở thành
phố Hà Nội là sự gia tăng với tốc độ cao, ổn định, lâu dài cả về
lượng và chất đáp ứng được yêu cầu của cả hiện tại và tương lai gắn
với giải quyết tất cả các yêu cầu về xã hội, môi trường, thể chế dựa
trên tổng thế các biện pháp của các chủ thể.
Quan niệm trên cần được thể hiện trên những nội dung sau:
Một là, chủ thể phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững
Hai là, mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững
Ba là, phương thức phát triển


12
2.2.2. Nội dung phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững ở
thành phố Hà Nội
Nội dung đánh giá phát triển CNHT bền vững ở thành phố Hà
Nội cần tập trung vào một số nội dung sau:
2.2.2.1. Phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững
về kinh tế

Để đánh giá phát triển CNHT bền vững về kinh tế cần dựa trên
các tiêu chí sau: Tiêu chí đánh giá sự gia tăng số lượng doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ; tiêu chí đánh giá tăng trưởng giá trị gia tăng
ngành công nghiệp hỗ trợ; tiêu chí đánh giá chất lượng tăng trưởng
ngành công nghiệp hỗ trợ; Tiêu chí đánh giá cơ cấu doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ.
2.2.2.2. Phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững
về xã hội
Nội dung đánh giá phát triển CNHT bền vững về xã hội được
thể hiện qua các tiêu chí sau: Tiêu chí đánh giá giải quyết việc làm
cho người lao động từ sự phát triển CNHT; tiêu chí đánh giá thu
nhập, chất lượng đời sống, vật chất tinh thần của người lao động
trong ngành CNHT.
2.2.2.3. Phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững
về môi trường ở thành phố Hà Nội
Đánh giá nội dung phát triển CNHT bền vững về môi trường
thông qua các tiêu chí cụ thể sau: Tiêu chí đánh giá mức độ phù hợp
của công nghệ đối với việc bảo vệ môi trường; tiêu chí đánh giá xử lý
môi trường tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp hỗ trợ:
2.2.3. Những nhân tố tác động đến phát triển công nghiệp
hỗ trợ bền vững ở thành phố Hà Nội
2.2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
Thứ nhất, quan điểm, đường lối chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển công nghiệp hỗ trợ
Thứ hai, trình độ khoa học - công nghệ của đất nước
Thứ ba, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế


13
Thứ tư, thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp hỗ trợ

Thứ năm, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội
2.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Thứ nhất, năng lực nội tại của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ
trợ ở thành phố Hà Nội: Nguồn vốn cho phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Trình độ khoa học - công nghệ của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.
Thứ hai, chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ: Trình độ nhân lực của doanh nghiệp CNHT; nhận thức
và trách nhiệm của các chủ thể trong phát triển CNHT.
2.3. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp hỗ trợ
bền vững ở một số địa phương nước ngoài, trong nước
và bài học cho thành phố Hà Nội
2.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương nước ngoài về
phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững
2.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hyogo Nhật Bản
Để phát triển CNHT bền vững, tỉnh Hyogo đã có nhiều chính
sách phát triển CNHT của như sau: Thứ nhất, chú trọng vào những
lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ có hàm lượng khoa học công nghệ cao
với mạng lưới liên kết sản xuất chặt chẽ trong phát triển CNHT bền
vững; Thứ hai, chú trọng giải quyết vấn đề xã hội; Thứ ba, giải
quyết các vấn đề môi trường luôn được quan tâm đúng mức
2.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Chiết Giang Trung Quốc
Tỉnh đã có nhiều giải pháp để PTBV ngành CNHT, cụ thể là:
Thứ nhất, phát triển CNHT dựa trên ưu tiên, phát triển một số
ngành CNHT mũi nhọn; Thứ hai, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực
và giải quyết việc làm cho người lao động; Thứ ba, luôn quan tâm
bảo vệ môi trường trong phát triển CNHT.
2.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về
phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững
2.3.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh
Thứ nhất, phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững là một nội

dung trong chương trình phát triển công nghiệp bền vững của Thành phố


14
Thứ hai, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững
Thứ ba, hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp trong lĩnh vực công
nghiệp hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất kinh doanh
2.3.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai
Để phát triển CNHT bền vững đạt được mục tiêu đề ra tỉnh
Đồng Nai đã tập trung vào một số vấn đề sau: Thứ nhất, hình thành
các khu công nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp CNHT phát
triển. Thứ hai, chú trọng đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, tạo việc làm cho người lao động. Thứ ba, bảo vệ môi
trường sinh thái luôn được chú trọng trong phát triển CNHT.
2.3.2. Bài học rút ra đối với thành phố Hà Nội trong phát
triển công nghiệp hỗ trợ bền vững
Một là, tập trung phát triển những ngành công nghiệp hỗ trợ
có lợi thế cạnh tranh
Hai là, chú trọng phát triển nguồn nhân lực, giải quyết tốt các
vấn đề xã hội trong phát triển công nghiệp hỗ trợ
Ba là, bảo vệ môi trường trong phát triển công nghiệp hỗ trợ
phải luôn được quan tâm sâu sắc
Kết luận chương 2
Trong chương 2, tác giả luận án đã xây dựng khung lý luận, tập
trung làm rõ quan niệm, nội dung phát triển CNHT bền vững ở thành
phố Hà Nội. Kinh nghiệm phát triển CNHT bền vững của các địa
phương nước ngoài như: tỉnh Hyogo Nhật Bản, tỉnh Chiết Giang
Quốc và kinh nghiệm phát triển CNHT của một số địa phương trong
nước gồm thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, rút ra ba bài học kinh

nghiệm cho thành phố Hà Nội.
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
BỀN VỮNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Thành tựu, hạn chế trong phát triển công nghiệp hỗ
trợ bền vững ở thành phố Hà Nội


15
3.1.1. Thành tựu trong phát công nghiệp hỗ trợ bền vững ở
thành phố Hà Nội
3.1.1.1. Công nghiệp hỗ trợ ở thành phố Hà Nội đã
có sự gia tăng về số lượng, quy mô các doanh nghiệp và
tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định, chất lượng tăng
trưởng công nghiệp hỗ trợ từng bước được cải thiện
Thứ nhất, các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên các lĩnh
vực ở thành phố Hà Nội có sự gia tăng về số lượng qua các năm
Thứ hai, giá trị sản xuất của ngành công nghiệp hỗ trợ tăng
đều qua các năm, đóng góp tích cực vào tăng trưởng của ngành công
nghiệp Thành phố
Thứ ba, tỷ trọng giá trị gia tăng của ngành công nghiệp hỗ
trợ từng bước được cải thiện
Thứ tư, chất lượng trưởng của ngành công nghiệp hỗ trợ ở
thành phố Hà Nội không ngừng được cải thiện
3.1.1.2. Phát triển công nghiệp hỗ trợ đã tạo thêm nhiều việc
làm, thúc đẩy quá trình dịch chuyển lao động, góp phần tăng thu
nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Thứ nhất, về giải quyết việc làm trong lĩnh vực công nghiệp hỗ
trợ
Thứ hai, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong ngành công

nghiệp hỗ trợ không ngừng tăng lên
Thứ ba, thu nhập của người lao động ở các doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ không ngừng được cải thiện
3.1.1.3. Sự phát triển công nghiệp hỗ trợ ở thành phố Hà Nội
đã từng bước gắn với bảo vệ môi trường
Thứ nhất, các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ ở thành phố Hà Nội
đã mạnh dạn áp dụng các biện pháp sản xuất sạch thân thiện với môi trường
Thứ hai, các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ đã từng bước
khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước, chất thải và khí thải
3.1.2. Hạn chế trong phát công nghiệp hỗ
trợ bền vững ở thành phố Hà Nội


16
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình phát triển CNHT
bền vững ở thành phố Hà Nội vẫn còn một số tồn tại, hạn chế đó là:
Thứ nhất, tỷ lệ giá trị gia tăng của ngành công nghiệp hỗ trợ ở
thành phố Hà Nội chưa thực sự bền vững
Thứ hai, chất lượng tăng trưởng, trình độ công nghệ, tỷ lệ hóa nội
địa sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ vẫn còn nhiều bất cập
Thứ ba, sự chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm, đời sống
vật chất và tinh thần của công nhân trong các doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ còn gặp nhiều khó khăn, chưa được cải thiện vững chắc
Thứ tư, ý thức chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường
của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ còn hạn chế vẫn còn nhiều
doanh nghiệp vi phạm phải xử lý
Thứ năm, công tác xử lý nước thải, chất thải ở các doanh
nghiệp công nghiệp hỗ trợ còn nhiều hạn chế bấp cập
3.2. Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và những vấn đề
đặt ra cần giải quyết trong phát triển công nghiệp hỗ trợ bền

vững ở thành phố Hà Nội thời gian tới
3.2.1. Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế trong phát triển
công nghiệp hỗ trợ bền vững ở thành phố Hà Nội
3.2.1.1. Nguyên nhân của thành tựu
Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Chính phủ
trong việc hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách, thể chế phát
triển công nghiệp hỗ trợ. Thứ hai, thành phố Hà Nội có điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội hết sức thuận lợi cho phát triển công nghiệp hỗ
trợ bền vững. Thứ ba, những tác động tích cực của quá trình toàn cầu
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ tư, những tác động tích cực của
quá trình đổi mới kinh tế đất nước
Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, thành phố Hà Nội đã có nhiều chủ trương, chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ đổi mới công nghệ
nâng cao chất lượng sản phẩm. Thứ hai, các cấp ủy đảng, chính quyền


17
và doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ ở thành phố Hà Nội đã từng bước
chú trọng nâng cao chất lượng đời sống của người lao động. Thứ ba, các
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ ở thành phố Hà Nội đã tích cực, chủ
động mở rộng sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm
3.2.1.2. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, thiếu chính sách cụ thể nhằm khuyến khích phát
triển công nghiệp hỗ trợ. Thứ hai, tình trạng thiếu vốn và trình độ
công nghệ còn lạc hậu của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ là
khá phổ biến. Thứ ba, là do trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố. Thứ tư, chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân

lực chất lượng cao chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành công
nghiệp hỗ trợ
Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, nhận thức của các cơ quan quản lý của nhà nước về
phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững chưa đầy đủ. Thứ hai, năng
lực cạnh tranh của một số sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ở Hà Nội còn
thấp. Thứ ba, sự phát triển công nghiệp hỗ trợ ở thành phố Hà Nội
hiện nay còn vấp phải những khó khăn do chính sự yếu kém của bản
thân các doanh nghiệp. Thứ tư, năng lực thực thi các quy định về bảo
vệ môi trường của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và chất lượng
cuộc sống của người lao động còn nhiều bất cập
3.2.2. Những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết để phát triển
công nghiệp hỗ trợ bền vững ở thành Phố Hà Nội
Từ thực trạng nêu trên, có thể thấy phát triển CNHT bền vững ở thành
phố Hà Nội hiện nay đang tồn tại một số mâu thuẫn cần giải quyết sau:
Một là, mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển công nghiệp hỗ trợ
bền vững với quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách hiện hành của
Thành phố chưa đồng bộ.
Hai là, mâu thuẫn giữa yêu cầu về nâng cao chất lượng ngành
công nghiệp hỗ trợ đáp ứng tiêu chí phát triển bền vững với trình độ
công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế.


18
Ba là, mâu thuẫn giữa mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ bền
vững về kinh tế với các mục tiêu bền vững về xã hội và bảo vệ môi trường.
Kết luận chương 3
Trong chương 3, tác giả đã tiến hành phân tích, đánh giá những
thành tựu và hạn chế, chỉ ra nguyên nhân và những vấn đề đặt ra
trong quá trình phát triển CNHT bền vững ở thành phố Hà Nội thời

gian qua. Kết quả nghiên cứu ở chương này sẽ là cơ sở để tác giả đề
xuất quan điểm, giải pháp phát triển CNHT bền vững ở thành phố Hà
Nội trong thời gian tới.
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP
HỖ TRỢ BỀN VỮNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN
TỚI
4.1. Quan điểm phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững ở
thành phố Hà Nội thời gian tới
4.1.1. Phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững ở thành phố
Hà Nội cần phải đồng bộ, phù hợp với quy hoạch phát triển công
nghiệp bền vững của thành phố Hà Nội
Đây là quan điểm chỉ đạo bao trùm, xuyên suốt quá trình phát
triển CNHT bền vững ở thành phố Hà Nội. Bởi vì, CNHT chỉ là một
bộ phận hợp thành của ngành công nghiệp cả nước, sự phát triển của
CNHT phải đặt trong chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển
chung của các ngành kinh tế, mà trước hết là của ngành công nghiệp
trong từng giai đoạn. Sự phát triển bền vững của CNHT không thể
nằm ngoài hoặc không nhất quán, đồng bộ với quy hoạch phát triển
bền vững chung của ngành công nghiệp. Để thực hiện quan điểm này,
cần quán triệt các yêu cầu sau:
Thứ nhất, xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ
phải đảm bảo đồng bộ đặt trong quy hoạch tổng thể phát triển của
ngành công nghiệp
Thứ hai, phải đảm bảo tính đồng bộ về cơ chế, chính sách thu


19
hút các nguồn lực của phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững với

phát triển công nghiệp bền vững
Thứ ba, phải bảo đảm tính đồng bộ trong triển khai thực hiện quy hoạch
Thứ tư, thường xuyên rà soát, nghiên cứu và bổ sung hoàn
thiện quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ gắn với quy hoạch phát
triển của ngành công nghiệp
4.1.2. Phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững ở
thành phố Hà Nội là một nhiệm vụ lâu dài, cần
lựa chọn bước đi, mục tiêu vững chắc trong từng
giai đoạn
Đây là quan điểm có tính chất chỉ đạo về xác định mục tiêu,
bước đi trong phát triển CNHT bền vững ở thành phố Hà Nội. Việc
quán triệt và thực hiện tốt quan điểm này là cơ sở vững chắc để chính
quyền Thành phố, các Sở, ban ngành và doanh nghiệp xác định đúng
phương hướng và xây dựng kế hoạch chương trình phát triển CNHT trên
địa bàn Thành phố sát với thực tiễn phát triển KT-XH, tránh tư tưởng
trông chờ, thụ động hoặc nóng vội chủ quan trong phát triển CNHT.
Thực hiện quan điểm này cần nắm vững những yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất, căn cứ vào nhiệm vụ chung, thành phố Hà Nội cần
xác định rõ mục tiêu, bước đi cụ thể cho phát triển công nghiệp hỗ
trợ bền vững trong từng giai đoạn
Thứ hai, Đảng bộ, chính quyền và các cơ quan chức năng có
liên quan cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ các ngành công nghiệp hỗ
trợ ưu tiên, mũi nhọn để tạo động lực cho toàn ngành
Thứ ba, phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững ở thành phố
Hà Nội phải kết hợp chặt chẽ giữa chiều rộng và chiều sâu, trong đó
chú trọng theo chiều sâu
4.1.3. Phát triển công nghiệp hỗ trợ bền
vững ở thành phố Hà Nội phải trên cơ sở khai
thác hiệu quả tiềm năng thế mạnh của Thành
phố đi đôi với tận dụng có hiệu quả nguồn lực

bên ngoài
Quan điểm này là sự vận dụng sáng tạo quan điểm kết hợp giữa


20
nội lực với ngoại lực trong phát triển CNHT bền vững ở thành phố Hà
Nội. Đây là vấn đề có ý nghĩa chiến lược bởi lẽ, nội lực và ngoại lực là
hai sức mạnh cơ bản của con đường phát triển rút ngắn. Chính vì vậy,
phát huy tối đa nội lực và khai thác, tận dụng có hiệu quả nguồn ngoại
lực cho phát triển CNHT bền vững ở thành phố Hà Nội là vấn đề tất yếu
trong chiến lược phát triển công nghiệp của Thành phố. Quán triệt quan
điểm này cần tập trung vào những yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất, xác định nội lực giữa vai trò quyết định, ngoại lực
giữa vai trò quan trọng trong phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững
Thứ hai, kết hợp giữa đẩy mạnh tiếp thu thành tựu khoa học công
nghệ hiện đại với phát huy năng lực khoa học công nghệ nội sinh, nâng
cao chất lượng sản phẩm công nghiệp hỗ trợ của Thành phố
Thứ ba, có cơ chế, chính sách phù hợp nhằm huy động các
nguồn lực cho phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững
4.1.4. Phát triển công nghiệp hỗ trợ bền
vững ở thành phố Hà Nội phải dựa trên cơ sở tuân thủ các
quy luật của kinh tế thị trường và sự điều tiết của Nhà nước
Đây là vấn đề có tính nguyên tắc trong chỉ đạo quá trình phát
triển kinh tế thị trường, trên cơ sở vừa tuân theo những quy luật của
kinh tế thị trường, vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi
các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Mặt khác, phát triển
CNHT bền vững ở thành phố Hà Nội gắn với việc tạo lập đồng bộ và
vận hành thông suốt các loại thị trường, trên cơ sở tuân theo các quy
luật của kinh tế thị trường và sự điều tiết của Nhà nước là yêu cầu
khách quan, xuất phát từ mối quan hệ tương hỗ giữa thị trường ngành

CNHT với các thị trường khác. Để thực hiện tốt quan điểm này cần
tập trung thực hiện một số yêu cầu cơ bản như sau:
Thứ nhất, Phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững ở thành phố
Hà Nội phải tuân theo các quy luật khách quan của kinh tế thị trường


21
Thứ hai, phải tăng cường vai trò quản lý và điều tiết của các cơ
quan quản lý nhà nước trong phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững
ở Thành phố
Thứ ba, phát huy vai trò của cộng đồng doanh nghiệp trong
phát triển công nghiệp ngiệp hỗ trợ bền vững
4.2. Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững ở
thành phố Hà Nội thời gian tới
4.2.1. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển công
nghiệp hỗ trợ bền vững ở thành phố Hà Nội
Thứ nhất, nâng cao chất lượng quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp
hỗ trợ, xác định ngành công nghiệp mũi nhọn cần tập trung phát triển
Thứ hai, chú trọng xây dựng, hoàn thiện quy hoạch phát triển
chi tiết đối với ngành công nghiệp trên địa bàn thành phố
Thứ ba, quá trình rà soát, điều chỉnh, xây dựng quy hoạch, đề án
phát triển công nghiệp hỗ trợ phải bảo đảm các yếu tố bảo vệ môi trường
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách cho phát triển
công nghiệp hỗ trợ bền vững ở thành phố Hà Nội
Thứ nhất, hoàn thiện chính sách đầu tư nhằm phát triển công
nghiệp hỗ trợ bền vững
Thứ hai, hoàn thiện chính sách vốn đối với các doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ
Thứ ba, hoàn thiện chính sách khoa học - công nghệ đối với
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ

Thứ tư, hoàn thiện chính sách thuế đối với các doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ
4.2.3. Phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp hỗ trợ bền
vững ở thành phố Hà Nội
Thứ nhất, làm tốt công tác quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào
tạo nghề trên địa bàn Thành phố


22
Thứ hai, đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo và đào tạo
lại nguồn nhân lực công nghiệp hỗ trợ
Thứ ba, tăng cường liên kết giữa các cơ sở đào tạo với các
doanh nghiệp, thực hiện xã hội hóa đào tạo nguồn nhân lực cho phát
triển công nghiệp hỗ trợ
4.2.4. Đổi mới công nghệ theo hướng giải
quyết hài hòa cả ba mục tiêu kinh tế, xã hội, môi
trường trong phát triển công nghiệp hỗ trợ bền
vững ở thành phố Hà Nội
Thứ nhất, khuyến khích đổi mới và hiện đại hóa công nghệ sản
xuất, gắn với các chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ
Thứ hai, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa
học vào sản xuất nâng cao chất lượng tăng trưởng của ngành công
nghiệp hỗ trợ
Thứ ba, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản
xuất nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường
Thứ tư, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào sản xuất góp phần tạo
việc làm và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động
4.2.5. Tăng cường liên kết, hợp tác, mở rộng thị trường
trong phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững ở thành phố Hà Nội

Thứ nhất, tăng cường liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ trong nước với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài
Thứ hai, thiết lập một hệ thống thông tin doanh nghiệp chính
thức và xây dựng các mạng lưới thông tin nội bộ doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ
Thứ ba, mở rộng liên kết giữa các thành phần kinh tế trong
phát triển công nghiệp hỗ trợ
Thứ tư, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
Kết luận chương 4
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm thực tiễn và thực
trạng phát triển CNHT bền vững ở thành phố Hà Nội thời gian qua,


23
trong chương 4, tác giả đã đề xuất bốn quan điểm và năm giải pháp
nhằm phát triển CNHT bền vững ở thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
KẾT LUẬN
Phát triển CNHT bền vững ở thành phố Hà Nội, có vị trí vai
trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của ngành công nghiệp
là chìa khóa thành công của các nước có nền công nghiệp phát
triển và là vấn đề cấp thiết đối với sự phát triển CNHT. Trên cơ sở
kế thừa kết quả nghiên cứu từ các công trình khoa học trong và
ngoài nước đã công bố, dưới góp độ tiếp cận của khoa học kinh tế
chính trị, phát triển CNHT bền vững ở thành phố Hà Nội hiện nay
là tổng thể các biện pháp, cách thức mà chủ thể thực hiện, nhằm
phát triển CNHT theo yêu cầu PTBV, trong đó tốc độ tăng trưởng
và chất lượng tăng trưởng ngành CNHT được duy trì cao và ổn
định, bảo đảm yêu cầu về sự hài hòa giữa các mặt kinh tế, xã hội
và môi trường.

Phát triển CNHT bền vững ở thành phố Hà Nội tập trung vào
các nội dung như: Phát triển CNHT bền vững về kinh tế; phát triển
CNHT bền vững về xã hội; phát triển CNHT bền vững về môi
trường. Quá trình phát triển CNHT bền vững bao gồm nhiều nội
dung, là quá trình khó khăn, phức tạp, đòi hỏi sự tham gia tích cực,
chủ động, sáng tạo của nhiều chủ thể; dưới sự hỗ trợ của chính quyền
Thành phố, sự phối hợp của các cấp, các ngành và sự chủ động của
doanh nghiệp. Phát triển CNHT bền vững ở thành phố Hà Nội chịu
sự chi phối bởi các nhân tố khách quan và chủ quan. Nhóm nhân tố
khách quan gồm: Quan điểm, đường lối chủ trương, chính sách của
Đảng, nhà nước về phát triển CNHT; điều kiện tự nhiên, KT-XH của
thành phố Hà Nội; trình độ KH-CN của đất nước; xu thế toàn cầu hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế; thị trường tiêu thụ sản phẩm CNHT.
Nhóm nhân tố chủ quan gồm: Năng lực nội tại của CNHT ở thành
phố Hà Nội; nhận thức và trách nhiệm của các chủ thể.
Khảo cứu kinh nghiệm ở một số địa phương nước ngoài và
trong nước đã có những thành công nhất định trong quá trình phát


24
triển CNHT bền vững như: Tỉnh Hyogo Nhật Bản, tỉnh Chiết
Giang Trung Quốc; Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai. Tác
giả đã rút ra bài học mà thành phố Hà Nội có thể vận dụng trong
phát triển CNHT bền vững là: Hợp lý hóa sản xuất tập trung phát
triển những ngành CNHT có lợi thế cạnh tranh nâng cao chất
lượng tăng trưởng; chú trọng phát triển nguồn nhân lực, giải quyết
tốt các vấn đề xã hội trong phát triển CNHT; về bảo vệ môi trường
trong phát triển CNHT.
Trên cơ sở đánh giá, làm rõ những thành tựu, hạn chế, nguyên
nhân của những thành tựu, hạn chế trong quá trình phát triển CNHT

bền vững ở thành phố Hà Nội , luận án đã chỉ ra những vấn đề bức
thiết cần giải quyết đó là: Mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển CNHT
bền vững với quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách hiện hành của
thành phố chưa đồng bộ; mâu thuẫn giữa yêu cầu về nâng cao chất
lượng ngành công nghiệp hỗ trợ đáp ứng tiêu chí phát triển bền vững
với trình độ công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn
chế; mâu thuẫn giữa mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ bền vững
về kinh tế với các mục tiêu bền vững về xã hội và bảo vệ môi
trường. Đây chính là cơ sở quan trọng để tác giả đề xuất các quan
điểm, giải pháp nhằm phát triển CNHT bền vững ở thành phố Hà Nội
trong thời gian tới.
Để thúc đẩy phát triển CNHT bền vững ở thành phố Hà Nội
trong thời gian tới, luận án đã đề xuất 4 quan điểm chỉ đạo quá
trình phát triển CNHT bền vững là: Phát triển công nghiệp hỗ trợ
bền vững ở thành phố Hà Nội cần phải đồng bộ, phù hợp với quy
hoạch phát triển công nghiệp bền vững của thành phố; là một
nhiệm vụ lâu dài, cần lựa chọn bước đi, mục tiêu vững chắc trong
từng giai đoạn; phải trên cơ sở khai thác hiệu quả tiềm năng thế
mạnh của Thành phố đi đôi với tận dụng có hiệu quả nguồn lực
bên ngoài; tuân thủ các quy luật của kinh tế thị trường và sự điều


25
tiết của Nhà nước. Và 5 giải pháp gồm: Hoàn thiện quy hoạch, kế
hoạch, đề án phát triển; hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách;
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển;
đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ
theo hướng giải quyết hài hòa cả ba mục tiêu kinh tế, xã hội, môi
trường; tăng cường liên kết, hợp tác, mở rộng thị trường.



×