Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

CHO VAY đối với DOANH NGHIỆP vừa và NHỎ tại CHI NHÁNH NHNo PTNT ÔNG ÍCH KHIÊM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.11 KB, 48 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương

Chương I
----------------MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHO VAY
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NHTM.
I. Tín dụng ngân hàng
1. Khái quát về tín dụng ngân hàng:
Về hình thức, tín dụng ngân hàng là một quan hệ vay mượn kinh tế. Về nội dung
là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị biểu hiện dưới dạng tiền tệ hoặc tài
sản hiện vật từ người cho vay sang người đi vay với những điều kiện nhất định để sau một
thời gian nhất định người cho vay nhận được một giá trị danh nghĩa lớn hơn ban đầu. Một
trong những chủ thể tham gia vào quan hệ này đó là ngân hàng, ngân hàng vừa thể hiện tư
cách là người đi vay vừa thể hiện tư cách là người cho vay. Thông thường khi nói đến tín
dụng ngân hàng người ta đề cập đến vấn đề cho vay.
2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển mạnh mẽ trong xã hội tư sản và phát triển
cho tới ngày nay. Tín dụng ngân hàng có các đặc trưng sau:
- Đối tượng của tín dụng ngân hàng là tiền tệ và mục đích là thoả mãn nhu cầu
kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng của các tổ chức kinh tế và các cá nhân, cả hai mục đích
này đều có tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Lãi suất tín dụng thường là thấp và ở mức vừa phải cụ thể là: Tỷ lệ lạm phát suất tín dụng - Tín dụng ngân hàng không đòi hỏi sự phù hợp về đối tượng quy mô và thời hạn.
3.Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường được sử dụng thường
xuyên và linh hoạt nhất đối với mọi thành phần kinh tế thị trường. Do đó chính sách tín
dụng được coi là bộ phận cấu thành quan trọng trong chính sách tiền tệ quốc gia.
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất và đầu tư trong nền
kinh tế được liên tục phát triển.


Hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời là việc thường xuyên xảy ra ở các đơn vị
kinh tế. Nhờ chức năng huy động và cung ứng vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn
trong nền kinh tế. Nhờ chức năng huy động và cung ứng vốn tín dụng đã góp phần điều
hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện trong quá trình sản xuất kinh doanh được
liên tục, đây là nhân tố kích thích quá trình đầu tư. Ngày nay, tín dụng là nguồn hình
thành vốn tín dụng lưu thông và vốn tín dụng của các đơn vị kinh tế, vì vậy tín dụng đã
góp phần quan trọng cho phát triển sản xuất, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ
thuật để đẩy nhanh quá trình sản xuất, tái sản xuất xã hội.

SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm

- Trang 1 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương

- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất, là công cụ thực
hiện việc điều hoà vốn trong nền kinh tế.
Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn nhàn rỗi phân tán trong dân cư, các tổ
chức kinh tế. Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính trung gian cho sự gặp gỡ
giữa cung và cầu về vốn tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế. Bên cạnh đó nhà nước
còn tập trung vốn tín dụng để tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn khác như khai thác
dầu khí, sản xuất hàng hoá xuất khẩu…để tạo nguồn lực cho quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước mà nguồn vốn được huy động chủ yếu từ các ngân hàng.
- Tín dụng tăng cường sự hạch toán kinh tế cho các doanh nghiệp.
Đặc trưng của tín dụng là sự vận động trên cơ sở có hoàn trả và có lợi tức, nhờ
vậy mà hoạt động tín dụng kích thích việc sử dụng vốn cho có hiệu quả. Do đó, khi sử
dụng vốn vay các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản

xuất, tăng vòng quay của vốn để nâng cao lợi nhuận.
- Tín dụng tiết kiệm chi phí lưu thông.
Thông qua nghiệp vụ cho vay và huy động vốn bằng các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt đã góp phần giảm bớt khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Như vậy,
tín dụng không chỉ tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế và các tổ chức hoạt động tín
dụng mà còn tiết kiệm được chi phí lưu thông trong xã hội. Ngày nay, tín dụng ngày càng
phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng rộng rãi là bước tiết kiệm
chi phí lưu thông quan trọng nhất mà tín dụng đã đạt được thông qua hoạt động của hệ
thống ngân hàng.
4. Phân loại tín dụng ngân hàng
a) Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn:
- Cho vay đầu tư: là hình thức cấp tín dụng tham gia vào các dự án hay quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo thành hành hoá.
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để trang trải cho các chi phí thông thường, đáp
ứng nhu cầu về đời sống sinh hoạt, tiêu dùng như mua sắm xe máy, các đồ dùng trong gia
đình, xây dựng nhà cửa…
b) Căn cứ theo thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại hình tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng, mục đích là
để bổ sung nhu cầu vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ
chức kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến dưới 60 tháng.
Loại hình tín dụng này chủ yếu để đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy
mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh.

SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm

- Trang 2 -



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương

Tín dụng dài hạn: là loại hình tín dụng có thời hạn trên 60 tháng và được sử
dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như nhà ở, mua sắm các thiết bị, phương tiện vận tải
có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
c) Căn cứ xuất xứ cho vay:
- Cho vay trực tiếp là loại tín dụng mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người vay,
đồng thời người vay cũng là người trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: thông qua các loại giấy tờ có giá như khế ước hoặc chứng từ
nợ, ngân hàng tái cấp tín dụng cho người phát hành bằng cách mua lại các giấy tờ này từ
người sở hữu chúng.
d) Căn cứ theo mức độ tín dụng đối với khách hàng:
- Cho vay đảm bảo không bằng tài sản là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng
tài chính mạnh, kinh doanh có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thú hai bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc
cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với các khách hàng không có uy tín
cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ
pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất
thiếu chắc chắn.
e) Căn cứ vào hình thái giá trị của cho vay:
- Cho vay bằng tiền là hình thức cho vay phổ biến, vốn tín dụng được cấp dưới hình
thái giá trị tiền tệ.
- Cho vay bằng tài sản: Vốn cho vay được cấp bằng tài sản dưới hình thái tài trợ
thuê mua của ngân hàng hoặc các công ty thuê mua.
f) Cho vay theo phạm vi:

- Cho vay trong nước là quan hệ cho vay diễn ra trong phạm vi một quốc gia.
- Cho vay quốc tế là quan hệ vay diễn ra trên phạm vi quốc tế như nước này cho
nước kia vay, hay một nước vay nợ từ các tổ chức kinh tế, tài chính phi chính phủ hay tổ
chức, cá nhân của một nước đi vay vốn trên thị trường quốc tế.
5. Các nguyên tắc tín dụng
a) Nguyên tắc vay vốn phải có mục đích và sử dụng đúng mục đích đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng
Bên đi vay phải giải trình với ngân hàng về mục đích vay vốn, kế hoạch vay vốn,
số tiền vay, kế hoạch sản xuất kinh doanh… có liên quan đến việc sử dụng vốn để ngân
hàng quyết định cho vay. Theo luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng chỉ cho vay đối với

SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm

- Trang 3 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương

những đơn vị làm ăn có hiệu quả, sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay và ngân hàng
có thể kiểm soát được việc vay vốn. Nguyên tắc này giúp ngân hàng và cả bên đi vay tiến
hành hoạt động của mình được bình thường tránh đầu tư sai mục đích dẫn đến thất thoát
và lãng phí vốn.
b) Nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này đảm bảo cho ngân hàng duy trì và phát triển hoạt động kinh
doanh tiền tệ đồng thời vốn vay phải được thu hồi với giá trị lớn hơn ban đầu cũng như
việc ngân hàng đi vay của công chúng thì ngân hàng phải tạo niềm tin và uy tín từ phía
khách hàng. Đây là điều kiện quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, nó đặt ra 2 yêu

cầu: xác định kỳ hạn nợ và thu hồi nợ đúng hạn, khi vay vốn các đơn vị vay vốn cam kết
trả lãi và vốn đúng kỳ hạn nợ. Nguyên tắc này không những giúp cho ngân hàng tái tạo
nguồn vốn hoạt động và có lợi nhuận, hạn chế khả năng không thu hồi được nợ dẫn đến
thua lỗ và mất khả năng thanh toán của Ngân hàng mà còn kích thích người đi vay sử
dụng vốn vay có hiệu quả.
c) Nguyên tắc vốn vay phải có đảm bảo: việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện
theo quy định của Chính phủ và quy định của Thống đốc NHNN.
Trong nền kinh tế thị trường, việc dự báo các sự kiện xảy ra trong tương lai là
điều rất khó. Do đó, việc phân tích, đánh giá khả năng trả nợ của người vay trong tương
lai không chắc chắn. Vì vậy, cần có sự dự phòng rủi ro nên vay vốn phải có đảm bảo, đây
là nguồn thu nợ thứ hai dự phòng cho nguồn thu nợ thứ nhất. Có thể dùng tài sản hoặc uy
tín để đảm bảo và qua đó tăng thêm sự ràng buộc trong việc thực hiện hợp đồng giữa các
bên.
II. Một số nội dung cơ bản về nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1. Khái niệm về doanh nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ :
Theo luật doanh nghiệp thì “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lợi.
Căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp, doanh nghiệp được chia làm 2 loại doanh
nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp có quy mô lớn. “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở
sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn
đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300
người”. Doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ
phần, các công ty TNHH, các doanh nghiệp tư nhân và các công ty liên doanh với nước
ngoài đảm bảo được các yêu cầu trên.

SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm


- Trang 4 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương

Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương trong quá
trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả
hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
2. Sự cần thiết vấn đề cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM.
a) Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Theo kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và căn cứ theo tình hình hiện tại ở
Việt Nam hiện nay thì doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng một vai trò rất quan trọng trong
việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ thể
hiện ở một số điểm sau:
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần vào tăng trưởng kinh tế.
Nhờ những nỗ lực đặc biệt của Chính phủ, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
đặc biệt là thành phần kinh tế tư nhân đã phát triển mạnh mẽ và đóng góp tích cực vào
quá trình phát triển chung của đất nước. Chỉ tính riêng 5 năm từ 2000-2020 sau khi có
Luật Doanh nghiệp, số doanh nghiệp mới đăng ký đã tăng gấp hơn 2 lần so với 9 năm
trước đó (1991-1999) và số vốn đăng ký trên 10 tỷ USD, tạo hơn 91% chỗ làm mới và
chiếm khoảng 45%GDP. Điều quan trọng là các doanh nghiệp này có quy mô nhỏ nên rất
linh hoạt trong việc chuyên đổi ngành nghề kinh doanh làm cho nền kinh tế năng động
hơn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thế mạnh trong các ngành nghề truyền thống, phát
triển các ngành công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần vào việc thay thế hàng hoá nhập khẩu bằng hàng
hoá sản xuất trong nước đồng thời tạo nguồn thu ngoại tệ nhờ vào việc xuất khẩu. Sự phát
triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đóng góp tích cực vào quá trình tăng trưởng kinh tế,

vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ đã có bước tăng trưởng mạnh hơn so với khu vực kinh tế nhà nước và đầu tư nước
ngoài.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động
góp phần giải quyết nạn thất nghiệp, thu hút khoảng 64,8% lực lượng lao động của cả
nước trong đó có khoảng 25-26% lực lượng lao động phi nông nghiệp. Triển vọng thu hút
lao động vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn vì sự đầu tư cho một chỗ việc làm ở
đây thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp lớn. Đặc biệt, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đang là nơi thuận lợi để tiếp nhận số lao động hàng năm tăng lên cũng như lực lượng lao
động dư thừa do chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước. Tạo việc làm cho
người lao động là một thế mạnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ do đó loại hình này
đang được chú trọng phát triển ở Việt Nam và nó còn được xem là một biện pháp giảm tỷ
lệ thất nghiệp, góp phần giải quyết những vấn đề phát sinh do tình trạng thất nghiệp gây
ra và làm tăng sức tiêu dùng cho xã hội.
- Việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm đa dạng các hình thức sở
hữu, đa dạng các ngành nghề kinh doanh ở nước ta hiện nay theo nguyên tắc người dân có
quyền kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm.

SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm

- Trang 5 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương

b) Sự chuyển biến của môi trường kinh doanh trong nước sau khi ban hành
Luật doanh nghiệp.
Xuất phát từ nguyên tắc người dân có quyền kinh doanh những ngành pháp luật

không cấm, Luật doanh nghiệp ra đời đã thật sự cởi trói cho doanh nghiệp hàng loạt các
doanh nghiệp ra đời trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhất là các công ty
TNHH, DNTN. Luật doanh nghiệp ra đời làm môi trường kinh doanh trong nước thay đổi
mạnh mẽ. Những biện pháp của Chính phủ thật sự là bước đột phá, giải phóng những rào
cản bấy lâu nay, khơi dậy và thúc đẩy khả năng kinh doanh trong các tầng lớp nhân dân.
Hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với ngân hàng như thanh toán,
quản lý tài khoản nhất là vấn đề vay vốn để sản xuất kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp
vừa và nhỏ là mảnh đất màu mỡ, giàu tiềm năng cho các ngân hàng mở rộng quy mô hoạt
động.
c) Tăng nguồn thu nhập cho các ngân hàng
Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm tăng doanh thu
và thu nhập cho ngân hàng do thu lãi và tăng thị phần của ngân hàng trên địa bàn. Như
vậy hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của ngân hàng.
d) Khó khăn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nhưng
hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những khó khăn về trình độ quản lý,
công nghệ đặc biệt là tình trạng thiếu vốn đang là khó khăn lớn nhất của các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ vay được các khoản vay nhỏ, ngắn hạn với lãi
suất cao từ các nguồn vốn vay phi chính thức. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó tiếp cận
được nguồn vốn của ngân hàng nhất là nguồn vốn dài hạn. Có rất nhiều nguyên nhân
nhưng chủ yếu là do các doanh nghiệp này có quy mô nhỏ, không có tài sản thế chấp, chế
độ tài chính chưa đủ độ tin cậy nên ngân hàng chưa yên tâm khi cho đối tượng này vay.
Để tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ xứng ngang tầm với
tiềm năng và vị thế của nó thì cần một môi trường thông thoáng hơn để các doanh nghiệp
hoạt động tốt trong đó ngân hàng phải là một chủ thể tích cực nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Điếu đó cũng góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất
nước.
Xuất phát từ những lý do trên thì cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là một
vấn đề cần thiết, điều này thể hiện ở hai khía cạnh: ngân hàng mở rộng cho vay đối với

các doanh nghiệp để mở rộng thị trường, để tồn tại trong môi trường cạnh tranh ngày càng
cao, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ thì họ cần một nguồn vốn chính thức, nguồn vốn dài hạn từ các ngân hàng để tái sản
xuất, mở rộng quy mô kinh doanh cho xứng với vị trí của nó, đóng góp ngày càng nhiều
vào quá trình xây dựng và phát triển đất nước.

SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm

- Trang 6 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương

III. Những quy định và quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
nhánh
1. Những quy định pháp lý về cho vay đối với doanh nghiệp (theo Quyết định số
72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam).
Cho vay doanh nghiệp là một trong những nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng và
cũng là nghiệp vụ mang lại cho ngân hàng nhiều thu nhập nhất. Cho dù chủ thể đi vay là
doanh nghiệp hay bất kỳ đối tượng nào thì cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc
của tín dụng ngân hàng, đó là: vay vốn phải có mục đích và đảm bảo sử dụng vốn vay
đúng mục đích; vay vốn phải hoàn trả cả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn; vay vốn phải có
tài sản đảm bảo.
a) Đối tượng vay vốn:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, Cty Trách nhiệm
hữu hạn, Cty Cổ phần, Cty hợp doanh, doanh nghiệp tư nhân.
b) Điều kiện vay vốn:

Ngân hàng cho vay chỉ xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các
điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và các quy định của pháp
luật Việt Nam.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
 Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
đời sống. Mức vốn tự có nếu vay ngắn hạn thì vốn tự có tối thiểu 10% trong
tổng nhu cầu vốn. Nếu vay trung - dài hạn thì khách hàng phải có vốn tự có
tối thiểu 15% trong tổng nhu cầu vốn. (Theo quy định của NHNN Việt Nam
thì vốn tự có tối thiểu 20% trong tổng nhu cầu vốn).
 Kinh doanh có hiệu quả: có lãi, trường hợp lỗ thì phải có phương án khắc
phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
 Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo Việt Nam.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
Đây là điều kiện rất quan trọng, Ngân hàng cho vay dựa theo tình hình thực tế để xem xét
phương án đầu tư, mục đích vay vốn có khả thi để đảm bảo chắc chắn sẽ thu hồi được nợ
gốc và lãi khi đến hạn thu nợ.
c) Vấn đề bảo đảm tiền vay:
Việc đảm bảo tiền vay có thể bằng tài sản gồm: cầm cố, thế chấp bằng tài sản của
doanh nghiệp đi vay; bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba; bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ vốn vay. Hoặc bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm

SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm

- Trang 7 -


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD:Phan Đặng My Phương

bằng tài sản thì có thể tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn doanh nghiệp để cho vay không
có bảo đảm bằng tài sản, hoặc tổ chức tín dụng nhà nước cho doanh nghiệp vay không có
bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ. Trường hợp cho doanh nghiệp vay không có đảm
bảo theo chỉ định của Chính phủ, nếu xảy ra tổn thất do nguyên nhân khách quan thì được
Chính phủ xử lý. Trong trường hợp doanh nghiệp được tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, tổ chức tín dụng
phát hiện doanh nghiệp vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng thì tổ chức tín dụng
có quyền áp dụng các biện pháp đảm bảo bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.
Để được vay không có bảo đảm bằng tài sản, theo Nghị định 178/1999/NĐ – CP
ngày 29/12/1999 và Nghị định 85/2002/NĐ- CP ngày 25/12/2002, doanh nghiệp phải có
đủ các điều kiện sau:
- Sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc, lãi vốn vay đầy đủ, đúng hạn cho tổ
chức tín dụng.
- Có dự án đầu tư hoặc có phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có khả
năng hoàn trả nợ; hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy
định của pháp luật
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Cam kết thực hiện biện pháp đảm bảo bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín
dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng; cam kết trả nợ
trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp đảm bảo bằng tài sản theo quy định tại
điểm này.
Cho dù doanh nghiệp được vay theo hình thức nào thì tổng dư nợ cho vay đối với
một doanh nghiệp không vượt quá 15% vốn tự có của một tổ chức tín dụng.
d) Lãi suất cho vay:
- Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy
định của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam. Lãi suất cũng có thể điều chỉnh khi Giám đốc
và khách hàng thoả thuận, điều này không có quy định cụ thể và giám đốc sẽ chịu trách
nhiệm.

- Mức lãi suất áp dụng đối với các khoản nợ gốc quá hạn giao cho giám đốc Sở giao
dịch, chi nhánh cấp 1 ấn định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong
thời hạn cho vay đã được kí kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng, theo quy định
của NHNN Việt Nam và hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam.
e) Bộ hồ sơ cho vay:
e.1)Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp: Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi
đến NHNo nơi cho vay các giấy tờ sau:
Hồ sơ pháp lý:
- Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, nếu thiết lập quan hệ tín dụng lần đầu phải
gửi đến NHNo nơi cho vay các giấy tờ (bản sao có công chứng) sau:
SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm

- Trang 8 -


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương

-

Quyết định thành lập doanh nghiệp
Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân)
Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng ban quản trị (nếu có), Tổng giám
đốc (giám đốc), kế toán trưởng; quyết định công nhận ban quản trị.
- Đăng ký kinh doanh
- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (Cty cổ phần, Cty TNHH)
- Các thủ tục về kế toán theo quy định của Ngân hàng.
Hồ sơ kinh tế:
- Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ

- Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất.
Hồ sơ vay vốn:
- Giấy đề nghị vay vốn;
- Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Các chứng từ có liên quan (xuất trình khi vay vốn);
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.
e.2) Hồ sơ do ngân hàng lập:
- Báo cáo thẩm định, tái thẩm định;
- Biên bản họp hội đồng tín dụng (trường hợp phải qua hội đồng tín dụng)
- Các loại thông báo; thông cáo từ chối cho vay; thông báo nợ quá hạn;
- Sổ theo dõi cho vay – thu nợ (dùng cho cán bộ tín dụng).
e.3) Hồ sơ do khách hàng và ngân hàng cùng lập:
- Hợp đồng tín dụng;
- Sổ vay vốn;
- Giấy nhận nợ;
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay;
- Biên bản xác định nợ rủi ro bất khả kháng (trường hợp nợ bị rủi ro).
2. Quy trình cho vay
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, ngân hàng đã áp
dụng những thành tựu đó vào việc tiếp cận các khách hàng của mình với chi phí giao dịch
thấp và cung cấp nhiều loại sản phẩm và dịch vụ tài chính nhiều hơn trước. Tuy nhiên, sự
mở rộng hoạt động luôn tiềm ẩn những rủi ro, do đó cần phải có các biện pháp để hạn chế
và kiểm soát rủi ro. Một trong những biện pháp đó là thiết lập một quy trình tín dụng chặt
chẽ để hướng dẫn các nhân viên tín dụng và các bộ phận có liên quan thực hiện việc cho
vay nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.

SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm

- Trang 9 -



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương

Quy trình tín dụng là tập hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc
cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi
chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một
quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định,
đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.
Giai đoạn 1:
- Cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn (hồ
sơ chi tiết đã trình bày ở trên).
- Sau khi nhận được hồ sơ hợp pháp, hợp lệ do khách hàng gửi đến cán bộ tín
dụng tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn (thẩm định cho vay). Đây là nội dung
quan trọng nhất trong quy trình cho vay, việc thẩm định các điều kiện vay vốn gồm có:
 Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
 Thẩm định khả năng tài chính (sức khoẻ của khách hàng).
 Thẩm định mục đích vay vốn.
 Thẩm định tài sản làm bảo đảm nợ.
Giai đoạn 2:
Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp
lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét,
tái thẩm định (nếu thấy cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm làm cán
bộ tín dụng, ghi ý kiến và báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và lập tờ trình lên
giám đốc giải quyết.
Giai đoạn 3:
Giám đốc chi nhánh ngân hàng căn cứ báo cáo thẩm định và ra quyết định có cho
vay hay không, có thể sửa đổi bổ sung điều kiện vay (nếu có). Nếu đồng ý cho vay thì
phòng tín dụng sẽ hoàn thiện hồ sơ để kí hợp đồng tín dụng, phòng kế toán sẽ làm các thủ

tục để nhận bảo đảm tài sản. Nếu không cho vay thì phải thông báo cho khách hàng biết.
Trường hợp khoản vay vượt quyền phán quyết thì làm tờ trình lên địa phương, Trung
ương.
Giai đoạn 4:
Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho kế toán thực
hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải ngân cho khách
hàng.
Giai đoạn 5:
Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng, cán bộ kế toán kiểm tra theo dõi việc sử dụng
vốn vay, thu nợ gốc và lãi, nếu khách hàng vi phạm hợp đồng thì phải tăng cường giám
sát, nhắc nhở và có thể xử lý vốn vay tuỳ theo mức độ vi phạm.
SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm
-

- Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương

Giai đoạn 6:
Tất toán khế ước, giám đốc ký duyệt việc tất toán, kế toán xuất kho tài sản đảm
bảo, phòng tín dụng lưu trữ hồ sơ.

SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm

- Trang 11 -



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương

Chương II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHNo &PTNT ÔNG ÍCH KHIÊM.
I. Giới thiệu sơ lược về chi nhánh NHNo & PTNT Ông Ích Khiêm.
1. Về sự hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Ông Ích Khiêm
Chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc NHNo&PTNT TPĐN, được thành lập vào
năm 2000. Vừa mới ra đời nên chi nhánh đã gặp rất nhiều khó khăn, quy mô hoạt động
nhỏ, năng lực tài chính còn yếu và khách hàng của ngân hàng còn mới mẻ.
Sau vài năm hoạt động vượt qua những khó khăn ban đầu đến nay chi nhánh ngân
hàng đã bằng những giải pháp linh hoạt phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội,
chi nhánh đã từng bước đi lên góp phần vào sự phát triển chung của TPĐN nói chung và
của ngành ngân hàng nói riêng. Tuy còn gặp nhiều khó khăn về tài chính nhưng chi nhánh
vẫn giữ vững vị thế của mình trên địa bàn và ngày càng phát triển lớn mạnh thu hút thêm
nhiều khách hàng đến với chi nhánh.
2. Cơ cấu tổ chức.
Theo đề án cơ cấu tổ chức lại hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ông Ích Khiêm được phân cấp là chi nhánh cấp
2 loại 5 là một trong 7 ngân hàng trực thuộc NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng.
Cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Tổ tín dụng

Tổ kế toán- Ngân quỹ


Tổ Hành chính- Nhân sự

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm
-

- Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương

Ban giám đốc có hai thành viên. Giám đốc phụ trách hoạt động kinh doanh
chung, trực tiếp chỉ đạo bộ phận tín dụng. Phó Giám đốc phụ trách tổ kế toán ngân quỹ.
Tổ tín dụng có tổ trưởng và các cán bộ tín dụng trực tiếp có nhiệm vụ tổ chức tìm
kiếm khách hàng, thẩm định hồ sơ xin vay của khách hàng và thực hiện công tác kế hoạch
thông tin báo cáo.
Tổ kế toán ngân quỹ có tổ trưởng tổ kế toán và các kế toán viên có nhiệm vụ hạch
toán các nghiệp vụ phát sinh trong công tác huy động vốn và cho vay, thu chi tiền mặt và
thực hiên các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền qua mạng.
Điều hành các hoạt động của chi nhánh ngân hàng là Ban lãnh đạo. Thành phần
gồm Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc và các tổ trưởng.
a) Giám đốc:
Giám đốc NHNo&PTNT là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam , trước pháp luật về mọi hoạt động của chi
nhánh.
Giám đốc chi nhánh là người phụ trách chung, trực tiếp phụ trách các hoạt động

sau:
- Công tác tổ chức tín dụng
- Chủ tịch hội đồng tín dụng tại chi nhánh
- Chủ tịch hội đồng thi đua, khen thưởng tại chi nhánh
- Chủ tịch hội đồng nâng lương chi nhánh
b) Phó giám đốc: là người trợ giúp cho chinh nhánh, trực tiếp phụ trách các hoạt
động của:
- Tổ kế toán – ngân quỹ
- Bộ phận hành chính
- Tổ đánh giá tài sản cầm cố, thế chấp
Ngoài ra, phó giám đốc được uỷ quyền thay mặt cho Giám đốc giải quyết mọi
vấn đề khi giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
c) Tổ tín dụng: có các nhiệm vụ sau
- Lập kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh
- Phân phối và điều hoà vốn kịp thời
- Tổ chức kiểm tra nghiệp vụ, thẩm định các dự án vay vốn trước khi trình Giám
đốc duyệt cho vay, hướng dẫn và theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách
hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ.
- Lập báo cáo tổng hợp tình hình kinh doanh tín dụng ngân hàng
- Tiếp thị thị trường, thu thập thông tin và đề xuất phương án kinh doanh.

SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm
-

- Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương


d) Tổ kế toán – Ngân quỹ:
- Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, thông kê các hoạt động kinh doanh theo các
pháp lệnh kế toán thống kê.
- Thực hiện chế độ hạch toán nội bộ, thực hiện chế độ khoán tài chính đến người
lao động.
- Bảo vệ và theo dõi cơ sở vật chất, tài sản của chi nhánh.
e) Về nhân lực của chi nhánh:
- Tổng cán bộ công nhân viên đến nay là 11 người
- Về trình độ chuyên môn:
 Ban lãnh đạo gồm 2 người có trình độ Đại học.
 Tổ kế toán, ngân quỹ, hành chính có 6 người trong đó có 2 người trình độ
Đại học, 3 người trình độ trung cấp, 1 lái xe và 1 văn thư.
- Tổ tín dụng có 3 người đều có trình độ Đại học.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh
a) Tình hình chung
Chi nhánh NHNo&PTNT Ông Ích Khiêm nằm ở khu vực trung tâm thành phố,
gần trung tâm thương mại Đà Nẵng nên rất thuận lợi trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.
Trên địa bàn thành phố đông dân cư, nhiều thành phần kinh tế đan xen lẫn nhau trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đồng thời Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung Ương
đang trên đà phát triển mạnh, được đầu tư nhiều về cơ sở hạ tầng, nhiều khu công nghiệp
được xây dựng… đã tạo nhiều thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tuy là một chi nhánh với quy mô hoạt động còn nhỏ nhưng khách hàng của ngân
hàng ngày một tăng lên và đa dạng, có nhiều tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau như: quốc doanh, cổ phần, TNHH, tập thể, cá nhân…
Ngoài ra, ngân hàng còn có mối quan hệ với nhiều ngân hàng khác nên chi nhánh
ngân hàng NHNo&PTNT Ông Ích Khiêm có một vai trò quan trọng góp phần vào sự phát
triển kinh tế của Thành phố Đà Nẵng.

SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm

-

- Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương

b) Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 2 năm 2019 - 2020.
Đvt: triệu đồng.
Năm 2019
Chỉ tiêu

Chênh lệch

TT(%) ST

TT(%) ST

11072

100

12575

100

1503


13.57

Thu từ hoạt động tín dụng

8857

79.99

10060

80.0

1203

13.58

Thu dịch vụ

1407

12.71

1565

12.4

158

11.23


808

7.30

950

7.6

142

17.57

9001

100

9765

100

764

8.49

Chi trả lãi

7514

83.48


7900

80.90

386

5.14

Chi quản lý

1152

12.80

1415

14.49

263

22.83

Chi khác

335

3.72

450


4.61

115

34.33

3. Lợi nhuận

2071

100

2810

100

739

35.68

1.Thu nhập

Thu khác
2. Chi phí

ST

Năm 2020

TL(%)


Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Năm 2020, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng tăng 35,68% từ 2071 trđ lên 2810
trđ, đây là một cố gắng lớn của tất cả các cán bộ công nhân viên toàn ngân hàng trong
điều kiện kinh doanh gặp nhiều khó khăn và sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
trên địa bàn thành phố. Tổng thu nhập tăng 13,57% năm 2020 tăng hơn năm 2019 là
1503 trđ, trong đó thu từ hoạt động dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của ngân
hàng tức là chiếm từ 79,99% năm 2019 và sang 2020 chiếm 80% với số tiền tăng từ 8857
trđ lên 10060 trđ. Điều này cho ta thấy hoạt động cho vay của tại ngân hàng giữ một vai
trò hết sức quan trọng nó đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng. Đây là điều hết sức hợp
lý vì các ngân hàng thương mại Việt Nam thì nghiệp vụ chủ yếu là cho vay. Các hoạt
động khác như dịch vụ cũng có tỉ lệ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước cho thấy
ngân hàng đã cung cấp các loại dịch vụ tốt, phù hợp yêu cầu của khách hàng. Để có
nguồn vốn cho vay, ngân hàng phải huy động từ các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và
các tổ chức kinh tế vì vậy chi phí cho hoạt động trả lãi cũng chiếm một phần trong tỷ
trọng chi phí của ngân hàng trong đó chi trả lãi tăng 5.14% từ 7514 trđ năm 2019 lên
7900 trđ năm 2020. Các khoản chi phí trong năm 2019 là 9001 trđ sang năm 2020 là 9765
trđ tăng 8,49% như vậy hoạt động huy động vốn tăng dẫn đến chi phí cũng tăng theo
trong đó chi cho hoạt động quản lý và chi khác cũng đồng thời tăng lên. Trong hai năm
2019 và 2020 ngân hàng đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra mặc dù chi phí tăng
nhưng nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu nên lợi nhuận vẫn được duy
trì và tăng trưởng ở mức cao.
SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm
-

- Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD:Phan Đặng My Phương

Qua phân tích hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 2 năm 2019 và 2020 ta
thấy hoạt động kinh doanh có chiều hướng tăng trưởng tốt. Chi nhánh đã hoàn thành các
nhiệm vụ được giao. Mặc dù có những biến động về môi trường kinh doanh nhưng sự cố
gắng nhiệt tình làm việc của tập thể cán bộ nhân viên cùng sự tín nhiệm của khách hàng
nên ngân hàng đã từng bước vượt qua khó khăn ban đầu khẳng định vị trí của chi nhánh
ngân hàng trên địa bàn, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng.
III. Phân tích tình hình cho vay tại chi nhánh.
Hoạt động cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn huy động được. Vì
vậy, trong hai năm qua (2019-2020), chi nhánh ngân hàng luôn thực hiện phương châm đi
vay để cho vay cung ứng vốn theo quan hệ cung cầu trên thị trường. Trong hoạt động kinh
doanh, chi nhánh luôn đưa ra các giải pháp tối ưu để mở rộng hoạt động tín dụng qua đó
giải quyết nhu cầu vốn cho các các nhân, tổ chức góp phần nâng cao lợi nhuận của chi
nhánh.Ta xem xét tình hình cho vay của chi nhánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Tình hình hoạt động cho vay của chi nhánh năm 2019-2020
Đvt:
triệu
đồng
Chỉ tiêu

Năm 2019
ST

1.Doanh số cho vay

Năm 2020

TT(%) ST


Chênh lệch

TT(%) ST

TL(%)

77818

100 85071

100

7253

9,3

Doanh nghiệp

17290

22,22 18190

21,39

900

5,21

Doanh nghiệp vừa và nhỏ


15438

89,28 18190

100

2762

17,83

70556

100 91484

100 20928

29,66

Doanh nghiệp

14868

21,07 17004

18,59

2136

14,37


Doanh nghiệp vừa và nhỏ

10872

73,12 13670

80,39

2798

25,74

3. Dư nợ bình quân (DNBQ) 73814

100 85835

100 12021

16,29

2.Doanh số thu nợ

Doanh nghiệp

15198

20,58 16725

19,49


1527

10,05

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

14397

94,73 15937

95,29

1548

10,75

4. Nợ quá hạn bình quân

714

100

634

100

-80

-11,20


Doanh nghiệp

350

49,02

358

84,86

8

2,3

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

140

40

100

27,93

-40

-28,57

5. Tỷ lệ nợ quá hạn/ DNBQ
Doanh nghiệp

Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm
-

0,97
2,3
0,97

0,74
2,14
0,63

-0,23
-0,16
-0,34
- Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương

Về doanh số cho vay: nhờ mở rộng địa bàn hoạt động cùng với việc áp dụng
nhiều phương thức cho vay linh hoạt, phù hợp với thực tế của địa bàn cũng như tình hình
phát triển kinh tế xã hội của TPĐN nên doanh số cho vay tai chi nhánh ngân hàng trong
hai năm 2019 và 2020 đều tăng cụ thể năm 2019 doanh số cho vay là 77818 trđ sang năm
2020 lên 8507 trđ với mức độ tăng trưởng 9,3%. Doanh số thu nợ năm 2019 đạt 70556 trđ
năm 2020 là 91484 trđ với tỷ lệ tăng là 29,66% là một con số đáng quan tâm cho thấy nỗ
lực của các cán bộ tín dụng đã thường xuyên đôn đốc, theo dõi và nhắc nhở khách hàng
trả nợ đầy đủ và đúng hạn.

Doanh số cho vay doanh nghiệp năm 2019 đạt 17290 trđ năm 2020 tăng hơn 7253
trđ với mức tăng trưởng trong hai năm là 5,21% trong đó tốc độ cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tăng 17,83%. Năm 2020, chi nhánh ngân hàng không cho vay đối với
doanh nghiệp nhà nước nên doanh số cho vay doanh nghiệp cũng chính là doanh số cho
vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỷ trọng tăng từ 89,28% năm 2019 lên 100% trong năm
2020. Năm 2020, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, có dự án phương án kinh doanh khả thi nên ngân hàng đã chủ động tìm kiếm,
lựa chọn để cho vay. Tuy nhiên còn nhiều doanh nghiệp còn có nhiều khó khăn về tài sản
thế chấp, ngân hàng chưa tin tưởng vào các báo cáo tài chính cũng như phương án kinh
doanh của họ chưa thực sự khả thi nên ngân hàng đã từ chối cho vay mặc dù các doanh
nghiệp này cần một lượng vốn vay khá lớn. Điều đó phản ánh tại sao doanh số cho vay
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ đạt trên 20% trong tổng doanh số cho vay. Đây là
một con số khiêm tốn so với nhu cầu vốn mà hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang
rất cần để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng quy mô hoạt động
của doanh nghiệp.
Về doanh số thu nợ: Bên cạnh cho vay, công tác thu nợ cũng được ngân hàng rất
chú trọng, đây là cở sở để đảm bảo cho các hoạt động của ngân hàng được diễn ra bình
thường, hạn chế nợ quá hạn và đảm bảo đủ vốn cho ngân hàng thực hiện đúng kế hoạch
kinh doanh của mình. Doanh số thu nợ năm 2019 của chi nhánh ngân hàng là 70556 trđ
và đạt 91484 trđ trong năm 2020 tăng 20928 trđ với tốc độ tăng là 29,66%. Doanh số thu
nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2019 là 10872 trđ, đạt 73,12% và năm 2020 là 13670
trđ đạt 80,39% và trong hai năm đạt mức tăng trưởng với tốc độ 25,74%. Bên cạnh việc
đẩy mạnh cho vay thì ngân hàng cũng chú trọng rà soát, đánh giá lại các doanh nghiệp,
kiên quyết thu hồi đối với những khoản vay không có hiệu quả hoặc không sử dụng đúng
mục đích bảo toàn vốn cho ngân hàng nên công tác thu nợ cũng đạt được những kết quả
khả quan.
Về dư nợ bình quân: trong năm 2019 là 73814 trđ, năm 2020 đạt 85835 trđ tăng
16,29% tức là tăng 12021 trđ, trong đó dư nợ bình quân của cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ năm 2019 là 14397 chiếm tỷ trọng 94,75% và tăng 1548 trđ trong năm với tỷ trọng
95,29% mức độ tăng trưởng là 10,75%. Dư nợ bình quân tăng là một điều đáng mừng cho

thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng tăng trưởng tốt, nguyên nhân dẫn đến dư nợ bình
quân tăng là do uy tín của ngân hàng cùng với các chính sách tín dụng mà ban lãnh đạo
SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm
-

- Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương

ngân hàng đề ra phù hợp với người đi vay, tạo được lợi thế chạnh tranh với các ngân hàng
trên cùng địa bàn.
Điều đáng quan tâm trong hoạt động cho vay và có ý nghĩa quan trọng trong viêc
tăng nhanh tốc độ vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng là vấn đề nợ quá hạn, chỉ tiêu
nợ quá hạn đánh giá được mức độ rủi ro của ngân hàng đối với từng nghiệp vụ, từng món
vay. Song muốn biết được chất lượng tín dụng của chi nhánh ngân hàng đạt được như thế
nào ta phân tích chỉ tiêu nợ quá hạn. Nhìn qua bảng số liệu ta thấy nợ quá hạn trong năm
2019 là 714 trđ, năm 2020 giảm còn 634 trđ tức là giảm đi 11,2% trong đó nợ quá hạn đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2019 là 140 trđ sang 2020 tiếp tục giảm còn 100 trđ với
tỷ lệ giảm là 28,57%. Có được kết quả này là nhờ công tác thu nợ và xử lý nợ quá hạn
hiệu quả của chi nhánh đồng thời cũng nhờ sự gia tăng của của tổng dư nợ bình quân nên
nên tỷ lệ nợ quá hạn/DNBQ cũng giảm theo từ 0,97% năm 2019 và sang năm 2020 lại
tiếp tục giảm còn 0,74 %. Mức dộ giảm của chỉ tiêu này qua hai năm là 0,23%. Có thể nói
đây là thành công vượt bậc của chi nhánh vì chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn/DNBQ càng thấp
càng chứng tỏ chất lượng tín dụng cũng như khả năng thu hồi vốn của chi nhánh càng cao
đồng thời lợi ích của ngân hàng của người gửi tiền cũng như của toàn xã hội được bảo
đảm.
Qua phân tích tình hình về hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Ông

Ích Khiêm ta thấy chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan, hoạt động đầu tư tín
dụng của chi nhánh tăng trưởng dần theo xu hướng phát triển của nền kinh tế, tỷ trọng đầu
tư vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng ngày càng tăng. Điều này cho thấy nguồn vốn
huy động của chi nhánh ngân hàng đã được sử dụng có hiệu quả bằng cách mở rộng đầu
tư tín dụng, không ngừng đẩy mạnh doanh số cho vay, tăng cường công tác thu nợ do đó
nâng cao mức dư nợ bình quân. Đồng thời hạn chế và đẩy lùi nợ quá hạn, hạ thấp tỷ lệ nợ
quá hạn/DNBQ từng bước nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh và nhất là của cán
bộ tín dụng.
1.Tình hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố ĐN.
Xuất phát từ chủ trương khuyến khích phát triển kinh tế của Nhà nước, trong đó
đặc biệt là phát triển kinh tế khu vực kinh tế tư nhân, môi trường kinh doanh trong thời
gian qua đã được thay đổi theo hướng ngày càng thuận lợi, tích cực nhất là việc thông qua
và triển khai Luật doanh nghiệp năm 2000. Các chính sách cải cách về thuế, thủ tục hải
quan đã tác động rất rõ rệt cụ thể số doanh nghiệp mới đăng ký từ 2000 đến 2020 đã tăng
gấp hơn hai lần so với 9 năm trước đó (1991-1999) và có số vốn đăng ký trên 10 tỷ USD,
tạo hơn 91% chỗ làm mới và chiếm khoảng 45% GDP.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở TPĐN đa số là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
đến cuối năm 2020 thành phố có 3834 doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong đó có 1214
doanh nghiệp tư nhân, 1870 công ty TNHH, 218 công ty cổ phần và 532 chi nhánh văn
phòng đại diện. Phần lớn các doanh nghiệp mới thành lập này thuộc loại quy mô nhỏ và là

SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm
-

- Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương


các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Theo số liệu điều tra của WB năm 2020 có đến 85%
doanh nghiệp mới đăng ký có thể xếp vào loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Có thể nói trong thời gian qua, tình hình phát triển doanh nghiệp nhất là doanh
nghiệp vừa và nhỏ mới ở TPĐN là điều đáng mừng, số doanh nghiệp đăng ký và thành
lập năm sau luôn cao hơn năm trước và theo đó là số vốn đăng ký cũng tăng lên. Đây thực
sự là một thị trường lớn giàu tiềm năng cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng nói chung
trên địa bàn và cho chi nhánh NHNo&PTNT Ông Ích Khiêm nói riêng.
2.Tình hình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh trong thời gian qua.
Sau hơn bốn năm thành lập, chi nhánh đã từng bước ổn định các hoạt động kinh
doanh. Bước vào thực hiện kế hoạch năm 2019-2020, bên cạnh những thuận lợi, chi
nhánh đã gặp không ít những khó khăn trong quá trình thực hiện kế hoạch đặt ra. Tình
hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp khó khăn do những tác động của môi
trường kinh doanh trong nước và thế giới. Nhiều khách hàng vay vốn sử dụng không hiệu
quả đã dẫn đến thua lỗ không trả nợ được đúng hạn. Thêm vào đó, tình hình cạnh tranh
giữa các ngân hàng trên địa bàn diễn ra ngày càng gay gắt hơn, các ngân hàng giảm lãi
suất đầu ra để cạnh tranh thu hút khách hàng, có ngân hàng còn ưu đãi về hồ sơ thủ tục
pháp lý cho vay nên chi nhánh đã gặp phải khó khăn trong việc tăng trưởng tín dụng.
trong điều kiện kinh doanh như trên, được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo, sự phối hợp
chặt chẽ giữa các phòng ban và sự nỗ lực của tập thể cán bộ viên chức chi nhánh nên tình
hình cho vay đã đạt được những kết quả như sau:
2.1. Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo ngành nghề kinh
doanh.
Có thể chia doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực thành bốn nhóm ngành
chính: nhóm ngành nông lâm, thuỷ sản; nhóm ngành công nghiệp, xây dựng; nhóm ngành
thương mại, dịch vụ; và nhóm ngành khác.
Để tìm hiểu về cơ cấu cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ theo ngành nghê
ta quan sát bảng 4:
Về doanh số cho vay: doanh số cho vay đối với nhóm ngành công nghiệp, xây
dựng là 100786 trđ vào năm 2019 chiếm tỷ trọng 69,87% so với tổng doanh số cho vay

đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là 15348 trđ. Tỷ trọng này đang tăng lên vào năm 2020
với doanh số cho vay là 13567 trđ đạt 74,58% với tốc độ tăng trưởng là 25,78%. Điều này
là phù hợp với tình hình hiện nay TPĐN đang quy hoạch, chỉnh trang đô thị, các cơ sở hạ
tầng để đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội. Nhóm ngành nông lâm thủy sản chiếm tỷ
trọng thấp nhất, năm 2019 doanh số cho vay là 296 trđ chiếm tỷ trọng 1,92%, năm 2020
là 495 trđ tỷ trọng 2,72% với mức tăng trưởng là 67,23%. Năm 2020, doanh số cho vay
nhóm ngành này tăng mạnh nên làm cho mức tăng trưởng khá cao. Nhóm ngành thương
mại, dịch vụ chiếm tỷ trọng thứ hai trong doanh số cho vay, cụ thể năm 2019 doanh số
cho vay là 3594 trđ chiếm tỷ trọng 23,28%, doanh số cho vay vào năm 2020 tăng thêm
406 trđ. Qua hai năm doanh số cho vay đối với nhành thương mại dịch vụ tăng trưởng với
SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm
-

- Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương

tốc độ 11,3%. Nhóm ngành khác chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn, năm 2019 doanh số cho
vay nhóm ngành này là762 trđ chiếm tỷ trọng 4,94%, năm 2020 giảm còn 128 trđ tỷ trọng
0,7%. Như vậy doanh số cho vay qua hai năm đối với nhóm ngành khác đã giảm đi
83,20%. Doanh số cho vay của chi nhánh qua hai năm đã phản ánh đúng định hướng và
mục tiêu của của ngân hàng trong việc cho vay theo ngành nghề.
Về doanh số thu nợ: chiếm tỷ trọng cao nhất vẫn là nhóm ngành công nghiệp, xây
dựng với 7453 trđ vào năm 2019 chiếm tỷ trọng 68,55%, tiếp đến là ngành thương mại,
dịch vụ với tỷ trọng 26,23%, ngành khác chiếm 3,58% và cuối cùng là ngành nông lâm,
thuỷ sản là 1,37% với số tiền 419 trđ. Năm 2020, doanh số thu nợ của ngành nông lâm,
thuỷ sản là 415 trđ tăng trưởng với tốc độ 180,41% do ngành nuôi trồng thuỷ sản đang là

ngành có mức sinh lợi cao nên khách hàng có khả năng trả được nợ ngân hàng.
Bảng 3: Bảng tình hình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo ngành nghề kinh
doanh.

SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm
-

- Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương

Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2019
ST

1. Doanh số cho vay

Năm 2020

TT(%) ST

Chênh lệch

TT(%)


ST

TL (%)

15438

100

18190

100

2762

17,83

296

1.92

495

2.72

199

67.23

10786


69.87

13567

74.58

2781

25.78

3594

23.28

4000

21.99

406

11.30

762

4.94

128

0.70


-634

-83.20

2. Doanh số thu nợ

10872

100

13670

100

2798

25,74

Nông lâm, thuỷ sản

148

1.37

415

3.04

267


180.41

Công nghiệp ,xây dựng

7453

68.55

11014

80.57

3561

47.78

Thương mại,dịch vụ

2852

26.23

1984

14.51

-868

-30.43


419

3.85

257

1.88

-162

-38.66

14397

100

15937

100

1548

10,75

598

4.15

473


2.9
7

-125

-20.90

Công nghiệp,xây dựng

9891

68.70

11952

75.
00

2061

20.84

Thương mại,dịch vụ

3013

20.93

3124


19.
60

111

3.68

Ngành khác

795

5.52

388

2.4
3

-407

-51.19

4. Nợ quá hạn bình quân

341

100

300


100

-41

-14,34

0

0

0

0

245

71.85

184

61.33

-61

-24.90

Thương mại ,dịch vụ

52


15.25

56

18.67

4

7.69

Ngành khác

44

12.90

60

20.00

16

36.36

Nông lâm, thuỷ sản
Công nghiệp,xây dựng
Thương mại ,dịch vụ
Ngành khác

Ngành khác

3. Dư nợ bình quân
Nông lâm, thuỷ sản

Nông lâm, thuỷ sản
Công nghiệp ,xây dựng

5. Tỷ lệ nợ quá hạn/DNBQ
Nông lâm, thuỷ sản

SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm
-

2,37

1,88

-0,51

0

0

0

- Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương


Công nghiệp ,xây dựng

2,48

1,54

-0.94

Thương mại ,dịch vụ

1,73

1,79

0,06

Ngành khác

5,53

15,46

9.93

Đối với ngành xây dựng, mức tăng năm 2020 so với doanh số thu nợ của năm
2019 là 2798 trđ, đạt mức tăng trưởng 47,78%. Đây cũng là mức thu nợ cao vì thường đối
với các công trình xây dựng thời gian thi công dài và phải đến khi đi vào hoạt động mới
thu hồi dần vào khấu hao. Doanh số thu nợ đối với ngành thương mại,dịch vụ năm 2020
là1984 trđ, giảm đi 868 trđ so với năm 2019 do đó mức độ tăng trưởng cũng giảm đi

30,43%. Nhóm ngành khác do doanh số cho vay cả hai năm đều giảm nên doanh số thu
nợ cũng giảm theo năm 2020 giảm đi 407 trđ so với năm 2019, như vậy mức tăng trưởng
cũng giảm 38,66%.
Với sự quan trọng của việc thu nợ đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
trong hai năm qua chi nhánh đã đẩy mạnh công tác thu nợ và đưa ra các biện pháp có hiệu
quả như: mỗi cán bộ phải chịu trách nhiệm thu hồi món vay mà mình quản lý, phối hợp
với các cơ quan chức năng như cơ quan Thi hành án, Viện kiểm sát… để xử lý những
món nợ vay có vấn đề. Tuy nhiên, trước khi sử dụng biện pháp xử lý nợ bằng việc phối
hợp vói các cơ quan chức năng thì chi nhánh ngân hàng đã cùng với khách hàng tìm hiểu
nguyên nhân từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục thích hợp đồng thời cũng giúp cho
chi nhánh bảo toàn được vốn.
Dư nợ bình quân: Do doanh số cho vay đối với nhóm ngành nông lâm, thuỷ sản
và nhóm ngành khác giảm nên dư nợ bình quân của hai nhóm này cũng giảm theo. Cụ
thể là năm 2019 dư nợ bình quân của nhóm ngành nông lâm, thuỷ sản là 598 trđ, chiếm
tỷ trọng 4,15%, đối với ngành khác là 795 trđ với tỷ trọng 5,52 trđ trong tổng số 14397 trđ
của tổng dư nợ bình quân là 14379 trđ. Sang năm 2020, dư nợ bình quân của hai nhóm
ngành này tiếp tục giảm trong đó ngành nông lâm, thuỷ sản giảm 125 trđ ứng với tốc độ
giảm là 20,9% còn đối với nhóm ngành khác lại giảm đi 407 trđ với tốc độ là 51,19%.
Chiếm tỷ trọng cao nhất là nhóm ngành công nghiệp, xây dựng 68,7% năm 2019
và 75% năm 2020. Năm 2019 và 2020 ngân hàng đã cho vay nhiều đối với các doanh
nghiệp xây dựng, xây lắp nên dư nợ của nhóm ngành này chiếm tỷ trọng cao. Đa số các
khoản cho vay là ngắn hạn để các doanh nghiệp bổ sung vốn lưu động phục vụ nhu cầu
sản xuất kinh doanh. Năm 2019 dư nợ bình quân đối với nhóm ngành này là 9891 trđ,
năm 2020 là 11952 trđ tăng 2061 trđ đạt mức tăng trưởng 20,84%.
Ở vị trí thứ hai là nhóm ngành thương mại, dịch vụ. Năm 2019 dư nợ bình quân
đối với nhóm 3013 trđ, năm 2020 tăng lên 3124 trđ đạt mức tăng trưởng 3,68%. Dịch vụ,
thương mại là một thế mạnh của doanh nghiệp vừa và nhỏ do đó không có gì đáng ngạc
nhiên khi nhóm ngành này xếp ở vị trí thứ hai trong dư nợ bình quân. Mặc dù, với tốc độ
tăng như vậy là chưa đạt kết quả cao lắm nhưng điều này chỉ mang tính chất tạm thời chứ


SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm
-

- Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương

không phải là một xu thế bởi vai trò của nhóm ngành này đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ là rất lớn.
Với những thay đổi về dư nợ bình quân theo ngành nghề kinh doanh đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh là một điều hợp lý, chi nhánh luôn bám sát những
định hướng phát triển kinh tế của thành phố để cấp tín dụng, đó là phát triển nền kinh tế
theo hướng công nghiệp – thương mại, dịch vụ - nông nghiệp. Ngân hàng tiếp tục phục vụ
các khách hàng truyền thống trong ngành công nghiệp, xây dựng và cố gắng đẩy mạnh dư
nợ đối với các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành nông lâm, thuỷ sản và các ngành khác.
Về tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ bình quân: đây là một chỉ tiêu khá quan trọng trong
hoạt động của ngân hàng, hãy xem xét tỷ lệ này để biết được nhóm ngành nào là có chất
lượng, có hiệu quả để có định hướng cho vay phù hợp nhất vừa đảm bảo được an toàn
trong hoạt động kinh doanh vừa đảm bảo nhu cầu vốn cho khách hàng phục vụ cho mục
tiêu phát triển kinh tế của thành phố. Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ này năm 2019 là
2,37% năm 2020 là 1,88% giảm đi 0,51%. Đây là một sự chuyển biến tốt tuy tỷ lệ này hơi
cao nhưng có dấu hiệu giảm xuống. Năm 2019 nhóm ngành có tỷ lệ nợ quá hạn cao nhất
là nhóm ngành khác 5,53%, thứ hai là nhóm ngành công nghiệp xây dựng 2,48%, tiếp đến
là ngành thương mại, dịch vụ với tỷ lệ 1,73%, riêng ngành nông lâm, thuỷ sản tỷ lệ này
bằng 0. Năm 2020, chỉ có ngành công nghiệp, xây dựng là có tỷ lệ nợ quá hạn giảm
xuống các nhóm ngành còn lại đều tăng nhất là nhóm ngành khác tăng 9,93%, ngành
thương mại, dịch vụ tăng nhẹ 0,06% và nhóm ngành nông lâm, thuỷ sản vẫn bằng 0. Điều

này do năm 2019, một số doanh nghiệp trong ngành này có dấu hiệu làm ăn kém hiệu quả
nên ngân hàng đã hạn chế cho vay tuy nhiên tình trạng nợ quá hạn vẫn xảy ra. Ngành xây
dựng do khách hàng chậm thanh toán nên cũng xảy ra nợ quá hạn. Với việc ngân hàng
giảm doanh số cho vay đối với nhóm nhành khác cho thấy ngân hàng đã có những đánh
giá, nhận định đúng đắn tuy nhiên những khoản đã cho vay ngân hàng cần cố gắng thu
hồi.
2.2. Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ theo loại hình sở hữu.
Căn cứ theo loại hình sở hữu, có thể chia doanh nghiệp thành hai loại là doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Về doanh số cho vay: năm 2020 do số doanh nghiệp mới được thành lập nhiều
cùng với số doanh nghiệp hiện có nên đã tạo ra một thị trường cho tín dụng rộng lớn.
Ngân hàng đã chủ động cho vay, chủ động tìm kiếm khách hành mới, chủ động lựa chọn
các dự án kinh doanh có hiệu quả nên doanh số cho vay năm 2020 đã tăng 17,83% đạt
mức tăng trưởng khá. Cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng
100% do ngân hàng đã không cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước. Doanh số cho
vay năm 2019 là 13388 trđ, năm 2020 tăng 4802 trđ. Cho vay doanh nghiệp nhà nước
năm 2019 là 2050 trđ chiếm tỷ trọng 13,28%. Nhìn chung tình hình cho vay doanh nghiệp
tăng như vậy là điều đáng mừng, đây sẽ là tiền đề để nâng cao doanh số cho vay trong các
năm tới vì khi khách hàng có mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với ngân hàng thì sẽ thuận lợi
SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm
-

- Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương

hơn khi vay vốn sau này. Tuy vậy, với tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp vừa và

nhỏ thì vẫn chưa tương xứng, ngân hàng và doanh nghiệp nên tìm ra những biện pháp để
sự hợp tác được thuận lợi hơn.
Công tác thu nợ của ngân hàng cũng đạt mức tăng trưởng khá với tỷ lệ tăng
25,74%. Doanh số thu nợ năm 2020 đối với doanh nghiệp nhà nước giảm 35,14% là do từ
năm 2019, ngân hàng đã chủ trương hạn chế cho vay doanh nghiệp nhà nước đẩy mạnh
cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Với chủ trương đó doanh số thu nợ năm 2019
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 9022 trđ năm 2020 tăng thêm 3448 trđ đạt tỷ lệ
tăng 38,22%. Đạt được kết quả như vậy là nhờ công tác thu nợ thực hiện tốt, cán bộ tín
dụng thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở và giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng
bên cạnh đó đa số các doanh nghiệp mới quan hệ tín dụng với ngân hàng nên họ cũng
tựng uy tín với ngân hàng.
Về dư nợ bình quân năm 2020 chỉ tăng trưởng với tốc độ 10,75% so với năm
2019. Trong đó, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt mức tăng trưởng 38,22% ở mức cao
nhưng do ngân hàng hạn chế cho vay doanh nghiệp nhà nước nên dư nợ bình quân đối với
loại hình doanh nghiệp này bị giảm đến 56,60% làm cho dư nợ chung đối với các doanh
nghiệp chỉ đạt mức tăng trưởng trung bình. Năm 2019. doanh số thu nợ đối với doanh
nghiệp nhà nước là 1850 trđ chiếm tỷ trọng 21,67%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là
9022 trđ chiếm tỷ trọng 78,33%. Sang năm 2020, dư nợ bình quân của doanh nghiệp nhà
nước là 1354 trđ chủ yếu là những món vay của các năm trước ngân hàng cho vay trung
hạn để mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh.
Về chỉ tiêu nợ quá hạn bình quân: chỉ tiêu này năm 2019 là 341 trđ, năm 2020
giảm 100 trđ như vậy qua hai năm nợ quá hạn bình quân đã giảm với tốc độ giảm 14,34%.
Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho thấy chất lượng tín dụng đang ngày càng được nâng
cao. Đối với doanh nghiệp nhà nước nợ quá hạn năm 2019 là 180 trđ, năm 2020 giảm còn
150 trđ chiếm tỷ trọng 50% với mức giảm qua hai năm là 16,67%. Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh nợ quá hạn năm 2019 là 161 trđ, năm 2020 chỉ giảm 11 trđ với tốc độ giảm là
6,83%. Tỷ lệ nợ quá hạn/DNBQ qua hai năm cũng đã giảm với tốc độ 0,51%. Cụ thể đối
với doanh nghiệp nhà nước từ 5,77% năm 2019 nhưng năm 2020 lại tăng lên 11,08% ,
riêng doanh nghiệp ngoài quốc doanh tỷ lệ này là 1,42% sang năm 2020 giảm còn 1,03%
với tốc độ giảm 0,4%.

Như vậy chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là tốt
hơn so với các doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp nhà nước vay theo chỉ định,
không có tài sản đảm bảo mà hoạt động kinh doanh lại kém hiệu quả do bộ máy cồng
kềnh, cơ chế quản lý chưa khoa học nên dẫn đến gặp nhiều khó khăn. Có doanh nghiệp
còn dây dưa trong việc trả nợ cho ngân hàng làm cho nợ quá hạn của ngân hàng tăng lên.
Ngân hàng cũng gặp khó khăn trong việc xử lý các món nợ quá hạn vì nó liên quan nhiều
đến vấn đề trong đó vấn đề cơ bản là không có tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, vấn đề nợ quá
hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn còn nhiều, ngân hàng cần nghiên cứu
SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm
-

- Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Phan Đặng My Phương

xem xét để hạn chế thấp nhất nợ quá hạn và tìm ra những giải pháp để đẩy mạnh cho vay
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đvt: triệu đồng.
Chỉ tiêu

Năm 2019
ST

1. Doanh số cho vay

15438


Doanh nghiệp nhà nước

2050

Năm 2020

TT(%) ST

TT(%) ST

100 18190
13.28

Chênh lệch
TL(%)

100

2762

17,83

0

0

-2050

-100


Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

13388

86.72 18190

100

4802

35.87

2. Doanh số thu nợ

10872

100 13670

100

2798

25,74

Doanh nghiệp nhà nước

1850

17.02


1200

8.78

-650

-35.14

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

9022

82.98 12470

91.22

3448

38.22

14397

100 15937

100

1548

10,75


1354

8.50

-1766

-56.60

78.33 14583

91.50

3306

29.32

3.Dư nợ bình quân
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

3120
11277

21.67

4. Nợ quá hạn bình quân

341

100


300

100

-41

-14,34

Doanh nghiệp nhà nước

180

52.79

150

50

-30

-16,67

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

161

47.21

150


50

-11

-6,83

5. Tỷ lệ nợ quá hạn/ DNBQ

2,39

1,88

-0,51

Doanh nghiệp nhà nước

5.77

11.08

5.31

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

1.43

1.03

-0.40


Bảng 4:Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ theo
loại hình sở hữu
.

SVTH:Nguyễn Vũ Minh Tâm
-

- Trang 25


×