Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

LV Thạc sỹ_hoàn thiện dịch vụ thẻ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển bắc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.95 KB, 143 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ
một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình đào tạo
cấp bằng nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
trong luận văn này là trung thực. Những kết quả nêu trong luận văn đều là kết quả
làm việc của cá nhân tôi và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. … đã nhiệt
tình hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn
này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các giảng viên, các thầy cô giáo của Viện
Quản trị Kinh doanh về những kiến thức đã giảng dạy cho tôi trong suốt chương
trình Cao học Quản trị kinh doanh. Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Quản trị Kinh
doanh; các cán bộ, nhân viên và các anh chị học viên; Viện Quản trị Kinh doanh Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tập thể lớp VMBA 10 đã thực sự đoàn kết, gắn bó
trong suốt quá trình học tập nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và những người thân của tôi, những
người đã luôn động viên tôi để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn những đồng nghiệp đang công tác tại BIDV
Bắc Hà Nội và Trung tâm thẻ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.


Xin trân trọng cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
Danh mục bảng biểu
Danh mục các từ viết tắt
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG I...............................................................................................................6
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................6

1.1. Bản chất của dịch vụ thẻ ngân hàng.......................................................6
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ thẻ.................................................................6
1.1.2. Vai trò của dịch vụ thẻ đối với hoạt động kinh doanh của NHTM..7
1.1.3. Những tiện ích của thẻ ngân hàng.................................................10
1.2. Các nội dung cơ bản của dịch vụ thẻ ngân hàng..................................13
1.2.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ................................................................13
1.2.2. Nghiệp vụ thanh toán thẻ...............................................................17
1.2.3. Nghiệp vụ quản lý rủi ro................................................................19
1.2.4. Thu nhập và chi phí trong kinh doanh thẻ.....................................23
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ thẻ của NHTM.......................25
1.3.1. Những nhân tố khách quan............................................................25
1.3.2. Những nhân tố chủ quan................................................................29
CHƯƠNG II............................................................................................................31
THỰC TRẠNG CỦA DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG............................................31
TẠI BIDV BẮC HÀ NỘI........................................................................................31

2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của BIDV Bắc Hà Nội......................31

2.1.1. Giới thiệu về Chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội..................................31
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của BIDV Bắc Hà Nội..............................35


iv

2.2. Phân tích thực trạng dịch vụ thẻ ngân hàng tại BIDV Bắc Hà Nội......45
2.2.1. Giới thiệu chung............................................................................45
2.2.2. Thực trạng hoạt động phát hành thẻ..............................................50
2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ.............................................62
2.2.3. Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro..............................................68
2.2.4. Thực trạng của các dịch vụ hỗ trợ khác.........................................69
2.3. Những thành công và hạn chế của dịch vụ thẻ ngân hàng tại BIDV Bắc
Hà Nội.........................................................................................................70
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................70
2.3.2. Những mặt hạn chế........................................................................72
2.3.3. Những nguyên nhân......................................................................73
CHƯƠNG III........................................................................................................... 77
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN...........................................77
DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG TẠI BIDV BẮC HÀ NỘI.....................................77

3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng của BIDV.....................77
3.1.1. Định hướng tổng thể chung đối với phát triển dịch vụ ngân hàng
của BIDV.................................................................................................77
3.1.2. Mục tiêu, định hướng đối với dịch vụ thẻ ngân hàng của BIDV. .77
3.2. Giải pháp hoàn thiện dịch vụ thẻ ngân hàng tại BIDV Bắc Hà Nội.....79
3.2.1. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ ngân hàng........80
3.2.2. Đẩy mạnh và mở rộng các kênh phân phối, quan hệ với đối tác...84
3.2.3. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến hỗn hợp...................................86
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực..............................................................89

3.2.2. Tăng cường công tác quản lý và phòng ngừa rủi ro......................90
3.3. Những kiến nghị...................................................................................92


v

3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước..........................................................92
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước........................................97
3.3.3. Kiến nghị đối với BIDV..............................................................101


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTQT

Tổ chức thẻ quốc tế

NHPH

Ngân hàng phát hành


NHTT

Ngân hàng thanh toán

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

ĐT&PT

Đầu tư và Phát triển

BIDV Bắc Hà Nội

Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội

TTT

Trung tâm thẻ

ATM

Automatic Teller Machine (Máy giao dịch tự động)

POS


Point Of Sale (Máy chấp nhận thanh toán thẻ)


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ..........................................................................16
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ tín dụng quốc tế..............................................18
Biểu 2.1: Mô hình bộ máy tổ chức của BIDV Bắc Hà Nội......................................34
Biểu 2.2: Số liệu huy động vốn của BIDV Bắc Hà Nội...........................................37
Biểu 2.3: Biến động của nguồn vốn theo nguồn huy động......................................39
Biểu 2.4: Kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh..............................................42
Biểu 2.5 : Một số kết quả về dịch vụ thẻ của BIDV Bắc Hà Nội.............................50
Biểu 2.6 : Biểu phí thẻ ghi nợ nội địa BIDV...........................................................51
Biểu 2.7 : Biểu phí của thẻ tín dụng Precious và Flexi............................................52
Biểu 2.8: Quy trình phát hành thẻ tại BIDV Bắc Hà Nội.........................................53
Biểu 2.9: Số lượng thẻ phát hành tại BIDV Bắc Hà Nội qua các năm.....................59
Biểu 2.10: Đánh giá của khách hàng về thời gian và thủ tục phát hành thẻ.............61
Biểu 2.11: Thực trạng giao dịch trên máy ATM BIDV Bắc Hà Nội........................62
Biểu 2.12: Số lượng ATM, POS, ĐVCNT của BIDV Bắc Hà Nội..........................63
Biểu 2.13 : Đánh giá khách hàng về mạng lưới ATM..............................................64
Biểu 2.14 : Nhu cầu sử dụng máy ATM của khách hàng.........................................66
Biểu 2.15 : Nhu cầu sử dụng POS của khách hàng..................................................67
Biểu 2.16 : Đánh giá của khách hàng về chất lượng chung của dịch vụ thẻ............68


viii


1


LỜI MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết của đề tài
Tiền mặt đã xuất hiện từ lâu và là một phương thức thanh toán không thể thiếu
ở bất cứ một quốc gia nào. Tuy nhiên, khi xã hội càng phát triển, có rất nhiều
phương thức thanh toán nhanh chóng, tiện dụng và hiện đại hơn ra đời và được gọi
chung là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Trong các phương thức đó,
Thẻ ngân hàng là một sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa tiện ích, thẻ ngân
hàng ra đời đã làm thay đổi cách thức chi tiêu, giao dịch thanh toán của cộng đồng
xã hội. Với tính linh hoạt và các tiện ích mà nó mang lại cho mọi chủ thể liên quan,
thẻ ngân hàng đã và đang thu hút được sự quan tâm của cả cộng động và ngày càng
khẳng định vị trí của nó trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Bắt kịp với xu thế của thị trường, sẵn sàng hội nhập với nền tài chính khu vực
và thế giới, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã và đang đẩy mạnh
phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng bán lẻ, trong đó có dịch vụ thẻ. Trước đây
BIDV là một ngân hàng chuyên doanh với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là tín dụng
đầu tư phát triển, vì vậy đã không có được lợi thế là ngân hàng đầu tiên phát triển
dịch vụ thẻ ở Việt Nam, nhưng đến nay có thể nói dịch vụ thẻ BIDV đã phần nào
khẳng định được hoạt động của mình trên thị trường thẻ Việt Nam.
Bên cạnh những thành công đã đạt được, dịch vụ thẻ ngân hàng của BIDV
vẫn còn có những mặt tồn tại, hạn chế như sản phẩm còn chưa đa dạng, phong phú,
về mạng lưới phân phối còn hạn hẹp, tiện ích thẻ mang lại cho khách hàng còn


2

thiếu, thị phần còn chưa tương xứng với vị thế của một trong những ngân hàng hàng
đầu ở Việt Nam.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội (BIDV Bắc Hà Nội) là
một chi nhánh của BIDV kinh doanh trên địa bàn quận Long Biên với địa bàn hạn

chế, nguồn vốn dân cư thấp. Đối với BIDV Bắc Hà Nội, dịch vụ thẻ ngân hàng còn
khá mới mẻ. Để dịch vụ thẻ ngân hàng có những bước phát triển mạnh mẽ và trở
thành một nghiệp vụ mũi nhọn, Chi nhánh cần có những giải pháp đồng bộ và phù
hợp.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó và sau một thời gian tìm hiểu, tôi đã mạnh
dạn lựa chọn: “Hoàn thiện dịch vụ thẻ ngân hàng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Bắc Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp.
II. Vấn đề nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau đây:
-

Khái quát hóa cơ sở lý luận chung các dịch vụ thẻ ngân hàng.

-

Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng dịch vụ thẻ ngân hàng tại BIDV
Bắc Hà Nội.

-

Đề xuất hệ thống các giải pháp đồng bộ và kiến nghị nhằm phát triển dịch
vụ thẻ ngân hàng tại BIDV Bắc Hà Nội.

III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu: Sản phẩm dịch vụ thẻ ngân hàng, bao gồm phát hành,
thanh toán, quản lý rủi ro và các dịch vụ liên quan khác.


3


2. Phạm vi nghiên cứu: Tại BIDV Bắc Hà Nội sử dụng số liệu 4 năm (2006 2009) làm cơ sở minh chứng.
IV. Phương pháp nghiên cứu
1. Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý
thuyết về
dịch vụ thẻ

Số liệu
thứ cấp

Khảo sát
Số liệu
sơ cấp

2. Nguồn dữ liệuPhỏng vấn
-

Vấn đề/
nguyên
nhân

Giải
pháp

Thực trạng
dịch vụ thẻ

trực tiếp

Dữ liệu thứ cấp: thu thập qua các nguồn: báo chí, sách báo, internet, quy

trình quy định, các báo cáo hoạt động kinh doanh của BIDV Bắc Hà Nội.

-

Dữ liệu sơ cấp:
o Khảo sát điều tra nhu cầu khách hàng
o Phỏng vấn sâu cán bộ lãnh đạo ngân hàng để tìm hiểu hiện trạng và
định hướng của ngân hàng về dịch vụ thẻ

3. Phương pháp thu thập số liệu
a) Phương pháp điều tra
-

Quy mô mẫu: 100 khách hàng của Chi nhánh và 20 khách hàng là cán bộ
nhân viên trong Chi nhánh.

-

Các bước cụ thể:
o Khảo sát thử, chỉnh sửa mẫu điều tra


4

o Điều tra toàn bộ mẫu
o Phân tích, xử lý số liệu
-

Thông tin dự kiến thu thập:
o Đánh giá của khách hàng về dịch vụ thẻ của BIDV Bắc Hà Nội:

chất lượng, mạng lưới, con người...
o Mong đợi của khách hàng đối với dịch vụ thẻ

b) Phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu các nhà quản lý của BIDV Bắc Hà Nội để thu thập thông tin
về:
-

Quan điểm định hướng của ban lãnh đạo đối với việc phát triển dịch vụ thẻ
ngân hàng

-

Đánh giá của họ về thị trường dịch vụ thẻ

-

Định hướng chiến lược của BIDV Bắc Hà Nội với việc phát triển dịch vụ
thẻ và tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ.

4. Phương pháp phân tích số liệu
Luận văn sử dụng các phương pháp định lượng, phân tích tình hình thực tế để
đưa ra những kết quả thích hợp.
VI. Kết cấu của luận văn
Luận văn với đề tài “Hoàn thiện dịch vụ thẻ ngân hàng tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội” ngoài phần lời mở đầu, kết luận, nội dung
luận văn được chia làm 03 chương:


5


Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về dịch vụ thẻ ngân hàng tại các ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng dịch vụ thẻ ngân hàng tại BIDV Bắc Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện dịch vụ thẻ ngân
hàng tại BIDV Bắc Hà Nội.


6

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ THẺ
NGÂN HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Bản chất của dịch vụ thẻ ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ thẻ
Thẻ ngân hàng là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt do ngân
hàng phát hành cho khách hàng, theo đó người sử dụng thẻ có thể dùng để thanh
toán tiền hàng hoá dịch vụ tại các Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) hay rút tiền mặt
và thực hiện các giao dịch khác tại ngân hàng đại lý thanh toán thẻ hoặc tại các máy
giao dịch tự động ATM.
Chiếc thẻ thanh toán đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện vào năm 1914 tại Mỹ
với hình thức sơ khai là mua bán chịu, thanh toán trả chậm tiền hàng hoá dịch vụ.
Nhưng ngành công nghiệp thẻ ngân hàng thực sự phát triển trong 25 năm gần đây
với tổng số thẻ phát hành khoảng trên 2,5 tỷ thẻ.
Thẻ ngân hàng hiện nay hầu hết đều có cấu tạo làm bằng nhựa cứng (plastic),
với kích thước thông thường là 95mm x 55mm x 0,76mm. Thẻ gồm 3 lớp: ở giữa
lõi thẻ làm bằng nhựa cứng, 2 lớp nhựa cán phủ 2 mặt (mặt sau và mặt trước của
thẻ). Tuỳ theo đặc điểm riêng biệt của mỗi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ
phát hành thì thẻ có những yếu tố khác nhau nhưng ít nhất là phải đảm bảo đủ các
yếu tố sau: tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành hoặc tên tổ chức thẻ quốc tế (nếu là



7

thẻ tín dụng quốc tế), số thẻ, nhãn hiệu thương mại của thẻ, thời hạn sử dụng thẻ.
Ngoài ra, cũng tuỳ theo phương pháp truy cập, quản lý và xử lý thông tin trên thẻ
mà thẻ có dải băng từ (thẻ từ) hay vi mạch điện tử lưu trữ dữ liệu (thẻ chip) hay có
cả băng từ lẫn chip.
1.1.2. Vai trò của dịch vụ thẻ đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.2.1. Vai trò đối với hoạt động huy động vốn
Thông qua việc phát hành thẻ, ngân hàng sẽ huy động thêm được nguồn vốn
nhàn rỗi để cho vay hoặc đầu tư. Với thẻ ghi nợ là thẻ phát hành dựa trên cơ sở tài
khoản mở tại ngân hàng. Do đó số lượng thẻ phát hành càng nhiều thì số lượng tài
khoản càng tăng, vốn của ngân hàng cũng tăng tương ứng với số dư trên các tài
khoản. Với thẻ tín dụng, là một loại hình tín dụng, nhưng lại có tác dụng làm tăng
trưởng vốn huy động của ngân hàng thông qua việc khách hàng ký quỹ hoặc phong
toả tài khoản tiền gửi. Với thẻ trả trước thì khách hàng phải ứng tiền trước để sở
hữu thẻ, ngân hàng sẽ tận dụng được nguồn vốn đó khi khách hàng tạm thời chưa sử
dụng.
Mặt khác, trong cơ chế phát hành, thanh toán thẻ tín dụng, các ĐVCNT đều
phải có tài khoản tại ngân hàng và duy trì một số dư nhất định. Đây là một khoản
huy động vốn của ngân hàng. Khi chủ thẻ thanh toán tại ĐVCNT, ĐVCNT gửi hoá
đơn thanh toán tới ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện việc chuyển khoản từ tài
khoản chủ thẻ sang tài khoản ĐVCNT, qua đó giúp cho luồng vốn của ngân hàng
không chảy ra bên ngoài.


8

1.1.2.2. Vai trò đối với hoạt động tín dụng

Với hình thức thẻ tín dụng, ngân hàng còn có thể thực hiện hoạt động cho vay
theo hạn mức tín dụng nhất định, cho phép chủ thẻ chi tiêu trong hạn mức ấy. Sau
đó theo định kỳ, ngân hàng sẽ gửi hoá đơn thanh toán dành cho chủ thẻ. Nếu chủ
thẻ trả đầy đủ thì sẽ không phải chịu lãi. Tuy nhiên trên thực tế, khách hàng chỉ trả
một khoản đủ để duy trì hạn mức và chịu lãi phần còn lại. Đối với thẻ ghi nợ kết
hợp với cho vay thấu chi, ngân hàng cho phép khách hàng được sử dụng thấu chi
trên tài khoản, và ngân hàng sẽ tính lãi đối với khoản thấu chi đó.
Như vậy với hình thức phát hành thẻ tín dụng và cho vay thấu chi, ngân hàng
đã mở rộng hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay tiêu dùng. Đây là hoạt động tín
dụng và đầu tư rất an toàn, nhanh chóng và hiệu quả do khoản này dựa vào uy tín và
khả năng tài chính của chủ thẻ.
1.1.2.3. Vai trò đối với hoạt động thanh toán của ngân hàng
Sự phát triển mạnh mẽ của thẻ ngân hàng đã khẳng định ưu thế vượt trội so
với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác và sẽ trở thành hình thức
thanh toán chủ đạo trong tương lai. Thẻ sẽ góp phần hoàn thiện và phát triển tiện ích
thanh toán mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên sự ra đời và phát
triển của thẻ không chiếm thị phần của các hình thức khác. Thẻ có những nét đặc
trưng riêng chủ yếu đáp ứng nhu cầu của thị trường thanh toán tiêu dùng. Quy mô
của thị trường thẻ tăng lên sẽ làm tăng mạng lưới ĐVCNT. Mà bản thân thị trường
này cũng là thị trường dành cho mọi chủ thể kinh tế trong xã hội.


9

Vì thế, phát triển thị trường thẻ cũng là phát triển thị trường của các phương
thức thanh toán khác. Hơn nữa các phương thức thanh toán khác còn có thể tận
dụng trang thiết bị, công nghệ hiện đại của hình thức thanh toán thẻ để ngày càng
phát triển hơn nữa.
1.1.2.4. Vai trò đối với thu nhập của ngân hàng
Từ hoạt động dịch vụ thẻ mang lại cho ngân hàng rất nhiều nguồn thu nhập.

Ngoài những khoản thu gián tiếp từ việc sử dụng nguồn vốn huy động có được từ
dịch vụ thẻ để phát triển tín dụng và đầu tư thì còn có những khoản thu trực tiếp.
Trước hết phải nói các khoản thu từ phát hành thẻ. Khi khách hàng yêu cầu
phát hành thẻ, ngoài việc khách hàng phải duy trì một số dư tối thiểu trên tài khoản,
đối với thẻ ghi nợ hoặc có những hình thức đảm bảo phát hành đối với thẻ tín dụng,
ngân hàng còn thu một khoản phí phát hành lần đầu. Khi thẻ của khách hàng bị hư
hỏng hoặc mất, khách hàng yêu cầu phát hành lại, ngân hàng sẽ thu một khoản phí
phát hành lại. Đây là một khoản thu rất lớn nếu khi các ngân hàng mở rộng dịch vụ
thẻ. Ngoài ra, còn các khoản phí khác mà ngân hàng có thể thu như phí thường niên,
phí rút tiền mặt, phí giao dịch…
Với các giao dịch thanh toán hàng hoá và dịch vụ thẻ tại các ĐVCNT thì NH
sẽ không thu phí giao dịch của chủ thẻ. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn đảm bảo một
nguồn thu hợp lý từ hoạt động này vì trong hợp đồng giữa ngân hàng và ĐVCNT có
quy định mức phí nhất định tính trên mỗi một giao dịch mà chủ thẻ dùng thẻ thanh
toán tại ĐVCNT.


10

Ngoài ra, ngân hàng thanh toán còn được hưởng một khoản chiết khấu từ
ngân hàng phát hành do thanh toán hộ, khoản thu từ kinh doanh ngoại tệ...
Tóm lại, các khoản thu từ dịch vụ thẻ với mức tỷ suất sinh lời cao đã mang lại
cho ngân hàng một lợi khoản lợi nhuận ổn định và chắc chắn. Đồng thời, qua dịch
vụ thẻ cũng giúp ngân hàng phát triển hơn những sản phẩm khác để tăng thêm
nguồn thu.
1.1.2.5. Vai trò đối với một số hoạt động khác của ngân hàng
Phương thức thanh toán thẻ đã góp phần đa dạng hoá danh mục sản phẩm
dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Đây là phương thức thanh toán phổ biến và rất
được ưa chuộng do đó làm tăng tính hấp dẫn của ngân hàng.
Thông qua dịch vụ thẻ, ngân hàng đã thiết lập được kênh phân phối bán lẻ

hiện đại tự động hoá, có chất lượng ổn định với thời gian phục vụ 24/7. Từ đó, tăng
diện tiếp xúc với khách hàng để mở rộng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng.
Ngoài ra, dịch vụ thẻ cũng là một kênh thông tin về ngân hàng tới khách hàng,
nâng cao thương hiệu và uy tín của ngân hàng trên thị trường.
1.1.3. Những tiện ích của thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng ra đời góp phần tích cực vào việc thay đổi thói quen giao dịch
thanh toán của công chúng, tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Đây là một giải pháp hữu hiệu để giảm chi phí lưu
thông toàn xã hội, giảm chi phí vận chuyển, kiểm đếm, in ấn, bảo quản; đồng thời


11

nó còn cung cấp một phương tiện thanh toán ưu việt: thanh toán trực tuyến qua
mạng Internet.
So với các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác (như: séc, uỷ
nhiệm thu/chi, thư tín dụng...) chỉ đáp ứng cho các đối tượng là tổ chức và doanh
nghiệp với qui mô giao dịch lớn, thẻ ngân hàng có ưu điểm vượt trội là có khả năng
phổ cập tới đông đảo cộng đồng dân cư - một lượng khách hàng rất lớn, rất tiềm
năng trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay và đem lại lợi ích cho mọi chủ thể
tham gia
Ưu điểm lớn nhất mà sản phẩm thẻ ngân hàng mang lại cho nền kinh tế, cho
xã hội là nó cung cấp một phương tiện giao dịch thanh toán an toàn, văn minh và
hiện đại.
1.1.3.1. Tiện ích đối với khách hàng
Với tư cách là một phương tiện thanh toán, thẻ ngân hàng cho phép chủ thẻ
mua hàng hoá, dịch vụ ở bất cứ một cơ sở chấp nhận thẻ nào hay rút tiền mặt tại các
quầy thanh toán của ngân hàng hay tại máy rút tiền tự động được trang bị khắp mọi
nơi.

Ngoài ra thẻ ngân hàng (Thẻ tín dụng) là một dạng cho vay thanh toán, là một
dịch vụ mà ngân hàng ứng trước tiền cho các giao dịch của khách hàng, cung cấp
cho khách hàng một khả năng mở rộng các giao dịch tài chính. Khi sử dụng thẻ tín
dụng để mua hàng hoá và dịch vụ nghĩa là chủ thẻ đang sử dụng một dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng; đồng thời, ngân hàng cho khách hàng vay


12

tiền trên tài khoản cho vay phát hành thẻ tín dụng. Số dư phát sinh sẽ được ghi vào
bên nợ tài khoản cho vay phát hành thẻ tín dụng của khách hàng. Khách hàng tiến
hành thanh toán theo sao kê khi đến hạn thanh toán. Giống như một tài khoản tín
dụng tuần hoàn, chỉ cần khách hàng tuân thủ đúng các quy định về thanh toán và chi
tiêu như hợp đồng sử dụng thẻ thì anh ta luôn có quyền vay ngân hàng trong phạm
vi hạn mức cho phép.
1.1.3.2. Tiện ích đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Với tư cách là một chủ thể quan trọng tham gia vào cơ chế phát hành và thanh
toán thẻ, các cơ sở chấp nhận thẻ thu được nhiều lợi ích từ sản phẩm dịch vụ này:
Thứ nhất, việc chấp nhận thẻ mang lại lợi ích cho các cơ sở chấp nhận thẻ như
một biện pháp để mở rộng thị trường và doanh số. Thẻ tín dụng là một cách thức
mở rộng khả năng tài chính của chủ thẻ, giúp chủ thẻ chi tiêu vượt quá khả năng tài
chính ngắn hạn của mình, làm tăng sức mua, kích cầu.
Thứ hai, cơ sở chấp nhận thẻ được hưởng lợi ích từ chính sách khách hàng
của ngân hàng. Ngoài việc cung cấp đầy đủ các máy móc, thiết bị cần thiết cho việc
thanh toán, các ngân hàng còn gắn các ưu đãi về tín dụng, về dịch vụ thanh toán với
“Hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ” như một chính sách khép kín.
Thứ ba, khi thanh toán bằng thẻ, các cơ sở chấp nhận thẻ có thể tránh được
hiện tượng khách hàng sử dụng tiền giả; đồng thời giảm chi phí giao dịch, và đẩy
nhanh vòng quay và hiệu quả đồng vốn vì tiền thu của cơ sở sẽ được hạch toán tức
thời từ tài khoản của chủ thẻ sang tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ và được hưởng



13

lãi.
1.1.3.2. Tiện ích đối với nền kinh tế
Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ ngân hàng làm giảm
khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Hầu hết mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc
gia hay toàn cầu đều được thực hiện và thanh toán trực tuyến, mọi thông tin về giao
dịch thẻ được xử lý qua hệ thống máy tính điện tử thuận tiện, nhanh chóng, chính
xác, tốc độ thanh toán nhanh, góp phần tăng tốc độ chu chuyển vốn. Với công nghệ
hiện đại, mọi giao dịch đều nằm trong khả năng kiểm soát của ngân hàng, tạo nền
tảng cho công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước, thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia. Sự tiện lợi mà thẻ mang lại cho người sử dụng, cơ sở chấp nhận thẻ, ngân hàng
khiến cho ngày càng có nhiều người ưa chuộng sử dụng thẻ, tăng cường chi tiêu
bằng thẻ. Thanh toán bằng thẻ tạo ra một môi trường thương mại văn minh, hiện
đại, là yếu tố thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư nước ngoài.
1.2. Các nội dung cơ bản của dịch vụ thẻ ngân hàng
1.2.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ
Thẻ ngân hàng được ra đời và gắn với nó là hai hình thức phát hành thẻ đã
được áp dụng:
- Phát hành đơn lẻ: Đây là hình thức phát hành đầu tiên khi thẻ ra đời. Việc
phát hành thanh toán và các điểm tiếp nhận thẻ thuộc về một ngân hàng. Tiện ích
thanh toán của thẻ phụ thuộc vào phạm vi của những điểm tiếp nhận thẻ có kí hợp
đồng với ngân hàng phát hành. Đối với ngân hàng chi phí cho việc phát hành thẻ và


14

phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ là rất lớn. Như vậy sẽ làm giảm lợi nhuận và lợi

ích của việc kinh doanh thẻ cho ngân hàng. Chính vì những nhược điểm này mà hệ
thống thanh toán liên ngân hàng đã được thành lập.
- Phát hành tập thể: Hai tổ chức thanh toán thẻ quốc tế MASTERCARD và
VISACARD được thành lập cuối những năm 1970 đã đặt ra một mốc quan trọng
cho sự phát triển lớn mạnh của thẻ với cơ cấu tổ chức nhiều ngân hàng thanh toán
và phát hành rộng khắp thế giới, phạm vi thanh toán thẻ không có giới hạn. Các
ngân hàng thành viên (gồm hai loại: thành viên chính thức và thành viên trực thuộc)
được uỷ quyền phát hành và thanh toán thẻ có biểu tượng chung của tổ chức. Với
ưu điểm chi phí phát hành thẻ thấp, khả năng lưu hành rộng rãi, đem lại nhiều tiện
ích cho khách hàng và cho các bên tham gia thanh toán thẻ. Ngày nay, phát hành thẻ
tập thể là hình thức phát hành phổ biến nhất thế giới.
1.2.1.1. Cơ sở pháp lý của việc phát hành thẻ
Thẻ được phát hành dựa trên cơ sở pháp lý của nhà nước sở tại và theo quy
định của các tổ chức thẻ quốc tế. Ngoài ra, còn được phát hành theo nguyên tắc mà
Ban giám đốc ngân hàng phát hành (Giám đốc - Tổng giám đốc) quy định.
Là một hình thức cấp tín dụng (nếu là thẻ tín dụng) nên thẻ phải được phát
hành trên cơ sở có đảm bảo: khách hàng cần phải đáp ứng các yêu cầu về tín chấp
và thế chấp. Nguồn vốn cho vay phải là nguồn vốn ngắn hạn.
Trong trường hợp thanh toán quốc tế, hạn mức thanh toán ngoại tệ vẫn phải
tuân thủ theo chính sách ngoại hối và quản lý ngoại hối của Ngân hàng Trung ương


15

mỗi nước về mức thanh toán, điều khoản thanh toán, mức được phép thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.
Các quy định về đồng tiền phát hành, đồng tiền thanh toán, phải tuân thủ theo
các điều kiện mà các Ngân hàng Trung ương quy định.
Sau khi phát hành, thẻ được gửi đến chủ thẻ, chi nhánh phát hành không được
làm lộ mã số cá nhân (PIN- Personal Identification number) của chủ thẻ. Mọi rủi ro

phát sinh trong khi chủ thẻ chưa nhận được thẻ đều do ngân hàng phát hành chịu
trách nhiệm. Việc in ấn, nạp thông tin vào thẻ được thực hiện đầy đủ theo đúng quy
định về thẩm định và các thông tin thẻ cần thiết.
1.2.1.2. Các chủ thể tham gia phát hành thẻ
- Ngân hàng phát hành thẻ (Trung tâm thẻ): Là thành viên chính thức của tổ
chức thẻ, NHPH có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ,
mở và quản lý tài khoản thẻ, cập nhật vào cơ sở dữ liệu thẻ để cho NHTT và
ĐVCNT khai thác, cấp phép và giao dịch vượt hạn mức, thanh toán số tiền trên hoá
đơn cho ngân hàng đại lý khi đáp ứng đủ các điều kiện mà ngân hàng phát hành quy
định và thực hiện thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.
Ngân hàng thương mại muốn được cung ứng dịch vụ thẻ phải thoả mãn một
số điều kiện của NHNN yêu cầu như về năng lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật,
nhân lực…
Phát hành thẻ bao gồm phát hành mới và phát hành lại (bao gồm phát hành
thay thế hoặc nâng cấp thẻ).


16

- Chi nhánh phát hành: Là đơn vị trung gian với chủ thẻ và trung tâm thẻ. Đơn
vị này sẽ trực tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ từ khách hàng. Sau đó tiến hành xét duyệt
yêu cầu phát hành thẻ; tạo và cập nhật hồ sơ quản lý thẻ sau đó truyền dữ liệu đến
trung tâm thẻ, đồng thời là người trực tiếp nhận thẻ đã in và trao cho chủ thẻ.
- Chủ thẻ (khách hàng): Là những cá nhân được NHPH phát hành thẻ cho
phép sử dụng thẻ theo hạn mức tín dụng được cấp hoặc theo số dư trên tài khoản
thẻ. Chủ thẻ bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
1.2.1.3. Quy trình phát hành thẻ
Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ

2

Chi nhánh
phát hành

Trung tâm thẻ

3
1

4

Khách hàng
(Chủ thẻ)

(1) Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ đến ngân hàng làm thủ tục xin cấp thẻ.
Họ phải lập hồ sơ gửi tới chi nhánh phát hành. Bộ hồ sơ gồm: Đơn xin phát hành
thẻ, hợp đồng sử dụng thẻ và các giấy tờ có liên quan khác.


17

(2) Chi nhánh phát hành tiếp nhận được bộ hồ sơ xin sử dụng thẻ và tiến hành
thẩm định yêu cầu phát hành thẻ như kiểm tra hồ sơ khách hàng, thẩm định thông
tin khách hàng, hoàn thành các thủ tục liên quan đến tín chấp, bảo lãnh, thế chấp,
cầm cố, ký quỹ. Với các hồ sơ đạt yêu cầu được phê duyệt, Chi nhánh tiến hành tạo
và cập nhật hồ sơ quản lý thẻ, gửi dữ liệu ra trung tâm thẻ để yêu cầu phát hành.
(3) Trung tâm thẻ khi nhận dữ liệu thông tin khách hàng từ chi nhánh phát
hành, đối chiếu dữ liệu nhận được bằng file với hồ sơ khách hàng nhận được bằng
văn bản, cập nhật vào hệ thống quản lý hồ sơ khách hàng vào tạo dữ liệu in thẻ. Căn
cứ trên cơ sở tệp dữ liệu thẻ đã tạo ra, bộ phận in thẻ sẽ in thẻ mới. Sau khi kiểm tra
các dữ liệu đã in trên thẻ với hồ sơ khách hàng, Trung tâm thẻ tạo và in số PIN của

chủ thẻ và gửi thẻ cho chi nhánh phát hành.
(4) Chi nhánh phát hành sau khi nhận được thẻ và thông báo số PIN (được
bảo mật) thẻ sẽ kiểm tra tình trạng thẻ và các thông tin trên thẻ. Trao thẻ và PIN cho
khách hàng, hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ và bảo quản thẻ. Ngân hàng yêu
cầu chủ thẻ giữ bí mật số PIN. Sau khi người sử dụng đã ký nhận thẻ, Chi nhánh
phát hành thực hiện việc kích hoạt thẻ cho khách hàng và khách hàng đã có thể sử
dụng thẻ để giao dịch.
1.2.2. Nghiệp vụ thanh toán thẻ
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ở mỗi một quốc gia và mỗi một ngân
hàng là khác nhau về thủ tục và các điều kiện, do còn nhiều yếu tố ràng buộc về luật
pháp, chính trị, trình độ phát triển dân trí hay điều kiện kinh tế - xã hội.


×