Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

LV Thạc sỹ_phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 98 trang )

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
DANH MỤC BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................4
1.1. Khái niệm và phân loại dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng thương mại.......4
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến dịch vụ thanh toán thẻ........................................4
1.2.2. Phân loại dịch vụ...........................................................................................13
1.2. Vai trò của dịch vụ thanh toán thẻ đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại...............................................................................................................16
1.2.1. Dịch vụ thanh toán thẻ tạo thêm nhiều cơ hội gia tăng lợi nhuận cho các ngân
hàng......................................................................................................................... 16
1.2.2. Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ cho phép khai thác hiệu quả các thành tựu
khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng........................................................16
1.2.3. Dịch vụ thanh toán thẻ giúp các ngân hàng thiết lập tốt hơn các mối quan hệ
với khách hàng........................................................................................................17
1.2.4. Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ là một giải pháp giúp các ngân hàng nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình...........................................................................17
1.2.5. Dịch vụ thanh toán thẻ phát triển sẽ tạo tiền đề thuận lợi cho các ngân hàng
trong hội nhập kinh tế quốc tế và mở rộng sự xâm nhập và liên kết các dịch vụ tài
chính........................................................................................................................ 18
1.3. Nội dung về nghiệp vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại....................18
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng
thương mại...............................................................................................................21
1.4.1. Nhân tố chủ quan...........................................................................................21
1.4.2. Nhân tố khách quan.......................................................................................25


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH
TOÁN THẺ Ở NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA..................................................................................29


2

2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam...................................29
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển........................................................29
2.1.2. Thực trạng về hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.........................................................................................................33
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam trong thời gian qua...................................................................................41
2.2.1. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ...................................................................42
2.2.2. Thực trạng về phát triển dịch vụ thanh toán thẻ.............................................45
2.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.................................................................................63
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................63
2.3.2. Những hạn chế...............................................................................................65
2.3.3. Những nguyên nhân của hạn chế...................................................................67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ Ở
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN
TỚI.......................................................................................................................... 73
3.1. Định hướng chiến lược phát triển ngân hàng đến năm 2015 của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam.........................................................................................73
3.2. Định hướng chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán thẻ đến năm 2015 của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam...............................................................77
3.2.1. Định hướng chung.........................................................................................77
3.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể giai đoạn 2010 - 2015..........................................79
3.3. Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Việt Nam trong thời gian tới....................................................................................80
3.3.1. Nhóm giải pháp chung...................................................................................80
3.3.2. Nhóm giải pháp cụ thể đối với dịch vụ thanh toán thẻ...................................83
3.4. Kiến nghị..........................................................................................................90
3.4.1. Kiến nghị với nhà nước.................................................................................90
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước...............................................................91
KẾT LUẬN............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Viết tắt
BIDV
NHNN
WTO
AFTA
VCB


Diễn giải
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức thương mại thế giới
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt

WB
NHTM
CTCK
ATM
POS

Nam
Ngân hàng thế giới
Ngân hàng thương mại
Công ty chứng khoán
Automatic Teller Marchine – Máy rút tiền tự động
Point of Service – Điểm chấp nhận dịch vụ


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Phát hành, thanh toán thẻ........................................................................18
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của BIDV.....................................................................32
BẢNG

Bảng 2.1 Cơ cấu dư nợ theo loại hình nghiệp vụ.....................................................38
Bảng 2.2 Phân loại nhóm nợ theo tiêu chuẩn quốc tế..............................................39

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoan 2005 – 2009............40
Bảng 2.4: Tình hình phát triển thẻ ATM 2005 - 2009..............................................43
Bảng 2.5: Tình hình phát triển mạng lưới máy ATM 2005 - 2009...........................46
Bảng 2.6: Số lượng máy POS toàn hệ thống tính đến 31/12/2009...........................51
Bảng 2.7: Tình hình phát triển giao dịch cơ bản tại máy ATM................................53
Bảng 2.8: Tình hình phát triển giao dịch Banknet tại máy ATM của BIDV...................54
Bảng 2.9: Tình hình phát triển giao dịch Visa tại máy ATM của BIDV...................55
Bảng 2.10: Tình hình phát triển giao dịch GTGT tại máy ATM..............................56
Bảng 2.11: Tình hình phát triển giao dịch tại máy POS...........................................57
Bảng 2.12: Thống kê khiếu kiện khiếu nại 2008 - 2009..........................................60
Bảng 2.13. Tình hình lao động của BIDV có tại thời điểm 31/12 một số năm (phân
theo trình độ chuyên môn).......................................................................................70
DANH MỤC BIỂU

Biểu đồ 2.1: Quy mô nguồn vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thời
kỳ 2005 – 2009 (đơn vị: tỷ đồng)............................................................................37
Biều đổ 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo khách hàng năm 2009...............................38
Biều đổ 2.3: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tệ năm 2009................................39
Biều đổ 2.4: Quy mô tăng trưởng tín dụng qua các năm 2005 – 2009 (tỷ VNĐ).....40
Biều đổ 2.5: Thị phần số lượng thẻ phát hành đến 31/12/2009 (tích lũy)....................45
Biều đổ 2.6: Thị phần máy ATM của BIDV đến 31/12/2009...................................50
Biểu đồ 2.7: Thị phần POS của BIDV.....................................................................53


1

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với tiến trình phát triển của nền kinh tế, các dịch vụ tài chính ngân
hàng cũng không ngừng được đa dạng hoá và gia tăng để đáp ứng nhu cầu

ngày càng tốt hơn của xã hội. Bên cạnh đó, việc ứng dụng các thành tựu của
khoa học công nghệ hiện đại, ngân hàng thương mại với các dịch vụ đa dạng
của nó cho phép khai thác tối đa các nguồn lực tài chính ứng cho nền kinh tế,
đảm bảo cho thị trường tài chính được hoạt động được trôi chảy, nhịp nhàng
và hữu hiệu. Trong bối cảnh hiện nay khi xu hướng toàn cầu hoá và quốc tế
hoá thể hiện rất rõ trong những nỗ lực đẩy mạnh tự do hoá thương mại, dịch
vụ và khu vực tài chính đòi hỏi hệ thống ngân hàng thương mại phải có những
chuyển biến căn bản về nhận thức và hoạt động. Hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam phải nỗ lực đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
đặc biệt là phát triển loại hình dịch vụ thanh toán không sử dụng tiền mặt để
đáp ứng yêu cầu của ngân hàng và nền kinh tế nhằm phát triển ổn định.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một ngân hàng thương mại quốc
doanh với hệ thống hoạt động rộng khắp cả nước với hơn 150 chi nhánh nên
khá thuận lợi cho việc triển khai các dịch vụ thanh toán thẻ. Tuy nhiên, dịch
vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam còn chưa phát
triển nhiều, tính tiện ích chưa cao nên chưa thực sự lôi cuốn và hấp dẫn đối
với khách hàng. Chi phí cho hoạt động của hệ thống thanh toán thẻ của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam còn cao và chưa thực sự đem lại hiệu quả
so với bình diện chung. Điều này gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh và sự phát triển nói chung của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
Đề tài “Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam” được lựa chọn làm luận văn thạc sỹ, chuyên ngành quản trị
kinh doanh thương mại nhằm tìm ra những giải pháp phát triển chất lượng


2

phục vụ của dịch vụ thanh toán thẻ để đáp ứng yêu cầu của kinh doanh của
ngân hàng và hoạt động của nền kinh tế quốc dân.

Mục đích nghiên cứu
+ Nghiên cứu những vấn để cơ bản về dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng
thương mại.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của dịch vụ thanh toán thẻ của
Ngân hàng Đầu tư và Phất triển Việt Nam.
+ Đưa ra những giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là lý luận và thực tế phát triển dịch vụ thanh toán thẻ ở
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trong đó tập trung vào 3 vấn đề
chính:
- Mạng lưới thanh toán thẻ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Xử lý khiếu kiện, khiếu nại trong thanh toán thẻ của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Về mặt thời gian đề tài nghiên cứu thực trạng trên cơ sở
số liệu từ năm 2005 đến nay và đưa ra các giải pháp cho đến năm 2015.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, ngoài các phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử là những phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu
khoa học nói chung, phương pháp trừu tượng hoá thường được sử dụng trong
nghiên cứu khoa học xã hội nói riêng, tác giả còn sử dụng các phương pháp:
+ Nghiên cứu lý thuyết và tổng kết thực tiễn
+ Khảo sát từ thực tế
+ Các phương pháp thống kê thu thập số liệu, so sánh, tổng hợp, phân tích
thông kê.
Lịch sử nghiên cứu của đề tài


3


Đã có một số đề tài nghiên cứu về Thẻ bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế quốc
dân như:
+ Đề tài: “Giải pháp phát triển khách hàng thanh toán bằng thẻ ở Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam” của Cao học viên Lê Quốc Minh do GS.TS.Trần Chí
Thành hướng dẫn, bảo vệ năm 2005
+ Đề tài: “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” của
Cao học viên Đỗ Thúy Nga, Khoá 12 do TS. Trần Việt Lâm hướng dẫn, bảo
vệ năm 2006.
+ Đề tài: “Phát triển khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ Autolink của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VP
Bank)” của Cao học viên Phạm Phương Oanh Khoá 14, do PGS.TS. Nguyễn
Xuân Quang hướng dẫn, bảo vệ năm 2008.
Tuy nhiên các đề tài trên đều có hướng nghiên cứu và phạm vi tập trung vào
việc phát triển khách hàng sử dụng dịch vụ Thẻ và khâu phát hành Thẻ. Các
đề tài trên không trùng lắp với đề tài “Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam” về đối tượng cũng như phạm vi
nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của đề tài gồm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng
thương mại trong bối cảnh Việt nam là thành viên của WTO
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán Thẻ của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian qua
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán Thẻ của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. trong thời gian tới


4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và phân loại dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng
thương mại
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến dịch vụ thanh toán thẻ
1.1.1.1 Các khái niệm về mạng lưới
Mạng lưới dịch vụ thanh toán thẻ của các Ngân hàng thương mại bao gồm hệ
thống gồm các chi nhánh, các điểm chấp nhận thanh toán Thẻ như ATM, POS
được bố trí ở những địa điểm thuận tiện cho hoạt động kinh doanh và cung
cấp dịch vụ của Ngân hàng thương mại.
Các yêu cầu đối với việc phân bố mạng lưới:
-

Tính đến sự hiểu quả của từng điểm thanh toán cũng như toàn bộ mạng

lưới, tránh sự phân bố triệt tiêu lẫn nhau.
-

Bảo đảm sự vận động vật chất của hàng hoá hợp lý trong nội bộ Ngân

hàng thương mại.
-

Kết hợp phát triển theo chiều rộng với phát triển theo chiều sâu (chất

lượng hoạt động của mạng lưới)
-


Thực hiện được những nhiệm vụ chính trị xã hội.

Các căn cứ để phân bố mạng lưới:
-

Khối lượng và cơ cấu nhu cầu;

-

Trạng thái cạnh tranh của thị trường;

-

Điều kiện giao thông vận tải và thông tin liên lạc;

-

Tiểm lực và khả năng của Ngân hàng thương mại.

Tóm lại việc phân bố mạng lưới dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng thương
mại phải căn cứ vào những yêu cầu khách quan của thị trường và cả tiềm


5

năng của Ngân hàng mà quyết định lựa chọn phương án cho phù hợp, đảm
bảo kinh doanh có lãi và ngày càng đạt hiệu quả kinh doanh cao, phát triển vị
thế của Ngân hàng trên thị trường.
1.1.1.2. Khái niệm dịch vụ
Do tính chất phức tạp, đa dạng và vô hình của dịch vụ nên hiện nay các nhà

nghiên cứu vẫn chưa đưa ra được một định nghĩa thống nhất về dịch vụ. Chỉ
riêng ở Việt Nam cũng đã có nhiều cách hiểu khác nhau về dịch vụ. Chẳng
hạn như cuốn Từ điển Bách khoa Việt Nam giải thích: “Dịch vụ là các hoạt
động phục vụ, nhằm thoả mãn những nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh
hoạt”. Cách giải thích này hơi chung chung và chưa thực sự làm rõ được bản
chất của dịch vụ. Trong cuốn giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại
của PGS. TS. Hoàng Minh Đường và PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc đã đưa ra
định nghĩa về dịch vụ như sau: “Dịch vụ là những hoạt động có ích do con
người tạo ra những “sản phẩm” dịch vụ, không tồn tại dưới hình thái sản
phẩm, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thỏa mãn đầy đủ, kịp
thời, thuận tiện và văn minh các nhu câu sản xuất và đời sống xã hội của con
người”.
1.1.1.3. Khái niệm dịch vụ ngân hàng
Cũng giống như khái niệm dịch vụ, hiện nay vẫn còn nhiều cách hiểu
khác nhau về khái niệm dịch vụ ngân hàng.
Trong cuốn Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, David Cox cho rằng “Hầu
hết các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thương mại gọi là dịch vụ ngân
hàng hoặc là cơ sở, điều kiện để mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng”.
Ông cũng giải thích “Mọi ngân hàng hoạt động với ba chức năng cơ bản là
nhận và gửi các khoản tiền gửi; cho phép rút tiền và vận hành hệ thống
chuyển tiền; cho vay các khoản tiền gửi tới khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Đây là các chức năng cơ bản nhất, nhưng bước sang đầu những năm 1990, hệ


6

thống ngân hàng còn có các dịch vụ khác rộng rãi hơn, tinh vi hơn nhiều.
Trong thực tế, một ngân hàng lớn thường có khoảng 300 dịch vụ khác nhau
cho khách hàng là các cá nhân hay doanh nghiệp”.
Ở Việt Nam, lĩnh vực dịch vụ ngân hàng chịu sự điều chỉnh của Luật

các tổ chức tín dụng nhưng luật này không đưa ra định nghĩa và giải thích như
thế nào là dịch vụ ngân hàng. Khái quát lên, dịch vụ ngân hàng thường được
hiểu theo hai khía cạnh:
Thứ nhất, theo nghĩa rộng, dịch vụ ngân hàng bao gồm toàn bộ những
hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối… của hệ thống ngân hàng.
Cách hiểu này phù hợp với các phân ngành dịch vụ ngân hàng trong dịch vụ
tài chính của WTO và của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hoa Kỳ,
cũng như cách phân loại của nhiều nước phát triển. (Theo cách phân loại dịch
vụ của WTO thì dịch vụ ngân hàng là một bộ phận cấu thành trong dịch vụ tài
chính nói chung, dịch vụ ngân hàng được xếp trong ngành 7, phân ngành B.
Dịch vụ tài chính, theo WTO, là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính được
một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi
dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng
và dịch vụ tài chính khác).
Thứ hai, theo nghĩa hẹp, dịch vụ ngân hàng chỉ bao gồm những hoạt
động không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các nghiệp vụ ngân hàng
theo chức năng của một trung gian tài chính – theo đó dịch vụ ngân hàng chỉ
bao gồm những hoạt động ngoại bảng, thu phí như chuyển tiền, bảo lãnh, kinh
doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế…
Trên thực tế, “sản phẩm” và “dịch vụ” không phải là hai khái niệm
đồng nhất, từ một dịch vụ cụ thể nào đó ta sẽ có được sản phẩm cụ thể. Đối
với ngân hàng thương mại, dịch vụ mà các ngân hàng cung cấp thực chất là
các sản phẩm - một loại lợi ích không tồn tại dưới dạng vật chất liên quan đến


7

tài chính. Do vậy, trong phạm vi luận văn này, “sản phẩm” và “dịch vụ” trong
hoạt động của ngân hàng sẽ có cách hiểu tương tự, được gọi chung là dịch vụ
ngân hàng và khái niệm dịch vụ ngân hàng sẽ được hiểu theo nghĩa rộng, phù

hợp với cách hiểu phổ biến trên thế giới hiện nay.
1.1.1.4. Khái niệm dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng Thương mại
Thẻ là một phương tiện thanh toán tiên tiến, tiện dụng ra đời gắn liền
với sự phát triển của ngành ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán nói
riêng, cùng với sự áp dụng khoa học công nghệ vào ngân hàng. Hầu hết các
loại thẻ đang sử dụng thanh toán hiện nay đều làm bằng nhựa cứng (plastic)
có hình chữ nhật chung một kích cỡ 96mm x 54mm, có bốn góc trong gồm
hai mặt.
“Dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại là việc cung cấp
một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử
dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hành hóa, dịch vụ tại các điểm
chấp nhận thanh toán thẻ”.
Từ khái niệm về thanh toán thẻ ta có thể phân chia các loại hình thanh toán
Thẻ như sau:
- Phân chia theo loại hinh dịch vụ thanh toán thẻ:
Dịch vụ rút tiền mặt: là dịch vụ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ để rút tiền mặt
tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ, ngân hàng sẽ cung cấp hạn mức hay
giới hạn số lần hoặc số tiền được rút của chủ thẻ trong ngày, tháng, quý hoặc
năm.
Dịch vụ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ: là dịch vụ cho phép người chủ thẻ
thực hiện công việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc mục đích khác
thông qua việc chuyển tiền từ tài khoản thẻ của mình đến tài khoản một tài
khoản khác tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ hoặc qua mạng. Ngân hàng


8

sẽ cung cấp hạn mức hay giới hạn số lần hoặc số tiền được thanh toán của chủ
thẻ trong ngày, tháng, quý hoặc năm.
- Phân chia theo tính chất thanh toán của thẻ:

Thẻ tín dụng (Credit Card): Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất,
theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải
trả lãi để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, cửa hàng,
khách sạn, sân bay,… chấp nhận loại thẻ này. Các Ngân hàng sẽ quỹ định một
hạn mức nhận định cho từng chủ thẻ hay nói cách khác chủ thẻ chỉ được tiêu
trong hạn mức đã cho. Nếu chủ thẻ trả hết số tiền nợ vào cuối tháng cho ngân
hàng thì họ không phải trả lãi cho số tiền đã sử dụng trong tháng, và ngược lại
thì chủ thẻ phải trả số tiền còn nợ theo một mức lãi suất định trước do ngân
hàng phát hanh thẻ quy định.
Thẻ ghi nợ (Debit Card): là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với
tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán. Loại thẻ này khi mua những
hàng hóa, dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay vào tài
khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị chấp nhận thẻ đặt tại các cửa
hàng, khách sạn… Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tự động
(ATM). Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư
hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Tuy nhiên thông thường để đảm bảo an
toàn ngân hàng vẫn đặt các hạn mức hay giới hạn đối với số lần hoặc số tiền
cho các giao dịch của thẻ.
Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): Là loại thẻ được dùng để rút tiền mặt tại
các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở Ngân hàng. Với loại thẻ này thì chủ
thẻ phải có tiền gửi ở tài khoản thanh toán ở ngân hàng hoặc được cấp hạn
mức thấu chi mới được sử dụng.
- Phân chia theo phạm vi thanh toán


9

Chấp nhận thanh toán trong nước nước (nội địa): Là hình thức thanh toán
thẻ được giới hạn sử dụng dịch vụ thanh toán trong phạm vi một quốc gia, do
vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng tiền bản tệ của nước đó. Loại thẻ này có

công dụng như những loại thẻ ở trên, nhưng hoạt động của nó đơn giản bởi vì
nó chỉ do một tổ chức hay do ngân hàng điều hành từ việc phát hành đến xử
lý trung gian, thanh toán. Ngân hàng phát hành thẻ cho khách hàng của mình
và thương lượng với những đơn vị cung ứng dịch vụ, hàng hóa,… ở địa
phương chấp nhận thanh toán bằng loại thẻ này. Những đơn vị chấp nhận
thanh toán thẻ bán hàng cho khách hàng dùng loại thẻ này và sẽ gửi giấy đòi
tiền đến ngân hàng có chữ ký xác nhận của chủ thẻ. Ngân hàng sẽ thực hiện
thanh toán ghi Có vào tài khoản của đơn vị sau khi đã trừ bớt chiết khấu. Thẻ
trong nước có thể dùng để rút tiền mặt.
Chấp nhận thanh toán quốc tế: Là hình thức chấp nhận thanh toán thẻ trên
toàn cầu, sử dụng ngoại tệ mạnh để thanh toán, loại hình này phải sử dụng
loại thẻ quốc tế để thanh toán. Thẻ quốc tế được khách du lịch rất ưa chuộng
vì nó an toàn, tiện lợi. Do phạm vi hoạt động chấp nhận thanh toán trải khắp
thế giới nên quy trình hoạt động của loại thẻ này phức tạp hơn, việc kiểm soát
và các yêu cầu thanh toán vì vậy cũng rắc rối hơn. Thẻ quốc tế được hỗ trợ và
quản lý trên toàn thế giới bởi các tổ chức tài chính lớn như: Master Card,
Visa… hoặc những công ty điều hành như AMEX, JCB… hoạt động trong
một hệ thống thống nhất, đồng bộ.
Vai trò của dịch vụ thanh toán thẻ
Vai trò vĩ mô
Huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Dịch vụ thanh toán bằng thẻ qua ngân hàng tạo điều kiện cho hoạt động huy
động vốn của ngân hàng có thể sử dụng để đầu tư phục vụ sản xuất kinh


10

doanh (nếu mỗi tài khoản thẻ có số dư 3 triệu đồng thì với khoảng 5 triệu thẻ
đã phát hành, các NHTM đã huy động được 15 nghìn tỷ đồng)
An toàn, nhanh chóng và tiết kiệm thời gian, việc thanh toán bằng thẻ đã tạo

điều kiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ một cách an toàn và có hiệu quả,
chính xác, tin cậy và tiết kiệm nhiều thời gian, qua đó tạo lập được niềm tin
của dân chúng vào hoạt động của hệ thống ngân hàng. Không phải mất chi phí
vận chuyển tiền từ nơi này đến nơi kia để thanh toán, làm giảm bớt các tiêu
cực và tệ nạn xã hội.
Góp phần thực thi có hiệu quả có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia. Tăng
cường hoạt động lưu thông tiền trong nền kinh tế, tăng cường vòng quay của
đồng tiền, khơi thông các luồng vốn khác nhau, tạo điều kiện quan trọng cho
việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán của dân cư và cả nền kinh tế,
qua đó tạo tiền đề cho việc tính toán lượng tiền cung ứng và điều hành thực
thi chính sách tiền tệ hiệu quả.
Hạn chế hoạt động kinh tế ngầm. Chủ thẻ thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng
thẻ thông qua tài khoản mở tại ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng sẽ kiểm soát các
hoạt động giao dịch kinh tế, góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của các
hoạt động kinh tế ngầm, tăng cường tính chủ đạo của Nhà nước trong việc
điều tiến nền kinh tế, minh bạch hóa các giao dịch tiền tệ từ đó góp phần giảm
tham ô, tham nhũng.
Ứng dụng các tiền bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Tạo điều kiện
hết sức thuận lợi cho việc hội nhập nền kinh tế Việt nam với nền kinh tế thế
giới và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt nam. Việc phát triển dịch
vụ thanh toán thẻ làm giảm nhu cầu giữ tiền mặt, giảm lượng tiền mặt lưu
thông, dẫn đến giảm chi phí vận chuyển và phát hành tiền. Sử dụng thẻ giải
quyết được tình trạng bất tiện nếu dùng tiền mặt như: mất vệ sinh, không an
toàn, không thuận lợi… nhìn chung thì thẻ thanh toán còn góp phần thúc đẩy
hoạt động kinh doanh phát triển với nhịp độ nhanh hơn nhờ việc khuyến
khích tiêu dùng các nhân của các tầng lớp dân cư có thu nhập ổn định


11


Vai trò vi mô
Nếu xét theo từng đối tượng ta thấy
Đối với người sử dụng thẻ. Thanh toán bằng thẻ là một hình thức thanh toán
chi trả hiện đại và tiện lợi, người sử dụng có thể sử dụng để thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt… tại các quầy thanh toánn của ngân hàng hạy
tại các máy ATM/POS hạy các đại lý chấp nhận thẻ tiện lợi. Sử dụng hình
thức thanh toán bằng thẻ an toàn hơn nhiều so với các hính thức thanh toán
khách như tiền mặt, sec… Khi thẻ bị mất, người cầm thẻ cũng khó có thể sử
dụng được. Mặt khác, đối với hình thức thanh toán thẻ quốc tế trên phạm vi
toàn cầu, tạo điều kiện rất thuận lợi cho người sử dụng khi đi công tác hay đi
du lịch quốc tê. Đồng thời thanh toán bằng thẻ còn giúp người chủ thẻ có thể
sử dụng được nguồn tín dụng do ngân hàng phát hành cung cấp, cũng như tạo
thêm vẻ văn minh, lịch sự, trang trọng cho người sử dụng thẻ khi thanh toán.
Đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Khi cơ sở chấp nhận thanh toán bằng thẻ, thì sẽ
làm tăng thêm sự tiện lợi, lịch sự và uy tín cho mình… mặt khác các cơ sở
chấp nhận thanh toán thẻ tránh được hiện tượng khách hàng sử dụng tiền giả
hay vấn đề mất an toàn trong sử dụng, lưu giữ tiền trong phạm vi nhà hàng,
khách sạn, các vấn đề liên quan đến chu chuyển hay thanh toán với số lượng
tiền mặt lớn… Với số lượng người sử dụng các dịch vụ thanh toán bằng thẻ
ngày càng tăng thì việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ là một yếu tố để tăng
doanh thu.
Đối với ngân hàng phát hành. Việc áp dụng thẻ cho phép các ngân hàng phát
hành đưa ra các dịch vụ mới cho khách hàng và tăng thêm thu nhập cho ngân
hàng từ các thu nhập từ phí phát hành thẻ. Mặt khác đây là một hình thức tín
dụng tiêu dùng hiện đại góp phần đa dạng hóa hình thức kinh doanh của ngân
hàng, mở rộng khả năng hoạt động của ngân hàng trên toàn cầu, qua đó có thể
quảng bá thương hiệu đến từng khách hàng.


12


Đối với ngân hàng thanh toán. Được hưởng phí hoa hồng khi làm đại lý thanh
toán cho ngân hàng phát hành. Một mặt nhờ làm trung gian thanh toán thẻ nên
ngân hàng thanh toán giữ được khách hàng là những nhà bán buôn, bán lẻ.
Nếu họ không làm điều này thì những người buôn bán lẻ sẽ chuyển tài khoản
của họ sang ngân hàng phát hành hay ngân hàng khác để giao dịch.
1.2.2. Phân loại dịch vụ
Theo phân loại của WTO thì dịch vụ được phân ra 11 ngành dịch vụ
với 155 phân ngành nhỏ bao gồm:
1. Các dịch vụ kinh doanh: dịch vụ chuyên môn (dịch vụ pháp lý; dịch vụ kế
toán, kiểm toán và ghi sổ kế toán; dịch vụ thuế; dịch vụ kiến trúc; dịch vụ tư
vấn kỹ thuật; dịch vụ tư vấn kỹ thuật đồng bộ; dịch vụ quy hoạch đô thị và
kiến trúc cảnh quan đô thị; dịch vụ thú y), dịch vụ máy tính và các dịch vụ có
liên quan, dịch vụ nghiên cứu và phát triển (dịch vụ nghiên cứu và phát triển
đối với khoa học tự nhiên), dịch vụ cho thuê không kèm người điều khiển
(dịch vụ cho thuê máy bay, dịch vụ cho thuê máy móc và thiết bị khác), các
dịch vụ kinh doanh khác (dịch vụ quảng cáo; dịch vụ nghiên cứu thị trường;
dịch vụ tư vấn quản lý; dịch vụ liên quan đến tư vấn quản lý; dịch vụ phân
tích và kiểm định kỹ thuật; dịch vụ liên quan đến nông nghiệp, săn bắn và lâm
nghiệp; dịch vụ liên quan đến khai thác mỏ; dịch vụ liên quan đến sản xuất;
dịch vụ liên quan đến tư vấn khoa học kỹ thuật; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng
máy móc, thiết bị hoặc các phương tiện, các thiết bị vận tải khác>)
2. Các dịch vụ thông tin: các dịch vụ chuyển phát (thông tin dưới dạng văn
bản, thể hiện trên bất kỳ hình thức vật lý nào; kiện và các hàng hóa khác),
dịch vụ viễn thông (các dịch vụ viễn thông cơ bản, các dịch vụ giá trị gia
tăng), dịch vụ nghe nhìn (Dịch vụ sản xuất phim, Dịch vụ chiếu phim, Dịch
vụ ghi âm)



13

3. Dịch vụ xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật có liên quan: thi công xây dựng
nhà cao tầng, thi công xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng, công tác
lắp dựng và lắp đặt, công tác hoàn thiện công trình nhà cao tầng, các công tác
thi công khác)
4. Dịch vụ phân phối: dịch vụ đại lý hoa hồng, dịch vụ bán buôn, dịch vụ bán
lẻ, dịch vụ nhượng quyền thương mại
5. Dịch vụ giáo dục: dịch vụ giáo dục phổ thông cơ sở, giáo dục bậc cao, giáo
dục cho người lớn, các dịch vụ giáo dục khác
6. Dịch vụ môi trường: dịch vụ xử lý nước thải, dịch vụ xử lý rác thải, dịch vụ
khác
7. Dịch vụ tài chính: Bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm (Bảo
hiểm gốc, Tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm, Trung gian bảo hiểm, Dịch
vụ hỗ trợ bảo hiểm), Dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác (Nhận
tiền gửi và các khoản phải trả khác từ công chúng; Cho vay dưới tất cả các
hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng cầm cố thế chấp, bao thanh
toán và tài trợ giao dịch thương mại; Thuê mua tài chính; Mọi dịch vụ thanh
toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ thanh toán và thẻ nợ, séc du
lịch và hối phiếu ngân hàng; Bảo lãnh và cam kết; kinh doanh trên tài khoản
của mình hoặc của khách hàng, tại sở giao dịch, trên thị trường giao dịch thoả
thuận hoặc bằng cách khác; môi giới tiền tệ; Quản lý tài sản, như quản lý tiền
mặt hoặc danh mục đầu tư, mọi hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ
hưu trí, các dịch vụ lưu ký và tín thác; các dịch vụ thanh toán và bù trừ tài sản
tài chính, bao gồm chứng khoán, các sản phẩm phái sinh và các công cụ
chuyển nhượng khác; cung cấp và chuyển thông tin tài chính và xử lý dữ liệu
tài chính cũng như các phần mềm liên quan của các nhà cung cấp các dịch vụ
tài chính khác; Các dịch vụ tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài
chính phụ trợ khác đối với tất cả các hoạt động, kể cả tham chiếu và phân tích



14

tín dụng, nghiên cứu và tư vấn đầu tư và danh mục đầu tư, tư vấn về mua lại
và về tái cơ cấu và chiến lược doanh nghiệp), Chứng khoán (giao dịch cho tài
khoản của mình hoặc tài khoản của khách hàng tại sở giao dịch chứng khoán,
thị trường giao dịch trực tiếp (OTC) hay các thị trường khác; Tham gia vào
các đợt phát hành mọi loại chứng khoán, bao gồm bảo lãnh phát hành, và làm
đại lý bán (chào bán ra công chúng hoặc chào bán riêng), cung cấp các dịch
vụ liên quan đến các đợt phát hành đó; quản lý tài sản như quản lý danh mục
đầu tư, mọi hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, các dịch vụ
lưu ký và tín thác; các dịch vụ thanh toán và thanh toán bù trừ chứng khoán,
các công cụ phái sinh và các sản phẩm liên quan đến chứng khoán khác; Cung
cấp và chuyển thông tin tài chính, các phần mềm liên quan của các nhà cung
cấp dịch vụ chứng khoán; tư vấn, trung gian và các dịch vụ phụ trợ liên quan
đến chứng khoán)
8. Dịch vụ y tế và xã hội: Dịch vụ bệnh viện, các dịch vụ nha khoa và khám
bệnh
9. Dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan: Khách sạn và nhà hàng, Dịch vụ đại
lý lữ hành và điều hành tour du lịch
10. Dịch vụ giải trí, văn hóa và thể thao: Dịch vụ giải trí, Dịch vụ khác
11. Dịch vụ vận tải: Dịch vụ vận tải biển (Dịch vụ vận tải hành khách, trừ vận
tải nội địa; Dịch vụ vận tải hàng hóa, trừ vận tải nội địa), Dịch vụ vận tải
đường thủy nội địa (Dịch vụ vận tải hành khách, Dịch vụ vận tải hàng hóa),
Dịch vụ vận tải hàng không (Dịch vụ bán và tiếp thị sản phẩm hàng không;
Dịch vụ đặt, giữ chỗ bằng máy tính; Dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa máy
bay), Dịch vụ vận tải đường sắt (Dịch vụ vận tải hành khách, Dịch vụ vận tải
hàng hóa), Dịch vụ vận tải đường bộ (Dịch vụ vận tải hành khách, Dịch vụ
vận tải hàng hóa), Dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải (Dịch vụ xếp dỡ



15

công-ten-nơ, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay, Dịch vụ kho bãi, Dịch vụ
đại lý vận tải hàng hóa, Các dịch vụ khác)
1.2. Vai trò của dịch vụ thanh toán thẻ đối với hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại
Sự ra đời và phát triển của các dịch vụ ngân hàng có ảnh hưởng tích
cực đến hoạt động kinh doanh của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Đặc biệt là
các dịch vụ thanh toán thẻ ngày nay đã có vai trò vô cùng quan trọng trong
bối cảnh lợi nhuận thực tế của các ngân hàng đang chuyển dần từ chênh lệch
lãi suất tiền gửi - tiền vay sang thu phí dịch vụ.
Vai trò của dịch vụ thanh toán thẻ được thể hiện thông qua những lợi
ích mà nó mang lại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại sau:
1.2.1. Dịch vụ thanh toán thẻ tạo thêm nhiều cơ hội gia tăng lợi nhuận cho
các ngân hàng
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh vì mục tiêu lợi
nhuận. Nếu như trước đây các ngân hàng thương mại chủ yếu thu lợi nhuận
dựa trên chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay, các khoản thu
phí chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, thì ở các ngân hàng thương mại hiện nay, tỷ
trọng lợi nhuận thu được trên lãi vay đang ngày càng giảm xuống, tỷ trọng từ
các khoản thu phí không ngừng tăng lên. Các ngân hàng ngày nay đang mở
rộng kinh doanh trên nhiều lĩnh vực mới với nhiều loại hình nghiệp vụ và
dịch vụ khác nhau, do đó gia tăng cơ hội mang lại lợi nhuận cho các ngân
hàng.
1.2.2. Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ cho phép khai thác hiệu quả các
thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng
Công nghệ đóng vai trò hết sức quan trọng đối với các hoạt động của
các ngân hàng. Chính những tiện ích mà công nghệ thông tin mang lại là tiền



16

đề cho sự phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ ngân hàng như: Hệ thống
máy rút tiền tự động ATM, POS, KIOSK…
Mặc dù thời gian xuất hiện tương đối ngắn so với sự phát triển của hệ
thống ngân hàng nhưng các loại dịch vụ thanh toán thẻ đã góp phần đáng kể
vào sự lớn mạnh của ngân hàng trong việc giao dịch với khách hàng (cả về
không gian, thời gian lẫn mức phí). Khách hàng có thể thực hiện các giao
dịch, các dịch vụ ngân hàng 24h/ngày, 7 ngày trong tuần và bất cứ ở nơi nào
có các phương tiện công nghệ thông tin và dịch vụ do ngân hàng cung cấp.
1.2.3. Dịch vụ thanh toán thẻ giúp các ngân hàng thiết lập tốt hơn các mối
quan hệ với khách hàng
Mở rộng các dịch vụ cung cấp tạo điều kiện giúp các ngân hàng giữ
được các khách hàng của mình. Khi ngân hàng cung cấp các dịch vụ trọn gói
hoặc có các dịch vụ kèm theo thì ngân hàng có nhiều điều kiện hơn để chăm
sóc khách hàng tốt hơn với chi phí bình quân thấp hơn, làm giảm khả năng
chuyển sang ngân hàng khác của khách hàng.
Các dịch vụ thanh toán thẻ cũng mang đến cho ngân hàng một lượng
khách hàng mới do sự thuận tiện trong thanh toán, đảm bảo an toàn và thời
gian nhanh chóng đã làm cho khách hàng tìm đến với các dịch vụ ngân hàng
nhiều hơn.
1.2.4. Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ là một giải pháp giúp các ngân hàng
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
Việc phát triển mạnh mẽ các loại hình dịch vụ thanh toán thẻ cũng như
chất lượng của các dịch vụ này càng cao bao nhiêu thì danh tiếng cũng như uy
tín của ngân hàng đó cũng được nâng cao bấy nhiêu. Trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt, với sự phát triển bùng nổ của lĩnh vực tài chính ngân hàng
như hiện nay, năng lực tài chính mạnh, uy tín và thị phần chính là những yếu
tố giúp các ngân hàng phát triển một cách bền vững.



17

1.2.5. Dịch vụ thanh toán thẻ phát triển sẽ tạo tiền đề thuận lợi cho các ngân
hàng trong hội nhập kinh tế quốc tế và mở rộng sự xâm nhập và liên
kết các dịch vụ tài chính
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các ngân hàng thương
mại đang có xu hướng phát triển thành các ngân hàng đa năng với mạng lưới
chi nhánh rộng khắp trên toàn cầu, đa dạng các hình thức dịch vụ và cung cấp
các sản phẩm dịch vụ xuyên biên giới.
Phát triển các dịch vụ thanh toán thẻ là nhằm tạo ra sự phát triển đồng
bộ, tương thích giữa hệ thống ngân hàng của quốc gia với hệ thống ngân hàng
thế giới theo các chuẩn mực quốc tế.
1.3. Nội dung về nghiệp vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại.
Nội dung về nghiệp vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng thương mại bao gồm
yếu tố và quy trình nhưng tựu chung tuân thủ theo mô hình như sau:
Sơ đồ 1.1. Phát hành, thanh toán thẻ
Ngân hàng
phát hành

Ngân hàng
thanh toán

Chủ thẻ

Cơ sở tiếp
nhận

Ngân hàng phát hành: là thành viên chính thức của hiệp hội thẻ, có trách

nhiệm:
-

Xem xét việc phát hành thẻ cho chủ thẻ, hướng dẫn chủ thẻ cách sử

dụng và cac quy định cần thiết khi sử dụng thẻ
-

Thanh toán ngay số tiền trên hóa đan do ngân hàng đại lý chuyển đến

khi ngân hàng này thực hiện đúng thủ tục do ngân hàng phát hành quy định.


18

-

Đăng ký các thẻ vào danh sách đen (Warning Bulletin) để báo cho ngân

hàng đại lý và các cơ sở tiếp nhận.
-

Cấp phép cho các thương vụ thanh toán vượt hạn mức thông qua trung

tâm dữ liệu.
-

Khấu trừ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ đối với thẻ ghi nợ (Debit

Card)

-

Định ký lập bảng sao kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu cầu

thanh toán đối với thẻ tín dụng (Credit Card).
-

Hoàn lại tiền ký quỹ nếu chủ thẻ không sử dụng hết đối với thẻ tiền mặt

(cash card)
-

Thực hiện tra soát, giải quyết hoặc phối hợp giải quyết các khiếu nại

của Chủ thẻ đối với dịch vụ do mình cung cấp.
-

Cung cấp các vật dụng dùng vào mục đích quảng cáo thẻ (giấy dán,

quảng cáo, biểu quảng cáo…)
Chủ thẻ: Là người được các ngân hàng phát hành sau khi xem xét xử lý hồ sơ,
phát hành thẻ. Chủ thẻ là người duy nhất được quyền sử dụng thẻ của mình.
Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ của mình tại các quầy của ngân hàng đại lý để rút
tiền mặt hay tại các máy ATM, hoặc có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ như: các cửa hàng, khách sạn,
sân bay… Chủ thẻ phải có trách nhiệm:
-

Bảo quản thẻ không để người khác đánh cắp thông tin về thẻ, số Pin.


-

Sử dụng thẻ đúng mục đích.

-

Không giao thẻ và số Pin cho người khác, nếu để xảy ra rủi ro liên quan

đến việc giả mạo thẻ thì chủ thẻ phải chịu trách nhiệm.
-

Có trách nhiệm thanh toán, hoàn trả các khoản đã sử dụng và lãi cho

Ngân hàng phát hành nếu là thẻ tín dụng.


19

-

Khi mất thẻ phải báo ngay cho ngân hàng phát hành thẻ (tên, địa chỉ, số

thẻ…) để kịp thời xử lý.
Ngân hàng thanh toán (ngân hàng đại lý): Là những ngân hàng trong hiệp hội
thẻ quốc tế hoặc trong nước, hoặc những ngân hàng chỉ làm chức năng trung
gian thanh toán giữa chủ thẻ và ngân hàng phát hành.
Ngân hàng đại lý có trách nhiệm:
-

Cung cấp máy móc thiết bị, các hóa đơn thanh toán (sale slip) và các


bảng kê hóa đơn (deposit slip), các tài liệu hướng dẫn cách tiếp nhận thẻ,
kiểm tra thẻ, các thông báo mới của ngân hàng phát hành thẻ về thay đổi hạn
mức thanh toán, chính sách hoặc dịch vụ mới… cho cơ sở tiếp nhận.
-

Trong phạm vi một ngày làm việc kể từ khi nhận được biên lai thanh

toán, phải trả tiền vào tài khoản của cơ sở tiếp nhận thẻ và khi việc thanh toán
thẻ đúng quy định thì phải thanh toán ngay với trung tâm phát hành thẻ nơi
ngân hàng đại lý nhận làm đại lý.
Cơ sở tiếp nhận (chấp nhận) thẻ: Có thể là máy ATM, đơn vị chấp nhận thanh
toán thẻ POS hoặc sử dụng các loại hình chấp nhận thẻ khác.
-

Máy ATM: Là máy ATM của Ngân hàng phát hành thẻ hoặc máy ATM

của các Ngân hàng trong liên minh thẻ nội địa hoặc quốc tế.
-

Đơn vị chấp nhận thẻ POS: là đơn vị thực hiện ký hợp đồng với ngân

hàng đại lý (hoặc với chính ngân hàng phát hành) về việc sử dụng trang thiết
bị của ngân hàng để phục vụ thanh toán thẻ. Cở sở tiếp nhận thẻ phải tuân thủ
các quy định về tiếp nhận thẻ thanh toán của ngân hàng thanh toán và của tổ
chức thẻ quốc tế.
Cơ sở tiếp nhận thẻ có trách nhiệm:
-

Chỉ chấp nhận thanh toán thẻ theo mẫu do ngân hàng thanh toán và


ngân hàng phát hành hay hiệp hội thẻ quy định.


20

-

Chỉ thanh toán các thẻ đã kiểm tra đúng mật mã và quy định về kỹ

thuật an toàn của ngân hàng đại lý và ngân hàng phát hành.
-

Sau khi giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo thẻ, trong phạm vi số

ngày làm việc quy định phải nộp biên lai thanh toán cho ngân hàng đại lý để
được thanh toán tiền. Để quá hạn, nếu gặp rủi ro ngân hàng đại lý không chịu
trách nhiệm.
-

Có trách nhiệm thường xuyên trưng bày biểu tượng của thẻ mà cơ sở

chấp nhận thanh toán.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của
Ngân hàng thương mại
1.4.1. Nhân tố chủ quan
Định hướng chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng
Cơ sở lý luận đã chỉ ra rằng bất kỳ các tổ chức hay doanh nghiệp nào
cũng phải có mục tiêu hoạt động rõ ràng. Để đạt được mục tiêu đó cần phải có
một chiến lược cụ thể. Bởi chiến lược là một kế hoạch hành động được vạch

ra nhằm đạt được một số mục tiêu. Chiến lược sẽ tạo cho tổ chức một kế
hoạch hoạt động cụ thể gắn với mục tiêu cụ thể. Nếu không có được một
chiến lược dài hơi với những bước đi cụ thể thì ngân hàng sẽ rơi vào tình
trạng lúng túng, bị động và dễ mất phương hướng. Do vậy, phải xây dựng một
chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán thẻ để đảm bảo rằng việc phát triển
dịch vụ ngân hàng có kế hoạch dài hạn, không phải là những hoạt động rời
rạc, tuỳ tiện, tạo thế chủ động trong hoạt động ngân hàng. Định hướng phát
triển dịch vụ thanh toán thẻ phải bám sát vào nhu cầu của thị trường, từng địa
bàn hoạt động và nhằm khai thác được tối đa nguồn lực, ưu thế cạnh tranh của
mỗi ngân hàng và đạt được mục tiêu của ngân hàng.


21

Vốn đầu tư
Vốn đầu tư là điều kiện đầu tiên và quan trọng nhất đối với ngân hàng
trong việc đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị nhằm phát triển dịch vụ
thanh toán điện tử ngân hàng.
Cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng
Công nghệ là một điều kiện vật chất cực kỳ quan trọng để đưa đến sự
thành công hay thất bại cho các chủ nhân của chúng. Kinh tế chính trị chủ
nghĩa Mác – Lê Nin cũng đã chứng minh: lao động, vốn và công nghệ là ba
yếu tố quan trọng nhất trong hàm các yếu tố sản xuất. Thiếu một trong ba yếu
tố đó thì doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được.
Công nghệ ngân hàng ảnh hưởng quyết định đối với việc mở rộng dịch
vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ và phương thức phân phối dịch vụ đến khách
hàng. Ngoài ra khả năng quản lý ngân hàng, khả năng quản lý rủi ro trong
kinh doanh ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ công nghệ của ngân
hàng. Do vậy, việc ngân hàng đi tắt, đón đầu các công nghệ ngân hàng hiện
đại sẽ có cơ hội để phát triển dịch vụ thanh toán điện tử ngân hàng.

Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng sẽ tạo nên hình ảnh của ngân
hàng, một hình ảnh tốt sẽ tạo niềm tin và tâm lý thoải mái cho khách hàng khi
giao dịch với ngân hàng. Từ đó góp phần thu hút khách hàng trong việc sử
dụng các dịch vụ do ngân hàng mình cung cấp. Đây cũng chính là yếu tố tác
động đến sự phát triển của dịch vụ thanh toán điện tử ngân hàng.
Trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng
Kinh tế chính trị chủ nghĩa Mác – Lê Nin đã chỉ ra rằng con người
chính là yếu tố quan trọng nhất trong bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh
nào. Có thể nói, con người luôn giữ một vai trò quan trọng trong mọi lĩnh
vực, hoạt động kinh tế xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng.
Cùng một điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật như nhau nhưng được cung cấp


×