Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

LV Thạc sỹ_phát triển hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng tại công ty cổ phần chứng khoán quốc tế hoàng gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.37 KB, 99 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này là một công trình nghiên cứu độc lập,
do bản thân tôi tự nghiên cứu, không trùng lặp với các đề tài khác.
Các số liệu thu thập được là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Tôi
tự chịu trách nhiệm về các vấn đề đã được nêu ra trong nội dung luận văn.


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học đề tài “Phát triển hoạt động tư vấn phát hành cổ
phiếu ra công chúng tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia” đã
được hoàn thành theo yêu cầu hướng dẫn của Viện đào tạo sau đại học - Đại học
Kinh tế Quốc dân.
Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực và cố gắng của bản thân trong
quá trình học tập cũng như thực hiện bài luận văn, tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy cô Viện đào tạo sau đại học - Đại học Kinh tế Quốc dân, trực tiếp là TS.... đã
hướng dẫn tận tình và giảng dạy những kiến thức quý báu cùng kỹ năng viết bài.
Đồng thời xin cảm ơn tập thể Ban Giám đốc, các cán bộ công tác tại Công ty cổ
phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia đã cung cấp những thông tin, tư liệu và tạo
điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này./.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁT
HÀNH CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.. .4
1.1. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán............................................4
1.1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán.................................................................4


1.1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán...............................................8
1.2. Hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng của công ty chứng
khoán...................................................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm về phát hành cổ phiếu ra công chúng.............................................12
1.2.2. Điều kiện phát hành cổ phiếu ra công chúng..................................................15
1.2.3. Hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng của công ty chứng khoán.16
1.2.4. Phát triển hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng của công ty chứng
khoán.................................................................................................................... 23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu
ra công chúng của công ty chứng khoán..............................................................26
1.3.1. Các nhân tố chủ quan....................................................................................26
1.3.2. Các nhân tố khách quan................................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁT HÀNH CỔ
PHIẾU RA CÔNG CHÚNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
QUỐC TẾ HOÀNG GIA......................................................................................34
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia.............34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..................................................................34
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và nhân sự................................................................34
2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu..........................................................................35
2.2. Thực trạng hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng tại Công
ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia.....................................................44


2.2.1. Số lượng khách hàng phát hành do Công ty cổ phần Chứng khoán Quốc tế
Hoàng Gia tư vấn...................................................................................................44
2.2.2. Kết quả của hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng của Công ty cổ
phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia...................................................................46
2.2.3. Minh họa hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng của Công ty cổ
phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia đối với Công ty cổ phần Môi trường và Công
trình đô thị Sơn Tây trong năm 2011.......................................................................49

2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng
tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia.....................................55
2.3.1. Kết quả........................................................................................................55
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...............................................................................56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁT
HÀNH CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN QUỐC TẾ HOÀNG GIA......................................................................64
3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng
Gia ....................................................................................................................... 64
3.1.1. Định hướng phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm
2020 .................................................................................................................... 64
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng gia. 67
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng
tại Công ty cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia......................................69
3.2.1. Nâng cao chất lượng tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng.......................69
3.2.2. Tăng cường công tác tìm kiếm khách hàng....................................................71
3.2.3. Phát triển đồng bộ các hoạt động của IRS......................................................72
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.............................................................73
3.2.5. Nâng cao năng lực tài chính..........................................................................75
3.2.6. Tăng cường công tác marketing tạo dựng thương hiệu...................................76
3.2.7. Tăng cường quan hệ với các tổ chức khác......................................................77
3.2.8. Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật...................................................77
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................77
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan......................................77
3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban chứng khoán...............................................................79
KẾT LUẬN............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................82


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU

I. BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động môi giới qua các năm.............................................36
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động lưu ký qua các năm.................................................38
Bảng 2.3: Cơ cấu doanh thu của các mảng trong hoạt động tư vấn.........................39
Bảng 2.4: Cơ cấu doanh thu các hoạt động của IRS................................................41
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của IRS trong giai đoạn 2010 đến 9 tháng
năm 2012................................................................................................................. 43
Bảng 2.6: Danh sách các công ty tiêu biểu thực hiện tư vấn phát hành...................45
Bảng 2.7: Chỉ tiêu doanh thu tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng qua các năm. 46
Bảng 2.8: Lợi nhuận từ hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng..........48

II. BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận thu được từ hoạt động môi giới qua các năm.....................37
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh thu từ năm 2009-2011...................................................42
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu doanh thu 9 tháng năm 2011 và 9 tháng năm 2012.................42
Biểu đồ 2.4: Tỷ suất doanh lợi từ hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu..................49


i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nhiều doanh nghiệp vẫn chưa hiểu rõ các hoạt động liên quan đến thị trường
chứng khoán nên chưa nhiều doanh nghiệp tiếp cận với kênh huy động vốn bằng
cách phát hành cổ phiếu ra công chúng trên thị trường chứng khoán. Để giải quyết
hạn chế này, là một tổ chức tài chính chuyên nghiệp hoạt động trên thị trường chứng
khoán, Công ty cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia (IRS) dựa vào ưu thế của
mình góp phần đẩy mạnh hoạt động phát hành cổ phiếu ra công chúng, tìm kiếm
cho doanh nghiệp giải pháp tối ưu nhất về mục đích sử dụng vốn. Tuy nhiên, hợp
đồng tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng của công ty mới dừng lại ở việc phát
hành theo nhu cầu doanh nghiệp, giải quyết các thủ tục pháp lý, chưa đảm bảo hoạt
động phát hành cổ phiếu theo đúng trạng thái chuyển từ “công ty chưa đại chúng”

sang “công ty đại chúng”. Điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động tư vấn phát
hành của Công ty chưa cao do không khai thác tốt một thị trường lớn các doanh
nghiệp mà còn khiến các doanh nghiệp chưa tiếp cận được một kênh huy động vốn
từ thị trường chứng khoán.
Hiểu rõ tính cấp thiết vấn đề này, công ty hướng tới việc nâng cao chất lượng
tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng nhằm khai thác tốt hệ thống khách hàng
tiềm năng này và đảm bảo cạnh trạnh với các công ty chứng khoán khác kể cả khi
thị trường chứng khoán chưa qua giai đoạn khó khăn cũng như khi thị trường chứng
khoán bùng nổ. Do đó, để hoạt động phát hành cổ phiếu ra công chúng phát triển
hơn và thành công nhiều hơn nói riêng và thị trường chứng khoán Việt Nam phát
triển lành mạnh nói chung, chúng ta phải có những giải pháp phát triển hoạt động tư
vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng tại các Công ty Chứng khoán và tại IRS nói
riêng.
Do vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra
công chúng tại Công ty Cổ phần Chứng khoán quốc tế Hoàng Gia” cho luận văn
của mình.

CHƯƠNG 1


ii
TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁT HÀNH
CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán được hiểu là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực chứng khoán thông qua thực hiện một hoặc một vài dịch vụ chứng khoán với
mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Công ty chứng khoán có vai trò là trung gian tài chính thể hiện qua trung
gian về giao dịch; trung gian về vốn; trung gian về thông tin; trung gian về rủi ro.
Căn cứ Luật chứng khoán Việt Nam, công ty chứng khoán thực hiện một,

một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ kinh doanh sau: Môi giới chứng khoán; Tự
doanh chứng khoán; Bảo lãnh phát hành chứng khoán; Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Ngoài ra, Công ty chứng khoán còn được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các
dịch vụ tài chính khác.

1.2. Hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng của công ty
chứng khoán
Hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng của công ty chứng khoán
là việc tổ chức xây dựng các phương án phát hành đối với doanh nghiệp có nhu cầu
phát hành cổ phiếu ra công chúng, thực hiện các thủ tục phát hành theo yêu cầu của
pháp luật và báo cáo kết quả phát hành cho cơ quan quản lý sau khi kết thúc đợt
phát hành. Trong đó, Phát hành cổ phiếu ra công chúng là hình thức công ty cổ phần
phát hành cổ phiếu và chào bán một số lượng lớn cho các nhà đầu tư hoặc một số
lượng nhà đầu tư không dự báo được.
Hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng của công ty chứng khoán
không phải là nguồn thu chủ yếu trong công ty nhưng nó là một trong các hoạt động
quan trọng hàng đầu, góp phần khẳng định thương hiệu của công ty chứng khoán
đồng thời tạo tiền đề giúp các công ty chứng khoán tiếp cận được thuận lợi hay khó
khăn của doanh nghiệp phát hành để phát triển các dịch vụ tư vấn khác cho doanh
nghiệp.


iii
Hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng tại công ty chứng khoán
được triển khai theo quy trình cơ bản gồm các nội dung (việc tìm kiếm khách hàng
là việc đầu tiên công ty chứng khoán phải có phương thức chủ động tìm lượng
khách hàng này và ký kết hợp đồng) như sau: Thu thập tài liệu và tiến hành khảo
sát, phân tích đánh giá doanh nghiệp; Xây dựng phương án phát hành khả thi và
được Đại hội cổ đông thông qua; Nộp hồ sơ phát hành cho cơ quan quản lý; Thực
hiện thủ tục phân phối cổ phiếu theo quy định pháp luật và Kết thúc đợt phát hành

báo cáo lên cơ quan quản lý về kết quả đợt phát hành.
Việc đánh giá mức độ phát triển hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công
chúng của công ty chứng khoán thông qua các chỉ tiêu như: Doanh thu từ hoạt động
tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng (Phí tư vấn); Lợi nhuận từ hoạt động tư
vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng; Số lượng khách hàng sử dụng hoạt động tư
vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển hoạt động tư vấn phát hành cổ
phiếu ra công chúng của công ty chứng khoán
Các nhân tố chủ quan bao gồm: Công tác tìm kiếm khách hàng thực hiện
phát hành cổ phiếu ra công chúng; Định hướng của ban lãnh đạo về phát triển hoạt
động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng; Uy tín của công ty chứng khoán;
Tình hình năng lực tài chính của công ty chứng khoán; Chất lượng nguồn nhân lực
trong hoạt động tư vấn; Cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống thông tin; Sự phát triển
của các hoạt động khác của công ty chứng khoán.
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới phát triển hoạt động tư vấn phát hành
cổ phiếu ra công chúng bao gồm: Phía các doanh nghiệp phát hành; Các quy định
trong pháp luật liên quan đến hoạt động tư vấn phát hành; Chính sách kinh tế của
Nhà nước; Sự phát triển của thị trường chứng khoán; Đối thủ cạnh tranh.


iv

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU RA
CÔNG CHÚNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC
TẾ HOÀNG GIA
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia
Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia (IRS) được thành lập
theo Giấy phép hoạt động kinh doanh số 58/UBCK-GPHĐKD do Ủy ban chứng

khoán Nhà nước cấp ngày 06 tháng 07 năm 2007 với số vốn điều lệ là 135 tỷ đồng,
Công ty cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia hoạt động kinh doanh với định
hướng trở thành một trong những công ty chứng khoán có dịch vụ hàng đầu và uy
tín tại Việt Nam.
Hiện tại số lượng lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong toàn thể công ty
là 48 người. Đội ngũ lãnh đạo của Công ty là các chuyên gia xuất sắc trong lĩnh vực
tài chính, ngân hàng và các nhà quản trị doanh nghiệp giàu kinh nghiệm thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau. Các phòng ban giúp việc cho Tổng giám đốc gồm 8 phòng.
Phòng ban chia làm hai khối là Khối kinh doanh và Khối hỗ trợ kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của IRS được thể hiện dưới đây:
Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh của IRS trong giai đoạn 2010
đến 9 tháng năm 2012
Đơn vị: Triệu đồng

Stt

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

1
2
3
4
5

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

Doanh thu thuần
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế

226.385
152.451
46.472
8.472
6.368

146.908
136.281
16.523
(10.071)
(10.446)

9 tháng
năm 2012
146.744
136.528
7.438
304
183

(Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2010, 2011 và Báo cáo tài chính 9 tháng năm
2012 của Công ty cổ phần Chứng khoán quốc tế Hoàng gia)


v


2.2. Thực trạng hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng tại
Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia
Thực trạng hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng của IRS được
thể hiện ở các mặt cụ thể như sau:


Số lượng khách hàng có nhu cầu phát hành cổ phiếu ra công chúng:

Có thể thấy, các khách hàng được tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng còn hạn
chế, chưa nhiều doanh nghiệp tham gia tư vấn phát hành trong cùng một nhóm
ngành, nhóm lĩnh vực.


Doanh thu từ hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng

(Phí tư vấn): Doanh thu từ hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng tăng
dần qua các năm (doanh thu tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng năm 2009 là
95 triệu đến 9 tháng năm 2012 là 122 triệu) và trong năm 2009, tỷ trọng doanh thu
tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng so với tổng doanh thu tư vấn đạt 19,15%
đến năm 2011 tỷ trọng đạt được 27%. Tuy nhiên, giá trị hợp đồng ký kết với mỗi
đối tượng khách hàng phát hành vẫn chưa tăng điều đó cho thấy các hợp đồng vẫn
chưa thực hiện hết cả quy trình tư vấn phát hành, chưa đạt được toàn diện trong quy
trình tư vấn.


Lợi nhuận từ hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng : Lợi

nhuận từ hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng thu được tăng dần qua
các năm (năm 2009 là 22 triệu đến 9 tháng năm 2012 là 58 triệu) và tỷ suất thu
được tăng dần hơn qua các năm. Nhưng nguồn lợi nhuận thu được chưa thực sự

xứng đáng so với công các chuyên viên bỏ ra vì thực chất số lượng hợp đồng ký kết
thì có tăng lên nhưng giá trị hợp đồng qua mỗi năm thì không tăng lên mà thậm chí
giảm xuống vừa mức bù đắp chi phí trả lương cho nhân viên.


Minh họa hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng của

Công ty cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia đối với Công ty cổ phần Môi
trường và Công trình đô thị Sơn Tây trong năm 2011: Công ty IRS thực hiện xây


vi

dựng phương án phát hành cổ phiếu ra công chúng theo sự quyết định của Công ty
cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây và sau khi thực hiện các thủ tục
theo quy định của pháp luật thì kết quả tổng hợp của đợt chào bán cổ phiếu ra công
chúng: Tổng số cổ phiếu đã phân phối là 750.400 cổ phần chiếm 100% tổng số cổ
phiếu được phép phát hành với tổng số tiền thu từ việc bán cổ phiếu là
7.513.965.000 đồng cùng với chi phí chi cho phí tư vấn phát hành tăng vốn, phí
chấp thuận cấp phép phát hành cổ phiếu, phí đăng báo...

2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công
chúng tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia
 Kết quả đạt được
Công ty IRS cũng đạt được một số kết quả trong hoạt động tư vấn phát hành
cổ phiếu ra công chúng như:
Thứ nhất, doanh thu từ hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng
tăng lên qua các năm trong đó tỷ trọng các hoạt động tư vấn từ tư vấn phát hành cổ
phiếu ra công chúng cũng tăng lên dần (chiếm khoảng 31% tổng doanh thu hoạt
động tư vấn năm 2012).

Thứ hai, Lợi nhuận từ hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng
thu được tăng dần qua các năm (năm 2009 là 22 triệu đến 9 tháng năm 2012 là 58
triệu) và tỷ suất lợi nhuận thu được từ tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng so
với doanh thu tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng cũng tăng lên nhanh chóng.
Thứ ba, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tư vấn phát hành cổ phiếu qua
các năm có sự tăng dần lên và còn sử dụng các dịch vụ khác như hỗ trợ thường niên
lĩnh vực chứng khoán sau khi đã kết thúc đợt phát hành.
 Hạn chế
Thứ nhất, doanh thu và lợi nhuận thu được còn thấp, chiếm tỷ trọng khá nhỏ
khi đóng góp vào tổng doanh thu của cả công ty.


vii

Thứ hai, số lượng khách hàng còn hạn chế, số lượng tăng lên nhưng không
đáng kể.
Thứ ba, quy mô của đợt phát hành với giá trị còn ở mức trung bình.


Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, do định hướng của ban lãnh đạo công ty tập trung vào mảng dịch

vụ cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp nên chưa có sự phân chia
rõ ràng hướng tập trung mạnh vào mảng dịch vụ nào.
Thứ hai, IRS có đội ngũ cán bộ chuyên môn còn yếu về trình độ nghiệp vụ.
Thứ ba, Công ty chưa thực sự tạo dựng được thương hiệu, tạo dựng được
hình ảnh, chưa có vị thế xứng đáng trên thị trường chứng khoán.
Thứ tư, Nội dung tư vấn phát hành nghèo nàn, kỹ năng tư vấn chưa có chất
lượng cao.

Thứ năm, IRS đã xây dựng khá hệ thống quy trình tư vấn phát hành cổ
phiếu ra công chúng nhưng chưa triển khai một cách hiệu quả nhất trong từng nội
dung.
Thứ sáu, công ty hoạt động với hệ thống công nghệ thông tin máy móc đơn
giản, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của công ty.
Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, các doanh nghiệp chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư.
Thứ hai, khung pháp lý chưa thực sự hoàn thiện.
Thứ ba, trình độ phát triển của thị trường chứng khoán chưa cao.
Thứ tư, công ty chưa cạnh tranh cao với công ty chứng khoán hàng đầu khác.


viii

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁT HÀNH CỔ
PHIẾU RA CÔNG CHÚNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN QUỐC TẾ HOÀNG GIA
3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Chứng khoán Quốc tế
Hoàng Gia
Định hướng phát triển của hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công
chúng của IRS là Công ty luôn xác định nâng cao chất lượng tư vấn phát hành cổ
phiếu ra công chúng là yếu tố hàng đầu trong việc phát triển dịch vụ này nhằm nâng
cao mức thị phần tư vấn phát hành tăng trưởng ổn định qua các năm; Chú trọng
chính sách tuyển dụng nhân sự, đào tạo phát triển về số lượng và chất lượng đội ngũ
nhân sự nhằm thúc đẩy hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng phát
triển; Xây dựng hệ thống khách hàng làm cơ sở tiềm năng có nhu cầu trong việc
phát hành cổ phiếu đặc biệt là các khách hàng có quy mô lớn hơn và các khách hàng
có vốn đầu tư nước ngoài cũng là một thị trường rất tiềm năng chưa được khai thác
nhiều; Liên danh với các đối tác khác như ngân hàng, tổ chức định giá…


3.2. Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công
chúng tại Công ty cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia
Tác giả đưa ra các biện pháp nhằm kích thích hoạt động tư vấn phát hành cổ
phiếu ra công chúng phát triển hơn như sau:
 Nâng cao chất lượng tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng: Chất lượng
hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng phải được thể hiện ở khâu phân
tích, đánh giá doanh nghiệp và dự báo xu hướng của thị trường chứng; ở khâu định
giá cổ phiếu doanh nghiệp.
 Tăng cường công tác tìm kiếm khách hàng: Một trong những yếu tố thành
công cơ bản của triển khai dịch vụ tư vấn phát hành ra công chúng là phải thuyết


ix

phục được doanh nghiệp hiểu về bản chất và lợi ích của dịch vụ bằng cách chuẩn bị
kỹ càng khi tiếp xúc với họ như: Xây dựng các tài liệu liên quan đến năng lực công
ty; IRS chuẩn bị thật kỹ càng các phương án tư vấn chủ động khi tiếp xúc doanh
nghiệp bằng kinh nghiệm tư vấn và kiến thức tài chính ngày càng hiệu quả để dành
được sự tin tưởng của doanh nghiệp dành cho đơn vị tư vấn.
 Phát triển đồng bộ các hoạt động của IRS: Phát triển đồng bộ các hoạt động
sẽ hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng nói riêng và
hoạt động tư vấn nói chung có thể phát triển hơn nữa nâng cao thị phần tư vấn công
ty trên thị trường chứng khoán. Khi hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu phát triển
đạt hiệu quả cao thì lượng khách hàng tìm đến công ty nhiều hơn và sử dụng nhiều
dịch vụ khác của IRS cung cấp với sự tin tưởng tuyệt đối và ngược lại.
 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực : IRS cử các nhân viên đi học các khóa
học đào tạo cơ bản về chứng khoán, thị trường chứng khoán của Ủy ban chứng
khoán nhà nước để nâng cao trình độ hiểu biết và nắm vững nghiệp vụ trên thị
trường chứng khoán. Đồng thời tham gia các nghiệp vụ thực tế để nâng cao kinh

nghiệm xử lý các tình huống mà doanh nghiệp có nhu cầu.
 Nâng cao năng lực tài chính: Tùy theo điều kiện thị trường, hoạt động kinh
doanh, khả năng phát triển hoạt động tư vấn phát hành, định hướng ban lãnh đạo mà
có những quyết định mở rộng quy mô vốn thích hợp. Trước mắt, khi chưa tăng được
quy mô vốn thì IRS phải tiếp xúc và tạo dựng mối quan hệ thân thiết với một số
ngân hàng có uy tín, một số công ty quản lý quỹ, công ty kiểm toán để liên kết với
họ thực hiện hoạt động tư vấn phát hành quy mô lớn thậm chí cả bảo lãnh phát hành
hoặc giới thiệu họ đầu tư vào cổ phiếu của các doanh nghiệp này.
 Tăng cường công tác marketing tạo dựng thương hiệu: Để thực hiện mục tiêu
mở rộng thị phần và nâng cao uy tín của công ty, IRS tiếp tục xây dựng và phát triển
hình ảnh văn hóa, lối sống tinh thần tập thể, đoàn kết và thái độ phục vụ nhiệt tình,
chuyên nghiệp của toàn thể các nhân viên trong công ty đồng thời phát triển kế


x

hoạch hóa hoạt động marketing, đẩy mạnh công tác tiếp thị, xây dựng hình ảnh
chăm sóc khách hàng tốt nhất.
 Tăng cường quan hệ với các tổ chức khác: Công ty duy trì mối quan hệ với
các tổ chức như ngân hàng, kiểm toán, tổ chức định giá, tổ chức tài chính, các quỹ,
cơ quan nhà nước… để thực hiện kết hợp các hoạt động tư vấn nhằm đảm bảo khả
năng thành công cho doanh nghiệp và nâng cao uy tín của công ty chứng khoán tới
doanh nghiệp.
 Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật: Trong hoạt động tư vấn phát
hành, cơ sở vật chất kỹ thuật như máy tính phục vụ cho đấu giá cũng cần phải nâng
cấp hơn để nhà đầu tư thấy được sự chuyên nghiệp trong đấu giá. Vậy việc nâng cấp
cơ sở vật chất là công việc phải được tiến hành từng bước, phù hợp với sự phát triển
của thị trường.

3.3. Một số kiến nghị

 Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan: Chính phủ cần thực
hiện các biện pháp nhằm ổn định môi trường vĩ mô; nâng cao chất lượng của công
ty kiểm toán tham gia vào hoạt động kiểm toán các tổ chức phát hành; chuẩn hóa
hệ thống khung pháp lý cho việc huy động vốn ngoại qua thị trường chứng khoán.
 Kiến nghị với Ủy ban chứng khoán: Ủy ban chứng khoán cần có những tác
động, giải pháp tích cực hoàn thiện khung pháp lý nhà nước về thị trường chứng
khoán nói chung cũng như phát triển thị trường tư vấn phát hành nói riêng cụ thể
như hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến phát hành cổ phiếu ra công chúng;
phát triển thị trường chứng khoán ở nước ta.


xi

KẾT LUẬN
Dựa trên những đặc điểm và tình hình thực tế của Công ty cổ phần Chứng
khoán Quốc tế Hoàng Gia thì phát triển hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra
công chúng là hướng đi trọng tâm chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược phát
triển toàn diện các nghiệp vụ tư vấn của IRS, góp phần tạo dựng thương hiệu uy tín
cho công ty trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, những tiềm năng của nghiệp vụ
này chưa được khai thác triệt để, chưa mang tính hiệu quả cao, đòi hỏi phải đổi mới
một cách toàn diện các vấn đề nội tại trong hoạt động này tạo ra sản phẩm tư vấn có
chất lượng cao, thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp khác nhau. Trên cơ sở vận dụng
các phương pháp nghiên cứu, trong phạm vi đề tài, luận văn đã hoàn thành một số
nội dung:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động tư
vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng của công ty chứng khoán, trên cơ sở đó làm
rõ chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố tác động đến sự phát triển hoạt động tư vấn phát
hành cổ phiếu ra công chúng.
Hai là, Phân tích thực trạng hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công
chúng tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng gia. Từ đó, đánh giá những

đóng góp cũng như hạn chế trong hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công
chúng đồng thời lý giải nguyên nhân của những hạn chế đó.
Cuối cùng, trên cơ sở phân tích thực trạng, những hạn chế còn tồn tại trong
hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng tại IRS, gắn với những lý luận
và kinh nghiệm qua quá trình làm việc, luận văn đã đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị nhằm phát triển hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng tại IRS.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do khả năng và thời gian có hạn, luận
văn không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự góp ý của các chuyên
gia, các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời năm 2000 đến nay đã mở thêm cho
các doanh nghiệp kênh huy động vốn dài hạn cho việc đầu tư phát triển vô cùng
quan trọng với chi phí hợp lý. Hoạt động phát hành cổ phiếu ra công chúng là một
trong kênh huy động vốn quan trọng của thị trường chứng khoán thời gian qua. Do
vậy, để đảm bảo cho sự thành công, hoạt động huy động vốn phải tuân thủ các quy
định của pháp luật và am hiểu thị trường chứng khoán, phát hành đúng thời điểm…
Nhiều doanh nghiệp vẫn chưa hiểu rõ các hoạt động liên quan đến thị trường
chứng khoán nên chưa nhiều doanh nghiệp tiếp cận với kênh huy động vốn bằng
cách phát hành cổ phiếu ra công chúng trên thị trường chứng khoán. Để giải quyết
hạn chế này, là một tổ chức tài chính chuyên nghiệp hoạt động trên thị trường chứng
khoán, Công ty cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia (IRS) dựa vào ưu thế của
mình góp phần đẩy mạnh hoạt động phát hành cổ phiếu ra công chúng, tìm kiếm
cho doanh nghiệp giải pháp tối ưu nhất về mục đích sử dụng vốn. Tuy nhiên, hợp
đồng tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng của công ty mới dừng lại ở việc phát
hành theo nhu cầu doanh nghiệp, giải quyết các thủ tục pháp lý, chưa đảm bảo hoạt

động phát hành cổ phiếu theo đúng trạng thái chuyển từ “công ty chưa đại chúng”
sang “công ty đại chúng”. Điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động tư vấn phát
hành của Công ty chưa cao do không khai thác tốt một thị trường lớn các doanh
nghiệp mà còn khiến các doanh nghiệp chưa tiếp cận được một kênh huy động vốn
từ thị trường chứng khoán. Hiểu rõ tính cấp thiết vấn đề này, công ty hướng tới việc
nâng cao chất lượng tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng nhằm khai thác tốt hệ
thống khách hàng tiềm năng này và đảm bảo cạnh trạnh với các công ty chứng
khoán khác kể cả khi thị trường chứng khoán chưa qua giai đoạn khó khăn cũng
như khi thị trường chứng khoán bùng nổ. Do đó, để hoạt động phát hành cổ phiếu ra
công chúng phát triển hơn và thành công nhiều hơn nói riêng và thị trường chứng
khoán Việt Nam phát triển lành mạnh nói chung, chúng ta phải có những giải pháp


2

phát triển hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng tại các Công ty Chứng
khoán và tại IRS nói riêng.
Do vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra
công chúng tại Công ty Cổ phần Chứng khoán quốc tế Hoàng Gia” cho luận văn
của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về phát triển hoạt động tư vấn phát
hành cổ phiếu ra công chúng, luận văn hướng đến các mục tiêu cụ thể như sau:
-

Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về phát triển hoạt động tư vấn phát hành
cổ phiếu ra công chúng tại công ty chứng khoán.

-


Phân tích thực trạng hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng tại
Công ty cổ phần Chứng khoán quốc tế Hoàng gia (IRS), từ đó đánh giá kết
quả và nguyên nhân làm hạn chế hoạt động này

-

Đưa ra những giải pháp cơ bản phát triển hoạt động tư vấn phát hành cổ
phiếu ra công chúng tại IRS.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
-

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng
tại các công ty chứng khoán.

-

Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra
công chúng tại Công ty cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia trong
giai đoạn 2009-2012.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích, đánh giá.
-

Cách thức tiếp cận dữ liệu

Phương pháp thu thập thông tin từ các phòng nghiệp vụ



3

-

Nguồn dữ liệu

 Dữ liệu thứ cấp: thu thập từ các văn bản ban hành về quy trình tư vấn phát
hành cổ phiếu ra công chúng, kế hoạch phát triển hoạt động này của Phòng
Tư vấn Tài chính doanh nghiệp; Báo cáo tài chính năm kiểm toán và báo
cáo tài chính quý lập của công ty chứng khoán.
 Nguồn dữ liệu sơ cấp: thu thập từ các bảng ghi chép, bảng lưu trữ từ phòng
ban có liên quan.

5. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về phát triển hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công
chúng của công ty chứng khoán
Chương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng tại
Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn phát hành cổ phiếu ra công
chúng tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN
PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
1.1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một tổ chức trung gian tài chính thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Công ty chứng khoán được hiểu là tổ chức
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thông qua thực hiện một hoặc
một vài dịch vụ chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Theo Luật chứng khoán đã sửa đổi bổ sung năm 2010 và Luật doanh nghiệp
2005, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành
lập hợp pháp tại Việt Nam, được Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép thực
hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán. Do đặc điểm của công ty
chứng khoán có thể kinh doanh trên một lĩnh vực, loại hình kinh doanh chứng
khoán nhất định, từ đó có thể phân chia công ty chứng khoán thành các loại sau:
Công ty môi giới chứng khoán; Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán; Công ty
kinh doanh chứng khoán; Công ty trái phiếu; Công ty chứng khoán không tập trung.
Mỗi loại công ty sẽ tương ứng với từng hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Công ty môi giới chứng khoán thì thực hiện việc trung gian mua bán chứng khoán
cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán thì
hoạt động chủ yếu là bảo lãnh để hưởng phí hoặc chênh lệch giá. Tuy nhiên hiện
nay đại đa số các công ty chứng khoán của chúng ta đều thực hiện nhiều hoạt động
kinh doanh chứng khoán, đa dạng hoá dịch vụ tăng thêm lợi nhuận cho công ty.
Công ty chứng khoán là tác nhân thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển
và sự phát triển nền kinh tế nói chung. Công ty chứng khoán với các nghiệp vụ nó


5

tạo cho các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, các chứng khoán có thể trao
đổi dễ dàng thuận lợi trên thị trường chứng khoán. Từ đó huy động được các nguồn
vốn nhàn rỗi trong công chúng, các nhà đầu tư để phân bổ vào nơi có hiệu quả.
Điều đó được thể hiện qua các chức năng như tạo cơ chế huy động vốn linh

hoạt giữa nhà đầu tư và chủ thể phát hành, thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh
phát hành; Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch, thông qua hệ thống khớp lệnh
hoặc khớp giá; Tạo ra tính thanh khoản cao cho các chứng khoán, thể hiện qua việc
hoán chuyển từ chứng khoán ra tiền mặt và ngược lại từ tiền mặt đổi thành chứng
khoán; Góp phần điều tiết bình ổn thị trường thông qua hoạt động tự doanh hoặc vai
trò nhà tạo lập thị trường.
Chính phủ đưa ra các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán để
đảm bảo công bằng, công khai minh bạch, quyền lợi cho các nhà đầu tư và thực
hiện các chính sách phát triển thị trường chứng khoán để khuyến khích, tạo điều
kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân
dân tham gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán nhằm huy động các
nguồn vốn trung hạn và dài hạn cho đầu tư phát triển.
Trong đó, Chứng khoán là những giấy tờ có giá trị, được xác nhận quyền sở
hữu hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức
phát hành chứng khoán. Chứng khoán bao gồm các loại như: Cổ phiếu, Trái phiếu
và các loại giấy tờ khác có giá trị.
Công ty chứng khoán thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ kinh
doanh sau: Môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Bảo lãnh phát hành
chứng khoán; Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Ngoài ra, Công ty chứng khoán còn được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính
và các dịch vụ tài chính khác.
Xét trên khía cạnh định vị công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán
thì các công ty chứng khoán là tổ chức trung gian trên thị trường sơ cấp và thứ cấp.


6

Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán được mua bán lần đầu tiên và
thường đóng vai trò là tổ chức tư vấn và bảo lãnh phát hành để giúp các tổ chức
phát hành thực hiện các thủ tục phát hành, phân phối chứng khoán, bình ổn giá

chứng khoán. Còn trên thị trường thứ cấp, công ty chứng khoán thường thực hiện
hoạt động môi giới và đại diện thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng.
Với lợi thế về thông tin, các công ty chứng khoán giúp cho người mua và người bán
dễ dàng gặp nhau, thực hiện tư vấn đầu tư, đồng thời thay mặt khách hàng thực hiện
các giao dịch mua bán chứng khoán. Một số công ty chứng khoán thực hiện hoạt
động tạo lập thị trường cho các chứng khoán. Công ty chứng khoán trong hoạt động
này vừa đảm nhận vai trò môi giới vừa thực hiện hoạt động tự doanh chứng khoán.
Vậy, công ty chứng khoán có vai trò là trung gian tài chính được thể hiện qua các
mặt sau:
Trung gian về giao dịch: Công ty chứng khoán tạo mối liên kết giữa các nhà
đầu tư thực hiện mua/bán chứng khoán với nhau và hỗ trợ họ thực hiện giao dịch
chứng khoán.
Trung gian về vốn: Kênh vốn trên thị trường chứng khoán rất đa dạng các
hình thức được thực hiện thông qua trung gian là công ty chứng khoán. Công ty
chứng khoán giúp các doanh nghiệp có nhu cầu vốn có thể huy động thông qua thị
trường chứng khoán góp phần tăng hiệu quả lưu thông của dòng tiền từ các nhà đầu
tư có tạm thời có vốn nhàn rỗi sang các nhà đầu tư thiếu vốn.
Trung gian về thông tin: công ty chứng khoán đóng vai trò trung gian tổng
hợp, cung cấp các thông tin cho các chủ thể trong các hoạt động tư vấn đầu tư, tư
vấn niêm yết, tư vấn phát hành để đảm bảo tính trung thực, chính xác và minh bạch
trên thị trường.
Trung gian về rủi ro: Đảm nhận vai trò trung gian về vốn và trung gian về
thông tin, công ty chứng khoán đóng thêm vai trò giảm thiểu rủi ro về giao dịch,
thông tin và tăng khả năng thành công huy động vốn trên thị trường chứng khoán.


7

Để đảm bảo chức năng cũng như vai trò hoạt động trung gian của các công ty
chứng khoán, các điều kiện để hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán

là Quy định về quy mô vốn và các điều kiện tài chính; Cơ sở vật chất để phục vụ
kinh doanh chứng khoán; Đội ngũ nguồn nhân lực cần thiết, có trình độ chuyên
môn để triển khai các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
Một tổ chức, hay cá nhân có nhu cầu thành lập một công ty chứng khoán, họ
sẽ phải đứng trước rất nhiều lựa chọn và quy định cho công ty của mình. Trước tiên,
lựa chọn đầu tiên là về mô hình của công ty trên thế giới hiện nay có hai xu
hướng là mô hình công ty chứng khoán đa năng và mô hình công ty chứng khoán
chuyên doanh. Cơ sở cho sự phân loại này đó là phạm vi hoạt động của công ty
chứng khoán trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ, các dịch
vụ tài chính.
Các công ty chứng khoán được tổ chức theo hai mô hình phổ biến: Mô hình
công ty chứng khoán đa năng và Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh.
Mô hình công ty chứng khoán đa năng
Mô hình công ty chứng khoán đa năng là công ty được tổ chức dưới hình
thức một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh tiền tệ, và các dịch vụ tài chính. Có thể hiểu là các ngân hàng thương mại
hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh
tiền tệ. Mô hình công ty chứng khoán đa năng này có những ưu và nhược điểm.
Công ty chứng khoán đa năng giúp cho ngân hàng kết hợp nhiều lĩnh vực
kinh doanh, nhờ đó hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh nhờ đa dạng hoá đầu
tư. Ngoài ra hình thức này còn làm tăng khả năng chịu đựng của ngân hàng trước
những biến động trên thị trường tài chính, các ngân hàng còn có thể tận dụng lợi thế
về quy mô .
Công ty chứng khoán đa năng không thể không có nhược điểm như do tham
gia hoạt động nhiều lĩnh vực sẽ làm giảm tính chuyên môn hóa, khả năng thích ứng


8

và linh hoạt kém; Do không tách bạch được hoạt động giữa ngân hàng và hoạt động

kinh doanh chứng khoán, trong điều kiện môi trường pháp luật không lành mạnh sẽ
gây ra tình trạng lũng đoạn thị trường; Trong trường hợp thị trường có nhiều rủi ro,
ngân hàng có xu hướng bảo thủ rút khỏi thị trường chứng khoán để tập trung kinh
doanh tiền tệ.
Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh
Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh, hoạt động kinh doanh chứng
khoán trong mô hình này sẽ do một công ty chứng khoán độc lập đảm nhiệm và các
ngân hàng không được tham gia. Mô hình này tách biệt hẳn hoạt động giữa ngân
hàng và công ty chứng khoán, từ đó hạn chế bớt rủi ro đối với ngân hàng và thị
trường tài chính. Đồng thời nó giúp cho các công ty chứng khoán được chuyên môn
hoá sâu hơn trong lĩnh vực chứng khoán, từ đó thúc đẩy thị trường chứng khoán
phát triển. Mô hình này hiện nay đang được ứng dụng khá rộng rãi ở nhiều nơi như
Mỹ, Nhật, Thái Lan, Hàn Quốc...
Ngày nay trong xu thế hình thành các tập đoàn tài chính khổng lồ mà một
thị trường đã cho phép hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, tuy nhiên phải
được tổ chức dưới hình thức các công ty mẹ con. Việt Nam hiện nay các công ty
chứng khoán được thành lập chủ yếu theo hình thức một ngân hàng bỏ vốn ra để
thành lập công ty chứng khoán hoạt động độc lập với ngân hàng mẹ, phù hợp với
quy định ngân hàng không được kinh doanh chứng khoán.

1.1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
Lĩnh vực chứng khoán là lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, được tuân thủ theo
các điều kiện xét duyệt hết sức chặt chẽ về năng lực tài chính cũng như trình độ của
đội ngũ nhân sự. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán bao gồm:

Môi giới chứng khoán


9


Theo nghĩa rộng, môi giới chứng khoán trong lĩnh vực chứng khoán bao gồm
một số hoạt động như tiếp thị, tư vấn đầu tư chứng khoán, kí kết hợp đồng cung cấp
dịch vụ cho khách hàng, mở tài khoản chứng khoán cho khách hàng, nhận lệnh mua
bán của khách hàng, thanh và quyết toán các giao dịch, cung cấp các giấy chứng
nhận chứng khoán.
Theo nghĩa hẹp, môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán
trong đó công ty chứng khoán đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao
dịch thông qua cơ chế giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC
mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch đó. Người
môi giới chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng để hưởng phí dịch vụ, họ
không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó. Nghiệp vụ môi giới còn được hiểu
là làm đại diện – được ủy quyền thay mặt khách hàng mua bán một hoặc một số loại
chứng khoán.
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua
bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Khách hàng tự chịu trách
nhiệm về quyết định đầu tư của mình. Rủi ro mà nhà môi giới có thể gặp phải là các
khách hàng của mình hoặc nhà môi giới giao dịch khác có thể không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán đúng thời hạn hoặc nhà môi giới phải nhận lỗi của mình do
nhập sai lệnh, không kiểm soát cẩn trọng lệnh của khách hàng dẫn đến những vi
phạm trong quá trình thực hiện lệnh gây ra.
Công ty chứng khoán được hưởng hoa hồng môi giới cho hoạt động kinh
doanh này, mức hoa hồng tùy thuộc vào giá trị hợp đồng, thường được tính theo tỷ
lệ phần trăm trên tổng giá trị một giao dịch.
Tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là hoạt động tư mua bán chứng khoán cho mình để
hưởng lợi nhuận từ chênh lệch giá chứng khoán. Nói cách khác, tự doanh là hoạt
động mua đi bán lại chứng khoán nhằm thu chênh lệch giá (mua thấp, bán cao).



×