Tải bản đầy đủ (.doc) (200 trang)

LV Thạc sỹ_hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng đô thị hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.14 KB, 200 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có
sự hỗ trợ từ Thầy hướng dẫn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong
đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công
trình nào.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 4

1.1. Đặc điểm hoạt động xâp lắp và ảnh hưởng của nó đến kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.............4
1.2. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp......7
1.2.1. Chi phí sản xuất.......................................................................................7
1.2.1.1. Bản chất của chi phí...............................................................................7
1.2.1.2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp..........................................9
1.2.1.3. Nội dung kinh tế của chi phí trong doanh nghiệp xây lắp......................13
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp...................................................................15
1.2.2.1. Bản chất của giá thành.........................................................................15
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản xuất sản phẩm..................................................17
1.2.2.3. Nội dung kinh tế của việc tính giá thành sản phẩm trong DN xây lắp....19
1.2.3. Vị trí, vai trò của của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp..............................................................................................................20
1.2.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. .23


1.3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.........24
1.3.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất................................24
1.3.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm................................27
1.3.3. Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...................34
1.3.4. Cơ chế khoán trong doanh nghiệp xây lắp và ảnh hưởng đến kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm............................................................37
1.3.5. Lập và kiểm soát việc thực hiện dự toán.................................................41


1.3.5.1. Các báo cáo dự toán phục vụ cho chức năng lập kê hoạch sản lượng:...41
1.3.5.2. Các báo cáo dự toán phục vụ cho việc kiểm soát, đánh giá và ra quyết
định..................................................................................................................43
1.3.6. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để tăng cường quản trị
doanh nghiệp....................................................................................................44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ HÀ NỘI...................................................................................................45

2.1. Tổng quan chung về Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng đô thị Hà Nội
.........................................................................................................................45
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...........................................................45
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý........................................................................46
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:...................................49
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán..........................................................50
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng đô thị Hà Nội.....................................................52
2.2.1. Phân loại chi phí và giá thành sản phẩm..................................................52
2.2.2. Thực trạng hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất.............................53
2.2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất...............................53
2.2.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................................53

2.2.2.3. Kế toán mục chi phí nhân công trực tiếp...............................................56
2.2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công....................................................58
2.2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung............................................................59
2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá
thành sản phẩm.................................................................................................62
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty CP đầu tư và xây dựng đô thị Hà Nội..............75
2.3.1. Những ưu điểm đạt được:.......................................................................75
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu...................................................76


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI.............................80

3.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty CP đầu tư và xây dựng đô thị Hà Nội.........80
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm................................................................................................................80
3.2. Phương hướng và Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng đô thị
Hà Nội.............................................................................................................83
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán......................83
3.2.2. Hoàn thiện kế toán các khoản mục chi phí sản xuất.................................84
3.2.3. Hoàn thiện nội dung tính giá thành sản phẩm..........................................90
3.2.3.1. Hoàn thiện đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm:............................90
3.2.3.2. Hoàn thiện phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:...........................91
3.2.3.3. Hoàn thiện kế toán các khoản điều chỉnh giá thành sản phẩm:...............92
3.2.3.4. Hoàn thiện kế toán sản phẩm hỏng và thiệt hại nguồn sản xuất..............92
3.2.3.5. Hoàn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm.................................93

3.3. Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí – giá thành nhằm tăng
cường công tác quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp....................95
3.3.1. Xác định trung tâm chi phí.....................................................................96
3.3.2. Tổ chức thu thập thông tin......................................................................97
3.3.3. Phân tích thông tin.................................................................................98
3.3.4. Lập các báo cáo quản trị chi phí – giá thành...........................................99
3.3.5. Xây dựng cơ chế khoán gọn nội bộ........................................................99
3.4. Những điều kiện để hoàn thiện giải pháp trên...................................100
KẾT LUẬN........................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................106
PHẦN PHỤ LỤC


5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BHXH

: Bảo hiểm xã hội

- BHYT

: Bảo hiểm y tế

- CPBH

: Chi phí bán hàng

- CTCP


: Công ty cổ phần

- CPBH

: Chi phí bán hàng

- CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
- CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
- CT

: Công trình

- DTGT

: Dự toán giá thành

- KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

- HMCT

: Hạng mục công trình

- GTSP

: Giá thành sản phẩm

- NVL


: Nguyên vật liệu

- NC

: Nhân công

- SXC

: Sản xuất chung

- TCT

: Tổng Công ty

- VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Tên danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Sơ đồ 1.1.

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành

Sơ đồ 2.1.

Mô hình bộ máy CTCP Đầu tư và xây dựng HN

Sơ đồ 2.2.


Tổ chức bộ máy kế toán của CTCP Đầu tư và XD HN

Sơ đồ 2.2.

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành

Bảng 2.1.

Khoản mục chi phí phát sinh trong năm

Bảng 2.2.

Khoản mục chi phí

Bảng 2.3.

Thẻ tính giá thành sản phẩm

Bảng 2.4.

Khoản mục chi phí dở dang

Bảng 2.5.

Khoản mục chi phí phát sinh

Bảng 2.6

Giá trị khoán của công ty thi công


Bảng 2.7.

Thẻ tính giá thành sản phẩm

Bảng 3.1.

Tỷ lệ giá tành ở từng khoản mục chi phí

Bảng 3.2.

Chỉ tiêu giá thành ở từng khoản mục


i

TÓM TẮT
Xây lắp là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật chủ
yếu cho nền kinh tế. Sản phẩm của ngành là những công trình xây dựng, kiến
trúc, giao thông có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng
về kinh tế, là cơ sở hạ tầng, là huyết mạch của nền kinh tế, là điều kiện tiền đề
để phát triển các ngành kinh tế khác và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Các doanh nghiệp xây lắp ngày càng được mở rộng phát triển cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu, làm cho quy mô của ngành này càng lớn mạnh.
Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực cùng
với việc hạ thấp giá thành sản phẩm là mục tiêu sống còn của các doanh
nghiệp, do đó mà công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trở thành khâu quan trọng trong quá trình tổ chức hạch toán kế toán của
doanh nghiệp xây lắp.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các

doanh nghiệp xây lắp đã biểu hiện những hạn chế nhất định, quy trình hạch
toán có nhiều bất cập, tùy tiện, việc quản lý vật tư, lao động và tiền vốn còn
lỏng lẻo đã không phản ánh đúng thực tế công việc, gây ra những lãng phí
đáng kể, không đáp ứng được nhu cầu của quản lý. Vì vậy để cho loại hình
doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả, tiết kiệm của cải cho nền kinh tế
quốc dân, đem lại lợi ích cho toàn xã hội, thì việc hoàn thiện hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản trị chi phí trong
các doanh nghiệp xây lắp là điều hết sức cần thiết.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn của quản lý sản xuất kinh doanh, yêu
cầu đặt ra cho công tác tổ chức hạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của các doanh nghiệp xây lắp trong cơ chế hiện nay, tác giả mạnh dạn đi
sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng đô thị Hà Nội ”.


ii

Bố cục của luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Đặc điểm hoạt động xây lắp và ảnh hưởng của nó

o

đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.

o


1.2.1.Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuẩt.
1.2.2.Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây
lắp.
1.2.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới
góc độ kế toán tài chính.
1.3.1.Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
1.3.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1.3.3.Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.3.4. Cơ chế khóan trong doanh nghiệp xây lắp và ảnh hưởng
của nó

đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

1.4. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên
góc độ kế toán quản trị chi phí phục vụ nội bộ doanh nghiệp.
1.4.1.Các phương pháp xác định chi phí.
1.4.2.Nội dung kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.4.3.Lập và kiểm soát thực hiện dự toán.
1.4.4.Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để tăng
cường quản trị chi phí.
1.4.5.Thông tin kế toán quản trị với việc ra quyết định.


iii

Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng đô thị Hà Nội.
2.1.Tổng quan chung về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng đô thị

Hà Nội.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng đô thị Hà Nội.
2.1.2.Đặc điểm mô hình tổ chức quản lý.
2.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
2.2.Thực trạng hạch tóan chi phí sản xuẩt và tính giá thành tại Công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng đô thị Hà Nội
2.2.1.Phân loại chi phí và giá thành sản phẩm.
2.2.2. .Thực trạng hạch tóan chi phí sản xuẩt và tính giá thành tại
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng đô thị Hà Nội.
2.3.Đánh giá chung về công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng đô thị Hà
Nội.
2.3.1.Những ưu điểm đạt được.
2.3.2.Những tồn tại cơ bản.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp : hHoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
đô thị Hà Nội.
Trong chương 1, luận văn nghiên cứu về lí luận chung về chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Trước hết, luận văn nghiên cứu đặc điểm
hoạt động xây lắp và ảnh hưởng của nó đến công tác kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm. Tiếp đến, luận văn tìm hiểu bản chất và nội dung kinh tế
của chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.


iv

Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí được định nghĩa theo
phương diện khác nhau.

Theo chuẩn mực kế toán số 01 của Việt Nam – chuẩn mực chung (VAS
01) thì chi phí được hiểu như sau: “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm
giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn
chủ sở hữu; không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí
khác bằng tiền cần thiết mà doanh nghiệp bỏ ra không kể đến thời kỳ sản xuất
nào để hoàn thành một công trình, hạng mục công trình hay một giai đoạn
công việc của hạng mục công trình có điểm dừng kỹ thuật của các sản phẩm
của dự án nhà ở, đô thị thời kỳ này.
Trong hệ thống các chỉ tiêu phân tích kinh tế ngành xây dựng thì giá
thành là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng bởi vì chỉ tiêu này phản ánh chất lượng
mọi mặt lao động tổ chức quản lý của doanh nghiệp, trình độ trang thiết bị
của sản xuất, tình hình tổ chức sử dụng lực lượng lao động, tình hình sử dụng
vốn của chủ sở hữu và thực hiện, bàn giao thanh lý hợp đồng nhận thầu xây
dựng...
Chi phí và giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất
trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, công việc, lao vụ
đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí về chi phí sản xuất có ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thành của sản phẩm hạ hoặc cao. Vì vậy quản lý giá thành
phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Như vậy trong chương 1 luận văn đã trình bày được nội dung cơ bản
của lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp theo các chế độ, chính sách của Nhà nước có liên quan. Từ cơ


v

sở lý luận này luận văn đã hệ thống hoá, khái quát hoá và nghiên cứu các vấn

đề lý luận chung về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó luận văn vận dụng lý luận nghiên cứu thực trạng kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Đầu tư và
Xây dựng đô thị Hà Nội trong chương 2.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng đô thị Hà Nội là doanh nghiệp
được cổ phần hóa từ Công ty Thi công cơ giới xây dựng thuộc Tổng công ty
Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị theo Quyết định số 8037/QĐ-UB ngày 09
tháng 12 năm 2005 của UBND thành phố Hà Nội.
Công ty CP Đầu tư và Xây dựng đô thị Hà Nội có đặc điểm kinh doanh
chính là: Lĩnh vực xây dựng bao gồm xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng
và giao thông, xây dựng các khu công nghiệp, nhà cao tầng. Xây dựng các
công trình công nghiệp như lắp dựng nhà xưởng, các nhà máy xi măng, sắt
thép, giấy; sản xuất kinh doanh công nghiệp và dân dụng; Kinh doanh phát
triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp.
Công ty CP Đầu tư và Xây dựng đô thị Hà Nội được tổ chức và hoạt
động theo Luật doanh nghiệp 2005, tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp
luật hiện hành về quy chế hoạt động, điều lệ công ty, chế độ kế toán…Giống
như các công ty cổ phần khác cấu trúc tổ chức của công ty được xây dựng
dưới dạng cấu trúc chức năng nhằm đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động
kinh doanh của mình.
Dựa vào lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đã trình bày trong chương 1 luận văn sử dụng phương pháp khảo sát, so sánh,
đánh giá, phân tích, tổng hợp…để làm rõ vấn đề đặt ra cần giải quyết nhằm đề
xuất được những giải pháp hoàn thiện và khả thi. Luận văn đi vào nghiên cứu
thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty
trong mối liên hệ với các xí nghiệp qua các nội dung: Thực trạng kế toán chi


vi


phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Đầu tư và xây dựng đô
thị Hà Nội. Các nội dung này được tác giả đề cập rất kỹ trong từng nội dung
cụ thể của luận văn từ đó đưa ra đánh giá nhận xét những ưu điểm, nhược
điểm về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty CP Đầu tư và xây dựng đô thị Hà Nội nhằm xây dựng giải pháp cụ
thể giúp công ty hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của mình trong mối liên kết với từng xí nghiệp, tổ đội xây lắp.
Qua tìm hiểu thực tế và khảo sát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng đô thị Hà
Nội có thể nhận xét khái quát như sau: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nhà ở, đô thị tại công ty và các đơn vị thành về cơ
bản đã được thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành; tuân thủ đầy đủ
các nguyên tắc của pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán Nhà
nước.
Bên cạnh những ưu điểm đã trình bày ở trên, việc hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại các xí nghiệp còn tồn tại một số vấn đề
cần hoàn thiện hơn nữa nhằm phát huy vai trò và hiệu quả của công tác kế
toán trong DN. Cụ thể các tồn tại này nằm ở tất cả các khâu trong quá trình
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Dựa trên những tồn tại
trong hạch toán đó, chương 3 đã đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cụ thể
Về chi phí nguyên vật liệu: cơ bản doanh nghiệp đã hạch toán đầy đủ
và tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành. Và khi xuất vật liệu chính như cát,
đá, sỏi, xi măng, sắt thép...cho thi công công trình, hạng mục công trình nào
kế toán đều mở sổ chi tiết hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công
trình đó. Nhìn chung về cơ bản hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
tương đối tốt, ít bị sai phạm trong hạch toán.


vii


Về chi phí nhân công trực tiếp: Việc hạch toán chi phí nhân công trực
tiếp có nhiều sai phạm cần sửa đổi. Về nội dung chi phí nhân công trực tiếp
theo chế độ kế toán hiện hành không bao gồm các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ trích theo tiền lương công nhân sản xuất như một số xí nghiệp đã hạch
toán. Về mặt quản lý chi phí nhân công trực tiếp : do đặc thù của ngành xây
lắp hiện nay phần lớn bộ máy tổ chức của các đơn vị gọn nhẹ, số lượng cán
bộ ký hợp đồng dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ chỉ bao gồm cán bộ quản lý và
nhân viên kỹ thuật có tay nghề, còn lại là ký hợp đồng thời vụ với công nhân
lao động giản đơn. Số lượng công nhân này do đơn vị cơ sở tự quyết định
thuê mướn và trả tiền công. Chính vì vậy có những trường hợp đơn vị sử dụng
cách này để dấu một phần lợi tức trong năm. Việc làm này ảnh hưởng đến tính
trung thực của công tác kế toán. Các doanh nghiệp thường thực hiện phân
phối trước cho người lao động vào chi phí tiền lương, tiền ăn ca, tiền thưởng
làm giá thành tăng không hợp lý, nhằm giảm lãi thực hiện, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp.
Về chi phí sử dụng máy thi công: Hiện nay trong Công ty CP Đầu tư
và Xây dựng đô thị Hà Nội phổ biến hình thức thi công hỗn hợp vừa kết hợp
thi công bằng máy đồng thời sử dụng cả phương pháp thủ công. Chính vì vậy
chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán trên tài khoản 623. Tuy nhiên có
một số đơn vị chưa tổ chức theo dõi riêng chi phí sử dụng máy thi công trên
tài khoản 623 mà đang gộp theo dõi ở các tài khoản chi phí khác.
Về chi phí sản xuất chung: Khoản mục chi phí chung là khoản mục
chi phí phức tạp nhất trong các khoản mục chi phí phát sinh khi thi công công
trình, do vậy đã kiểm soát được khoản mục chi phí này, kế toán cần phải mở
tài khoản cấp hai cho TK 627. Những khoản mục chi phí chung phát sinh cho
công trình nào thì tiến hành hạch toán trực tiếp cho công trình đó. Những
khoản mục chi phí chung phát sinh liên quan đến nhiều công trình thì thì tiến



viii

hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức lựa
chọn nhất định. Một số tiêu thức phân bổ để áp dụng cho từng yếu tố chi phí
sản xuất chung như sau:
+ Chi phí về nhân viên quản lý xí nghiệp, đội và các khoản trích trên
tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất thì có thể tiến hành phân bổ Chi
phí nhaan công trực tiếp.
+ Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho thi công: có thể phân
bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định có thể phân bổ theo chi phí máy thi
công hoặc chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác như điện, nước,
điện thoại…có thể tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Để thực hiện tốt công tác phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành xây lắp các dự án thì ngoài việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng công
trình, hạng mục công trình kế toán có thể tiến hành tập hợp được chi phí sản
xuất theo từng loại công tác xây lắp: Công tác san lấp, bê tông, xây, hoàn
thiện… Điều này có thể thực hiện rất dễ dàng thông qua việc áp dụng phần
mềm kế toán vào công tác tổ chức hạch toán kế toán tại các công ty, xí
nghiệp.
Về đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm:
Trên cơ sở giá thành tổng hợp các hạng mục, công trình; kế toán có thể
tính giá thành sản phẩm chi tiết: Giá thành từng căn hộ các loại, diện tích sàn
xây dựng… hoặc giá thành của từng khối lượng công việc đến điểm dừng kỹ
thuật nhằm cung cấp được những thông tin đầy đủ, chính xác nhất cho người
quản lý.



ix

Kỳ tính giá thành là thời điểm bàn giao khối lượng công việc, hạng
mục, công trình, dự án hoàn thành bàn giao hoặc có thể được chọn theo thời
kỳ có nhu cầu cần thông tin chi phí sản xuất và ước lượng giá thành, lợi nhuận
trong kỳ (tháng, quý…) chứ không nhất thiết phải chọn trùng với thời kỳ báo
cáo kế toán trong kế toán tài chính
Về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá
thành sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp, do đó đánh giá sản phẩm dở dang
đối với những công trình, hạng mục công trình bàn giao theo từng giai đoạn
hoàn thành cần phải tiến hành theo trình tự sau:
- Cuối kỳ nhân viên kế toán công ty hoặc tại các xí nghiệp, đội phải
phối hợp với cán bộ kỹ thuật tiến hành lập biên bản xác định mức độ hoàn
thành theo từng loại công việc của từng công trình hạng mục công trình.
- Căn cứ vào dự toán thi công để xác định giá trị dự toán của khối
lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành.
- Tính chi phí sản xuất dở dang thực tế cuối kỳ của công trình, hạng
mục công trình theo công thức:

- Giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ phải được phân tích theo từng
khoản mục chi phí để phục vụ cho công tác phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và tính giá thành kỳ tiếp theo.
Về phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Kế toán có thể sử dụng phương pháp tỷ lệ để ước lượng và tính toán giá
thành của từng hạng mục công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ.
Để có thể quản lý được việc hạch toán chi phí sản xuất , tính giá thành
sản phẩm và có thể so sánh với giá dự toán thì luận văn kiến nghị nên xây



x

dựng mô hình kế toán quản trị chi phí – giá thành. Việc tổ chức công tác kế
toán quản trị chi phí – giá thành phải được xuất phát từ thực tế đặc điểm sản
xuất kinh doanh cũng như về yêu cầu quản lý của doanh nghiệp quản lý của
doanh nghiệp để xây dựng cho phù hợp. Nội dung chính của công tác này như
sau:
* Xác định trung tâm chi phí
* Phân loại chi phí
* Tổ chức thu thập thông tin
* Phân tích thông tin
* Lập các báo cáo quản trị chi phí – giá thành
Điểm mới trong luận văn đề cập đến là cách thức hạch toán các khoản
mục chi phí và cách lập mô hình quản trị chi phí – giá thành nhằm đảm bảo
cho công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm được quản lý để có
thể đưa ra hình thức sử dụng tối ưu nguồn đầu vào để hạ thấp giá thành, tăng
sức cạnh tranh trên thị trường. Đây là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết
trong công ty nói riêng và trong tập đoàn kinh tế nói chung nhằm phản ánh
đầy đủ các thông tin kinh tế một cách chính xác nhất.
Thực tế hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách cụ thể chi tiết
về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty xây lắp ở Việt Nam.
Do năng lực, trình độ và thời gian nghiên cứu của tác giả có hạn nên luận văn
mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán chi phi sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Vì vậy những giải pháp mà luận văn
đưa ra sẽ không thực sự hiệu quả nếu việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty chỉ mang tính cá nhân, riêng lẻ. Để việc hạch
toán đúng theo chuẩn mực kế toán đã quy định thì cần phải có sự kết hợp tổ
chức thực hiện đồng bộ giữa tất cả các bộ phận, phát huy vai trò của công ty



xi

trong việc định hướng đường lối, hướng dẫn và điều hành hoạt động tại các xí
nghiệp.
Với phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty CP Đầu tư và Xây dựng
đô thị Hà Nội nhằm xây dựng một mô hình kế toán thống nhất trong tất cả các
xí nghiệp giúp công tác hạch toán chi phí được hợp nhất và hoàn thiện. Tác
giả hy vọng vấn đề này sẽ được nghiên cứu sâu hơn nhằm góp phần hoàn
thiện tổ chức kế toán cho các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay, giúp
các doanh nghiệp có thể hoàn thiện công tác kế toán của mình để có thể phát
triển bền vững. Qua đây luận văn cũng nêu một số điều kiện phối hợp cùng
thực hiện giải pháp đã đề cập đối với từng đối tượng cụ thể: Cơ quan nhà
nước, Công ty , Các xí nghiệp, tổ đội sản xuất, thi công.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây lắp là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật chủ
yếu cho nền kinh tế. Sản phẩm của ngành là những công trình xây dựng,
kiến trúc, giao thông có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa
quan trọng về kinh tế, là cơ sở hạ tầng, là huyết mạch của nền kinh tế, là
điều kiện tiền đề để phát triển các ngành kinh tế khác và thu hút vốn đầu tư
nước ngoài.
Các doanh nghiệp xây lắp ngày càng được mở rộng phát triển cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu, làm cho quy mô của ngành này càng lớn
mạnh.Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực
cùng với việc hạ thấp giá thành sản phẩm là mục tiêu sống còn của các

doanh nghiệp, do đó mà công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trở thành khâu quan trọng trong quá trình tổ chức hạch toán kế
toán của doanh nghiệp xây lắp.
Như vậy việc kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp hợp
lý, đầy đủ, xác định giá thành sản phẩm một cách kịp thời, chính xác có ý
nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý hiệu quả và chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng góp phần không nhỏ
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện thị trường cạnh
tranh rất gay gắt.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp đã biểu hiện những hạn chế nhất định, quy trình hạch
toán có nhiều bất cập, tùy tiện, việc quản lý vật tư, lao động và tiền vốn còn
lỏng lẻo đã không phản ánh đúng thực tế công việc, gây ra những lãng phí
đáng kể, không đáp ứng được nhu cầu của quản lý. Vì vậy để cho loại hình

1


2

doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả, tiết kiệm của cải cho nền kinh tế
quốc dân, đem lại lợi ích cho toàn xã hội, thì việc hoàn thiện hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp xây lắp là rất cần thiết và mang tính thời sự cao.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn của quản lý sản xuất kinh doanh, yêu
cầu đặt ra cho công tác tổ chức hạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của các doanh nghiệp xây lắp trong cơ chế hiện nay, tác giả mạnh
dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng đô thị Hà
Nội ”.

2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp với vấn đề quản trị chi phí.
- Phân tích thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng đô thị Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản trị chi phí tại Công
ty cổ phần đầu tư và xây dựng đô thị Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng đô thị Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong luận văn là phương pháp
duy vật biện chứng kết hợp với duy vật lịch sử. Bên cạnh đó một số các
phương pháp khác cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là: phương
pháp tổng hợp, phân loại, thống kê, so sánh.
5. Kết cấu của luận văn:
2


3

Ngoài phần mở đầu và kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn được kết cấu gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng đô thị Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng đô

thị Hà Nội.

3


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động xâp lắp và ảnh hưởng của nó đến kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp.
Sản xuất kinh doanh xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công
nghiệp, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Tuy nhiên, đây là một
ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây lắp cũng được tiến hành
sản xuất một cách liên tục từ khâu thăm dò, điều tra, khảo sát đến thiết kế thi
công và quyết toán khi công trình hoàn thành. Sản xuất xây lắp được thực
hiện theo quy trình công nghệ, giữa các khâu của quá trình sản xuất có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động của các khâu khác.
Hoạt động sản xuất xây lắp có những đặc điểm riêng mang tính đặc
thù:
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc rõ rệt, mỗi sản phẩm
là một công trình hay hạng mục công trình được xây lắp theo thiết kế kỹ
thuật, mỹ thuật, kết cấu, hình thức, phương pháp thi công, địa điểm thi công
xây dựng khác nhau, riêng biệt theo từng hợp đồng giao nhận thầu xây lắp
của bên giao thầu, đặc biệt sản phẩm được sản xuất ngay tại nơi tiêu thụ. Do
vậy việc tổ chức quản lý và tổ chức hạch toán kế toán nhất thiết phải có các
dự toán thiết kế thi công. Điều này giúp cho các doanh nghiệp xây lắp có thể

giám sát các chi phí phát sinh đối với từng công trình và tổ chức quản trị
chính xác từng giá trị công trình.

4


5

Mặt khác, do mỗi sản phẩm xây lắp có tính chất đơn chiếc, riêng lẻ và
được sản xuất theo các hợp đồng giao nhận thầu xây lắp nên chi phí bỏ vào
sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ngay cả khi
công trình thi công theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở các địa điểm
khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm của công trình cũng khác nhau (vì đơn giá vật liệu, nhân công ở các
địa phương khác nhau là khác nhau). Vì vậy kế toán phải tính chi phí, giá thành
và kết quả thi công cho từng công trình xây lắp riêng biệt. Một điều đặc biệt
nữa là do sản xuất xây lắp được thực hiện theo các hợp đồng giao nhận thầu
xây dựng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông, tiêu thụ.
Thứ hai, sản phẩm xây lắp chỉ được tiến hành sản xuất sau khi có đơn
đặt hàng (hợp đồng giao thầu) của chủ đầu tư (người giao thầu, người mua
sản phẩm). Nói cách khác là sản phẩm xây lắp thường được sản xuất theo
hợp đồng đã được ký kết do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp
thường không thể hiện rõ nét. Sản phẩm được bán theo giá dự toán hay giá
thỏa thuận với người giao thầu từ trước. Hầu hết các sản phẩm hoàn thành
được nghiệm thu và bàn giao không qua nhập kho. Bên cạnh đó, tình hình và
điều kiện sản xuất xây lắp thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm
xây dựng và giai đoạn xây dựng. Cụ thể là trong xây dựng, con người và
công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trình này sang công trình
khác, còn sản phẩm xây lắp (công trình xây dựng) thì hoàn thành đứng yên
một chỗ (một đặc điểm ngược lại và hiếm thấy đối với các ngành sản xuất

khác). Các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất luôn
phải thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này gây
khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện làm việc cho
người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng
sản xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất như: chi phí điều động nhân
công, điều động máy thi công, chi phí xây dựng tạm công trình phục vụ công
5


6

nhân, máy móc thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng và dọn mặt bằng tập kết
vật liệu và máy thi công…do đó đòi hỏi kế toán phải phản ánh chính xác chi
phí này và phân bổ chi phí cho hợp lý.
Thứ ba, sản phẩm xây lắp có giá trị lớn vượt qua số vốn lưu động của
doanh nghiệp xây lắp. Hơn nữa thời gian thi công thường kéo dài, trong thời
gian thi công xây dựng doanh nghiệp chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng
lại sử dụng rất nhiều nguồn lực điều này làm cho vốn đầu tư xây dựng công
trình và vốn sản xuất của doanh nghiệp xây lắp thường bị ứ đọng lâu. Chính
vì vậy, các doanh nghiệp xây lắp phải lựa chọn phương án thi công hợp lý,
kiểm tra chất lượng chặt chẽ, phải có quy ước thanh toán chia thành nhiều
giai đoạn thi công, dự trữ vốn phù hợp, theo dõi sát chi phí phát sinh trong
quá trình thi công tránh thất thoát, lãng phí.
Mặt khác, do thời gian thi công công trình thường kéo dài nên kỳ tính
giá thành không phải hàng tháng như các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
mà thường tùy thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng loại công trình được
thể hiện qua phương pháp lập dự toán và phương thức thanh toán giữa bên
giao thầu và bên nhận thầu. Cũng do chu kỳ sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài nên đối tượng tính giá thành có thể là toàn bộ công trình xây lắp hoàn
thành hay đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Sản phẩm xây lắp có kết cấu phức

tạp nên giá trị sản phẩm xây lắp đòi hỏi tính toán tỉ mỉ. Việc xác định đúng
đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ đáp ứng yêu cầu quản lý kịp
thời và chặt chẽ chi phí sản xuất, đánh giá đúng đắn tình hình quản lý thi
công trong từng thời kỳ nhất định.
Thứ tư, hoạt động xây lắp thường tiến hành ngoài trời, chịu tác động
trực tiếp của môi trường, khí khậu, thời tiết. Năng lực sản xuất của doanh
nghiệp xây lắp không được sử dụng điều hòa trong cả năm gây khó khăn cho
việc lựa chọn trình tự thi công, đòi hỏi vật tư dự trữ nhiều hơn. Đặc điểm
này yêu cầu các doanh nghiệp xây lắp trong quá trình thi công phải tổ chức
6


7

phân phối, điều hòa, cắt cử lực lượng lao động, vật tư hợp lý đảm bảo thi
công nhanh, gọn, hiệu quả. Hơn thế nữa, trong điều kiện thời tiết không
thuận lợi, có thể có nhiều rủi ro bất ngờ như bão lụt làm phát sinh các khoản
thiệt hại phải làm lại, thiệt hại do ngừng sản xuất. Những khoản thiệt hại này
đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải theo dõi riêng.
Thứ năm, sản phẩm xây lắp có yêu cầu về độ bền vững cao, do vậy
trong công tác thi công cần phải thận trọng, tuân thủ đúng kỹ thuật để tránh
gây ra những thiệt hại không thể khắc phục, sửa chữa được.
Thứ sáu, để nhận được công trình, các doanh nghiệp thường phải trải
qua khâu đấu thầu. Do đó, công tác xác định giá dự toán của công trình, phân
tích hiệu quả đầu tư cần phải được coi trọng để từ đó xác định mức giá bỏ thầu
hợp lý. Giá dự toán khi xây dựng cần phải căn cứ vào khung giá xây dựng do
nhà nước ban hành, tránh tình trạng chênh lệch giá quá lớn gây tổn thất khó
khăn cho nhà thầu trong quá trình thi công.
Thứ bảy, sản phẩm xây lắp chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch
do điều kiện của thi công mang lại.


1.2. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất
1.2.1.1. Bản chất của chi phí
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí được định nghĩa theo
nhiều phương diện khác nhau.
Theo chuẩn mực kế toán số 01 Việt Nam – chuẩn mực chung (VAS
01) thì chi phí được hiểu như sau: “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm
giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra,
các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm
vốn chủ sở hữu; không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở

7


×