MỤC LỤC
1.4.Câu hỏi nghiên cứu đề tài...........................................................................................12
4.2.Giải pháp đối với tình hình tài chính của GPBank.....................................................82
4.2.1.Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn................................82
4.2.2.Giải pháp đối với việc hạn chế rủi ro..................................................................85
4.2.3.Giải pháp đối với nâng cao hiệu quả hoạt động..................................................87
4.2.4.Kiến nghị đối với cơ quan quản lý......................................................................89
DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt
BCTC
DPRRTD
GPBANK
HĐQT
LC
NHNN
RRTD
TCTD
TMCP
TNHH
Tên đầy đủ
Báo cáo tài chính
Dự phòng rủi ro tín dụng
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu
Hội đồng quản trị
Letter of credit
Ngân hàng nhà nước
Rủi ro tín dụng
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Công ty trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC MÔ HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ
MÔ HÌNH
1.4.Câu hỏi nghiên cứu đề tài...........................................................................................12
4.2.Giải pháp đối với tình hình tài chính của GPBank.....................................................82
4.2.1.Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn................................82
4.2.2.Giải pháp đối với việc hạn chế rủi ro..................................................................85
4.2.3.Giải pháp đối với nâng cao hiệu quả hoạt động..................................................87
4.2.4.Kiến nghị đối với cơ quan quản lý......................................................................89
BẢNG
1.4.Câu hỏi nghiên cứu đề tài...........................................................................................12
4.2.Giải pháp đối với tình hình tài chính của GPBank.....................................................82
4.2.1.Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn................................82
4.2.2.Giải pháp đối với việc hạn chế rủi ro..................................................................85
4.2.3.Giải pháp đối với nâng cao hiệu quả hoạt động..................................................87
4.2.4.Kiến nghị đối với cơ quan quản lý......................................................................89
BIỂU
1.4.Câu hỏi nghiên cứu đề tài...........................................................................................12
4.2.Giải pháp đối với tình hình tài chính của GPBank.....................................................82
4.2.1.Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn................................82
4.2.2.Giải pháp đối với việc hạn chế rủi ro..................................................................85
4.2.3.Giải pháp đối với nâng cao hiệu quả hoạt động..................................................87
4.2.4.Kiến nghị đối với cơ quan quản lý......................................................................89
5
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trên lý thuyết cũng như thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp nói chung và
ngân hàng nói riêng, phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò hết sức cần thiết. Mục
đích của việc phân tích tài chính là giúp người sử dụng thông tin đánh giá được sức
mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích
tài chính có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà
quản trị doanh nghiệp mà các thông tin từ việc phân tích tài chính mang lại còn hữu
ích đối với các nhà đầu tư, nhà cung cấp, nhà cho vay, người lao động trong doanh
nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế.
Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự biến động của thị trường tiền tệ, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Các cơ quan quản lý phân tích báo cáo tài chính để kiểm tra, giám sát hoạt
động tài chính của ngân hàng, các nhà đầu tư cần phân tích để có quyết định đầu tư
đúng đắn, doanh nghiệp phân tích để đánh giá tính an toàn khi thực hiện các giao
dịch của ngân hàng và bản thân các nhà quản trị ngân hàng là người cần phải phân
tích báo cáo tài chính thường xuyên, chặt chẽ nhất. Quản trị tài chính, giúp cho nhà
quản trị ngân hàng xác định được vị trí, thế mạnh cũng như hạn chế của ngân hàng,
đưa ra các kế hoạch kinh doanh hợp lý, bên cạnh đó phân tích tài chính để nhà quản
lý phòng ngừa được các rủi ro không đáng có.
Đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu”
là sự phân tích tài chính của một ngân hàng cụ thể trong bối cảnh kinh tế cụ thể, qua
đó tác giả muốn truyền tải những thành tựu cũng như khó khăn của một ngân hàng
nói riêng trong việc phát triển, quản trị tài chính của mình.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng có rất nhiều
công trình nghiên cứu, thông thường các đề tài thường có các hướng tiếp cận chính:
6
+ Hoàn thiện việc phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng: đây thường là
các đề tài dựa trên cơ sở thực trạng phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng đang
nghiên cứu để đưa ra các nhận xét, các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân
tích đó.
+ Phân tích một hoạt động cụ thể của ngân hàng trên cơ sở phân tích thông tin
từ báo cáo tài chính của ngân hàng, báo cáo nội bộ của ngân hàng.
Tác giả xin hệ thống hoá một số công trình nghiên cứu trên các mặt:
Về cơ sở phân tích
Liên quan đến việc phân tích tài chính của ngân hàng nên tất cả các đề tài
nghiên cứu đề phải phân tích trên cở sở báo cáo tài chính tuy nhiên tuỳ theo mục
tiêu nghiên cứu cụ thể để các tác giả lựa chọn cơ sở phân tích phù hợp.
Như đề tài “Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt nam” của tác giả Trần Thị Hiền (năm 2008), tác giả Hiền đã
sử dụng báo cáo tài chính của ngân hàng kỹ thương (Techcombank) làm đối tượng
phân tích chính, bên cạnh đó tác giả còn sử dụng các báo cáo nội bộ, các bảng kê
chi tiết nhằm hỗ trợ việc mô phỏng quá trình phân tích báo cáo tài chính tại
Techcombank.
Hay đề tài “Hoàn thiện phân tích tài chính tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam” tác giả Đỗ Thuỳ Dung (năm 2008) đã sử dụng báo cáo tài chính của ngân
hàng Quốc tế (VIB) từ năm 2006-2008, kết hợp với việc xem xét các quy định, mục
tiêu của ngân hàng để đánh giá mức độ hoàn thành và kiến nghị các giải pháp cho
định hướng trong tương lai.
Trong khi đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Chi nhánh Thăng Long” của tác giả Lê Thị Vân Trang (năm 2007) chỉ sử dụng bảng
cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính để làm cơ sở tín toán các chỉ tiêu
liên quan đến rủi ro tín dụng, kết hợp với các báo cáo nội bộ, quy chế nội bộ, báo
cáo ngành để làm cơ sở phân tích của đề tài nghiên cứu.
Về nội dung phân tích và các chỉ tiêu phân tích
7
Đề tài “Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt nam”, tác giả Trần Thị Hiền đã chỉ ra công tác phân tích của ngân
hàng trên các khía cạnh: đánh giá khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn, phân tích
nguồn vốn huy động, đánh giá tình hình sử dụng vốn, phân tích tình hình thu nhập
chi phí và khả năng sinh lời của ngân hàng, phân tích lưu chuyển tiền tệ. Đây là
cách tiếp cận trực tiếp lên từng báo cáo tài chính, tác giả Hiền đã bám vào từng
khoản mục trên Bảng cân đối kế toán để phân tích tài sản – nguồn vốn, bám vào
Báo cáo kết quả kinh doanhh để phân tích thu nhập – chi phí, bám vào Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ để phân tích lưu chuyển tiền của ngân hàng. Khi thực hiện phân tích,
tác giả Hiền đã sử dụng các chỉ tiêu như so sánh về mặt giá trị biến động của tài sản
– nguồn vốn giữa các kỳ, tính toán về mặt tỷ trọng của các khoản mục trong tổng
thể, tính toán hệ số an toàn vốn (trên cơ sở dữ liệu của báo cáo tài chính và báo cáo
nội bộ), tính số dư dự trữ bắt buộc (báo cáo nội bộ), tốc độ tăng trưởng tín dụng, tỷ
lệ nợ quá hạn và khả năng bù đắp rủi ro, các chỉ tiêu phân tích hiệu quả cơ bản như
ROA, ROE, NIM, …
Đối với đề tài “Hoàn thiện phân tích tài chính tại Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam” của tác giả Đỗ Thuỳ Dung, tác giả đã chỉ ra một cách tiếp cận phân tích
khác của ngân hàng Quốc tế, đó là phân tích theo các nhóm mục tiêu tài chính, đó là
phân tích cấu trúc tài chính của ngân hàng, phân tích khả năng thanh toán của ngân
hàng, phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng, phân tích rủi ro hoạt động của
ngân hàng. Với việc tiếp cận báo cáo tài chính theo các khía cạnh cụ thể này, tác giả
có thể sử dụng thông tin từ các báo cáo tài chính để hỗ trợ phân tích đối với từng
nhóm cụ thể. Các chỉ tiêu phân tích được tác giả Dung sử dụng trong đề tài để phân
tích cấu trúc tài chính của ngân hàng: hệ số tài trợ, hệ số tự tài trợ, hệ số đầu tư, hệ
số tài sản so với vốn chủ sở hữu, tỷ lệ an toàn vốn (số liệu lấy trên báo cáo thường
niên), tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn; các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
của ngân hàng như: tỷ lệ dư nợ cho vay so với tiền gửi, chỉ số về trạng thái tiền mặt,
chỉ số về chứng khoán thanh khoản, chỉ số về cấu trúc tiền gửi; đối với phân tích
hiệu quả hoạt động tác giả Dung cũng sử dụng các chỉ tiêu phân tích như ROA,
8
ROE, NIM, EPS, chênh lệch lãi suất bình quân; đối với việc phản ánh rủi ro của
ngân hàng có các chỉ tiêu phân tích gồm: tỷ số giữa nguồn vốn có lãi suất cố định
với nguồn vốn có lãi suất thả nổi, …
Đối với đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Thăng Long” tác giả Trang chỉ tập trung phân tích vào một khía cạnh của hoạt động
ngân hàng là tín dụng và đánh giá rủi ro tín dụng qua các năm của ngân hàng, do đó
tác giả đã tiếp cận báo cáo tài chính chỉ trên khía cạnh này và kết hợp với quy định
về tín dụng của Ngân hàng nhà nước, quy định về tín dụng của Ngân hàng ngoại
thương (Vietcombank) để đánh giá công tác quản trị rủi ro. Các chỉ tiêu mà tác giả
sử dụng trong đề tài nghiên cứu như: tỷ trọng của từng nhóm nợ, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ
nợ quá hạn, khả năng dự phòng bù đắp rủi ro tín dụng,…
Về kết quả nghiên cứu
Với đề tài nghiên cứu của mình, tác giả Hiền đã chỉ ra một số quan điểm về
công tác phân tích báo cáo tài chính tại Techcombank:
+ Trong đánh giá khái quát tình hình tài sản nguồn vốn, nhà quản trị của
Techcombank sử dụng phương pháp so sánh với kỹ thuật so sánh tuyệt đối với
tương đối là chính; các chỉ tiêu phân tích giúp nhà quản trị đánh giá được thực trạng
tài sản nguồn vốn tại thời điểm hiện tại và định hướng cho tương lai tuy nhiên chưa
chỉ ra được mối quan hệ giữa tài sản nguồn vốn.
+ Nhà quản trị Techcombank đã phân tích tương đối toàn diện trên các mặt tài
sản, nguồn vốn đặc biệt là hai lĩnh vực chính huy động – cho vay; các nhà quản trị
đã đánh giá tổng hợp hai hoạt động này trên các mặt quy mô, cơ cấu, chất lượng
huy động – cho vay.
+ Công tác phân tích thu nhập – chi phí đã đề cập khá đầy đủ các khía cạnh
của thu nhập – chi phí, nhà phân tích đã quan tâm đến việc chỉ rõ mối quan hệ giữa
thu nhập – chi phí của ngân hàng. Tuy nhiên công tác phân tích chưa đề cập đến
việc tính toán lãi suất hoà vốn, một chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động ngân hàng.
9
+ Việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa thực sự được quan tâm đúng
mức trong công tác phân tích của Techcombank, việc phân tích chỉ dừng lại ở việc
tính toán ba hệ số phản ánh dòng tiền.
Tác giả Dung với đề tài phân tích tài chính tại Ngân hàng TMCP Quốc tế
(VIB) cũng đã chỉ ra những kết quả nghiên cứu như sau:
+ Việc phân tích báo cáo tài chính tại VIB được thực hiện thông qua các
phương pháp so sánh (so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối) kết hợp với phương
pháp mô hình, đồ thị.
+ Trong qua trình thực hiện phân tích hệ thống báo cáo tài chính, VIB đã tiến
hành phân tích các chỉ tiêu liên quan đến quy định của cơ quan quản lý Nhà nước
đối với các tổ chức tín dụng (TCTD) kết hợp với việc phân tích một số chỉ tiêu khác
phục vụ yêu cầu quản trị của mình. Tuy nhiên việc lựa chọn các chỉ tiêu phân tích
chưa đầy đủ, chưa khai thác hết được thông tin trong báo cáo tài chính trung cấp.
+ Công tác phân tích báo cáo tài chính được tiến hành thường xuyên, nghiêm
túc nhưng do chưa có một phòng chuyên trách phân tích, chưa có kế hoạch phân
tích cụ thể nên chưa khác thác được tối đa nguồn thông tin cung cấp.
Với đề tài tập trung vào vấn đề quản trị rủi ro của Vietcombank Thăng long,
tác giả Lê Thị Vân Trang đã chỉ ra:
+ Việc quản trị rủi ro tại Vietcombank đã được thực hiện một cách nghiêm túc
và tương đối chặt chẽ, bằng các quy định kiểm soát chặt chẽ trong từng khâu của
hoạt động tín dụng.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại Vietcombank qua các năm là tương đối thấp,
tăng trưởng tín dụng qua các năm tốt, việc trích lập dự phòng rủi ro được tiến hành
theo đúng quy định của NHNN.
+ Tuy nhiên chất lượng nguồn thông tin cung cấp trong hoạt động cho vay của
ngân hàng vẫn chưa được kiểm soát chặt chẽ, chưa có sự xem xét kỹ lưỡng đối với
các yếu tố phi tài chính của khách hàng vay vốn, bảng chấm điểm của khách hàng
còn nhiều điểm chưa hợp lý,…Việc này có thể dẫn đến những rủi ro trong tương lai
10
cho ngân hàng khi bỏ sót một vài yếu tố không kiểm soát được về tình hình tài
chính của khách hàng.
Về giải pháp cho đề tài nghiên cứu
Với mỗi đề tài nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp có ý nghĩa
nhằm nâng cao năng lực tài chính, nâng cao chất lượng phân tích, chất lượng quản
trị rủi ro.
Cụ thể với đề tài của tác giả Trần Thị Hiền, tác giả đã đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Techcombank:
+ Bổ sung thêm một số chỉ tiêu trong công tác phân tích tài sản nguồn vốn của
ngân hàng như chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa khoản phải thu – phải trả, tỷ lệ
đầu tư vào tài sản cố định, tỷ lệ sử dụng vốn trung và dài hạn,…
+ Kiến nghị điều chỉnh về cơ cấu vốn tự có, về việc đánh giá tài sản có rủi ro
trong việc tính toán chỉ tiêu an toàn vốn theo quy định của quốc tế.
+ Nhà quản trị Techcombank cần quan tâm tâm đến mối quan hệ giữa nguồn
vốn huy động và cho vay thông qua chỉ tiêu so sánh mức biến động của nguồn vốn
huy động và cho vay, đầu tư trong kỳ; xem xét đến tính ổn định của nguồn vốn qua
các chỉ tiêu về vòng quay của vốn huy động, thời hạn gửi bình quân của nguồn vốn
huy đông.
+ Bổ sung cách tính lãi điều hoà vốn trong công tác phân tích báo cáo tài
chính của Techcombank.
+ Bổ sung bảng xác định các nhân tố ảnh hưởng đến dòng tiền của
Techcombank.
Tác giả Dung với đề tài nghiên cứu của mình, cũng đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại VIB như sau:
+ Hoàn thiện phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại VIB như sử dụng
phương pháp Dupont, phương pháp giá trị thời gian của tiền.
+ Hoàn thiện nội dung phương pháp phân tích nguồn vốn như khai thác sâu
vào tỷ lệ tăng trưởng từ vốn nội bộ, tỷ lệ an toàn vốn, hệ số đòn bẩy tài chính.
11
+ Hoàn thiện nội dung phân tích hoạt động tín dụng như phân tích cơ cấu tín
dụng theo ngành kinh tế và theo loại hình khách hàng, phân tích tỷ lệ dự phòng cho
vay.
+ Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình thanh khoản như tỷ lệ tài sản lỏng,
tỷ lệ dư nợ cho vay so với tiền gửi, tỷ lệ cho vay so với tiền gửi khách hàng.
+ Hoàn thiện nội dung phân tích hiệu quả của ngân hàng như bổ sung phương
pháp Dupont trong việc tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến ROE của ngân hàng,
nhằm tìm hiểu rõ nguồn gốc sinh lời.
Đối với đề tài quản trị rủi ro tín dụng trong Vietcombank Thăng Long của tác
giả Trang, tác giả Trang đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng của ngân hàng như:
+ Hoàn thiện quy trình phân tích tài chính của khách hàng để đánh giá về chất
lượng thông tin tài chính, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn.
+ Bổ sung các chỉ tiêu đánh giá phi tài chính trong chấm điểm khách hàng,
hoàn thiện trong quy trình đánh giá hạn mức cho vay trong cấp tín dụng khách
hàng vay.
+ Nâng cao chất lượng tín dụng về công tác chuyên môn về tư cách đạo đức,
có chế độ chính sách đãi ngộ tốt đối với cán bộ tín dụng.
+ Xây dựng phần mềm hỗ trợ tín dụng nhằm hỗ trợ công tác đánh giá các chỉ
tiêu tài chính, tình hình tài chính của khách hàng, đồng thời phần mềm cũng hỗ trợ
theo dõi thời hạn trả nợ, sự quá hạn của khách hàng vay, hỗ trợ công tác trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng.
Qua việc tóm tắt các công trình nghiên cứu trên, tác giả nhận thấy rằng tại bất
kỳ một ngân hàng nào việc phân tích báo cáo tài chính đều có một ý nghĩa vô cùng
quan trọng; và với thời gian, đối tượng phân tích khác nhau thì thông tin phản ánh
cũng có ý nghĩa khác nhau. Trong bối cảnh kinh tế nhiều biến động như thời điểm
năm 2009 – nay, hoạt động của các ngân hàng tài chính cũng gặp nhiều khó khăn do
đó tác giả đã lựa chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP
12
Dầu Khí Toàn Cầu” nhằm chỉ ra những thông tin tài chính được phản ánh trong báo
cáo và tác động của nền kinh tế lên ngân hàng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung: Đề tài phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng GPBank
nhằm chỉ ra tình hình tài chính ngân hàng được phản ánh thông qua báo cáo tài
chính.
Mục tiêu cụ thể:
+ Nghiên cứu các lý luận cơ bản về báo cáo tài chính ngân hàng, vai trò và ý
nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính trong công tác quản trị tài chính của ngân
hàng.
+ Chỉ ra các phương pháp, các chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính cụ thể và ý
nghĩa của các chỉ tiêu đó trong phân tích tài chính ngân hàng.
+ Trên cơ sở lý luận, đi vào phân tích cụ thể đối với báo cáo tài chính của ngân
hàng TMCP Dầu Khí (GPBank) và nêu lên thực trạng tài chính của GPBank.
+ Chỉ ra các nguyên nhân và các biện pháp cụ thể đối với việc cải thiện tình
hình tài chính của GPBank nhằm phù hợp với các định hướng phát triển trong tương
lai của doanh nghiệp.
1.4.
Câu hỏi nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc phân tích cụ thể báo cáo tài chính của
GPBank do đó cần phải tìm hiểu trước hết về GPBank:
- Bộ máy quản lý của GPBank như thế nào?
- Bộ máy kế toán của GPBank được tổ chức ra sao?
- Các báo cáo tài chính của GPBank được trình bày như thế nào?
Khi đã nắm được những thông tin cơ bản ban đầu về GPBank, tác giả sẽ đi sâu
vào phân tích cụ thể các thông tin tài chính được phản ánh trong báo cáo như:
- Quy mô cơ cấu tài sản, nguồn vốn của GPBank đã thay đổi ra sao so với kỳ
trước?
- Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của Gpbank thay đổi như thế nào so với kỳ
trước?
- Khoản thu nhập nào chiếm tỷ trọng cao nhất trong hoạt động của GPBank?
13
- Đánh giá rủi ro trong hoạt động của GPBank như thế nào?
Sau khi đánh giá được tài chính của GPBank, tác giả sẽ tập trung giải quyết,
tìm nguyên nhân và đưa ra giải pháp cho tài chính của ngân hàng:
- Thị trường ảnh hướng thế nào đến tình hình kinh doanh của GPBank?
- Các nhà quản lý của GPBank đã thực hiện chính sách kinh doanh và quản lý
chặt chẽ các rủi ro tài chính chưa?
- Định hướng trong hoạt động kinh doanh của GPBank là gì?
1.5.
Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Về mặt thời gian nghiên cứu của đề tài: Số liệu được trích dẫn và phân tích
của đề tài là số liệu báo cáo năm 2009, năm 2010 hoặc một các chỉ tiêu được tính
toàn trên cơ sở dữ liệu năm 2009, 2010 để so sánh, phân tích.
- Về mặt không gian nghiên cứu của đề tài: Báo cáo tài chính được phân tích
là báo cáo tài chính của toàn bộ hệ thống GPBank, bao gồm hội sở, các chi nhánh,
phòng giao dịch.
- Về đối tượng nghiên cứu của đề tài: Cơ sở dữ liệu của đề tài là các báo cáo
tài chính của toàn bộ hệ thống ngân hàng GPBank, bao gồm bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài
chính toàn hàng. Đề tài cũng thu thập thêm số liệu từ các báo cáo tài chính cùng
thời điểm của các ngân hàng khác, chọn lọc điển hình theo quy mô. Một số các nội
dung phản ánh thực trạng kinh tế Việt Nam nói chung và thực trạng hệ thống tiền tệ
nói riêng được trích dẫn trong luận văn dựa trên các công bố đáng tin cậy của các tổ
chức lớn.
1.6. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp nghiên cứu bao gồm những phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: trên cơ sở phân tích lý thuyết và thực tiễn
công tác phân tích tài chính tại ngân hàng, đề tài khái quát hoá bản chất của việc
phân tích tài chính của ngân hàng bằng các chỉ tiêu tổng hợp, trên cơ sở đánh giá đó
nhằm đưa ra những nguyên nhân khách quan chủ quan dẫn đến hạn chế về tài chính
của doanh nghiệp và đưa ra các biện pháp khắc phục.
14
- Phương pháp so sánh: Đề tài sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá hiệu
quả hoạt động tài chính của ngân hàng qua các năm và trong mối quan hệ với các tổ
chức tài chính khác – đây là một nội dung quan trọng của công tác phân tích tài
chính bởi nó phản ánh sự tăng trưởng cũng như vị trí của ngân hàng trong hệ thống
các ngân hàng Việt Nam.
+ So sánh tuyệt đối: là sự so sánh về mặt thay đổi giá trị của các chỉ tiêu phân
tích giữa các kỳ.
+ So sánh tương đối: là sự so sánh về mặt tỷ trọng, tỷ lệ thay đổi đổi của các
chỉ tiêu trong tổng thể trong các kỳ nghiên cứu.
- Phương pháp mô hình hoá: việc mô hình hoá giúp cho việc so sánh được cụ
thể hoá và giúp cho người đọc hình dung tốt hơn về nội dung phân tích.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Nghiên cứu tài liệu để tìm hiểu những thông tin sau: Cơ sở lý thuyết liên quan
đến đề tài (trong các tài liệu, giáo trình về lý thuyết phân tích tài chính,...). Kết quả
nghiên cứu của các tác giả khác (trong các tạp chí, báo cáo khoa học, đề tài nghiên
cứu khoa học ... có liên quan tới vấn đề phân tích tài chính doanh nghiệp). Chủ
trương, chính sách liên quan tới nội dung nghiên cứu (chủ yếu là các văn bản quy
phạm pháp luật của nhà nước điều chỉnh các nội dung liên quan tới tài chính doanh
nghiệp). Số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài (chủ yếu là các báo cáo tài
chính của ngân hàng qua các năm, số liệu thống kê ngành...)
- Phương pháp xử lý thông tin:
+ Phương pháp xử lý toán học đối với các thông tin định lượng: Sử dụng
phương pháp thống kê toán để xác định xu hướng diễn biến của các số liệu, xác
định được quy luật của tập hợp số liệu.
+ Phương pháp xử lý logic đối với các thông tin định tính: Đưa ra những phán
đoán về bản chất các sự kiện và thể hiện liên hệ logic của các sự kiện.
1.7.Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu’
tuy chỉ hạn chế nội dung phân tích trong báo cáo tài chính của một ngân hàng cụ thể
15
nhưng dựa trên sự phân tích cụ thể đó sẽ chỉ ra các thông tin phản ánh thực trạng tài
chính, sự thuận lợi và khó khăn của nhóm các ngân hàng nhỏ trong hệ thống tổ chức
tín dụng Việt Nam. Mặt khác, đề tài cũng hướng đến sự đánh giá ảnh hưởng của thị
trường đến hoạt động chung của hệ thống ngân hàng.
Hàng năm, rất nhiều báo cáo, công trình nghiên cứu khoa học đã phân tích về
báo cáo, về tài chính của các ngân hàng Việt Nam. Nhưng dưới biến động của nền
kinh tế, sự thay đổi về phương thức quản lý, sự thay đổi của chế độ, dẫn đến tại các
thời điểm khác nhau, các chỉ số tài chính lại có những thông tin khác nhau. Việc
nghiên cứu đề tài có ý nghĩa:
- Cung cấp lý luận và phương pháp trong việc thu thập thông tin, xử lý thông
tin để phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng
- Cung cấp cho người quan tâm đến tình hình tài chính của GPBank cái nhìn
tổng quát về tài chính thực tế của ngân hàng trong năm 2009, 2010, định hướng phá
triển của ngân hàng trong tương lai.
- Cung cấp thông tin về thị trường, ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của thị trường
đến tài chính của ngân hàng trong năm 2010.
1.8. Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm bốn chương, đi vào phân tích từ cơ sở lý thuyết đến thực
tiễn nghiên cứu, cụ thể:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản của đề tài nghiên cứu
Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn
Cầu
Chương 4: Thảo luận về kết quả nghiên cứu và các giải pháp đề xuất nâng cao
năng lực tài chính cho GPBank
16
CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của việc phân tích báo cáo tài chính
của ngân hàng thương mại
2.1.1. Ngân hàng thương mại
Luật tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của luật tổ
chức tín dụng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao
gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”. Trong
đó, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực tất các các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật tổ chức tín
dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh đặc biệt, khi ngân hàng cung
cấp thường xuyên các nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản… nói cách khác hoạt động chính của ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ. Với đặc điểm kinh doanh như vậy, hoạt động ngân hàng
được xếp vào nhóm hoạt động kinh doanh có mức rủi ro cao, sự tồn tại của ngân
hàng phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng của khách hàng và chịu ảnh hưởng dây
chuyền trong sự tồn tại của nhau.
Dựa vào hình thức sở hữu, ngân hàng được phân loại thành 5 nhóm như sau
- Ngân hàng thương mại nhà nước là ngân hàng thương mại trong đó Nhà
nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Ngân hàng thương mại Nhà nước bao gồm
NHTM do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và NHTM cổ phần do Nhà nước sở
hữu trên 50% vốn điều lệ.
- Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được tổ chức dưới
hình thức công ty cổ phần.
17
- Ngân hàng thương mại liên doanh là NHTM được thành lập tại Việt Nam,
bằng vốn góp của Bên VN (gồm một hoặc nhiều NH VN) và Bên nước ngoài (gồm
một hoặc nhiều NH nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. NHTM liên doanh
được thành lập dưới hình thức công ty TNHH từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân
VN, có trụ sở chính tại VN.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của NH nước ngoài,
được NH nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết
của chi nhánh tại VN. Chi nhánh NH nước ngoài có quyền và nghĩa vụ do pháp luật
VN qui định, hoạt động theo giấy phép mở chi nhánh và các qui định liên quan của
pháp luật VN.
- NHTM 100% vốn nước ngoài là NHTM được thành lập tại VN với 100%
vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một NH nước ngoài sở hữu
trên 50% vốn điều lệ (NH mẹ). NHTM 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới
hình thức công ty TNHH một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp
nhân VN, có trụ sở chính tại VN.
2.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
Hoạt động của ngân hàng hiện nay rất đa dạng và phong phú, có thể tóm tắt
những hoạt động chính như sau
• Huy động vốn
Ngân hàng huy động vốn dưới các hình thức sau:
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc NHNN
chấp thuận.
+ Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngoài.
+ Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
+ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
18
• Hoạt động tín dụng là hoạt động ngân hàng cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân
dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo
lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN.
+ Ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức như cho vay
ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
+ Ngân hàng được quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh
phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh
trước khi quyết định cho vay; có quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn
khi phát hiện khác hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng vay, tài sản của
người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định
tại Nghị định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; khởi
kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và người bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật. Ngân
hàng được miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng; gia hạn nợ; mua bán nợ theo
quy định của NHNN.
+ Ngân hàng bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức tín
dụng, cá nhân theo quy định của NHNN. Ngân hàng được phép thực hiện thanh
toán quốc tế được thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo
lãnh ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức cá nhân nước ngoài theo
quy định của NHNN.
+ Ngân hàng được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định pháp luật hiện hành. Người chủ sở hữu
thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác phải chuyển giao ngay mọi
quyền, lợi ích hợp pháp phát sinh từ các giấy tờ đó cho Ngân hàng. Ngân hàng được
cấp tín dụng dưới hình thức cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
19
khác theo quy định pháp luật hiện hành. Ngân hàng được thực hiện các quyền và lợi
ích hợp pháp phát sinh trong trường hợp chủ sở hữu các giấy tờ đó không thực hiện
đầy đủ những cam kết trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng được tái chiết khấu, cầm
cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng
khác theo quy định pháp luật hiện hành.
• Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ là hoạt động ngân hàng thực hiện các dịch
vụ thanh toán và ngân quỹ như
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khác hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
• Các hoạt động khác
Ngân hàng thực hiện các hoạt động khác sau đây
+ Dùng Vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp
và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
+ Góp vốn với tổ chức tín dụng nước ngoài để thành lập tổ chức tín dụng liên
doanh tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ
chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
+ Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của NHNN.
+ Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc
tế khi được NHNN cho phép.
+ Được quyền uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan
đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo hợp đông uỷ thác và đại lý.
+ Cung ứng dịch vụ bảo hiểm; được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên
doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
20
+ Cung ứng các dịch vụ về tư vấn tài chính và tiền tệ trực tiếp cho khách hàng
hoặc qua các công ty trực thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật
+ Bảo quản nguồn vốn giá trị và các giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, nhận cầm
cố và các dịch vụ khác theo quy định của luật pháp.
+ Thành lập các công ty trực thuộc để thực hiện các hoạt động kinh doanh có
liên quan tới hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật
2.1.3. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính ngân hàng thương mại
Giống như nhiều doanh nghiệp khác, phân tích báo cáo tài chính có một ý
nghĩa vô cùng quan trọng trọng ngân hàng.
Phân tích BCTC giúp cho nhà quản trị ngân hàng nhìn nhận toàn diện bộ mặt
của ngân hàng trong kỳ hoạt động đã qua, hiểu rõ được nguyên nhân gây ra sự biến
động của các chỉ tiêu, các khoản mục trên BCTC, nhận biết được các yếu tố ảnh
hưởng đến sự biến động đó và đưa ra các biện pháp giải quyết hợp lý.
Phân tích BCTC cũng giúp cho nhà quản trị nhận biết và dự đoán rủi ro, đưa
ra các biện pháp quản trị rủi ro hiệu quả.
Phân tích BCTC cũng góp phần giúp các nhà quản trị đưa ra các định hướng
tài chính, dự thảo tài chính, các chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.
2.2. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính
2.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của
ngân hàng dưới hình thức tiền tệ tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý tài sản
của ngân hàng. Số liệu của bảng cân đối kế tóan cho biết toàn bộ tài sản của ngân
hàng theo hai mặt rất rõ rệt, đó là về tài sản và nguồn vốn hình thành nên tài sản đó.
Thông qua bảng cân đối kế tóan có thể xem xét, nghiên cứu, phân tích và đánh giá
khái quát tình hình tài chính, quy mô tài sản, quy mô nguồn vốn, mức độ an tòan
vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng, … đồng thời có thể phân tích tình hình sử
dụng vốn, khả năng huy động vốn vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Qua đó
21
đánh giá được trình độ quản lý, chất lượng kinh doanh cũng như dự đoán triển vọng
phát triển của ngân hàng trong tương lai.
Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng
về mặt giá trị đồng thời bảng cân đối kế tóan phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn hình
thành tài sản. Bảng cân đối kế tóan là một báo cáo quan trọng để phân tích tình hình
tài sản, nguồn vốn, hiệu quả sử dụng nguồn vốn, mức huy động, kết quả hoạt động
kinh tế cũng như tiềm năng kinh tế của ngân hàng.
Bảng cân đối kế tóan được chia làm hai phần: phần tài sản (hay còn gọi là tài
sản nợ) và phần nguồn hình thành nên tài sản (nguồn vốn hay tài sản có). Theo nội
dung của Bảng cân đối kế toán, ta còn có thể chia thành phần Nội bảng và phần
Ngoại bảng.
Phần nội bảng
Tài sản: phần nội dung của tài sản phản ánh tòan bộ giá trị hiện có của ngân
hàng do huy động, tạo lập được, dùng để cho vay, đầu tư hay để thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh khác dùng làm vốn kinh doanh. Tài sản của ngân hàng được
chia làm các nội dung sau
+ Vốn huy động: là phương tiện tiền tệ mà ngân hàng nhận được từ nền kinh
tế, thông qua nghiệp vụ ký thác và các nghiệp vụ khác dùng làm vốn kinh doanh.
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng chỉ có quyền sử dụng trong một khỏang thời gian
nhất định còn quyền sở hữu của nó thuộc về người khác. Bao gồm : tiền gửi thanh
tóan, tiền gửi tiết kiệm, phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, …
+ Vốn vay: là vốn mà ngân hàng thương mại vay mượn từ thị trường liên ngân
hàng hoặc vay mượn nhà nước hoặc các tổ chức tài chính nước ngòai.
+Vốn tự có: là vốn riêng của ngân hàng do các nhà chủ sở hữu, các nhà đầu tư
đóng góp khi thực hiện đơn vị hoặc được bổ sung thêm trong kỳ kinh doanh dưới
dạng lợi nhuận để lại.
Nguồn vốn: là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng trong đó các nguồn
vốn sinh lời là các tài sản tạo ra lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng. Nguồn vốn bao
gồm các khỏan sau:
22
+Tiền dự trữ: bao gồm tiền dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư. Trong đó : Dự
trữ bắt buộc là khỏan tiền mà Ngân hàng nhà nước quy định ngân hàng phải duy trì
theo một tỷ lệ nhất định nhằm đảm bảo khả năng thanh tóan của khách hàng (tỷ lệ
dự trữ bắt buộc được ngân hàng nhà nước quy định). Dự trữ thặng dư là khỏan tiền
luôn có sẵn trong các ngân hàng ngòai khỏan dự trữ bắt buộc để đảm bảo nhu cầu
rút tiền của khách hàng và cho vay trong kỳ. Tiền dự trữ thể hiện trên tài khỏan
“Tiền, vàng gửi tại kho bạc và NHNN” và tài khỏan “Tiền mặt tại quỹ” của ngân
hàng.
+Các khỏan đầu tư chứng khóan, góp vốn: là giá trị của những khỏan chứng
khóan, cổ phần mà ngân hàng sở hữu. Đây là khỏan đầu tư của đơn vị nhằm đa
dạng hóa các khỏan mục kinh doanh. Các phân loại chứng khoán và các khoản đầu
tư được khái quát như sau
+ Chứng khoán kinh doanh: là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc chứng
khoán khác; TCTD mua với chiến lược kinh doanh, mua để bán trong thời gian
không quá 1 năm nhằm hưởng chênh lệch giá; TCTD không có mục đích kiểm soát
doanh nghiệp.
+ Chứng khoán sẵn sàng để bán: là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc
chứng khoán khác; có số lượng đầu tư vào một doanh nghiệp dưới 20% quyền biểu
quyết; TCTD đầu tư với mục tiêu dài hạn và có thể bán khi có lợi; TCTD mua
không có mục đích kiểm soát doanh nghiệp; TCTD không là cổ đông sáng lập và
không là đối tác chiến lược; Các loại chứng khoán được chỉ định vào nhóm sẵn sàng
để bán (TCTD không phân loại vào chứng khoán kinh doanh và chứng khoán giữ
đến ngày đáo hạn); được tự do mua bán trên thị trường (cả trên thị trường chính
thức và phi chính thức - OTC).
+ Chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn: là chứng khoán nợ; TCTD mua hẳn với
mục đích đầu tư để hưởng lãi suất; TCTD chắc chắn về khả năng giữ đến ngày đáo
hạn của chứng khoán.
+ Các khoản đầu tư dài hạn khác: bao gồm chứng khoán vốn, các khoản góp
vốn đầu tư dài hạn khác (ngoài các khoản góp vốn, đầu tư vào công ty liên doanh,
23
liên kết và công ty con); TCTD đầu tư với mục đích hưởng lợi trong các trường hợp
sau: TCTD là cổ đông sáng lập hoặc TCTD là đối tác chiến lược hoặc có khả năng
chi phối nhất định vào quá trình lập, quyết định các chính sách tài chính và hoạt
động của doanh nghiệp thông qua văn bản thỏa thuận cử nhân sự tham gia Hội đồng
quản trị/Ban điều hành; thời hạn nắm giữ, thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm.
Trong đó có hai thuật ngữ mà chúng ta cần phải hiểu rõ trước khi phân tích
báo cáo tài chính là “Chứng khoán nợ” và “Chứng khoán vốn”
Chứng khoán nợ là loại chứng khoán mà bên phát hành phải thực hiện những
cam kết mang tính ràng buộc với người nắm giữ chứng khoán theo những điều kiện
cụ thể về thời hạn thanh toán, số tiền gốc, lãi, … (trái phiếu, kỳ phiếu,…)
Chứng khoán vốn là loại chứng khoán xác lập quyền chủ sở hữu của người
nắm giữ chứng khoán đối với một doanh nghiệp. Theo đó, chứng khoán vốn thể
hiện một phần tài sản trong tổng số tài sản của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện
các nghĩa vụ nợ (cổ phiếu, thương phiếu, …)
+ Các khỏan tín dụng: là tòan bộ giá trị của khỏan mà ngân hàng cho các đối
tượng trong nền kinh tế vay để thỏa mãn nhu cầu về vốn. Theo quy định của Ngân
hàng nhà nước hiện hay, các khỏan tín dụng thường được phân chia theo tình trạng
nợ, bao gồm 5 nhóm nợ
Nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn
Nhóm 2 – Nợ cần chú ý
Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn
Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ
Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn
Tương ứng với từng nhóm nợ, ngân hàng sẽ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
tương ứng là 0%, 5%, 20%, 50%. 100%.
+Tài sản cố định: là những tư liệu lao động cần thiết, có thời gian luân chuyển
dài trên 1 năm. Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định của ngân hàng cũng giống như
doanh nghiệp tuân theo chuẩn mực kế tóan số 03, 04
24
+Tài sản khác: đó là những khỏan phải thu, công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu
khác của ngân hàng và các khỏan rủi ro cho các tài sản nội bảng khác.
+Đặc biệt khỏan mục “Bất động sản đầu tư” tuy có trên Bảng cân đối kế tóan
hợp nhất nhưng không có trên Bảng cân đối của tổ chức tín dụng. Vì theo luật các tổ
chức tín dụng mà mới nhất là luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì ngân hàng
không được phép kinh doanh bất động sản đầu tư.
Phần ngoại bảng
Bên cạnh các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế tóan, có nhiều khỏan mục ngoại
bảng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động kinh
doanh của Tổ chức tín dụng. Là những khỏan chưa được thừa nhận là Tài sản hay
Nguồn vốn. Các hoạt động này được ngân hàng theo dõi ngoại bảng, dưới đây là
một số nghiệp vụ chủ yếu
+Các cam kết bảo lãnh, tài trợ cho khách hàng, bao gồm: bảo lãnh vay vốn,
bảo lãnh thanh tóan, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, cam kết nghiệp vụ L/C …
+Các cam kết của ngân hàng với khách hàng trong việc thực hiện các giao
dịch trong tương lai như: các hợp đồng giao dịch lãi suất, hợp đồng dịch ngoại tệ,
…
+Các khỏan công nợ khách hàng chưa thực hiện theo hợp đồng, làm ảnh
hưởng đến tài sản, lợi nhuận ngân hàng như các khỏan nợ gốc, nợ lãi không có khả
năng thu hồi đã được đơn vị xử lý hoặc các khỏan lãi cho vay quá hạn chưa thu hồi
được.
Vì vậy, ngòai việc theo dõi phần nội bảng, các đơn vị thường xuyên theo dõi,
tính tóan, phân tích phần ngoại bảng này.
2.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tình hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thuộc một kỳ kế tóan, chi tiết
theo từng hoạt động: hoạt động kinh doanh chính, hoạt động dịch vụ và hoạt động
kinh doanh khác. Ngòai ra, báo cáo kết quả kinh doanh còn phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ Ngân sách nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp.
25
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo này để phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch, hiệu quả kinh doanh trong điều kiện cụ thể, từ đó đơn vị có thể xây
dựng phương hướng, kế hoạch cũng như nhiệm vụ cho kỳ tới, đồng thời có thể đưa
ra những biện pháp khắc phục những mặt còn yếu, chưa đạt yêu cầu của mình, giúp
đơn vị hoạt động hiệu quả hơn.
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh của đơn vị theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác. Bao gồm
các chỉ tiêu sau
+ Thu nhập từ lãi: thu nhập thuần từ lãi phản ánh tổng số thu được từ lãi và
các khoản thu nhập tương tự sau khi trừ đi chi phí trả lãi theo kỳ nghiên cứu.
+ Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ: là khoản thu nhập phí từ việc thực
hiện dịch vụ cho khách hàng đã trừ ra các khoản chi cho việc thực hiện các dịch vụ
đó trong kỳ.
+ Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối: là khoản thu nhập ròng
từ hoạt động kinh doanh ngoại hối trong kỳ báo cáo.
+ Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh, đầu tư chứng khoán: là toàn bộ số
thu từ lãi từ đầu tư hay kinh doanh chứng khoán sau khi đã trừ đi các khoản chi phí
của hoạt động này.
+ Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh khác là số tiền thu được từ hoạt
động kinh doanh khác như các khoản thu nhập bất thường, thu từ thanh lý tài sản ,
… sau khi trừ đi chi phí thực hiện hoạt động này và chi phí hoạt động quản lý.
+ Chi phí dự phòng: là số tiền chi cho công tác dự phòng rủi ro trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng trong kỳ phân tích.
+ Lợi nhuận trước thuế: chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ lợi nhuận từ các hoạt
động kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo trước khi nộp thuế TNDN mà ngân
hàng phải nộp trong kỳ báo cáo dựa trên phần thu nhập chịu thuế. Hiện nay thuế
suất thuế TNDN quy định là 25%.
+ Lợi nhuận sau thuế: là tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động của đơn vị
sau khi trừ thuế TNDN phải nộp phát sinh trong kỳ nghiên cứu.