Tải bản đầy đủ (.doc) (157 trang)

LV Thạc sỹ_phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.68 MB, 157 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu sử dụng trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào,
mọi thông tin sử dụng trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc sử dụng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
rất lớn của các thầy cô trong Khoa kế toán và Viện sau đại học – Trường đại học
Kinh tế quốc dân, sự giúp đỡ của Phòng kế toán tài chính & ngân quỹ - Ngân hàng
TMCP Dầu Khí Toàn Cầu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, anh chị và rất mong nhận được sự
nhận xét, đóng góp đề hoàn thiện hơn nữa.


MỤC LỤC
1.4.Câu hỏi nghiên cứu đề tài.............................................................................................8
4.2.Giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của GPBank........................................82
4.2.1.Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn................................82
4.2.2.Giải pháp đối với việc hạn chế rủi ro..................................................................85
4.2.3.Giải pháp đối với nâng cao hiệu quả hoạt động..................................................88
4.2.4.Kiến nghị đối với cơ quan quản lý......................................................................90


DANH MỤC VIẾT TẮT

Tên viết tắt
BCTC
DPRRTD


GPBANK
HĐQT
LC
NHNN
RRTD
TCTD
TMCP
TNHH
VN

Tên đầy đủ
Báo cáo tài chính
Dự phòng rủi ro tín dụng
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu
Hội đồng quản trị
Letter of credit
Ngân hàng nhà nước
Rủi ro tín dụng
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Việt Nam


DANH MỤC MÔ HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ

MÔ HÌNH
1.4.Câu hỏi nghiên cứu đề tài.............................................................................................8
4.2.Giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của GPBank........................................82
4.2.1.Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn................................82

4.2.2.Giải pháp đối với việc hạn chế rủi ro..................................................................85
4.2.3.Giải pháp đối với nâng cao hiệu quả hoạt động..................................................88
4.2.4.Kiến nghị đối với cơ quan quản lý......................................................................90

BẢNG
1.4.Câu hỏi nghiên cứu đề tài.............................................................................................8
4.2.Giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của GPBank........................................82
4.2.1.Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn................................82
4.2.2.Giải pháp đối với việc hạn chế rủi ro..................................................................85
4.2.3.Giải pháp đối với nâng cao hiệu quả hoạt động..................................................88
4.2.4.Kiến nghị đối với cơ quan quản lý......................................................................90


BIỂU
1.4.Câu hỏi nghiên cứu đề tài.............................................................................................8
4.2.Giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của GPBank........................................82
4.2.1.Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn................................82
4.2.2.Giải pháp đối với việc hạn chế rủi ro..................................................................85
4.2.3.Giải pháp đối với nâng cao hiệu quả hoạt động..................................................88
4.2.4.Kiến nghị đối với cơ quan quản lý......................................................................90


i

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Mục đích của việc phân tích tài chính là giúp người sử dụng thông tin đánh giá


được sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng của doanh nghiệp. Do vậy,
phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các chủ doanh nghiệp
và các nhà quản trị doanh nghiệp mà các thông tin từ việc phân tích tài chính mang
lại còn hữu ích đối với các nhà đầu tư, nhà cung cấp, nhà cho vay, người lao động
trong doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế. Đề tài “Phân tích báo
cáo tài chính của ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu” là sự phân tích tài chính của
một ngân hàng cụ thể trong bối cảnh kinh tế cụ thể, qua đó tác giả muốn truyền tải
những thành tựu cũng như khó khăn của một ngân hàng nói riêng trong việc phát
triển, quản trị tài chính của mình.

1.2.

Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng có rất nhiều

công trình nghiên cứu, thông thường các đề tài thường có các hướng tiếp cận chính:
+ Hoàn thiện việc phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng: đây thường là
các đề tài dựa trên cơ sở thực trạng phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng đang
nghiên cứu để đưa ra các nhận xét, các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân
tích đó.
+ Phân tích một hoạt động cụ thể của ngân hàng trên cơ sở phân tích thông tin
từ báo cáo tài chính của ngân hàng, báo cáo nội bộ của ngân hàng.
Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài có thể kể đến bao gồm
“Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt nam” của tác giả Trần Thị Hiền (năm 2008); “Hoàn thiện phân tích tài
chính tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam” tác giả Đỗ Thuỳ Dung (năm 2008);
“Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Chi nhánh Thăng
Long” của tác giả Lê Thị Vân Trang (năm 2007).



ii

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung: chỉ ra tình hình tài chính ngân hàng được phản ánh thông qua

báo cáo tài chính.
Mục tiêu cụ thể:
+ Nghiên cứu các lý luận cơ bản về báo cáo tài chính ngân hàng.
+ Chỉ ra các phương pháp, các chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính cụ thể.
+ Phân tích cụ thể đối với báo cáo tài chính của ngân hàng GPBank
+ Chỉ ra các nguyên nhân và các biện pháp cụ thể đối với việc cải thiện tình
hình tài chính của GPBank

1.4.

Câu hỏi nghiên cứu

-

Cơ sở phương pháp luận để phân tích báo cáo tài chính NHTM là gì?

-

Đặc điểm tổ chức hoạt động của GPBank như thế nào?

-

Đặc điểm bộ máy kế toán của GPBank như thế nào?


-

Thực trạng tài chính thông qua phân tích báo cáo tài chính của GPBank như
thế nào?

-

Có các nguyên nhân nào ảnh hưởng dẫn đến thực trạng tài chính của
GPBank?

-

1.5.

Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của GPBank là gì?

Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về mặt thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu báo cáo tài chính của GPBank

năm 2009, 2010
Về mặt không gian: là báo cáo tài chính của toàn bộ hội sở, chi nhánh, phòng
giao dịch của GPBank.
Về mặt đối tượng nghiên cứu: là báo cáo tài chính của GPBank.

1.6.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích


tổng hợp, phương pháp so sánh (so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối), phương pháp
mô hình hoá, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp xử lý thông tin.


iii

1.7.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa:
- Cung cấp lý luận và phương pháp trong việc thu thập thông tin, xử lý thông

tin để phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng
- Cung cấp cho người quan tâm đến tình hình tài chính của GPBank cái nhìn
tổng quát về tài chính thực tế của ngân hàng trong năm 2009, 2010, định hướng phá
triển của ngân hàng trong tương lai.
- Cung cấp thông tin về thị trường, ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của thị trường
đến tài chính của ngân hàng trong năm 2010.

1.8.

Kết cấu luận văn

Luận văn bao gồm bốn chương, đi vào phân tích từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn
nghiên cứu, cụ thể:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản của đề tài nghiên cứu
Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn
Cầu
Chương 4: Thảo luận về kết quả nghiên cứu và các giải pháp đề xuất nâng cao

năng lực tài chính cho GPBank


iv

CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU
2.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của việc phân tích báo cáo tài chính
của việc phân tích báo cáo
2.1.1. Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của luật tổ chức tín dụng. Theo tính chất và mục tiêu
hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác xã

2.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
Các hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm
- Huy động vốn
- Hoạt động tín dụng
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Các hoạt động khác

2.2. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính
2.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng
về mặt giá trị đồng thời bảng cân đối kế tóan phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn hình
thành tài sản. Bảng cân đối kế tóan là một báo cáo quan trọng để phân tích tình hình
tài sản, nguồn vốn, hiệu quả sử dụng nguồn vốn, mức huy ðộng, kết quả hoạt ðộng
kinh tế cũng nhý tiềm nãng kinh tế của ngân hàng.
Bảng cân đối kế tóan được chia làm hai phần: phần tài sản (hay còn gọi là tài

sản nợ) và phần nguồn hình thành nên tài sản (nguồn vốn hay tài sản có). Theo nội
dung của Bảng cân đối kế toán, ta còn có thể chia thành phần Nội bảng và phần
Ngoại bảng.


v

2.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tình hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thuộc một kỳ kế tóan, chi tiết
theo từng hoạt động: hoạt động kinh doanh chính, hoạt động dịch vụ và hoạt động
kinh doanh khác. Ngòai ra, báo cáo kết quả kinh doanh còn phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ Ngân sách nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp.

2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiêp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh tình hình thu, chi tiền trong kỳ hay nói cách
khác nó lý giải các biến động trong số dư tài khoản tiền mặt. Qua Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ sẽ cung cấp thông tin về dòng tiền ngân hàng sinh ra từ đâu và sử
dụng vào những mục đích gì.

2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là bộ phận hợp thành của hệ thống Báo cáo tài
chính. Bảng thuyết minh được lập nhằm bổ sung, giải thích thêm những thông tin
về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như tình hình tài chính của ngân hàng trong
kỳ báo cáo mà các BCTC khác không thể trình bày rõ và chi tiết được.

2.2.5. Cơ sở dữ liệu khác
Các văn bản quy phạm pháp luật về tín dụng, kế toán quản trị, phân tích báo cáo

tài chính và kế toán ngân hàng được ban hành.

2.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính ngân hàng
2.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính ngân hàng
Cấu trúc tài chính của ngân hàng phản ánh cấu trúc tài sản và cấu trúc nguồn
vốn và mối quan hệ giữa tài sản – nguồn vốn.
Phân tích cấu trúc tài chính ngân hàng, tiến hành phân tích trên các mặt : cấu
trúc tài sản và cấu trúc nguồn vốn. Trong đó đặc biệt chú ý đến hai lĩnh vực quan
trọng trong hoạt động ngân hàng là huy động và cho vay.


vi

2.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động
Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng là việc xem xét một cách tổng
quát và chi tiết về hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra lợi nhuận của ngân
hàng. Tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kết hợp với so sánh với
các đơn vị cùng ngành và bối carnhh kinh tế hiện tại để có kết luận về trình độ quản
lý và định hướng tài chính cho tương lai của ngân hàng.
Phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đi từ đánh giá các chỉ tiêu tổng
quá như: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài
sản (ROA), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), thu nhập ngoài lãi cận biên,… đến
việc xem xét biến động của từng khoản thu nhập, chi phí.

2.3.3. Phân tích rủi ro của ngân hàng
“Rủi ro” là khả năng bị thua lỗ hay chịu tổn thất. Rủi ro tài chính là khả năng
chịu đựng những tổn thất do những yếu tố tài chính mang đến.
Phân tích rủi ro của ngân hàng, tiến hành phân tích trên các mặt như: rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh toán,



vii

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu (GPBank), tiền thân là ngân hàng thương
mại nông thôn Ninh Bình, đã chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động từ một ngân
hàng nông thôn sang ngân hàng đô thị từ 07/11/2005.

3.1.2. Bộ máy kế toán và công tác phân tích báo cáo tài chính tại ngân
hàng
Kế toán của ngân hàng không tập trung thành một phòng ban nghiệp vụ
chuyên môn như kế toán doanh nghiệp mà được gọi chung thành “Khối kế toán”.
Khối kế toán bao gồm nhiều phòng ban hạch toán các nghiệp vụ chuyên môn riêng.
Hiện nay công tác phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng GPBank chưa có
một phòng ban chuyên môn nào phụ trách. Việc báo cáo tình hình tài chính của
ngân hàng được báo cáo cho Ban điều hành thông qua các kỳ họp định kỳ hàng
tháng.

3.2. Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu
3.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính của GPBank
3.2.1.1. Phân tích cấu trúc tài sản
Tại GPBank quy mô của tài sản năm 2010 tăng so với năm 2009, tỷ trọng của
các khoản tiền và tương đương tiền chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng, cụ thể trong năm 2009 tỷ lệ này là 41% và năm 2010 là 22%; tỷ
trọng của các khoản cho vay trong năm 2009 là 34% và trong năm 2010 là 32%, tỷ
trọng của tài sản cố định và các khỏan phải thu trong năm 2009 là 10% và trong
năm 2010 là 12%, phần còn lại là cho các khỏan đầu tư khác (bao gồm đầu tư vào

chứng khóan và đầu tư góp vốn) trong năm 2009 là 15% và trong năm 2010 là 34%.
Điểm chú ý lớn nhất trong biến động tài sản năm 2010 là cơ cấu giữa tiền và các
khỏan đầu tư, năm 2010 đã có sự chuyển dịch lớn từ tiền sang các khoản đầu tư.


viii

3.2.1.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn
Phân tích chi tiết cấu trúc nguồn vốn GPBank năm 2009, 2010 cho ta nhận xét
tổng quát về cơ cấu nguồn vốn của GPBank. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của GPBank là tiền huy động từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong
nước, năm 2009 tỷ trọng của khỏan huy động này là 47% và năm 2010 tăng lên là
56%, sau đó là các khỏan huy động của các tổ chức tín dụng khác 34% cho năm
2009 và 25% cho năm 2010. Trong khi đó, tỷ trọng của vốn tự có chiểm tỷ trọng
nhỏ hơn trong tổng nguồn vốn, cụ thể là 12% cho cả năm 2009 và năm 2010.

3.2.2. Phân tích thu nhập chi phí và hiệu quả hoạt động của GPBank
Qua việc đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của GPBank, ta
thấy các chỉ tiêu này đều nhỏ hơn so với nhiều ngân hàng cùng hệ thống, tỷ lệ cổ
tức chi trả cho cổ đông cũng giảm, điều này phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động
của GPBank chưa cao.
Thu nhập về lãi chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng lợi nhuận về lãi năm 2010 lại
giảm so với năm 2009, hoạt động ngoại hối liên tục lỗ trong hai năm, trong khi đó
chỉ có hoạt động về dịch vụ là hoạt động có hiệu quả cao và đóng góp lớn trong
tổng lợi nhuận năm 2010 của GPBank.

3.2.3. Phân tích rủi ro của ngân hàng
3.2.3.1. Rủi ro tín dụng
Phân tích rủi ro tín dụng của GPBank, ta thấy tăng trưởng tín dụng năm 2010
tăng so với năm 2009, nợ đủ tiêu chuẩn tăng hơn 2.659 tỷ nhưng nợ nhóm 2 đến

nhóm 4 cũng tăng hơn 266 tỷ, chỉ duy có nợ nhóm 5 là giảm 7,7 tỷ so với năm
2009. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2010 tăng 1% so với năm 2009 và mức tỷ lệ nợ xấu thì
duy trì ở mức là 2%. Như vậy, GPBank đang kiểm soát tốt đổi với các rủi ro về quá
hạn trong hoạt động tín dụng của mình.

3.2.3.2. Rủi ro thanh khoản của ngân hàng


ix

Thanh khoản của GPBank trong năm 2010 ở mức tốt, khi mà các khoản tiền,
tương đương tiền và các nguồn vốn tính thanh khoản cao đều ở mức có thể bù đắp
các khoản phải trả khách hàng ở cùng thời kỳ. Ngoại trừ loại kỳ hạn ngắn dưới 1
năm thì chênh lệch thanh khoản ròng là chênh lệch âm ( 6.039.119 triệu) còn các kỳ
hạn khác thì chênh lệch ròng đều dương.

3.2.3.3. Rủi ro lãi suất
Phân tích báo cáo tài chính năm 2010 của GPBank đã chỉ ra chênh lệch nguồn
vốn, nguồn vốn kỳ hạn dưới 1 tháng, từ 1 đến 3 tháng, từ 3 đến 6 tháng, từ 6 đến 12
tháng là những khoản có mức chênh lệch nhạy cảm với lãi suất âm, đây đều là
những món tiền gửi, cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm), điểu đó có nghĩa là nếu lãi
suất trên thị trường tăng thì thu nhập của ngân hàng sẽ có chiều hướng giảm và
ngược lại.


x

CHƯƠNG 4 : THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CHO GPBANK
4.1. Thảo luận về kết quả nghiên cứu

4.1.1. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn
Năm 2010 là năm mà GPBank vẫn đảm bảo tăng trưởng trên các chỉ tiêu về
huy động, tín dụng, mở rộng đầu tư.
Trong năm, ngân hàng cũng đã tăng mức vốn điều lệ theo đúng quy định của
NHNN. Theo đó, Thống đốc NHNN chấp thuận việc GPBank tăng vốn điều lệ từ
2.000 tỷ đồng lên 3.018 tỷ đồng.
Đối với hai hoạt động chính của ngân hàng là huy động vốn, cho vay tập trung
chủ yếu vào đối tượng khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
các công ty thuộc tập đoàn Dầu Khí.
Tuy có sự tăng trường nhưng xét về quy mô của tài sản, nguồn vốn và thị phần
hoạt động thì GPBank vẫn nằm ở phân khúc các ngân hàng nhỏ.

4.1.2. Hiệu quả hoạt động
Năm 2010 tuy là một năm khó khăn nhưng GPBank vẫn đảm bảo được tăng
trưởng lợi nhuận, đa dạng hóa các lĩnh vực hoạt động và đảm bảo kinh doanh có lãi.
Tuy nhiên khi nghiên cứu một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động như ROA,
ROE, NIM thì hiệu quả hoạt động của GPBank năm 2010 lại thấp hơn năm 2009 và
có phần kém hơn một số ngân hàng trong hệ thống.

4.1.3. Rủi ro của ngân hàng
Phân tích báo cáo tài chính năm 2009, 2010 của GPBank, ta thấy ngân hàng vẫn
kiểm soát các nguy cơ rủi ro về tín dụng, về thanh toán và lãi suất ở mức thấp. Tuy
nhiên các chỉ tiêu này chỉ mang tính chất thời điểm nên cần có sự phân tích sâu hơn
để đánh giá các loại rủi ro này.


xi

4.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của GPBank
Nguyên nhân từ thị trường: Như đã chỉ ra ở trên, thị trường năm 2010 gây ra

rất nhiều áp lực, đặc biệt là các ngân hàng nhỏ như GPBank, từ những vấn đề như
chạy đua lãi suất, tỷ giá,… khiến cho nhiều ngân hàng gặp khó khăn.
Nguyên nhân từ cơ quan quản lý: Sự điều hành thiếu nhất quán của Ngân hàng
nhà nước, khiến cho các ngân hàng nhỏ trở tay không kịp với các quy định được
ban hành.
Nguyên nhân từ tâm lý người dân : Sự mất lòng tin vào đồng nội tế, khiến cho
rất nhiều người dân Việt nam tìm cách đầu tư vào những thị trường khác như vàng,
usd, bất động sản, …Thanh khoản của thị trường đã giảm, ngân hàng khó huy động.
Nguyên nhân từ ngân hàng:
Vốn là một ngân hàng nhỏ, mới thành lập, hoạt động của GPBank rất dễ chịu
tác động của những ảnh hưởng không tích cực từ thị trường.
Việc chạy theo lãi suất nhằm đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng tuy nhiên
hoạt động này chứa đựng nhiều rủi ro nhất là khi Ngân hàng nhà nước thắt chặt các
quy định về lãi suất.
Hiện nay, GPBank chỉ chú trọng đạt được mục tiêu lợi nhuận kỳ vọng của
từng năm nhưng chưa chú trọng đến hiệu quả hoạt động của từng nghiệp vụ.

4.2. Giải pháp đối với tình hình tài chính của GPBank
4.2.1. Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
Như đã phân tích ở trên, GPBank nằm ở phân khúc nhóm các ngân hàng nhỏ,
thị phần thấp và đối tượng khách hàng không đa dạng. Muốn đa dạng và thu hút
khách hàng thì trước hết ngân hàng cần tìm các giải pháp nâng cao các ưu điểm của
mình. Như đa dạng hoá các sản phẩm huy động, cho vay, tăng cường chất lượng
dịch vụ, thu hút vốn dài hạn, thu hút các nguồn vốn ngoại tệ, linh hoạt trong cơ chế
cho vay, quan tâm chặt chẽ đến chất lượng tín dụng, …


xii

4.2.2. Giải pháp đối với việc hạn chế rủi ro

Đối với hoạt động cho vay: cần sàng lọc khách hàng trước khi giải ngân, tăng
cường cho vay có tài sản đảm bảo, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên tín
dụng…
Đối với hoạt động thanh toán: Cần có các báo cáo thống kê thường xuyên giữa
các phòng ban, chi nhánh; ngân hàng phải đẩy mạnh các hoạt động nhằm thu hút
vốn để tăng thanh khoản; xây dựng quy chế về hạn mức tồn quỹ.
Đối với lãi suất: xây dựng các chỉ tiêu để xác định lãi suất của ngân hàng một
cách hợp lý, từng bước điều chỉnh lãi suất theo hướng kỳ hạn cao.

4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
Ba hoạt động chính mà ngân hàng cần chú trọng phát triển : là hoạt động kinh
doanh tiền tệ, hoạt động dịch vụ và hoạt động ngoại hối. Đặc biệt hoạt động ngoại
hối hiện nay, do thiếu nguồn dự trữ ngoại tệ ngân hàng thường xuyên phải mua
ngoại tệ trên thị trường hai và chịu lỗ về tỷ giá vì vậy tập trung giải quyết dự trữ
ngoại tệ sẽ làm giảm chi phí của hoạt động ngoại tệ.

4.2.4. Kiến nghị với cơ quan quản lý
Cơ quan quản lý mà đặc biệt là Ngân hàng nhà nước cần có những chính sách
quản lý hiệu quả mang tính chất chiến lược, lâu dài dựa trên cơ sở phân tích, dự
đoán biến động của thị trường.


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trên lý thuyết cũng như thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp nói chung và
ngân hàng nói riêng, phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò hết sức cần thiết. Mục
đích của việc phân tích tài chính là giúp người sử dụng thông tin đánh giá được sức

mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích
tài chính có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà
quản trị doanh nghiệp mà các thông tin từ việc phân tích tài chính mang lại còn hữu
ích đối với các nhà đầu tư, nhà cung cấp, nhà cho vay, người lao động trong doanh
nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế.
Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự biến động của thị trường tiền tệ, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Các cơ quan quản lý phân tích báo cáo tài chính để kiểm tra, giám sát hoạt
động tài chính của ngân hàng, các nhà đầu tư cần phân tích để có quyết định đầu tư
đúng đắn, doanh nghiệp phân tích để đánh giá tính an toàn khi thực hiện các giao
dịch của ngân hàng và bản thân các nhà quản trị ngân hàng là người cần phải phân
tích báo cáo tài chính thường xuyên, chặt chẽ nhất. Quản trị tài chính, giúp cho nhà
quản trị ngân hàng xác định được vị trí, thế mạnh cũng như hạn chế của ngân hàng,
đưa ra các kế hoạch kinh doanh hợp lý, bên cạnh đó phân tích tài chính để nhà quản
lý phòng ngừa được các rủi ro không đáng có.
Đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu” là
sự phân tích tài chính của một ngân hàng cụ thể trong bối cảnh kinh tế cụ thể, qua
đó tác giả muốn truyền tải những thành tựu cũng như khó khăn của một ngân hàng
nói riêng trong việc phát triển, quản trị tài chính của mình.

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng có rất nhiều
công trình nghiên cứu, thông thường các đề tài thường có các hướng tiếp cận chính:


2

+ Hoàn thiện việc phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng: đây thường là
các đề tài dựa trên cơ sở thực trạng phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng đang
nghiên cứu để đưa ra các nhận xét, các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân

tích đó.
+ Phân tích một hoạt động cụ thể của ngân hàng trên cơ sở phân tích thông tin
từ báo cáo tài chính của ngân hàng, báo cáo nội bộ của ngân hàng.
Tác giả xin hệ thống hoá một số công trình nghiên cứu trên các mặt:
 Về cơ sở phân tích
Liên quan đến việc phân tích tài chính của ngân hàng nên tất cả các đề tài
nghiên cứu đề phải phân tích trên cở sở báo cáo tài chính tuy nhiên tuỳ theo mục
tiêu nghiên cứu cụ thể để các tác giả lựa chọn cơ sở phân tích phù hợp.
Như đề tài “Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt nam” của tác giả Trần Thị Hiền (năm 2008), tác giả Hiền đã
sử dụng báo cáo tài chính của ngân hàng kỹ thương (Techcombank) làm đối tượng
phân tích chính, bên cạnh đó tác giả còn sử dụng các báo cáo nội bộ, các bảng kê
chi tiết nhằm hỗ trợ việc mô phỏng quá trình phân tích báo cáo tài chính tại
Techcombank.
Hay đề tài “Hoàn thiện phân tích tài chính tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam” tác giả Đỗ Thuỳ Dung (năm 2008) đã sử dụng báo cáo tài chính của ngân
hàng Quốc tế (VIB) từ năm 2006-2008, kết hợp với việc xem xét các quy định, mục
tiêu của ngân hàng để đánh giá mức độ hoàn thành và kiến nghị các giải pháp cho
định hướng trong tương lai.
Trong khi đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Chi nhánh Thăng Long” của tác giả Lê Thị Vân Trang (năm 2007) chỉ sử dụng bảng
cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính để làm cơ sở tính toán các chỉ tiêu
liên quan đến rủi ro tín dụng, kết hợp với các báo cáo nội bộ, quy chế nội bộ, báo
cáo ngành để làm cơ sở phân tích của đề tài nghiên cứu.
 Về nội dung phân tích và các chỉ tiêu phân tích


3

Đề tài “Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP

Kỹ thương Việt nam”, tác giả Trần Thị Hiền đã chỉ ra công tác phân tích của ngân
hàng trên các khía cạnh: đánh giá khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn, phân tích
nguồn vốn huy động, đánh giá tình hình sử dụng vốn, phân tích tình hình thu nhập
chi phí và khả năng sinh lời của ngân hàng, phân tích lưu chuyển tiền tệ. Đây là
cách tiếp cận trực tiếp lên từng báo cáo tài chính, tác giả Hiền đã bám vào từng
khoản mục trên Bảng cân đối kế toán để phân tích tài sản – nguồn vốn, bám vào
Báo cáo kết quả kinh doanhh để phân tích thu nhập – chi phí, bám vào Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ để phân tích lưu chuyển tiền của ngân hàng. Khi thực hiện phân tích,
tác giả Hiền đã sử dụng các chỉ tiêu như so sánh về mặt giá trị biến động của tài sản
– nguồn vốn giữa các kỳ, tính toán về mặt tỷ trọng của các khoản mục trong tổng
thể, tính toán hệ số an toàn vốn (trên cơ sở dữ liệu của báo cáo tài chính và báo cáo
nội bộ), tính số dư dự trữ bắt buộc (báo cáo nội bộ), tốc độ tăng trưởng tín dụng, tỷ
lệ nợ quá hạn và khả năng bù đắp rủi ro, các chỉ tiêu phân tích hiệu quả cơ bản như
ROA, ROE, NIM, …
Đối với đề tài “Hoàn thiện phân tích tài chính tại Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam” của tác giả Đỗ Thuỳ Dung, tác giả đã chỉ ra một cách tiếp cận phân tích
khác của ngân hàng Quốc tế, đó là phân tích theo các nhóm mục tiêu tài chính, đó là
phân tích cấu trúc tài chính của ngân hàng, phân tích khả năng thanh toán của ngân
hàng, phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng, phân tích rủi ro hoạt động của
ngân hàng. Với việc tiếp cận báo cáo tài chính theo các khía cạnh cụ thể này, tác giả
có thể sử dụng thông tin từ các báo cáo tài chính để hỗ trợ phân tích đối với từng
nhóm cụ thể. Các chỉ tiêu phân tích được tác giả Dung sử dụng trong đề tài để phân
tích cấu trúc tài chính của ngân hàng: hệ số tài trợ, hệ số tự tài trợ, hệ số đầu tư, hệ
số tài sản so với vốn chủ sở hữu, tỷ lệ an toàn vốn (số liệu lấy trên báo cáo thường
niên), tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn; các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
của ngân hàng như: tỷ lệ dư nợ cho vay so với tiền gửi, chỉ số về trạng thái tiền mặt,
chỉ số về chứng khoán thanh khoản, chỉ số về cấu trúc tiền gửi; đối với phân tích
hiệu quả hoạt động tác giả Dung cũng sử dụng các chỉ tiêu phân tích như ROA,



4

ROE, NIM, EPS, chênh lệch lãi suất bình quân; đối với việc phản ánh rủi ro của
ngân hàng có các chỉ tiêu phân tích gồm: tỷ số giữa nguồn vốn có lãi suất cố định
với nguồn vốn có lãi suất thả nổi, …
Đối với đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Thăng Long” tác giả Trang chỉ tập trung phân tích vào một khía cạnh của hoạt động
ngân hàng là tín dụng và đánh giá rủi ro tín dụng qua các năm của ngân hàng, do đó
tác giả đã tiếp cận báo cáo tài chính chỉ trên khía cạnh này và kết hợp với quy định
về tín dụng của Ngân hàng nhà nước, quy định về tín dụng của Ngân hàng ngoại
thương (Vietcombank) để đánh giá công tác quản trị rủi ro. Các chỉ tiêu mà tác giả
sử dụng trong đề tài nghiên cứu như: tỷ trọng của từng nhóm nợ, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ
nợ quá hạn, khả năng dự phòng bù đắp rủi ro tín dụng,…
 Về kết quả nghiên cứu
Với đề tài nghiên cứu của mình, tác giả Hiền đã chỉ ra một số quan điểm về
công tác phân tích báo cáo tài chính tại Techcombank:
+ Trong đánh giá khái quát tình hình tài sản nguồn vốn, nhà quản trị của
Techcombank sử dụng phương pháp so sánh với kỹ thuật so sánh tuyệt đối với
tương đối là chính; các chỉ tiêu phân tích giúp nhà quản trị đánh giá được thực trạng
tài sản nguồn vốn tại thời điểm hiện tại và định hướng cho tương lai tuy nhiên chưa
chỉ ra được mối quan hệ giữa tài sản nguồn vốn.
+ Nhà quản trị Techcombank đã phân tích tương đối toàn diện trên các mặt tài
sản, nguồn vốn đặc biệt là hai lĩnh vực chính huy động – cho vay; các nhà quản trị
đã đánh giá tổng hợp hai hoạt động này trên các mặt quy mô, cơ cấu, chất lượng
huy động – cho vay.
+ Công tác phân tích thu nhập – chi phí đã đề cập khá đầy đủ các khía cạnh
của thu nhập – chi phí, nhà phân tích đã quan tâm đến việc chỉ rõ mối quan hệ giữa
thu nhập – chi phí của ngân hàng. Tuy nhiên công tác phân tích chưa đề cập đến
việc tính toán lãi suất hoà vốn, một chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động ngân hàng.



5

+ Việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa thực sự được quan tâm đúng
mức trong công tác phân tích của Techcombank, việc phân tích chỉ dừng lại ở việc
tính toán ba hệ số phản ánh dòng tiền.
Tác giả Dung với đề tài phân tích tài chính tại Ngân hàng TMCP Quốc tế
(VIB) cũng đã chỉ ra những kết quả nghiên cứu như sau:
+ Việc phân tích báo cáo tài chính tại VIB được thực hiện thông qua các
phương pháp so sánh (so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối) kết hợp với phương
pháp mô hình, đồ thị.
+ Trong qua trình thực hiện phân tích hệ thống báo cáo tài chính, VIB đã tiến
hành phân tích các chỉ tiêu liên quan đến quy định của cơ quan quản lý Nhà nước
đối với các tổ chức tín dụng (TCTD) kết hợp với việc phân tích một số chỉ tiêu khác
phục vụ yêu cầu quản trị của mình. Tuy nhiên việc lựa chọn các chỉ tiêu phân tích
chưa đầy đủ, chưa khai thác hết được thông tin trong báo cáo tài chính trung cấp.
+ Công tác phân tích báo cáo tài chính được tiến hành thường xuyên, nghiêm
túc nhưng do chưa có một phòng chuyên trách phân tích, chưa có kế hoạch phân
tích cụ thể nên chưa khác thác được tối đa nguồn thông tin cung cấp.
Với đề tài tập trung vào vấn đề quản trị rủi ro của Vietcombank Thăng long,
tác giả Lê Thị Vân Trang đã chỉ ra:
+ Việc quản trị rủi ro tại Vietcombank đã được thực hiện một cách nghiêm túc
và tương đối chặt chẽ, bằng các quy định kiểm soát chặt chẽ trong từng khâu của
hoạt động tín dụng.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại Vietcombank qua các năm là tương đối thấp,
tăng trưởng tín dụng qua các năm tốt, việc trích lập dự phòng rủi ro được tiến hành
theo đúng quy định của NHNN.
+ Tuy nhiên chất lượng nguồn thông tin cung cấp trong hoạt động cho vay của
ngân hàng vẫn chưa được kiểm soát chặt chẽ, chưa có sự xem xét kỹ lưỡng đối với
các yếu tố phi tài chính của khách hàng vay vốn, bảng chấm điểm của khách hàng

còn nhiều điểm chưa hợp lý,…Việc này có thể dẫn đến những rủi ro trong tương lai


6

cho ngân hàng khi bỏ sót một vài yếu tố không kiểm soát được về tình hình tài
chính của khách hàng.
 Về giải pháp cho đề tài nghiên cứu
Với mỗi đề tài nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp có ý nghĩa
nhằm nâng cao năng lực tài chính, nâng cao chất lượng phân tích, chất lượng quản
trị rủi ro.
Cụ thể với đề tài của tác giả Trần Thị Hiền, tác giả đã đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Techcombank:
+ Bổ sung thêm một số chỉ tiêu trong công tác phân tích tài sản nguồn vốn của
ngân hàng như chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa khoản phải thu – phải trả, tỷ lệ
đầu tư vào tài sản cố định, tỷ lệ sử dụng vốn trung và dài hạn,…
+ Kiến nghị điều chỉnh về cơ cấu vốn tự có, về việc đánh giá tài sản có rủi ro
trong việc tính toán chỉ tiêu an toàn vốn theo quy định của quốc tế.
+ Nhà quản trị Techcombank cần quan tâm tâm đến mối quan hệ giữa nguồn
vốn huy động và cho vay thông qua chỉ tiêu so sánh mức biến động của nguồn vốn
huy động và cho vay, đầu tư trong kỳ; xem xét đến tính ổn định của nguồn vốn qua
các chỉ tiêu về vòng quay của vốn huy động, thời hạn gửi bình quân của nguồn vốn
huy đông.
+ Bổ sung cách tính lãi điều hoà vốn trong công tác phân tích báo cáo tài
chính của Techcombank.
+ Bổ sung bảng xác định các nhân tố ảnh hưởng đến dòng tiền của
Techcombank.
Tác giả Dung với đề tài nghiên cứu của mình, cũng đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại VIB như sau:
+ Hoàn thiện phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại VIB như sử dụng

phương pháp Dupont, phương pháp giá trị thời gian của tiền.
+ Hoàn thiện nội dung phương pháp phân tích nguồn vốn như khai thác sâu
vào tỷ lệ tăng trưởng từ vốn nội bộ, tỷ lệ an toàn vốn, hệ số đòn bẩy tài chính.


7

+ Hoàn thiện nội dung phân tích hoạt động tín dụng như phân tích cơ cấu tín
dụng theo ngành kinh tế và theo loại hình khách hàng, phân tích tỷ lệ dự phòng cho
vay.
+ Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình thanh khoản như tỷ lệ tài sản lỏng,
tỷ lệ dư nợ cho vay so với tiền gửi, tỷ lệ cho vay so với tiền gửi khách hàng.
+ Hoàn thiện nội dung phân tích hiệu quả của ngân hàng như bổ sung phương
pháp Dupont trong việc tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến ROE của ngân hàng,
nhằm tìm hiểu rõ nguồn gốc sinh lời.
Đối với đề tài quản trị rủi ro tín dụng trong Vietcombank Thăng Long của tác
giả Trang, tác giả Trang đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng của ngân hàng như:
+ Hoàn thiện quy trình phân tích tài chính của khách hàng để đánh giá về chất
lượng thông tin tài chính, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn.
+ Bổ sung các chỉ tiêu đánh giá phi tài chính trong chấm điểm khách hàng,
hoàn thiện trong quy trình đánh giá hạn mức cho vay trong cấp tín dụng khách hàng
vay.
+ Nâng cao chất lượng tín dụng về công tác chuyên môn về tư cách đạo đức,
có chế độ chính sách đãi ngộ tốt đối với cán bộ tín dụng.
+ Xây dựng phần mềm hỗ trợ tín dụng nhằm hỗ trợ công tác đánh giá các chỉ
tiêu tài chính, tình hình tài chính của khách hàng, đồng thời phần mềm cũng hỗ trợ
theo dõi thời hạn trả nợ, sự quá hạn của khách hàng vay, hỗ trợ công tác trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng.
Qua việc tóm tắt các công trình nghiên cứu trên, tác giả nhận thấy rằng tại bất

kỳ một ngân hàng nào việc phân tích báo cáo tài chính đều có một ý nghĩa vô cùng
quan trọng; và với thời gian, đối tượng phân tích khác nhau thì thông tin phản ánh
cũng có ý nghĩa khác nhau. Trong bối cảnh kinh tế nhiều biến động như thời điểm
năm 2009 – nay, hoạt động của các ngân hàng tài chính cũng gặp nhiều khó khăn do
đó tác giả đã lựa chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP


×