Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập hóa học vô cơ lớp 9 theo thang nhận thức nicko (KLTN k41)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.34 KB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

NGUYỄN THỊ ANH DUYÊN

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
HÓA HỌC VÔ Cơ LỚP 9
THEO THANG NHẬN THỨC NICKO

KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa học vô

HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM
2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

NGUYỄN THỊ ANH DUYÊN

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
HÓA HỌC VÔ Cơ LỚP 9
THEO THANG NHẬN THỨC NICKO

KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa học vô Cff
Người hướng dẫn khoa học

TS. NGUYỄN VĂN QUANG


HÀ NỘI, THÁNG 5 NẤM
2019


LỜI CẢM ƠN
Bốn năm trên giảng đường đại học không dài so với dòng chảy của thời
gian, của cuộc đời. Được học tập dưới ngôi nhà khoa Hóa Học, trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2 là niềm vui, niềm vinh dự của em và đặc biệt hon dưới
sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Vãn Quang em đã thực hiện xong đề tài khóa
luận của mình với tên đề tài: “XÂY DỤNG HỆ THÔNG BÀI TẬP HÓA
HỌC VÔ Cơ LỚP 9 THEO THANG NHẬN THỨC NICKO”. Đây cũng là
những tín chỉ cuối cùng để em có thể hoàn thiện và bước chân vào ngôi nhà
mới - ngôi nhà của những cựu sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy TS. Nguyễn Vãn
Quang - người thầy đã dìu dắt và chắp cánh cho ước mơ, hoài bão tươi đẹp
về tương lai, cho em thêm niềm tin yêu vào cuộc sống.
Cảm ơn Ban Chủ Nhiệm khoa, các thầy cô giảng viên, trợ lí trong khoa
đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng khóa luận không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Anh Duyên


DANH MỤC VIẾT TẮT DÙNG TRONG KHÓA LUẬN


BT

: Bài tập

BTHH

: Bài tập hóa học

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

PTHH

: Phương trình hóa học

PTPƯ

: Phương trình phản ứng

PPDH

: Phương pháp dạy học

TCHH


: Tính chất hóa học

TCVL

: Tính chất vật lý

THCS

: Trung học cơ sở


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật phát triển với những thành
tựu vĩ đại đưa nhân loại bước sang một kỉ nguyên mới - kỉ nguyên của nền
kinh tế tri thức. Chính vì vậy trong bối cảnh đó, sự phát triển của mỗi quốc
gia phụ thuộc vào tiềm năng tri thức của quốc gia, thực chất là nhân tố con
người. Đe đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực thì nền giáo dục nói chung, nhà
trường nói riêng phải đào tạo ra những con người có năng lực, có tri thức ,để
tiếp cận được nền kinh tế tri thức mới. Đe nâng cao chất lượng giáo dục thì
việc cải tiến nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng tiếp cận năng lực
và lấy người học làm trung tâm là rất cần thiết.
“Trước đây, với phương pháp dạy học theo định hướng nội dung
(phương pháp dạy học truyền thống), hệ thống bài tập có ưu điểm là truyền tải
tới người học một hệ thống tri thức mang tính khoa học và tính hệ thống. Tuy
nhiên, ngày nay phương pháp dạy học truyền thống không còn phù hợp. Hạn

chế của hệ thống bài tập theo định hướng này là tiếp cận một chiều ít thay đổi
trong việc xây dựng bài tập, thường là những bài tập đóng, thiếu tham chiếu
về ứng dụng, chuyển giao nội dung đã học sang vấn đề chưa biết cũng như
các tình huống trong thực tiễn cuộc sống” [3].
Để đáp ứng sự thay đổi về hình thức dạy và học thì đổi mới phương
pháp kiểm tra đánh giá cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đe đánh giá kiểm
tra đạt hiệu quả thì giáo viên cũng có bộ câu hỏi phù hợp. Đánh giá mức độ
nhận thức của học sinh có nhiều thang đánh giá, trong đó theo bloom có 6
mức độ nhận thức: biết, hiểu, áp dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo, còn
theo thang nhận thức của nicko có 4 mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu,
vận dụng và vận dụng cao.
Đề tài “XÂYDựNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC VÔ cơ LỚP
9 THEO THANG NHẬN THỨC NICKO được thực hiện nhằm xây dựng ma
trận đề thi giúp giáo viên kiểm tra đánh giá học sinh một cách toàn diện nhất,
mặt khác đề tài còn giúp học sinh luyện tập các bài tập trên lớp theo các mức
độ để tự đánh giá mức độ hiểu bài của bản thân.

6


2. Mục đích của đề tài
«
Việc thực hiện đề tài nhằm xây dựng hệ thống bài tập hóa học vô cơ
lớp 9 theo thang nhận thức nicko, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn
hóa học vô cơ ở trường phổ thông.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: “Quá trình dạy học môn hóa học lóp 9 phần hóa
học vô cơ”.
Đối tượng nghiên cứu: “Hệ thống bài tập hóa học vô cơ lớp 9 theo
thang nhận thức nicko nhằm định hướng, phát triển năng lực học sinh”.

4. Nhiệm vụ của đề tài
Xây dựng hệ thống bài tập hóa học vô cơ lớp 9 theo thang nhận thức
nicko góp phần đánh giá kết quả học tập của HS theo năng lực, nhằm đổi mới
phương pháp dạy học góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề, qua đó
nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THCS.
Đe xuất bài tập nhằm giúp học sinh thực hiện quá trình tự bồi dưỡng
một cách hiệu quả, giáo viên và phụ huynh có thêm nguồn tài liệu tham khảo.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung kiến thức hóa học 9 phần hóa học vô cơ.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Neu xây dựng được hệ thống bài tập hóa học vô cơ lớp 9 trong khung
chương trình đào tạo của bộ giáo dục theo định hướng phát triển năng lực sẽ
hỗ trợ việc đánh giá học sinh, giúp học sinh ôn tập, củng cố, hệ thống hóa
kiến thức tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và lòng dam mê yêu thích môn
hóa học ngay từ khi bắt đầu.
7. Phương pháp nghiền cứu
• Phương pháp nghiên cứu lí thuyết (phân tích, so sánh, tổng hợp):
Thu thập tài liệu xử lí thông tin, tổng hợp các tài liệu nhằm tuyển chọn và xây
dựng hệ thống bài tập hóa học 9 theo thang nhận thức nicko.

7


• Phương pháp chuyên gia: “Xin ý kiến đóng góp của thầy cô, giảng
viên có nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu và giảng dạy, tiến sĩ đầu ngành
hóa học để hoàn thiện đề tài nghiên cứu”.
8. Những đóng góp của đề tài
về mặt lí luận: “Bước đầu đề tài góp phần xây dựng được một hệ thống
bài tập hóa học vô cơ 9 theo thang nhận thức nicko”.
về mặt

giáo
viên
thực
tiễn:
có“Nội
thêm
dung
tài liệu
củatham
khóa khảo
luận giúp
hữu ích
họctrong
sinh, quá
sinhtrình
viên,
học
nghiên
tập
cứu
vàTHCS
về
bộ
môn”.

8


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN


1.1.

Khái niệm về bài tập hóa học

Theo nghĩa chung nhất, thuật ngữ “bài tập”, Tiếng anh - “Exerise”,
Tiếng pháp - “Exercice” dùng để chỉ một loại hoạt động rèn luyện thể chất và
tính thần (trí tuệ).
Ở Việt Nam, “Bài tập” có thể là câu hỏi hay bài toán mà trong quá trình
giải, nguời học phải tiến hành một hoạt động tụ lục, sáng tạo nhằm nắm đuợc
hay hoàn thiện một nền tri thức, một kỹ năng nào đó bằng cách trả lời miệng,
viết hoặc kèm theo thục nghiệm.
“Bài tập hóa học (BTHH) là những bài luyện tập đuợc lụa chọn một
cách phù họp,chọn lọc với mục đích chủ yếu nghiên cứu về các hiện tuợng hóa
học, để hình thành khái niệm, phát triển tu duy hóa học và rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức của học sinh vào thục tiễn. Nhu vậy, có thể coi BTHH là
một vấn đề học tập đuợc giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán
và thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và phuơng pháp
hóa học”.
“Việc sủ dụng BTHH trong dạy học hóa học có tầm quan trọng đặc
biệt, đối với GV. Đối với HS, đây là phuơng pháp học tập tích cục, hiệu quả,
vừa giúp HS nắm vững kiến thức, vừa giúp phát triển tu duy hình thành khái
niệm, khả năng ứng dụng kiến thức vào thục tiễn, giảm nhẹ sụ nặng nề về
kiến thức và gây hứng thú học tập cho học sinh”.
Tuy nhiên, hiệu quả của việc sủ dụng BTHH còn bị tác động bởi nhiều
yếu tố nhu: tính tụ giác, tính vừa sức, mức độ hứng thú, yêu thích môn học
của HS. Chính vì vậy trong quá trình dạy học GV cần sủ dụng linh hoạt các
dạng BTHH để có sụ phân hóa phù hợp với từng đối tuợng cụ thể, góp phần
rèn luyện, phát triển tu duy cho HS.



1.2. Vai trò của bài tập hóa học
1.2.1. Làm cho học sình hiểu sâu sắc và khắc sâu kiến thức đã học
«•
“Giải BTHH làm chính xác các khái niệm, định luật hóa học, củng cố,
đào sâu kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn thông qua
các câu hỏi hay bài toán cụ thể, chỉ khi vận dụng kiến thức vào giải BT, HS
mới nắm kiến thức một cách sâu sắc [7]”.
Sự nắm vững kiến thức có thể phân biệt ở bốn mức độ nhận thức và tư
duy: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. “Học sinh nắm vững
kiến thức hóa học một cách chắc chắn khi học được hình thành các kĩ năng, kĩ
xảo vận dụng và chiếm lĩnh kiến thức thông qua nhiều hình thức luyện tập
khác nhau”.
1.2.2. Cung cấp thêm những kiến thức mới và mở rộng sự hiểu biết mà
không nặng nể khối lượng kiến thức của học sình
Ngoài tác dụng củng cố kiến thức đã học, BTHH còn làm chính xác hóa
các khái niệm hóa học, đào sâu, mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong
phú. Cung cấp cho HS những kiến thức khoa học có liên quan và ở rộng tầm
hiểu biết của HS mà không làm nặng nề khối lượng kiến thức của HS.
1.2.3. Hệ thống hóa các kiến thức đã học
Chỉ rõ cho HS cách tái hiện, hệ thống hóa kiến thức trước khi làm bài
tập, làm cho HS nắm vững quy luật tương tác giữa các chất, hiểu rõ bản chất
từng khái niệm, giải thích hiện tượng thí nghiệm hay bài tập thực nghiệm một
cách rõ ràng, có căn cứ, khái quát các phương pháp giải các dạng toán, tự sưu
tầm các hiện tượng thực tế,.. .Kiến thức cơ bản là cơ sở để suy nghĩ giải quyết
những bài toán một cách đúng đắn.
1.2.4. Thường xuyên hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo về hóa học


“Trong quá trình giải các BTHH, HS tự lực rèn luyện các kĩ năng hóa
học như cân bằng phương trình phản ứng, tính toán theo CTHH, PTHH, định

luật trong hóa học... Neu là các BTHH thực nghiệm, HS sẽ được rèn luyện kĩ
năng thực hành, góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho người học” [7]. Vì
vậy, BTHH sẽ là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, trí tưởng tượng, bồi
dưỡng hứng thú học tập và phương pháp nghiên cứu khoa học cho HS, đặcbiệt là khi
khám

phá

ra

bản

chất

các

hiện

tượng

hóa

học

được

trình

bày


dưới

dạng tình huống có vấn đề.
“Mỗi BTHH cụ thể tương ứng với một kĩ năng nhất định và đây là
những kĩ năng cơ bản, vì một bài tập không thể dàn trải cho mọi kĩ năng.
Toàn bộ hệ thống gồm nhiều BTHH sẽ hình thành hệ thống kĩ năng vận dụng
toàn diện cho HS” [6]. Trong hệ thống BTHH có những loại bài tập được đầu
tư nhiều hơn, vì chúng góp phần quan trọng hơn vào việc hình thành và rèn
luyện những kĩ năng liên quan đến nhiều hoạt động giáo dục đặc biệt là kĩ
năng vận dụng...
“Giữa các BTHH trong hệ thống luôn có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, BTHH trước là cơ sở, nền tảng để thực hiện BTHH sau và BTHH sau là
sự cụ thể hóa, là sự phát triển và củng cố vững chắc hơn BTHH trước. Toàn
bộ hệ thống BTHH đều nhằm giúp HS nắm vững kiến thức, hình thành và
phát triển hệ thống kĩ năng cơ bản” [5].
Trong hệ thống BTHH, có những bài tập vận dụng giúp GV có thể phân
loại HS ở nhiều mức độ khác nhau. Hệ thống BTHH khi được xây dựng một
cách đa dạng, phong phú sẽ giúp cho việc hình thành các kĩ năng cụ thể, chuyên
biệt một cách hiệu quả.
1.2.5. Phát triển kỹ năng: so sánh, quy nạp, diễn dịch, phân tích, tổng hợp,
loại suy, khái quát hóa,...
“Mỗi BTHH đều có những điểm nút, để mở những điểm nút đó HS
phải tư duy để sử dụng các phương pháp quy nạp, diễn dịch, loại suy,... nhờ
vậy tư duy của người học được phát triển, năng lực làm việc độc lập được
nâng cao”.
“Trong quá trình giải các bài toán hóa học, người học buộc phải tái hiện
lại kiến thức cũ,vận dụng kiến thức mới để xác định mối Hên hệ giữa các điều


kiện đã có và yêu cầu của đề bài thông qua các hoạt động như: phân tích, tổng

hợp, phán đoán,., để tìm lời giải”.


1.2.6. Giáo dục tư tưởng đạo đức
“Đe có nền khoa học hóa học ngày nay, lịch sử hóa học đã trải qua biết
bao cuộc thăng trầm, đấu tranh quyết liệt chống lại tư tưởng bảo thủ, lạc hậu.
Nhờ dạy học về BTHH, GV có thể giới thiệu cho HS biết được sự xuất hiện
những tư tưởng và quan điểm tiên tiến hiện đại, các phát minh làm thay đổi
thế giới của các nhà hóa học. Trong cuộc sống hằng ngày, khi tiếp xúc với các
hiện tượng qua các bài tập hóa học, học sinh sẽ có thêm sự tò mò, óc sáng tạo,
lòng say mê yêu thích môn hóa học. Giải BTHH góp phần xây dựng một thế
giới quan duy vật biện chứng, làm cho HS hiểu rõ thế giới tự nhiên là vật
chất, vật chất luôn ở trạng thái vận động, con người tin vào sức mạnh của
mình, muốn đem tài năng và trí tuệ của mình để cải tạo thế giới. Thường
xuyên giải BTHH giúp HS rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung
thực và lòng say mê khoa học hóa học. Ngoài ra, BTHH thực nghiệm còn có
tác dụng rèn luyện văn hóa lao động (lao động có tổ chức, có kế hoạch, gọn
gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc)” [4].
1.2.7. Giáo dục kỹ năng tổng hợp
“Thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục kĩ năng tổng hợp thông qua dạy và
học hóa học sẽ giúp cho HS thấy được lợi ích của việc học hóa học, thêm yêu
và hứng thú học hóa học từ đó càng kích thích sự quan sát thực tiễn để giải
đáp thắc mắc và cải tạo thực tiễn ngày càng tốt đẹp hơn cho bản thân và cho
xã hội”.
1.3.

Phân loại bài tập hóa học

Dựa trên những cơ sở khác nhau mà người ta có nhiều cách phân loại
BTHH khác nhau. Giữa các cách phân loại không có ranh giới rõ rệt, người ta

phân loại để phục vụ cho những mục đích nhất định.
1.3.1. Phân loại bài tập theo nội dung
Bài tập hóa học được phân chia thành:


- Bài tập định tính: “Là các dạng bài tập nhận thức mà khi giải HS
không cần thực hiện các phép tính phức tạp mà phải sử dụng các phép suy
luận logic trên cơ sở hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật để quan sátgiải thích
các hiện tượng hóa học, quá trình điều chế các chất, xác định thành
phần hóa học các chất, tách, phân biệt các chất trong hỗn hợp”.
- Bài tập định lượng: “Là dạng bài tập cần sử dụng các kĩ năng toán học
kết hợp với các kiến thức hóa học về các chất để giải quyết”.
- Bài tập thực nghiệm: Là dạng bài tập cần vận dụng các kĩ năng như:
+ Quan sát, giải thích, mô tả các hiện tượng thí nghiệm.
+ Thực hiện các thí nghiệm nghiên cứu tính chất của các chất đã biết và
chứng minh các định luật hóa học đã được công nhận.
+ Điều chế, nhận biết, tách các chất.
- Bài tập tổng hợp: “Là dạng bài tập có cả hai yếu tố định tính và định
lượng trong quá trình giải quyết bài toán”.
- Bài tập gắn với thực tiễn: “Là dạng bài tập mà nội dung chứa đựng
những điều kiện, yêu cầu xuất phát từ thực tiễn đời sống. Giải bài tập này
không chỉ giúp HS giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra mà còn giúp HS
vận dụng kiến thức đã học vào đời sống và sản xuất”.
1.3.2.

Phân loại bài tập theo hình thức
- Bài tập tự luận: “Là loại bài tập khi làm bài, HS phải tự viết câu trả

lời, phải tự trình bày, lí giải, chứng minh bằng ngôn ngữ của mình [7]”.
- Bài tập trắc nghiệm khắc quan (thường quen gọi là bài tập trắc

nghiệm): “Là loại bài tập mà khi làm bài HS chỉ chọn một phương án trong số
các phương án đã được cung cấp. Khi làm bài tập HS phải lựa chọn một câu
trả lời đúng hoặc điền khuyết các cụm từ, những câu trả lời ngắn hay ghép đôi
các ý kiến”.
1.3.3.

Phân loại bài tập theo mức độ phát triển tư duy
Đánh giá trình độ phát triển tư duy của HS theo các mức độ: nhận biết,

thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Do đó có thể phân loại các dạng bài
tập theo 4 mức độ sau:


- Mức độ nhận biết: “BTHH ở mức độ này chỉ yêu cầu nhận biết, tái
hiện lại kiến thức đã học một cách máy móc. HS sử dụng các kiến thức đã họctrả lời dễ
dàng các BTHH này thông qua các thao tác tư duy cụ thể, bắt chước
theo mẫu”.
- Mức độ thông hiểu: “BTHH ở mức độ này yêu cầu phản ảnh đúng bản
chất, ý nghĩa kiến thức đã học (giải thích được nội dung kiến thức, diễn đạt
khái niệm theo sự hiểu biết mới của mình). HS chỉ cần nhớ lại các kiến thức
đã học, thông qua các thao tác tư duy đơn giản để trả lời một cách sáng tạo,
không còn bắt chước máy móc”.
- Mức độ vận dụng: “BTHH ở mức độ này yêu cầu khả năng sử dụng
thông tin và biến đổi kiến thức từ dạng này sang dạng khác, vận dụng kiến
thức trong tính huống tương tự, HS phải áp dụng được các kiến thức đã học
để giải quyết các vấn đề tương tự trong cùng phạm vi nhưng đã bị thay đổi,
biến đổi một phần bằng cách phối hợp các thao tác tư duy sao cho phù hợp”.
- Mức độ vận dụng cao: “BTHH ở mức độ này yêu cầu sử dụng các
kiến thức đã có, nghiên cứu có hệ thống và bao quát một tình huống bằng
những tiêu chí riêng, vận dụng vào tình huống mới với cách giải quyết mới,

linh hoạt, độc đáo, hữu hiệu. HS phải tự mình tái hiện kiến thức một cách đầy
đủ, chính xác và nhanh chóng, kết hợp các thao tác tư duy một cách sáng tạo
để giải quyết các vấn đề hoàn toàn mới. Loại bài tập này thường dành riêng
cho HS khá, giỏi, có tư duy nhanh nhạy”.
1.3.4. Các cách phân loại bài tập khác
Ngoài các cách trên, người ta còn phân loại BTHH theo :
- Chức năng: BT đòi hỏi sự tái hiện kiến thức (nhận biết, thông hiểu,
vận dụng), BT rèn tư duy độc lập, sáng tạo (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
- Tính chất: BT định tính, BT định lượng, BT tổng hợp, BT gắn với
thực tiễn và đời sống.
- Độ khó: BT cơ bản và BT phức tạp (BT nâng cao):
+ Bài tập cơ bản: “Đe tìm được lời giải chỉ cần lập một quan hệ giữa
cái đã cho và cái cần tìm dựa vào một kiến thức đơn giản”.


+ Bài tập phức tạp (gồm nhiều đơn vị cơ bản): “Quá trình giải phải thực
hiện một chuỗi các lập luận logic giữa cái đã cho và cái cần tìm thông quamột loạt các bài
toán



bản,

HS

phải

giải

thành


thạo

các

BT



bản



nhận

ra quan hệ logic mật thiết của toàn bài”.
1.4.

Vận dụng kiến thức để giải bài tập hóa học

“Vận dụng kiến thức đã học để giải BTHH là khả năng của bản thân
HS tự giải quyết những vấn đề gặp phải một cách nhanh chóng và hiệu quả
bằng cách áp dụng những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã có của bản thân
vào các tình huống cụ thể. Năng lực này thể hiện phẩm chất, nhân cách con
người trong quá trình hoạt động của tư duy để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri
thức”.
Năng lực vận dụng kiến thức để giải đáp bài tập hóa học được bộc lộ qua:
- Khả năng tiếp cận, nhận thức, phát hiện vấn đề và tìm cách giải quyết
vấn đề.
- Tổng họp thông tin: thu thập, xử lí thông tin, nêu được phương hướng

giải quyết vấn đề đó.
- Dự đoán, kiểm tra, đưa ra biện pháp:
+ Dự đoán hiện tượng xảy ra, kiểm tra được kiến thức lí thuyết đã học
và đưa ra kết luận.
+ Đưa ra phương pháp giải BT mới dựa trên kiến thức đã học.
Vai trò của việc vận dụng kiến thức để giải BT hóa học:
- Vận dụng kiến thức để giải BTHH là khâu quan trọng nhất của quá
trình nhận thức và học tập, là giai đoạn kiểm tra hiệu quả của quá trình giảng
dạy cũng như khả năng tổng hợp kiến thức của HS.
- Vận dụng kiến thức góp phần phát triển năng lực tổng hợp của HS:
“Khi vận dụng kiến thức đòi hỏi phải có khả năng phân tích, tổng hợp những
kiến thức đã có để tìm ra những thông tin phù hợp để giải quyết vấn đề”.
- Vận dụng kiến thức để giải BTHH góp phần phát triển tư duy:


“HS sẽ nắm chắc kiến thức hóa học khi họ hình thành được các kĩ năng, kĩ
xảo vận dụng và chiếm lĩnh kiến thức qua nhiều hình thức luyện tập khác
nhau. BTHH được sử dụng nhằm mục đích luyện tập hỗ trợ HS vận dụng kiếnthức giải
BTHH

dưới

nhiều

hình

thức

khác


nhau

làm

kiến

thức

được

củng cố

vững chắc hơn”.
1.5. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay
“Trong những năm gần đây, Bộ giáo dục và đào tạo đã có những cải
cách lớn trong toàn ngành giáo dục nói chung và đặc biệt là trong việc nâng
cao chất lượng dạy và học một cách toàn diện. Nội dung dạy học được thay
đổi một cách hợp lí vừa bảo đảm cung cấp đầy đủ các kiến thức trọng tâm,
vừa được sắp xếp một cách có hệ thống tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
năng lực HS, đặc biệt là năng lực nhận thức và tư duy. Chương trình được xây
dựng vừa đảm bảo tính khoa học (cơ bản, hiện đại), vừa kế thừa và phát triển
nội dung các môn học ở cấp dưới theo cấu trúc đồng tâm kết hợp cấu trúc
tuyến tính nhằm mở rộng và nâng cao kiến thức, kĩ năng cho HS. Chương
trình môn học vận dụng các phương pháp giáo dục tích cực hóa họat động của
HS nhằm khơi gợi hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
HS, tăng cường các hoạt động trải nghiệm, rèn luyện kĩ năng cho HS. Cách
đánh giá kết quả giáo dục cũng được đổi mới để hỗ trợ việc phát triển phẩm
chất và năng lực cho HS. Điểm mới quan trọng nhất trong chương trình môn
hóa học là định hướng tăng cường bản chất hóa học của đối tượng, giảm bớt
và hạn chế các nội dung phải ghi nhớ máy móc cũng như phải tính toán theo

kiểu “toán học hóa” ít đi vào bản chất hóa học và gắn với thực tiễn”[l]. Định
hướng đổi mới giúp HS hình thành thái độ học tập đúng đắn, phương pháp
học tập chủ động, tích cực, sáng tạo, lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự
học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Xu hướng phát triển của BTHH hiện nay chú trọng đến rèn luyện khả
năng vận dụng kiến thức, phát triển khả năng tư duy hóa học của HS:
Loại bỏ những bài tập có nội dung hóa học nghèo nàn nhưng lại cần
đến những thuật toán phức tạp để giải (hệ nhiều ẩn nhiều phương trình, bất
phương trình, phương trình bậc hai, cấp số cộng, cấp số nhân...).
- Loại bỏ những bài tập có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tạp,
xa rời hoặc phi thực tiễn hóa học.


- Tăng cường sử dụng bài thực nghiệm.


- Tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng bài tập mới về bảo vệ môi trường và phòng chống ma túy.
- Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho HS năng lực phát hiện vấn đề
và giải quyết vấn đề.
- Đa dạng hóa các loại hình bài tập như: Bài tập bằng hình vẽ, bài tập
vẽ đồ thị, sơ đồ, bài tập lắp dụng cụ thí nghiệm,...
- Xây

dựng

những

bài


tập



nội

dung

hóa

học

phong

phú,

sâu

sắc,

phần tính toán đơn giản nhẹ nhàng.
- Xây

dựng



tăng

cường


sử

dụng

bài

tập

thực

nghiệm

định

lượng”

[7].
1.6. Cơ sở phân loại bài tập hóa học theo thang nhận thức NICKO
“Năng lực có thể được hiểu là sự kết hợp của tư duy, kĩ năng thái độ có
sẵn hoặc ở dạng tiềm năng có thể học hỏi được của một cá nhân hoặc tổ chức
để thực hiện thành công nhiệm vụ được yêu cầu. Mức độ và chất lượng hoàn
thành công việc sẽ phản ánh năng lực của người đó (DeSeCo,2002)” [2].
Việc phân loại sắp xếp bài tập hóa học căn cứ vào mức độ nhận thức và
tư duy nhấn mạnh HS cần đạt được những năng lực như thế nào sau khi kết
thúc một chương trình môn học theo thang đo năng lực nhận thức nicko:
Dạng bài
1.
Nhận biết


Năng lực nhận thức

Năng lực tư duy

Kỹ năng

“Là năng lực nhớ lại các Tư duy cụ thể (suy

Bắt chước

thông

theo mẫu

tin

không
hiểu

sự

nhất
chúng.

kiện

mà luận từ thông tin cụ

thiết


phải thể này đến thông

Nhận

biết tin cụ thể khác).

được thể hiện thông qua
các

hoạt

động:

nhận

dạng, đối chiếu hoặc chỉ
ra

các

khái

niệm,

nội

dung, vấn đề đã học khi
được yêu cầu”.



2.

“Là

năng

lực

hiểu

ý “Tư duy lôgic (phân “Phát

Thông hiểu

nghĩa của thông tin và tích,

so

sánh):

huy

suy sáng

kiến

giải thích các thông tin luận theo một chuỗi (hoàn
được

học.


Thông

thành

hiểu có tổng hợp tuần tự, kỹ năng theo

được thể hiện thông qua có khoa học, có phê chỉ

dẫn,

các hoạt động: diễn giải, phán, nhận xét”.

không

còn

mô tả các khái niệm cơ

bắt

bản, có khả năng diễn

máy móc)”

chước

đạt được kiến thức đã
học


theo

ý

hiểu

của

mình và có thể sử dụng
khi câu hỏi được đặt ra
tương tự”.
3.

“Là năng lực ứng dụng “Tư

Vận dụng

các thông tin hiểu biết (tổng

duy

hệ

hợp,

so

thống Đổi mới (lặp
sánh, lại


kỹ

năng

hoàn khái quát hóa)”.

nào

kiện

cách

chính

mới, giải quyết các vấn

xác,

nhịp

đề đặt ra, chia thông tin

nhàng)

được

vào

cảnh


mới,

những
điều

đó

một

thành nhiều thành tố để
biết được các mối quan
hệ nội tại và cấu trúc
của

chúng.

Vận

dụng

thể hiện thông qua các
hoạt

động:

xử



các


kiến thức đã học trong
các tình huống tương tự
nhưng không hoàn toàn
giống như tình huống đã
gặp”.
4.

“Là

năng

lực

liên

Vận dụng

các thông tin lại với

kết Tư

duy

trừu

(kết hợp, tổng hợp

tượng Sáng
(hoàn thành


tạo


cao

tưởng nhiêu kiên thức, kĩ
mới, khái quát hốa các năng).

kĩ năng một

thông tin suy ra các hệ

cố sáng tạo,

quả, đưa ra nhận định,

đạt tới trình

phán

độ cao).

nhau

tạo

ra

quyết


ý

về

giá

tộ

cách dễ dàng

thông tin, vấn đề, sự
vật, hiện tượng theo một
mục đích cụ thể. Vận
dụng cao thể hiện thông
qua khả năng sử dụng
các kiến thức đã học để
giải quyết vấn đề mới
hoặc không quen thuộc
chưa

từng

được

học

hoặc trải nghiệm trước
đây, nhung có thể giải
quyết bằng các kỹ năng

và kiến thức đã được
dạy



mức

độ

tương

đương”.

Nicko
Nhận biểt

Tái hiện

Thông
hiếu

Tái tạo

Vận dụng

Vận dụng cao

Sáng tạo

Hình 1.1: Thang mức độ tư duy ứng vởỉ mức độ câu hỏi




1.7. Các dạng bài tập hóa học vô cơ lớp 9
1.7.1.

Dạng bài tập về chương “Các loại hợp chất vô cơ”

1.7.1.1. Bài tập ở mức độ nhận biết
- Khái niệm, phân loại oxide, acid, base, salt.
- Tính chất và ứng dụng của oxide (calcium oxide và sulíur dioxide),
acid (acid clohydric và acid sulíưric), base (calcium hydroxide và sodium
hydroxide), salt (sodium choloride, kalium nitrat).
- Khái niệm phản ứng trao đổi và điều kiện để xảy ra phản ứng trao đổi.
- Tên, thành phần hóa học, ứng dụng của một số loại phân bón hóa học.
- Thang pH và ý nghĩa giá trị pH của dung dịch.
1.7.1.2. Bài tập ở mức độ thông hiếu
- Nhận biết được dung dịch acid HC1 và dung dịch salt chlorua, dung
dịch acid sulíuric và dung dịch salt sulíat.
- Nhận biết một số hợp chất vô cơ cụ thể.
- Nhận biết được môi trường dung dịch bằng giấy pH hoặc giấy quỳ
tím.
- Viết được các PTHH ứng với tính chất hóa học của oxide, acid, base,
salt.
1.7.1.3. Bài tập ở mức độ vận dụng
- Tính % khối lượng oxide trong hỗn hợp oxide.
- Tính nồng độ phần trăm của các chất có trong dung dịch sau khi phản
ứng kết thúc.
- Tính nồng độ hoặc khối lượng của dung dịch HC1, H2SO4 trong phản ứng.
- Tính khối lượng hoặc thể tích dung dịch NaOH, Ca(OH) 2 tham gia

phản ứng.
- Tính thành phần % về khối lượng hoặc thể tích của hỗn hợp chất rắn,
hỗn hợp lỏng, hỗn hợp khí.
1.7.1.4. Bài tập ở mức độ vận dụng cao


- Bài tập tính hiệu suất của phản ứng.
- Bài tập co2, so2 tác dụng với dung dịch kiềm.
- Bài tập khó về hạt nhân nguyên tử.
- Áp dụng để giải các bài tập thực tiễn, bài tập tổng hợp, bài tập nhiều
kiến thức liên quan...
1.7.2.

Dạng bài tập về chương “Kìm loại”

1.7.2.1. Bài tập ở mức độ nhận biết
- Tính chất vật lí, tính chất hóa học của kim loại.
- Dãy hoạt động hóa học của kim loại và ý nghĩa.
- Tính chất hóa học của Al, Fe (khác với TCHH của kim loại kiềm và
kiềm thổ ở điểm gì?).
- Phương pháp sản xuất Al.
- Thành phần chính của gang và thép.
- Khái niệm sự ăn mòn kim loại và một số yếu tố ảnh hưởng đến sự ăn
mòn kim loại.
- Cách bảo vệ kim loại không bị ăn mòn.
7.7.2.2. Bài tập ở mức độ thông hiếu
- Nhận biết aluinium và ữon bằng phương pháp hóa học.
- Nhận biết được hiện tượng ăn mòn kim loại trong thực tế.
- Viết PTHH chứng minh TCHH của kim loại Al, Fe.
- Viết được phản ứng của AI với dung dịch NaOH.

1.7.2.3. Bài tập ở mức độ vận dụng
- Vận dụng ý nghĩa dãy hoạt động hóa học của kim loại để dự đoán kết
quả phản ứng của kim loại cụ thể với dung dịch acid, nước, dung dịch muối.
- Tính khối lượng của kim loại và thành phần % khối lượng của kim
loại trong hỗn hợp.


- Tính khối lượng, thành phần % khối lượng của Al, Fe tham gia phản
ứng hoặc sản phẩm được theo hiệu suất.
1.7.2.4. Bài tập ở mức độ vận dụng cao
- Bài tập tìm công thức kim loại, công thức oxide kim loại.
- Bài tập hỗn họp kim loại phản ứng.
- Áp dụng để giải các bài tập thực tiễn, bài tập tổng hợp, bài tập nhiều
kiến thức liên quan...
1.7.3.

Dạng bài tập về chương “Phi kim”

1.7.3.1. Bài tập ở mức độ nhận biết
- Trình bày được TCVL, TCHH của phi kim. Sơ lược về độ mạnh yếu
của một số phi kim.
- Tính chất vật lí của chlorine.
- Tính chất hóa học của chlorine có gì chung với TCHH của phi kim.
- ứng dụng, phương pháp điều chế và thu khí chlorine trong phòng thí
nghiệm và trong công nghiệp.
- Nêu được các dạng thù hình của carbon.
- Tính chất vật lí, tính chất hóa học của co, CO 2, H2CO3, tính chất của
muối carbonate.
- Chu trình carbon trong tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi trường.
- Nêu được một số ứng dụng quan trọng của Si ,SĨO2, muối silicat.

- Sơ lược về thành phần sản xuất gốm, xi mãng, thủy tinh.
- Quy luật sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn, ý nghĩa bảng
tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
1.7.3.2. Bài tập ở mức độ thông hiểu
- Viết được PT phản ứng theo sơ đồ chuyển hóa của phi kim.


×