Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong môn vật lý cấp THCS phát huy năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.25 KB, 19 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định “giáo
dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu
từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học;
học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải
gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội”. Trọng tâm là “đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục đạo tạo phát triển nguồn nhân lực, phấn đấu trong những năm
tới, tạo ra chuyển biến căn bản, mạnh mẽ chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo
làm cho giáo dục đào tạo thật sự là quốc sách hàng đầu, đáp ứng ngày càng tốt
hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân, là yêu
cầu bức thiết của toàn xã hội, yêu cầu của hội nhập quốc tế trong kỷ nguyên toàn
cầu hóa”. Chính vì thế, bên cạnh đổi mới nội dung thì yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học (PPDH) có ý nghĩa hết sự quan trọng.
Trong một thời gian dài, các giáo viên được trang bị phương pháp để
truyền thụ tri thức cho học sinh theo quan hệ một chiều: Thầy truyền đạt, trò tiếp
nhận. Với phương pháp giảng dạy này, các em học sinh như một cái kho và thầy
cô đem bất kỳ một điều tốt đẹp nào của khoa học để chất đầy cái kho đó. Kết
quả là học sinh học tập một cách thụ động, thiếu tính độc lập sáng tạo trong quá
trình học tập.
Đổi mới phương pháp giảng dạy sẽ cung cấp những cơ hội đặc biệt để
nhận thức rõ những giá trị quan trọng, thực chất trong cuộc sống, trong đó,
“học” là một hoạt động trung tâm. Và, người học – đối tượng của hoạt động
“dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” – được cuốn hút vào các hoạt
động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá
những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không phải thụ động tiếp thu những tri
thức đã được giáo viên sắp đặt.
Cần phải hiểu rằng, đổi mới phương pháp dạy học không phải là sự phủ
định sạch trơn các phương pháp giáo dục truyền thống mà là trên cơ sở những
hạt nhân hợp lí của cái cũ để phát triển thành cái mới nhằm mang lại sự tích cực,
1




chủ động, sáng tạo cho học sinh trong hoạt động nhận thức. Và một trong những
phương pháp có thể làm được điều này, đó là phương pháp “Dạy học theo dự án
(DHTDA)”. Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là “Project”, được hiểu theo nghĩa phổ
thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, cần được thực hiện nhằm đạt
mục đích đề ra. Dạy học theo dự án là phương pháp dạy học trong đó học sinh
thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn liền với thực tiễn, kết hợp lí
thuyết với thực hành và đánh giá kết quả. Kết quả của dự án là một sản phẩm
hành động có thể giới thiệu được.
Đây là phương pháp lấy học sinh làm trung tâm, chính vì vậy nó sẽ làm
cho học sinh tham gia tích cực vào bài học, làm thay đổi vai trò của giáo viên và
học sinh. Giáo viên giờ đây chỉ là người hướng dẫn giúp cho học sinh tự tìm ra
tri thức cho mình.
Với mong muốn học hỏi và trao đổi kinh nghiệm, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học, đồng thời làm rõ khả năng áp dụng của phương pháp dạy học dự
án, tôi đã lựa chọn đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong
môn Vật lý cấp THCS phát huy năng lực học sinh” thông qua bài dạy minh
họa là dự án “Mắt khỏe mỗi ngày, ngời sáng tương lai”.

2


II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Phần 1. Thực trạng của vấn đề:
1. Thuận lợi
Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đang thực hiện đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục, trong đó đổi mới phương pháp dạy học là một trong các
nhiệm vụ cấp bách. Cùng với các phương pháp dạy học tích cực khác đang được
triển khai, phương pháp DHTDA đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định

đầu tư nghiên cứu, biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn để từng bước triển khai
áp dụng trong các trường trung học cơ sở.
Phương pháp DHTDA là một phương pháp có Tiến trình hoạt động dạy
học rõ ràng, dễ hiểu, có thể áp dụng được ở điều kiện của Việt Nam. Đội ngũ
cán bộ quản lý và GV luôn nhiệt tình, ham học hỏi là điều kiện tốt thúc đẩy việc
áp dụng phương pháp DHTDA vào trong giảng dạy, đáp ứng nhu cầu gắn lí
thuyết với thực tiễn.
Qua quá trình thử nghiệm áp dụng phương pháp DHTDA vào trong các
lớp học, có thể nhận thấy sự ham thích của HS. Các em hứng thú với những hoạt
động tìm hiểu kiến thức mới. Điều này chứng tỏ HS luôn ham thích được học
tập, hăng say tìm tòi và sáng tạo.
2. Khó khăn
Là một phương pháp dạy học tích cực, nhưng khi sử dụng dạy học dự án,
giáo viên vẫn gặp một số khó khăn, hạn chế. Đó là:
+ Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian - đây là trở ngại lớn nhất. Nếu
không được bố trí thời gian hoặc giáo viên không có sự linh hoạt thì buộc người
thực hiện phải làm việc ngoài giờ.
+ Không thể áp dụng dạy học dự án tràn lan mà chỉ có thể áp dụng với
những nội dung nhất định trong những điều kiện cho phép. Dạy học dự án không
thể thay thế phương pháp thuyết trình trong việc truyền thụ những tri thức lý
thuyết hay việc thông báo thông tin.
+ Hoạt động thực hành, thực tiễn khi thực hiện dạy học dự án đòi hỏi
phương tiện vật chất và tài chính phù hợp…
3


+ Với dạy học dự án, giáo viên thường gặp khó khăn khi: Muốn hiểu đúng
và đầy đủ về dạy học dự án; thiết kế một dự án vừa gắn với nội dung dạy học
vừa gắn với thực tiễn đời sống; tổ chức thực hiện, theo dõi dự án, giám sát tiến
độ, quản lý lớp học; đưa ra phản hồi và hỗ trợ khi cần thiết; sử dụng công nghệ

thông tin để hỗ trợ dự án; thiết kế các tiêu chí đánh giá cho một dự án cụ thể.
Phần 2. Các biện pháp để giải quyết vấn đề:
1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về phương pháp dạy học dự án trong
giảng dạy Vật lí cấp THCS, thông qua dự án “Mắt khỏe mỗi ngày, ngời sáng
tương lai” tại khối 9 trường THCS Tân Dân – thành phố .
2. Phương pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng một số nhóm phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Thường xuyên sưu tầm tra cứu sách báo tài liệu có liên quan đến nội dung
đề tài, qua đó phân tích tổng hợp hệ thống hóa theo mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát:
Thực hiện quan sát trong quá trình học tập trong lớp, ngoài giờ học, đặc
biệt theo dõi trong những giờ thảo luận nhóm của HS nhằm đánh giá thực trạng,
tìm hiểu nguyên nhân, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của phương pháp.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn:
Tiến hành thiết lập một số câu hỏi dạng trắc nghiệm và tự luận cho 1 số
nhóm HS và điều tra qua phiếu liên quan đến việc phân tích đánh giá việc học
của HS, hay thông qua phỏng vấn trực tiếp qua đó nắm bắt được thực trạng.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm:
Thông qua các sản phẩm làm ra của HS như bài tập làm việc theo nhóm,
bài kiểm tra của học sinh hoặc bài làm cá nhân nhằm để phân tích, đánh giá sản
phẩm và nhận định đưa kết luận đúng khi dạy học.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Qua các hoạt động GV ghi chép qua đó đúc rút kinh nghiệm được, chưa
được, tổng hợp đi đến kết luận.
4


- Phương pháp thống kê toán học:

Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm phân tích hiệu quả của
sáng kiến.
3. Nội dung nghiên cứu.
3.1. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học theo dự án.
Để dạy học theo dự án, cần thực hiện các bước sau đây:
Bước 1: Chọn đề tài, chia nhóm.
- Tìm trong chương trình học tập các nội dung cơ bản có liên quan hoặc có
thể ứng dụng vào thực tế.
- Phát hiện những gì tương ứng đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Chú ý
những vấn đề lớn mà xã hội và thế giới đang quan tâm.
-

GV phân chia lớp học thành các nhóm, hướng dẫn HS đề xuất, xác định

tên đề tài. Đó là một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết, phù hợp với
các em, trong đó có sự liên hệ nội dung học tập với hoàn cảnh thực tiễn đời sống
xã hội. GV cũng có thể giới thiệu một số hướng đề tài để người học lựa chọn.
Bước 2: Xây dựng đề cương dự án:
- GV hướng dẫn HS xác định mục đích, nhiệm vụ, cách tiến hành, kế hoạch
thực hiện dự án; xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu,
kính phí…
- Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách dựa vào chuẩn kiến thức và kĩ
năng của bài học/ chương trình, những kĩ năng tư duy bậc cao cần đạt được.Việc
xây dựng đề cương cho một dự án là công việc hết sức quan trọng vì nó mang
tính định hướng hành động cho cả quá trình thực hiện, thu thập kết quả và đánh
giá dự án.
Bước 3: Thực hiện dự án:
- Các nhóm phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên.
- Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đề ra. Khi thực hiện dự án,
các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn xen kẽ và tác động qua

lại với nhau, kết quả là tạo ra sản phẩm của dự án.

5


- HS thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp, phân tích và
tích lũy kiến thức thu được qua quá trình làm việc. Như vậy, các kiến thức mà
HS tích lũy được thử nghiệm qua thực tiễn.
Bước 4: Thu thập kết quả.
- Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng ấn phẩm (bản tin, báo,
áp phích, thu hoạch, báo cáo…) và có thể được trình bày trên Power Point, hoặc
thiết kế thành trang Web…
- Tất cả HS cần được tạo điều kiện trình bày kết quả cùng với kiến thức mà
các em đã tích lũy thông qua dự án (theo nhóm hoặc cá nhân).
- Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm, giới thiệu trước
lớp, trong trường hay ngoài xã hội.
Bước 5: Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm.
- GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả dự án trên những sản
phẩm thu được, tính khúc triết và hợp lý trong cách thức trình bày của các em.
- GV hướng dẫn HS rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án
tiếp theo.
- Kết quả dự án có thể được đánh giá từ bên ngoài.
3.2. Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong giảng dạy bộ môn
Vật lí cấp THCS.
Xuất phát từ thực tiễn tại trường THCS Tân Dân và chương trình Vật lí 9,
tôi đã lựa chọn chủ đề về mắt và các tật khúc xạ để giảng dạy theo phương pháp
dạy học dự án. Trên cơ sở đó, tôi sẽ trình bày tiến trình cụ thể các đơn vị kiến
thức được áp dụng theo phương pháp này.
KẾ HOẠCH DẠY HỌC DỰ ÁN
“MẮT KHỎE MỖI NGÀY, NGỜI SÁNG TƯƠNG LAI”

I. Tổng quan về bài dạy
Tiêu đề bài dạy
DỰ ÁN “MẮT KHỎE MỖI NGÀY, NGỜI SÁNG TƯƠNG LAI”
Tóm tắt bài dạy
Người ta thường ví “đôi mắt là cửa sổ tâm hồn”, nhưng đồng thời, trong
đời sống thường nhật, đôi mắt cũng đóng vai trò quan trọng trong công việc, lao
6


động và học tập và như một cánh cửa giúp con người bước vào thế giới của tri
thức. Từ đó, trở thành những con người biết nhìn xa trông rộng, hoạch định cho
tương lai và góp phần phát triển đất nước giàu mạnh, vươn xa…Trong khuôn
khổ nội dung dự án, học sinh được chú ý tìm hiểu 2 vấn đề chính:
+ Cấu tạo và hoạt động của mắt.
+ Các tật thường gặp ở mắt và cách khắc phục.
Thông qua việc thực hiện dự án, học sinh sẽ được chủ động thiết kế các hoạt
động tìm kiếm và xử lý thông tin, làm việc theo nhóm nội dung, trao đổi, tranh
luận...
Câu hỏi bài học, câu hỏi nội dung được lồng ghép vào trong các nhiệm vụ
trọng tâm, nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm.
Câu hỏi khái quát được xem như “khẩu hiệu” của dự án.
Lĩnh vực bài dạy: Vật lý
Cấp/ lớp: Cấp THCS/ lớp 9
Các môn tích hợp: Vật lí, Sinh học, Tin học, Giáo dục công dân.
Thời gian dự kiến: 2 tuần.
Trong 2 tuần, HS sẽ tiến hành tìm kiếm thông tin, trao đổi các nội dung liên
quan đến dự án, thiết kế sản phẩm và viết bài giới thiệu sản phẩm dưới sự
hướng dẫn và hỗ trợ của GV trong các giờ lên lớp và NGLL.
Tuần thứ 2 dành 1 tiết để trình bày dự án và 1 tiết để tổng kết, đánh giá và rút
kinh nghiệm dự án.

Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
- Trình bày được kiến thức về cấu tạo của mắt một cách sinh động và dễ hiểu.
- Vẽ được cấu tạo của mắt.
- Nêu được điều kiện để mắt nhìn rõ một vật gồm điều kiện mắt nhìn thấy vật
khi có ánh sáng từ vật truyền tới mắt; mắt nhìn rõ vật khi thủy tinh thể điều tiết
để ảnh của vật nằm trên võng mạc.
- Nêu được biểu hiện và cách khắc phục các tật thường gặp ở mắt.
2. Kỹ năng
- Biết cách thu thập, xử lí các thông tin, viết và trình bày báo cáo về một vấn đề
khoa học.
7


- Bước đầu biết tổ chức hoạt động nhóm: lên kế hoạch, phân công nhiệm vụ,
tiến hành giải quyết vấn đề.
- Phát triển kĩ năng phân tích số liệu; sử dụng CNTT nhằm hỗ trợ việc học tập.
- Rèn luyện kỹ năng sống: làm việc tập thể, ngoại giao để tìm kiếm thông tin, kĩ
năng trình bày, diễn thuyết trước tập thể từ đó rèn tính tự tin, bản lĩnh hoạt động
độc lập cho HS.
3. Thái độ:
- Hứng thú trong quá trình thực hiện dự án.
- Độc lập, tự giác, tự chịu trách nhiệm trước nhóm.
- Yêu thích quá trình thiết kế và chế tạo sản phẩm.
- Hòa nhập vào cộng đồng.
4. Năng lực hướng tới:
Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ của dự án học sinh có cơ hội phát
triển năng lực:
- Năng lực tự học: tự tìm kiếm thông tin trong SGK và các nguồn, xử lý thông
tin theo yêu cầu.

- Năng lực giải quyết vấn đề: lập kế hoạch và tiến hành thực hiện để giải quyết
vấn đề.
- Năng lực sáng tạo: từ các kiến thức đã học, kết hợp tư duy trừu tượng hóa và
nhu cầu thực tiễn đề xuất ý tưởng, giải pháp.
- Năng lực giao tiếp: HS phải có khả năng giao tiếp tốt để thực hiện mục đích
tuyên truyền.
- Năng lực hợp tác: HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ theo nhóm.
- Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông: Bài thuyết trình thường trình bày
dưới dạng Powerpoint; tìm kiếm tài liệu thường thông qua internet.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ: HS rèn luyện việc sử dụng ngôn ngữ khoa học để
trình bày một vấn đề khoa học.
II. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng
Câu hỏi khái quát:
Cuộc sống của chúng ta sẽ trở nên như thế nào khi đôi mắt – cửa sổ tâm hồn
8


không được bảo vệ?
Câu hỏi bài học
Câu hỏi nội dung
1. Mắt có cấu tạo và hoạt động như thế - Mắt gồm những bộ phận chính nào?
- Mỗi bộ phận đó đóng vai trò gì đối
nào?
với sự nhìn?
- Điều kiện để mắt nhìn rõ một vật là
gì?
2. Tật cận thị ảnh hưởng như thế nào - Người mắc tật cận thị có đặc điểm
tới cuộc sống sinh hoạt của con người? gì?
- Nguyên nhân nào dẫn tới cận thị?
- Cận thị gây ra những khó khăn gì cho

người bị cận?
- Đã có những biện pháp nào để khắc
phục tật cận thị?
- Làm thế nào để giữ gìn đôi mắt tránh
bị cận thị?
3. Tật khúc xạ có ảnh hưởng như thế - Có mấy tật khúc xạ về mắt ? Đó là
nào tới cuộc sống hàng ngày của những tật nào?
- Người mắc mỗi tật đó có biểu hiện
chúng ta?
như thế nào?
- Có thể khắc phục các tật đó bằng
cách nào?
- Cách phòng tránh các tật khúc xạ đó?
4. Thị lực của một người được xác - Bảng đo thị lực cần thỏa mãn những
định như thế nào?

yêu cầu gì?
- Khi sử dụng bảng đo thị lực ta cần
lưu ý về điều kiện ánh sáng, không
gian như thế nào?
- Ta đọc thị lực của mắt thông qua thiết
bị như thế nào?

III. Kế hoạch đánh giá.
1. Lịch trình và phương tiện đánh giá
Trước khi bắt đầu dự

Trong khi thực hiện dự

Sau khi thực hiện dự


án
án
- Phiếu điều tra người - Bảng: Biết – Thắc mắc - Bảng: Biết – Thắc
9


học (Phụ lục 1)án

– Hiểu

mắc – Hiểu.

- Bảng: Biết – Thắc - Biên bản làm việc - Ghi chép cá nhân.
mắc – Hiểu (Phụ lục nhóm (Phụ lục 3).
2)

- Báo cáo tổng kết.

- Phiếu tự đánh giá các - Câu hỏi thêm từ
kĩ năng (Phụ lục 4)

phía HS.

- Bảng tiêu chí đánh giá - Bảng tiêu chí đánh
sản phẩm (Phụ lục 5)

giá sản phẩm

2. Tổng hợp đánh giá:

Trước khi bắt đầu bài học, GV cung cấp và thảo luận với HS về hệ thống
mục tiêu cần đạt, những nội dung dạy học chính.
HS sẽ được kiểm tra đánh giá thường xuyên vào sau bài học. Trước khi
bắt tay vào dự án, HS sẽ nhận được phiếu điều tra để tự xác định nhu cầu, sở
thích của bản thân, đăng ký nhiệm vụ, thời gian làm việc với GV, mục tiêu học
tập cần đạt.
Trong quá trình thực hiện dự án, HS luôn dựa vào các tiêu chí đánh giá để
thực hiện các nhiệm vụ về nội dung và kỹ năng hoạt động nhằm đạt mục tiêu
dạy học (phiếu làm việc nhóm, phiếu ghi chép, phiếu đánh giá sản phẩm).
Khi trình bày dự án: GV làm việc với cả lớp, từng nhóm trình bày sản
phẩm, các nhóm chia sẻ, đánh giá nhận xét lẫn nhau (Phiếu đánh giá cho từng
loại sản phẩm, kỹ năng thực hiện).
Sau khi hoàn thành dự án: HS hoàn thành Bảng: Biết - Thắc mắc - Hiểu,
hoàn thành ghi chép cá nhân và báo cáo tổng kết.
IV. Chi tiết bài dạy
1. Các kỹ năng thiết yếu:
Kỹ năng sử dụng Power Point, Word; tra cứu Internet.
Kỹ năng phân tích, tổng hợp số liệu, kỹ năng viết báo cáo.
Kỹ năng xử lý số liệu thành biểu đồ.
2. Các bước tiến hành bài dạy
Hoạt động 1: Giới thiệu dự án (tiết 1)
Đôi mắt chính là phương tiện giúp bạn quan sát và phán đoán thế giới
10


xung quanh. Nhờ có đôi mắt mà cuộc sống của chúng ta đầy màu sắc. Vậy cuộc
sống của chúng ta sẽ trở nên như thế nào khi đôi mắt – cửa số tâm hồn không
được bảo vệ? Để có được câu trả lời hãy cùng nhau tiến hành dự án “Mắt khỏe
mỗi ngày, ngời sáng tương lai”.
Sau đó nêu các mục tiêu học sinh phải đạt được sau đợt học dự án.

Sau khi giới thiệu nội dung dự án, giáo viên tiến hành các công việc sau:
1. Tìm hiểu kiến thức học sinh trước khi thực hiện dự án bằng cách yêu cầu các
em điền vào bảng Biết – Thắc mắc – Hiểu.
2. Cho học sinh hoàn thành phiếu điều tra để tự xác định nhu cầu, sở thích của
bản thân. Dựa vào kết quả điều tra, GV tiến hành chia nhóm và phân công
nhiệm vụ cho các nhóm:
Nhiệm vụ 1: Trong phòng thiết bị đồ dùng dạy học của nhà trường đã bị hỏng
bức tranh mắt để phục vụ việc giảng dạy nội dung về mắt. Để hỗ trợ việc giảng
dạy bài mắt, em hãy thiết kế một bức tranh A0 về mắt nhằm hỗ trợ cho việc
giảng dạy của nhà trường.
a. Bộ câu hỏi định hướng.
Câu hỏi bài học
Mắt có cấu tạo và hoạt động như thế nào?
Câu hỏi nội dung
- Mắt gồm những bộ phận chính nào?
- Mỗi bộ phận đó đóng vai trò gì đối với sự nhìn?
- Điều kiện gì để mắt nhìn rõ một vật?
b. Các nguồn thông tin hỗ trợ
- Sinh học lớp 8 – NXB Giáo dục
- Giải phẫu người – ĐH Y HN
- />c. Hỗ trợ khác
- Hướng dẫn bố cục trên A0
- Hướng dẫn sử dụng Photoshop, paint để chỉnh sửa ảnh, thiết kế poster.
Nhiệm vụ 2: Tỉ lệ học sinh cận thị ngày càng gia tăng. Theo thống kê của bệnh
viên mắt Trung ương tính đến tháng 5/2016, Việt Nam hiện có gần 3 triệu trẻ em
mắc các tật khúc xạ, trong đó tỉ lệ cận thị chiếm đến 2/3. Em hãy thay mặt cơ
quan y tế dự phòng, thống kê số liệu học sinh bị mắc tật cận thị trong khuôn khổ
trường học và thiết kế một poster nhằm tuyên truyền về tật cận thị.
11



a. Bộ câu hỏi định hướng
Câu hỏi bài học
Tật cận thị ảnh hưởng như thế nào tới cuộc sống sinh hoạt của con người?
Câu hỏi nội dung
- Người mắt tật cận thị có đặc điểm gì?
- Nguyên nhân nào dẫn tới cận thị?
- Cận thị gây ra những khó khăn gì cho người bị cận?
- Đã có những biện pháp nào để khắc phục tật cận thị?
- Làm thế nào để giữ gìn đôi mắt tránh bị cận thị?
b. Các nguồn thông tin hỗ trợ
SGK sinh học 8
SGK vật lý 9
Giải phẫu người – ĐHY HN
/> /> /> />c. Hỗ trợ khác
- Hướng dẫn thiết kế bố cục poster
- Hướng dẫn photoshop
Nhiệm vụ 3:  Tật khúc xạ đang ngày càng gia tăng trong nhịp sống hối hả, ảnh
hưởng trực tiếp đến thị lực của con người hiện đại. Theo một nghiên cứu công
bố trên tạp chí Opthalmology của Viện Nhãn khoa Hoa Kỳ, ước tính vào năm
2050, khoảng 49,8% dân số thế giới tức hơn 4 tỷ người có thể mắc các tật về
khúc xạ. Để nâng cao kiến thức của mọi người về các tật khúc xạ nhằm phòng
tránh cũng như khắc phục những hậu quả xấu có thể xảy ra, em hãy viết một
cuốn cẩm nang giới thiệu về các tật khúc xạ.
a. Bộ câu hỏi định hướng
Câu hỏi bài học
Tật khúc xạ có ảnh hưởng như thế nào tới cuộc sống hàng ngày của chúng
ta?
Câu hỏi nội dung
- Có mấy tật khúc xạ về mắt ? Đó là những tật nào?

- Người mắc mỗi tật đó có biểu hiện như thế nào?
- Có thể khắc phục các tật đó bằng cách nào?
- Cách phòng tránh các tật khúc xạ đó?
b. Các nguồn thông tin hỗ trợ
- Thử kính để điều chỉnh các tật khúc xạ của mắt – NXB Y học
/>12


/> /> />c. Hỗ trợ khác
/>Nhiệm vụ 4: Bạn Linh đeo kính và gần đây bạn Linh thấy nhìn "mờ" hơn mọi
khi. Bạn Linh rất băn khoăn không biết có nên đi khám bác sĩ để kiểm tra hay
không? Em hãy thiết kế một thiết bị đơn giản để đo thị lực giúp bạn Linh, giúp
Linh khỏi băn khoăn.
a. Bộ câu hỏi định hướng
Câu hỏi khái quát
Thị lực của một người được xác định như thế nào?
Câu hỏi nội dung
- Bảng đo thị lực cần thỏa mãn những yêu cầu gì?
- Khi sử dụng bảng đo thị lực ta cần lưu ý về điều kiện ánh sáng, không gian
như thế nào?
- Ta đọc thị lực của mắt thông qua thiết bị như thế nào?
b. Các nguồn thông tin hỗ trợ
/> /> />c. Hỗ trợ khác
- Cấu trúc của tờ rơi
3. GV hướng dẫn lập kế hoạch nhóm, kế hoạch làm việc của cả lớp trong thời
gian thực hiện dự án.
Học sinh làm việc theo nhóm, xác định rõ mục đích dự án, hình dung sản phẩm
dự án mà nhóm cần đạt được.Có thể phân công các thành viên trong nhóm làm
các công việc như sau:
Nhiệm vụ 1: Thiết kế một tờ tranh A0 về mắt nhằm phục vụ việc dạy và học

trong nhà trường.
- Tìm hiểu về các bộ phận cấu tạo nên mắt.
- Tìm hiểu về vai trò của các bộ phận cấu tạo nên mắt
- Tìm hiểu các hình ảnh về cấu tạo của mắt .
- Tìm hiểu về điều kiện nhìn thấy của mắt.
13


- Tìm hiểu về sự điều tiết của mắt.
- Tìm hiểu các khái niệm điểm cực cận, điểm cực viễn, khoảng cực cận và
khoảng cực viễn.
- Lên ý tưởng bố cục của tờ A0 và kích thước các hình ảnh mình họa tương ứng
- Lên kế hoạch chuẩn bị nội dung trình bày về sản phẩm
Nhiệm vụ 2: Thiết kế poster tuyên truyền về tật cận thị trong trường học.
- Thống kê số liệu học sinh mắc tật cận thị, độ cận trên toàn trường.
- Biểu diễn số liệu thống kê bằng bảng biểu, đồ thị.
- Tìm hiểu biểu hiện của người mắc tật cận thị
- Tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới tật cận thị
- Tìm hiểu các cách khắc phục tật cận thị
- Tìm hiểu những khó khăn mà người mắc tật cận thị sẽ gặp phải để tuyên
truyền việc bảo vệ đôi mắt sáng.
- Thiết kế poster.
- Thiết kế bài trình bày đa phương tiện
Nhiệm vụ 3: Viết cẩm nang về tật khúc xạ
- Tìm hiểu có những tật khúc xạ nào?
- Tìm hiểu về đặc điểm của từng tật khúc xạ đó.
- Tìm hiểu nguyên nhân và cách phòng chống các tật đó tương ứng.
- Tìm hiểu cách viết một cuốn sách và thiết kế nội dung đưa vào cuốn sách.
- Chuẩn bị báo cáo bằng powerpoint.
Nhiệm vụ 4: Thiết kế bảng đo thị lực

- Tìm hiểu về cấu tạo của bảng đo thị lực
- Tìm hiểu các yêu cầu kĩ thuật đối với bảng đo thị lực
- Tiến hành tìm kiếm vật liệu và chế tạo bảng đo thị lực
- Tiến hành viết hướng dẫn sử dụng bảng đo thị lực và tiến hành đo thị lực.
- Chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm
Các nhóm lên kế hoạch hoàn thiện sản phẩm, phân công nhiệm vụ, qui định thời
gian cho từng cá nhân cụ thể.
4. Giáo viên giải đáp những thắc mắc từ phía người học (cách tổ chức, nội dung
14


triển khai, tài liệu bổ sung…). GV hẹn lịch gặp tiếp theo.
Hoạt động 2: Triển khai dự án (Trong 2 tuần 1-2)
- HS làm việc theo nhóm được phân công, chủ động thực hiện các nhiệm
vụ ứng với 4 nhiệm vụ đã đặt ra như trên.
- GV theo dõi, đôn đốc HS, định kỳ kiểm tra tiến độ thực hiện. Các nhóm
trao đổi, chia sẻ, thông báo cho nhau về những công việc (kết quả) trung gian đã
thực hiện được.
- GV gặp HS theo lịch để giải đáp các câu hỏi và hỗ trợ học sinh về công
nghệ.
- Thảo luận đợt cuối để xây dựng sản phẩm, tập hợp, kiểm duyệt các kết
quả thành một sản phẩm cuối cùng.
- Viết báo cáo toàn văn và bài để báo cáo.
Hoạt động 3: Kết thúc dự án (tiết 2)
HS trình bày dự án:
- HS nêu cấu tạo mắt và giải thích hoạt động của mắt.
- HS trong vai trò là nhân viên y tế dự phòng, báo cáo về thực trạng cận thị
tại trường THCS Tân Dân, tiến hành tuyên truyền để giảm thiểu tình trạng cận
thị học đường.
- HS nghe tư vấn về tật khúc xạ và cách khắc phục.

- HS tự kiểm tra mắt của mình qua bảng đo thị lực đã được thiết kế.
Trong quá trình học sinh trình bày dự án, giáo viên đóng vai trò là người quan
sát, khách mời.
Các sản phẩm kèm theo (Phụ lục 8)
- Tranh khổ A0 về cấu tạo mắt.
- Poster tuyên truyền về tật cận thị
- Cẩm nang về các tật khúc xạ.
- Bảng đo thị lực
Hoạt động 4: Đánh giá, tổng kết dự án (tiết 3)
Giáo viên chủ trì cuộc họp rút kinh nghiệm.
- Đánh giá sản phẩm theo các tiêu chí đã thống nhất
15


- HS phản hồi, sử dụng phiếu đánh giá và phân công các thành viên trong
nhóm để đánh giá quá trình làm việc của bản thân và các bạn trong nhóm, sản
phẩm của nhóm.
- GV đánh giá quá trình học tập của HS dựa vào nhật kí học tập, phiếu
phân công đánh giá, bảng Biết – Thắc mắc – Hiểu hết hợp với điểm đánh giá
của nhóm.
Giáo viên tổng kết bài học, chốt lại những điểm chính của dự án và rút kinh
nghiệm khi thực hiện dự án tiếp theo.
Phần 3. Hiệu quả của SKKN
 Việc áp dụng phương pháp DHTDA vào giảng dạy Vật lí đã tạo cho HS
hứng thú, say mê khi tham gia vào hoạt động học tập, hăng say vào công việc
như những nhà nghiên cứu. Các em phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng
tạo. Qua đó, các em được rèn nhiều thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so
sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa… thông qua các hoạt động tìm kiếm tri thức
của bản thân đồng thời rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào đời sống, năng
lực quan sát, sáng tạo, năng lực tự học và hợp tác nhóm. Bên cạnh đó, ngôn ngữ

nói và viết của các em cũng được phát triển thông qua việc trình bày kết quả
nghiên cứu của mình. Điều này được thể hiện qua một số hình ảnh trong quá
trình thực hiện dự án: “Mắt khỏe mỗi ngày, ngời sáng tương lai” (Phụ lục 7)
 Kết quả thu được sau khi áp dụng sáng kiến:
- Về kết quả hoạt động học của học sinh:
+ 86% học sinh thu được nhiều kiến thức thực tế từ bài học.
+ 72% học sinh tham gia tích cực vào quá trình thảo luận nhóm.
+ 61% học sinh được rèn luyện khả năng thuyết trình khi thảo luận nhóm.
+ 67% học sinh được rèn luyện khả năng viết và vẽ khi thảo luận nhóm.
+ 94% HS muốn được tiếp tục những giờ học theo phương pháp này.
- Kết quả bài khảo sát
Tổng số học sinh tham gia khảo sát: 45 HS lớp 9A và 45 HS lớp 9B.
Đây là hai lớp có học lực tương đối đồng đều, trong lớp có nhiều HS giỏi về vật
lí, sinh học…
16


Kết quả khảo sát tại lớp 9A (Dạy học theo phương pháp truyền thống)

Kết quả các bài KSCL
Giỏi
Khá
Trung bình
SL
%
SL
%
SL
%
10

20,0
22
51,4
13
28,6
Kết quả khảo sát tại lớp 9B (Dạy theo phương pháp DHTDA)
Kết quả các bài KSCL
Giỏi
Khá
Trung bình
SL
%
SL
%
SL
%
19
41,7
21
52,3
5
6,0
Hình ảnh một số bài khảo sát của HS:

Khi HS được học theo phương pháp

Khi HS được học theo phương pháp

truyền thống
DHTDA

Từ hình ảnh trên có thể thấy, với cùng một nội dung kiểm tra, nhưng khi
được học theo phương pháp DHTDA, HS đã vận dụng được kiến thức liên môn
để giải quyết vấn đề, đồng thời kĩ năng phân tích và tổng hợp cũng được thể
hiện rõ ràng hơn.
Các kết quả trên đã nói lên được hiệu quả của việc sử dụng SKKN trong
việc ứng dụng vào giảng dạy và cần được áp dụng nhiều hơn nữa.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
17


Phương pháp DHTDA là một phương pháp dạy học tích cực, tiên tiến, thể
hiện đầy đủ được nội dung yêu cầu bài học theo hướng phát triển năng lực học
sinh. Phương pháp này cho thấy đã thu hút được HS vào quá trình học và tạo
hứng thú học tập cho HS. Các em HS tự mình tham gia vào các hoạt động để
lĩnh hội kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phương pháp DHTDA đòi
hỏi nhiều trang thiết bị dạy học như: Máy tính, máy chiếu, mạng internet, tranh
ảnh, sách vở tài liệu, báo chí…Nếu tổ chức không khéo, không chu đáo sẽ tốn
thời gian, không thực hiện đúng kế hoạch dạy học thậm chí dẫn tới kết quả sai,
ảnh hưởng đến niềm tin của học sinh về chân lí của vấn đề.
SKKN “Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong môn Vật lý cấp
THCS phát huy năng lực học sinh” đã được áp dụng thành công khi giảng dạy
tại khối 9 trường THCS , năm học 2018 - 2019. Hi vọng sáng kiến này sẽ giúp
ích cho các thầy cô trong quá trình vận dụng phương pháp mới vào dạy học môn
Vật lí và các môn khoa học khác tại các trường THCS trong thành phố.


Bài học kinh nghiệm
Để đạt hiệu quả cao khi áp dụng phương pháp DHTDA vào giảng dạy, GV


cần chú ý những điều sau:
- Việc phân chia các bước trong dạy học dự án chỉ có tính tương đối. Trong
thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau.
- GV phải phác họa trước các ý tưởng cơ bản của dự án. Nếu không bám sát
vào mục tiêu dạy học, mục đích của dự án sẽ mơ hồ và kết quả học tập có thể bị
hiểu sai.
- Hãy để cho nội dung đào tạo định hướng việc lựa chọn và thiết kế dự án.
Dựa vào mục đích, mục tiêu và chuẩn kiến thức, kĩ năng, GV lựa chọn các bài
học cần ưu tiên trong chương trình. Khi thiết kế dự án, phải chắc chắn rằng việc
lập kế hoạch hành động sẽ giúp cho HS xác định được mục tiêu học tập dự kiến.
- GV cần luôn nhớ rằng mình là người hướng dẫn và hỗ trợ, không làm
thay mà là tạo điều kiện cho HS làm việc.

18


- GV cần đặt câu hỏi cho HS suy nghĩ và thử thách các em. Nên lựa chọn
những câu hỏi định hướng một cách cẩn thận để HS tiếp thu được những kiến
thức cần thiết trong chương trình.
- Hãy nhớ kiểm tra những kỹ năng cần thiết, kiểm tra tư duy của HS. Việc
kiểm tra và tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện kịp thời trong tất cả các
giai đoạn của dự án.
- Trong suốt dự án, nên tạo nhiều cơ hội để đánh giá và kiểm soát sự tiến bộ
của HS. Sau mỗi dự án cần đánh giá và rút kinh nghiệm nghiêm túc cho lần sau
có kết quả tốt hơn.
2. Kiến nghị.
DHTDA là phương pháp giảng dạy mang nhiều ưu điểm, nhưng để có thể
áp dụng hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng cho công tác dạy và học, giáo
viên phải không ngừng học hỏi, nâng cao năng lực chuyên môn cũng như nghiên
cứu sâu hơn về phương pháp này. Trên cơ sở đó, phòng giáo dục và đào tạo, nhà

trường cần tham mưu với cấp có thẩm quyền để tăng cường các điều kiện về cơ
sở vật chất như phòng chức năng với đầy đủ thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo,
tranh ảnh, sơ đồ… liên quan đến nội dung bài học theo phương pháp DHTDA.
Sáng kiến “Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong môn Vật
lý cấp THCS phát huy năng lực học sinh” được viết theo kinh nghiệm của bản
thân nên phạm vi nghiên cứu còn hẹp và không tránh khỏi những thiết sót. Rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của Hội đồng khoa học để sáng kiến
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung
của người khác, từ mạng internet và không dùng lại SKKN của mình từ những
năm trước...

19



×