Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phát huy năng lực tự học của học sinh qua bài truyện kiều phần tác giả (tiết 81 ngữ văn 10) bằng phương pháp sử dụng sơ đồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.42 KB, 20 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2016- 2017

I. MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Mục tiêu của nền giáo dục Việt Nam hiện đại đang có những bước tiến
mới để phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới: liên tục đổi mới, hiện
đại hóa nội dung và phương pháp dạy học. Mục đích cuối cùng là để mỗi cá
nhân tự mình có ý thức tạo được một cuộc cách mạng học tập.
Phương pháp dạy học văn trong nhà trường THPT cũng đang có những
cuộc cách mạng đặc biệt nhằm mang lại hiệu quả mạnh mẽ, toàn diện, khoa học
trong giờ dạy - học văn. Riêng đối với phương pháp dạy bài văn học sử, thực tế
vẫn chưa có nhiều đổi mới phù hợp để phát huy được năng lực tự khám phá, tìm
hiểu mở rộng tầm hiểu biết nâng cao hiệu quả giờ học. Cách dạy bài văn học sử
phần lớn vẫn là lối dạy thuyết trình, học sinh thụ động trước lượng kiến thức đồ
sộ về tác giả văn học, kết quả đánh giá tùy thuộc vào khả năng tái hiện lượng
kiến thức nhiều hay ít theo lời thầy giảng hoặc theo sách giáo khoa. Do đó, khả
năng độc lập suy nghĩ, tìm tòi sáng tạo của học sinh không có cơ hội phát triển.
Đối với giáo viên, do đặc thù bài học nên cũng chưa có sự đầu tư đúng mức để
học sinh thực sự hứng thú, quan tâm tự tìm hiểu kiến thức. Phương pháp tái hiện
kiến thức theo kiểu thông báo - phát tin khi dạy bài văn học sử thường dẫn đến
tình trạng học sinh thờ ơ với bài giảng, thụ động, ngại tư duy. Từ đó vô hình
chung đã làm mất đi khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Vậy làm thế
nào để khắc phục tình trạng trên và giúp học sinh có thói quen tự học bài văn
học sử về tác gia văn học trong chương trình THPT?
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục hiện đại và đổi mới phương pháp dạy học
bộ môn Ngữ văn, đặc biệt xuất phát từ thực tế dạy học bài văn học sử đối với
học sinh ở trường THPT Đặng Thai Mai trong hai năm học vừa qua 2015 - 2016
và 2016 - 2017, tôi nhận thấy rằng vấn đề rèn thói quen tự học cho học sinh qua


bài văn học sử bằng hình thức sơ đồ là rất cần thiết, sát thực, đúng với xu thế đổi
mới phương pháp, phù hợp với chiến lược “phát huy nội lực của người học”.
Bản thân tôi thật sự tâm đắc với phương pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học. Vì
vậy, tôi mạnh dạn đề xuất một giải pháp “Phát huy năng lực tự học của học
sinh qua bài Truyện Kiều- Phần tác giả (Tiết 81- Ngữ văn 10) bằng phương
pháp sử dụng sơ đồ” để cùng trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Phát huy năng lực tự học của học sinh bài Truyện Kiều-Phần Tác giả (Tiết 81- Ngữ văn 10)
bằng phương pháp sử dụng sơ đồ

1


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2016- 2017

- Góp phần nâng cao khả năng tự học, chủ động, tích cực của học sinh
trong giờ học văn học sử về tác gia nói riêng và bộ môn Ngữ văn nói chung.
- Giúp học sinh có khả năng khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức, nhớ
kiến thức lâu.
- Tìm ra phương pháp tối ưu trong việc dạy và học bộ môn Ngữ văn nói
chung và các tiết học văn học sử về tác gia nói riêng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp dạy bài văn học sử về tác gia văn học theo hướng hình thành
thói quen - phát triển năng lực tự học bằng sơ đồ tư duy và sơ đồ hóa cho học
sinh THPT.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Phương pháp khái quát các kinh nghiệm giảng dạy: Thông qua công tác

dự giờ thăm lớp của các đồng nghiệp trong Tổ văn trường THPT Đặng Thai Mai
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
- Phương pháp thực nghiệm: Dạy thực nghiệm tại các lớp 10A1, 10A2.

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Phát huy năng lực tự học của học sinh bài Truyện Kiều-Phần Tác giả (Tiết 81- Ngữ văn 10)
bằng phương pháp sử dụng sơ đồ

2


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2016- 2017

1. Cơ sở lí luận
1.1. Năng lực tự học
Tự học là một quá trình, trong đó dưới vai trò chủ đạo của giáo viên,
người học tự mình chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo thông qua các hoạt động
trí tuệ (quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, phán đoán...) và cả hoạt động thực
hành (khi phải sử dụng các thiết bị học tập). Tự học gắn liền với động cơ, tình
cảm và ý chí... của người học để vượt qua mọi trở ngại trong học tập nhằm tích
lũy kiến thức cho bản thân người học từ kho tàng tri thức của nhân loại, biến
những kinh nghiệm này thành kinh nghiệm và vốn sống của bản thân người học.
Tự học có thể diễn ra dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giáo viên.
Tự học có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của học
sinh. Nó là một nhân tố tham gia vào quá trình hình thành và phát triển nhân
cách con người. Nhờ tự học mà con người khắc phục được mâu thuẫn giữa sự vô
hạn của học vấn với giới hạn của tuổi học đường, giữa khát vọng về sự hiểu biết

với hoàn cảnh vốn có của bản thân, tạo cho con người khả năng vươn tới đỉnh
cao tri thức ngay cả trong những hoàn cảnh khó khăn. Bởi lẽ “Năng lực tự họctự đào tạo đều tiềm ẩn trong mỗi con người. Nếu biết kết hợp quá trình đào tạo
ở trường, lớp với sự quan tâm tự học- tự đào tạo thì đó là con đường ngắn nhất
để tạo ra nội lực cần thiết cho sự phát triển một con người và cho đất nước.”[2]
1.2. Phương pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học Ngữ văn
Để sử dụng một cách có hiệu quả phương pháp sử dụng sơ đồ trong quá
trình dạy học, trước hết, ta cần nắm vững những tri thức về nó:
a. Khái niệm
Theo Từ điển tiếng Việt: “Sơ đồ là hình vẽ quy ước, sơ lược nhằm mô tả
một đặc trưng nào đó của một sự vật hay một quá trình nào đó”.
Phương pháp là sử dụng hình vẽ, quy ước, thiết kế mẫu bảng để mô hình
hóa bài học, giúp học sinh có được những kiến thức cơ bản về bài học.
Phương pháp dạy học theo mô hình, sơ đồ thuộc nhóm phương pháp dạy
học trực quan. Sử dụng phương pháp này phối hợp với phương pháp thuyết
trình hoặc vấn đáp sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc và vận dụng tri thức một cách
có hiệu quả. ”[2]
Thực tiễn hiện nay đã đặt ra vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm. Học sinh phải chủ động tham gia
Phát huy năng lực tự học của học sinh bài Truyện Kiều-Phần Tác giả (Tiết 81- Ngữ văn 10)
bằng phương pháp sử dụng sơ đồ

3


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2016- 2017

vào quá trình lĩnh hội kiến thức mới. Kết quả dạy học sẽ cao hơn nữa nếu học
sinh tiếp cận kiến thức dưới dạng sơ đồ, mô hình. Ngược lại, việc học tập sẽ gặp

khó khăn khi giáo viên chỉ đơn thuần thuyết trình chứ không kết hợp giảng dạy
với tài liệu, mô hình, biểu đồ hoặc tranh ảnh.
Sử dụng sơ đồ kiến thức là hướng đổi mới phương pháp giảng dạy và học
tập phù hợp tính đặc thù đối với môn Ngữ văn và phù hợp đối tượng học sinh
trung học phổ thông.
b. Phân loại
Phương pháp dạy học bằng sơ đồ hiện nay có hai loại sơ đồ được sử dụng
đạt hiệu quả cao trong dạy học môn Ngữ văn là sơ đồ tư duy và sơ đồ hóa.
Trong chương trình Ngữ văn THPT có những dạng bài học có thể vận dụng
phương pháp sơ đồ như bài khái quát văn học (văn học sử), các bài về tác gia
văn học.
c. Hiệu quả của phương pháp sơ đồ trong dạy học Ngữ văn
Dạy học bằng sơ đồ tư duy và sơ đồ hóa là một phương pháp dạy học khá
hiệu quả trong quá trình dạy học Ngữ văn, đã và đang được áp dụng rộng rãi tại
các trường phổ thông trong cả nước. Đặc biệt, phương pháp này đã góp phần đổi
mới cách tổ chức dạy học của giáo viên đồng thời góp phần bồi dưỡng năng lực
tự học cho học sinh THPT phù hợp với các mục tiêu đổi mới phương pháp dạy
học: dạy học theo hướng hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học
tập thụ động.
Sơ đồ tư duy giúp học sinh học tập tích cực, huy động tối đa tiềm năng của
bộ não. Việc học sinh vẽ sơ đồ tư duy có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo
của học sinh, các em được tự do chọn màu sắc (xanh, đỏ, tím, vàng…), đường nét
(đậm, nhạt, thẳng, cong..), các em tự “sáng tác” nên trên mỗi sơ đồ tư duy thể hiện
rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng học sinh và sơ đồ tư duy do các em
tự thiết kế nên các em sẽ yêu quý, trân trọng “ tác phẩm” của mình.
Sơ đồ hóa giúp học sinh hiểu sâu sắc và vận dụng tri thức một cách có hiệu
quả. Sử dụng sơ đồ hóa có ưu điểm là giúp cho người học có thể huy động sự
tham gia của nhiều giác quan vào quá trình nhận thức; kiến thức dễ hiểu, dễ nhớ
và nhớ lâu; giúp phát triển năng lực chú ý, năng lực quan sát, tư duy khoa học.


Phát huy năng lực tự học của học sinh bài Truyện Kiều-Phần Tác giả (Tiết 81- Ngữ văn 10)
bằng phương pháp sử dụng sơ đồ

4


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2016- 2017

Như vậy, ở cả hai dạng sơ đồ trên đều giúp học sinh nắm vững một cách
trực tiếp, khái quát những nội dung cơ bản, đồng thời qua đó phát triển năng lực
nhận thức, tạo hứng thú cho người học và nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy.
2. Thực trạng vấn đề
2.1. Thuận lợi
- Về phía văn bản: “Truyện Kiều”(Phần 1 Tác giả)
+ Học sinh đã được học kiến thức về Truyện Kiều qua một số đoạn trích.
+ Văn bản thuộc dạng bài văn học sử về một tác gia có nhiều kiến thức
mới, bổ ích cho các em trong việc tìm hiểu về tác phẩm.
- Về phía học sinh: Học sinh đã được trang bị một số kiến thức về tác
phẩm nên có niềm yêu thích và trân trọng đối với tác gia văn học lớn.
- Về phía giáo viên: Bản thân tôi luôn yêu thích, say mê, tâm huyết với nghề.
Trong mỗi bài giảng của chương trình Ngữ văn tôi luôn trăn trở, tìm tòi, nghiên cứu
để có được những phương pháp dạy học đem lại hiệu quả cho học sinh.
2.2. Khó khăn
- Về văn bản: Dung lượng kiến thức bài văn học sử nhiều, khô khan. Đây
là bài đầu tiên về tác gia văn học trong chương trình Ngữ văn THPT.
- Về học sinh: Học sinh lớp 10 bắt đầu tiếp cận với bài học kiến thức văn
học sử về tác gia các em còn nhiều lúng túng trong cách học. Các em chỉ học
một cách thụ động mà chưa hình thành cho mình kĩ năng tự học của kiểu bài văn

học sử. Phần lớn học sinh cho rằng tự học chỉ là để ghi nhớ, tái hiện, tiếp thu tri
thức đã học, và để phục vụ cho bài kiểm tra, bài thi của mình đạt kết quả cao.
Chỉ có rất ít học sinh hiểu rằng tự học là chủ động trong chiếm lĩnh kiến thức,
dần hoàn thiện năng lực sống, để làm phong phú thêm hiểu biết của mình, để
vận dụng tri thức vào những tình huống khác nhau. Vì vậy, khắc phục nhận thức
non nớt trong tự học cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên
trong quá trình giảng dạy.
Qua thực tế giảng dạy ở các lớp 10A1, 10A2, tôi nhận thấy việc hình
thành năng lực tự học cho các em qua bài văn học sử dù còn gặp nhiều khó khăn
nhưng đã có những hiệu quả nhất định. Hình thành năng lực tự học qua bài văn
học sử trong chương trình Ngữ văn 10 giúp các em học tốt hơn môn Ngữ văn
đặc biệt là có kĩ năng tư duy linh hoạt để học các bài văn học sử ở các lớp tiếp
theo trong chương trình Ngữ văn bậc THPT.

Phát huy năng lực tự học của học sinh bài Truyện Kiều-Phần Tác giả (Tiết 81- Ngữ văn 10)
bằng phương pháp sử dụng sơ đồ

5


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2016- 2017

Là một giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn ở địa bàn nông thôn tôi đã nhận
thấy những khó khăn, thách thức trong giờ dạy học văn học sử tác gia Nguyễn
Du ở trường THPT Đặng Thai Mai. Thực trạng kết quả khi chưa vận dụng sáng
kiến kinh nghiệm được tổng hợp qua bảng 1 dưới đây:
Bảng thuyết minh số liệu học sinh hứng thú học tập Tiết 81-CTC Ngữ Văn 10:
Hứng thú học

Kết quả bài kiểm tra
tập
Không
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Hứng
hứng
thú
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
thú

Lớp
Sĩ số
10A2/
42

30%

70%

1

2,3% 10 23,8% 21 50%

7

16,7%


Kém
SL Tỉ lệ
3

7,2%

Qua bảng thống kê trên tôi nhận rõ số học sinh không hứng thú với bài
văn học sử là rất cao tới 70% trong khi đó số học sinh hứng thú với bài dạy chỉ
có 30%. Từ đó dẫn tới chất lượng bài kiểm tra của học sinh qua giờ học còn
thấp. Số học sinh đạt điểm yếu và kém chiếm tới 23,9%. Với thực trạng đó tôi
rất trăn trở và tìm ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học của bài
văn học sử tác gia Nguyễn Du ở trường THPT Đặng Thai Mai.
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
3.1. Lựa chọn loại sơ đồ, hướng dẫn lập sơ đồ
3.1.1 Lựa chọn loại sơ đồ phù hợp với đơn vị kiến thức
Để hỗ trợ việc hình thành kiến thức môn Ngữ văn chúng ta có thể sử dụng
một số loại sơ đồ: sơ đồ tư duy, sơ đồ hóa.
* Sơ đồ tư duy là một dạng sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ
như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi học sinh có thể vẽ
một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh và chữ viết và các cụm từ diễn đạt
khác nhau..Tuy cùng một chủ đề nhưng mỗi học sinh có thể “thể hiện” nó dưới
dạng sơ đồ tư duy theo cách riêng của mình. Do đó việc lập sơ đồ tư duy phát
huy tối đa khả năng sáng tạo của học sinh.
- Cấu tạo của một sơ đồ tư duy gồm 4 phần:
+ Phần trung tâm(ở giữa sơ đồ) là một cụm từ khái quát chủ đề.
+ Gắn với hình ảnh trung tâm là các nhánh cấp 1 mang các ý chính làm rõ
chủ đề.

Phát huy năng lực tự học của học sinh bài Truyện Kiều-Phần Tác giả (Tiết 81- Ngữ văn 10)
bằng phương pháp sử dụng sơ đồ


6


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2016- 2017

+ Phát triển nhánh cấp 1 là các nhánh cấp 2 mang các ý phụ làm rõ mỗi ý
chính.
+ Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục để cụ thể hóa chủ đề, nhánh càng xa trung
tâm thì ý càng cụ thể, chi tiết.

H.1 Hình ảnh mô phỏng cách triển khai sơ đồ tư duy
* Sơ đồ hóa là một hình thức chuyển hóa thông tin thành dạng sơ đồ, biểu
đồ, hình vẽ, biểu tượng hoặc ngược lại. Qua sự liên kết này giúp học sinh nhớ
kiến thức một cách logic, biết nhận diện, lí giải mối quan hệ nội tại của vấn đề,
vận dụng các kĩ năng phân tích đối chiếu, tổng hợp kiến thức để thực hành giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
Áp dụng sơ đồ hóa vào bài dạy chương trình Ngữ văn là một trong những
phương pháp dạy học trực quan. Phương pháp này nhằm cụ thể hóa nội dung, sự
kiện văn học bằng những cấu trúc mô hình, đơn giản diễn tả một vấn đề văn học
giúp học sinh ghi nhớ và hiểu bài nhanh chóng.
- Đặc điểm của sơ đồ hóa kiến thức:
+ Khối lượng kiến thức quyết định nội dung khách quan của sơ đồ. Hình
thức chủ quan của sơ đồ phụ thuộc người lập sơ đồ. Vì vậy cùng khối lượng kiến
thức nhưng có thể có nhiều sáng tạo thiết kế sơ đồ khác nhau.

Phát huy năng lực tự học của học sinh bài Truyện Kiều-Phần Tác giả (Tiết 81- Ngữ văn 10)
bằng phương pháp sử dụng sơ đồ


7


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2016- 2017

+ Sơ đồ là những biểu tượng trực quan phản ánh một cách trừu tượng các
khái niệm, phạm trù, quy luật vì vậy sơ đồ phải phản ánh trung thành với khối
lượng kiến thức mà nó mô tả.
+ Sơ đồ có tính thẩm mĩ, không rập khuôn khuyến khích người học tự
thiết kế sơ đồ.
Chủ đề

Ý lớn 1

Ý nhỏ 1

Ý nhỏ 2

Ý lớn 2

Ý nhỏ …

Ý nhỏ 1

Ý nhỏ 2

Ý nhỏ …


H2: Hình ảnh mô phỏng cách triển khai sơ đồ hóa
b. Hướng dẫn cách lập sơ đồ
Để thiết kế một sơ đồ dù vẽ thủ công hay trên giấy, trên bảng....chúng ta
đều thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác đinh chủ đề bằng từ, cụm từ chìa khóa.
Bước 2: Triển khai chủ đề thành hệ thống ý chính.
Bước 3: Triển khai ý chính thành hệ thống ý nhỏ.
Bước 4: Cuối cùng dùng hình vẽ để minh họa cho các ý, tạo tác động trực
quan, dễ nhớ.
Bước 5: Dùng hình vẽ và tô màu để phân biệt hệ thống ý.
(Trong mỗi bước giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh cách để xác định chủ
đề, hệ thống ý).
3.2. Hướng dẫn sử dụng sơ đồ tư duy trong chuẩn bị bài mới
3.2.1 Học sinh lập sơ đồ tư duy phần I: Cuộc đời Nguyễn Du
- Mục đích của sơ đồ tư duy này giúp học sinh tự học tìm hiểu kiến thức
phần I : cuộc đời của Nguyễn Du.
Phát huy năng lực tự học của học sinh bài Truyện Kiều-Phần Tác giả (Tiết 81- Ngữ văn 10)
bằng phương pháp sử dụng sơ đồ

8


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2016- 2017

- GV yêu cầu:
+ Hình thức sơ đồ tư duy: Học sinh có thể lựa chọn sơ đồ mạng nhện, sơ
đồ nhánh hoặc sơ đồ hình cây…

+ Nội dung của sơ đồ phải thể hiện được kiến thức cơ bản về cuộc đời
Nguyễn Du( truyền thống gia đình và văn hóa, thời đại và bản thân)
- Công việc của học sinh: Đọc bài văn học sử về tác gia Nguyễn Du, xác
định từ khóa chủ đề, các ý chính…
Gv có thể đưa ra các câu hỏi gợi ý:
- Cụm từ khóa của phần I là gì? Sau khi đọc sách giáo khoa, HS xác đinh
được từ khóa là “Cuộc đời” GV gợi ý các nhánh chính là gì? Học sinh bằng kĩ
năng về đoạn văn đã tìm được qua phần đọc sách giáo khoa là:
+ Nhánh 1“Quê hương, gia đình”
+ Nhánh 2: “Thời đại”
+ Nhánh 3: “Bản thân”
- Giáo viên giao việc cho 2 nhóm lập sơ đồ tư duy phần I của bài học. Sau đó
kiểm tra việc hình thành sản phẩm tự học của các em. Trong giờ học sẽ cử đại diện
hai nhóm lên trình bày. Giáo viên vừa giúp học sinh tự hình thành được kiến thức,
vừa rèn luyện việc tự học theo nhóm theo tinh thần hợp tác và có sự tự tin khi trình
bày kiến thức, giúp các nhóm tương tác với nhau trong quá trình học tập.
Dưới đây là sơ đồ tư duy của hai nhóm đã hoàn thành trong quá trình
tự học:

H 3: Sơ đồ tư duy về cuộc đời Nguyễn Du (Nhóm 1)
Phát huy năng lực tự học của học sinh bài Truyện Kiều-Phần Tác giả (Tiết 81- Ngữ văn 10)
bằng phương pháp sử dụng sơ đồ

9


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2016- 2017


H 4: Sơ đồ tư duy về cuộc đời Nguyễn Du (Nhóm 2)
Sau khi học sinh trình bày giáo viên chốt kiến thức trên bảng bằng các câu
hỏi gợi ý từ sơ đồ của học sinh:
Yếu tố quê hương, gia đình, thời đại và cuộc đời có ảnh hưởng như thế
nào đến con người và sự nghiệp sáng tác của tác giả?
Học sinh trả lời:
- Tiếp nhận tinh hoa truyền thống của nhiều vùng miền văn hóa: Hà Tĩnh
- giàu truyền thống văn hóa dân gian, Bắc Ninh - dân ca quan họ đằm thắm, Hà
Nội - ngàn năm văn hiến.
- Có điều kiện học hành, trau dồi tài năng.
- Hiểu biết, trải nghiệm, suy ngẫm về xã hội, con người.
=> Tạo tiền đề cho việc hình thành tài năng và bản lĩnh văn chương Nguyễn Du.
3.2.2. Học sinh lập sơ đồ tư duy phần II: Sự nghiệp văn học
- Mục đích của sơ đồ tư duy này giúp học sinh tự học tìm hiểu kiến thức
phần II: Sự nghiệp văn học.
- Giáo viên yêu cầu:
+ Hình thức sơ đồ tư duy: học sinh có thể lựa chọn sơ đồ mạng nhện, sơ
đồ nhánh hoặc sơ đồ hình cây…

Phát huy năng lực tự học của học sinh bài Truyện Kiều-Phần Tác giả (Tiết 81- Ngữ văn 10)
bằng phương pháp sử dụng sơ đồ

10


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2016- 2017

+ Nội dung của sơ đồ: kiến thức cơ bản về sự nghiệp văn học.

- Công việc của học sinh: Đọc phần II, xác định từ khóa chủ đề, các ý
chính…
Giáo viên có thể đưa ra các câu hỏi gợi ý:
- Cụm từ khóa của phần II. là gì? Sau khi đọc sách giáo khoa học sinh xác
đinh được từ khóa là “Sự nghiệp văn học” giáo viên gợi ý các nhánh chính là gì?
Học sinh bằng kĩ năng về đoạn văn đã tìm được qua phần đọc sách giáo khoa là:
+ Nhánh 1“Các sáng tác chính”
+ Nhánh 2: “Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật”
Từ hai nhánh chính đó học sinh tiếp tục phát hiện các nhánh con...
- Giáo viên giao việc cho 2 nhóm lập sơ đồ tư duy phần II của bài học.
Sau đó kiểm tra việc hình thành sản phẩm tự học của các em. Trong giờ học sẽ
cử đại diện hai nhóm lên trình bày. Giáo viên vừa giúp học sinh tự hình thành
được kiến thức, vừa rèn luyện việc tự học theo nhóm theo tinh thần hợp tác và
có sự tự tin khi trình bày kiến thức, giúp các nhóm tương tác với nhau trong quá
trình học tập.
Dưới đây là sơ đồ tư duy của hai nhóm đã hoàn thành trong quá trình
tự học:

H 5: Sơ đồ tư duy về sự nghiệp văn học (Nhóm 3)

Phát huy năng lực tự học của học sinh bài Truyện Kiều-Phần Tác giả (Tiết 81- Ngữ văn 10)
bằng phương pháp sử dụng sơ đồ

11


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2016- 2017


H 6: Sơ đồ tư duy về sự nghiệp văn học (Nhóm 4)
3.3. Hướng dẫn sử dụng sơ đồ hóa trong thảo luận nâng cao vấn đề
Trong những tiết học có sử dụng sơ đồ hóa, kiến thức cơ bản được hệ
thống một cách khái quát. Để có thể khắc sâu hơn kiến thức, chúng tôi sẽ lựa
chọn những nội dung chủ đề trong bài học để học sinh được thảo luận.
Cũng không nằm ngoài mục đích là phát huy tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của học sinh, góp phần hình thành năng lực tự học cho học sinh, tôi tiếp
tục khuyến khích học sinh sử dụng sơ đồ hóa trong thảo luận.
Ví dụ, trong tiết 81 - Truyện Kiều - phần tác giả, để học sinh hiểu rõ
những sáng tạo độc đáo của Nguyễn Du khi viết Truyện Kiều, giáo viên đã đặt
vấn đề:
Có ý kiến cho rằng “Truyện Kiều chỉ là một bản dịch thành công Kim
Vân Kiều truyện”. Em có ý kiến như thế nào? Em hãy trình bày ý kiến của mình
bằng một sơ đồ. Từ đó em rút ra kết luận gì về sự sáng tạo “Truyện Kiều” của
Nguyễn Du?
Để HS có thể thiết kế sơ đồ GV yêu cầu HS xác định một số phương diện:
- Mục đích của sơ đồ: Đối chiếu 2 tác phẩm
- Nội dung sơ đồ: Thấy được sự sáng tạo của Nguyễn Du
- Lựa chọn sơ đồ: chọn sơ đồ hóa.
Với yêu cầu này, học sinh đã lập được sơ đồ sau:
Phát huy năng lực tự học của học sinh bài Truyện Kiều-Phần Tác giả (Tiết 81- Ngữ văn 10)
bằng phương pháp sử dụng sơ đồ

12


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2016- 2017


Truyện Kiều

Truyện thơ

Nôm

Thể loại

Văn tự

Tiểu thuyết
chương hồi

Hán

Khúc đoạn
trường về kiếp tài
hoa bạc mệnh

Nội dung
Câu chuyện tình
đau khổ của 3 nhân
vật

Ngôn ngữ
điêu luyện,
trau chuốt,
mẫu mực

Kiệt tác


Nghệ thuật

Vị trí

Miêu tả tỉ
mỉ, chi tiết

Bình
thường

Kim Vân Kiều truyện

Như vậy, với một số kiểu dạng sơ đồ cơ bản trên học sinh đã được rèn
luyện tư duy một cách khoa học, đặc biệt với bài văn học sử các em dễ hình dung,
bao quát được vấn đề bài học. Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy bài văn học sử
về tác gia văn học ở nhà trường THPT phần nào cũng giúp cho giờ học nhẹ nhàng
và hiệu quả hơn. Đúng như TS Trần Đình Châu “Với cách ghi chép thông thường
bằng kí tự và con số chúng ta mới sử dụng một nửa não bộ- não trái mà chưa sử
dụng chức năng của não phải, nơi chúng ta tiếp nhận thông tin qua hình ảnh,
màu sắc, sơ đồ…”.”[9] Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy phù hợp với quy luật
nhận thức của não bộ. Chính vì vậy nên tôi cho rằng đây là một phương pháp hay
trong dạy học bài văn học sử về tác gia văn học, phù hợp với mục tiêu đổi mới
phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm của bộ GD&ĐT.
3.4. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
Bước 1: Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp để phát huy tốt kết quả
học tập của học sinh.
Cụ thể:
Phần I: HS trình bày kết quả tự học bằng sơ đồ tư duy đã chuẩn bị ở nhà.
Phát huy năng lực tự học của học sinh bài Truyện Kiều-Phần Tác giả (Tiết 81- Ngữ văn 10)

bằng phương pháp sử dụng sơ đồ

13


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2016- 2017

Phần II: GV nhận xét bổ sung thông tin qua sơ đồ học sinh chuẩn bị để
hoàn thiện kiến thức bài học.
Bước 2: Đánh giá kết quả tự học bằng điểm số cho học sinh để phát huy
tốt tinh thần tự học cho các em.
- Cách đánh giá: GV sẽ đánh giá kết quả tự học thông qua việc tổ chức bài
học mới trên lớp.
- Các tiêu chí đánh giá:
+ Hình thức sơ đồ.
+ Nội dung kiến thức sơ đồ.
+ Kĩ năng trình bày.
+ Hạn chế.
+ Điểm số.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học bài văn học sử kết hợp với quá trình thử nghiệm trong giảng dạy trực tiếp từ
2 lớp 10A1 và 10A2 trường THPT Đặng Thai Mai, đây là hai lớp cùng một đối
tượng học sinh như nhau. Một lớp khi chưa áp dụng các biện pháp trên và một
lớp đã tiến hành áp dung những biện pháp trên, tôi đã thu được kết quả sau đây
để làm bài học rút kinh nghiệm:
* Đối với lớp 10A2 khi chưa áp dụng:
Sau tiết dạy, tôi cảm thấy học sinh chưa hứng thú, chưa tích cực, nhiều em
còn rất mơ hồ, chưa biết tóm tắt kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa. Đặc biệt

chưa có thói quen tự học, giờ học chưa được sôi nổi và hiệu quả chưa cao. Tôi
tiến hành kiểm tra 15 phút vào kiến thức đã học trong bài.
Kết quả khảo sát chất lượng của học sinh như sau:
Lớp
Sĩ số

Hứng thú
Kết quả bài kiểm tra
học tập
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Hứng Không
thú hứng thú SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ

10A2/42 30%

70%

1

2,3%

10

23,8%

21


50%

7

16,7%

Kém
SL Tỉ lệ
3

7,2%

* Đối với lớp 10A1 khi đã áp dụng một số biện pháp trên.
Cũng sau tiết học tôi nhận thấy học sinh học rất hứng thú học tập, tích
cực phát biểu xây dựng bài, nắm nội dung bài học nhanh hơn, đầy đủ hơn. Học
Phát huy năng lực tự học của học sinh bài Truyện Kiều-Phần Tác giả (Tiết 81- Ngữ văn 10)
bằng phương pháp sử dụng sơ đồ

14


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2016- 2017

sinh hiểu và ghi nhớ kiến thức nhanh và sâu hơn đặc biệt là các em có thói quen
chuẩn bị bài ở nhà, tự học trở thành kĩ năng thành thạo cho các em trong giờ học
Ngữ văn.
Kết quả khảo sát bằng việc kiểm tra 15 phút như sau:
Lớp Hứng thú học tập

Sĩ số

Hứng
thú

Không
hứng thú

10A1/40

95%

5%

Giỏi
SL Tỉ lệ
3

7,5%

Kết quả bài kiểm tra
Khá
TB
Yếu
Tỉ
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL
lệ
22

55%


15

37,5%

0

Kém
SL

Tỉ
lệ

0

Nhìn vào kết quả khảo sát chất lượng giữa hai lớp tôi thấy việc sử dụng sơ
đồ hóa và sơ đồ tư duy là việc làm khả quan trong việc nâng cao năng lực tự học
cho bài văn hoc sử. Cụ thể nhìn vào bảng thống kê tôi thấy số lượng điểm giỏi,
khá tăng lên và điểm yếu, kém không còn, chất lượng giờ dạy được nâng lên.
Tóm lại, việc sử dụng sơ đồ trong quá trình dạy học sẽ giúp học sinh:
1. Tăng sự hứng thú trong học tập.
2. Phát huy khả năng sáng tạo, năng lực tư duy của các em.
3. Tiết kiệm thời gian rất nhiều.
4. Nhìn thấy được bức tranh tổng thể.
5. Ghi nhớ tốt hơn.
6. Thể hiện phong cách cá nhân, dấu ấn riêng của mỗi em.

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- So với cách dạy truyền thống, việc sử dụng sơ đồ trong các bài học văn

Phát huy năng lực tự học của học sinh bài Truyện Kiều-Phần Tác giả (Tiết 81- Ngữ văn 10)
bằng phương pháp sử dụng sơ đồ

15


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2016- 2017

học sử về tác gia văn học rất phù hợp với phương pháp dạy học hiện đại, đồng
thời giúp chúng tôi khắc phục được những khó khăn, hạn chế của học sinh đối
với bộ môn. Cụ thể:
Đối với nội dung bài học: Tính hệ thống của bài học được thể hiện rõ
ràng, khoa học và có tính trực quan.
Đối với giáo viên: Giáo viên tiết kiệm được thời gian để diễn giảng, minh
họa và tạo điều kiện để học sinh chủ động, khẳng định được khả năng của mình.
Đối với học sinh:
+ Học sinh có trách nhiệm hơn đối với bộ môn, việc học và chuẩn bị bài ở
nhà của cá nhân học sinh đã tiến bộ hơn rất nhiều. Khi kiểm tra vở soạn của học
sinh, có 98% HS trong lớp chuẩn bị bài theo sơ đồ giáo viên đã gợi ý, đặc biệt
một số HS có sự sáng tạo trong việc thiết kế và sử dụng sơ đồ.
+ Học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động, phát huy được vai trò
chủ thể trong việc xử lí, khai thác kiến thức của bài học với sơ đồ.
+ Học sinh nắm được những nội dung chính của bài học về một tác giả
văn học.
+ Thông qua cách dạy sơ đồ còn rèn luyện kỹ năng tư duy tổng hợp, khái
quát vấn đề cho học sinh.
+ Giúp học sinh khắc sâu kiến thức trọng tâm, khả năng ghi nhớ và sử dụng
kiến thức bài học tốt hơn so với trước khi sử dụng sơ đồ tư duy và sơ đồ hóa.

- Việc sử dụng sơ đồ không chỉ có hiệu quả trong dạy học bài văn học sử
về tác gia văn học mà còn có hiệu quả trong các bài học mang tính khái quát. Và
việc sử dụng sơ đồ này cũng đã được học sinh chủ động trong nhiều bài học, tiết
học khác. Điều này khẳng định việc sử dụng sơ đồ trong dạy học góp phần phát
huy tốt năng lực tự học của học sinh.
- Tất nhiên không có một phương pháp nào là duy nhất cho một giờ học.
Vì thế, khi giảng dạy, giáo viên phải linh hoạt sáng tạo trong việc phối hợp với
các phương pháp khác như: gợi mở, thuyết minh, phân tích, tổng hợp… để bài
học trở nên nhẹ nhàng, uyển chuyển và hiệu quả hơn.
2. Kiến nghị, đề xuất
Căn cứ vào nội dung sách giáo khoa và thực tế giảng dạy ở trường phổ
thông hiện nay, tôi xin đề xuất một số vấn đề sau :
* Đối với giáo viên:
Phát huy năng lực tự học của học sinh bài Truyện Kiều-Phần Tác giả (Tiết 81- Ngữ văn 10)
bằng phương pháp sử dụng sơ đồ

16


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2016- 2017

Trong giảng dạy bài văn học sử, giáo viên cần chú trọng đến cách tổ chức
giờ học để tạo hứng thú cho học sinh và đạt hiệu quả giờ học. Trong đó việc sử
dụng sơ đồ trực quan là rất cần thiết, từ sơ đồ buộc học sinh phải vận dụng kiến
thức đã học để giải thích được sơ đồ - một khâu quan trọng để rèn trí nhớ cho
học sinh. Quá trình dạy- học cần giúp học sinh khai thác kiến thức trong sách
giáo khoa và biết tìm kiếm, cập nhật kiến thức qua công nghệ thông tin để các
em hình thành năng lực tự học cho bản thân không chỉ riêng bài văn học sử về

tác gia mà cả các bài học khác của bộ môn Ngữ văn nói riêng và các bộ môn
khác trong bậc học THPT nói chung.
* Đối với nhà trường
- Tăng cường thêm về cơ sở vật chất, xây dựng phòng học đa năng, đảm
bảo về trang thiết bị cho việc dạy và học.
- Cần tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp để
học sinh có điều kiện mở rộng tầm hiểu biết, đa dạng hóa các hình thức học tập,
ví dụ tổ chức cho học sinh đi tham quan, giao lưu học hỏi với các trường bạn.
Trên đây là những kinh nghiệm mà bản thân tôi đã rút ra trong quá trình
giảng dạy, tất nhiên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý
chân thành của lãnh đạo cấp trên và các bạn đồng nghiệp để sáng kiến kinh
nghiệm của tôi được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm
2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người thực hiện

Lê Thị Hoàng Yến
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Quốc Anh, Tạo ra năng lực tự học sáng tạo của HS THPT, Vụ
THPT - Bộ Giáo dục - Đào tạo.
Phát huy năng lực tự học của học sinh bài Truyện Kiều-Phần Tác giả (Tiết 81- Ngữ văn 10)
bằng phương pháp sử dụng sơ đồ


17


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2016- 2017

2. Nguyễn Ngọc Bảo, Phát triển tính tích cực, tính tự lực của HS trong
quá trình dạy học, NXB HN, 1995.
3. Lê Khánh Bằng, Cơ sở khoa học của tự học và hướng dẫn tự học, NXB
GD, HN, 1998.
4. TS. Hoàng Hữu Bội, TS. Nguyễn Huy Quát (sưu tập và biên soạn), Tài
liệu tham khảo về phương pháp dạy - học Văn trong nhà trường, TN, 1997.
5. TS. Hoàng Hữu Bội, Thiết kế dạy học Ngữ Văn 10 (phần Văn học),
NXB GD, 2006.
6. Nguyễn Duy Cần - Thu Giang, Tôi tự học, NXB Thanh niên, 1999.
7. Trần Đình Châu - Đặng Thị Thu Thủy (2010), Dạy tốt - Học tốt các
môn học bằng bản đồ tư duy, NXB Giáo dục
8. Phan Trọng Luận (Chủ biên), Ngữ văn 10-Tập 2, NXB GD, 2006.
9. Lê Huy Lâm dịch (2008), Sơ đồ tư duy (The mindmap book), Nxb Tổng
hợp TPHCM

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả:

Lê Thị Hoàng Yến


Phát huy năng lực tự học của học sinh bài Truyện Kiều-Phần Tác giả (Tiết 81- Ngữ văn 10)
bằng phương pháp sử dụng sơ đồ

18


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2016- 2017

Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Tổ Ngữ văn
Cấp đánh
Kết quả
giá xếp loại
đánh giá
(Phòng, Sở, xếp loại (A,
Tỉnh...)
B, hoặc C)

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Tiết tấu thơ và cách đọc đúng
văn bản thơ.

Tỉnh


C

Năm học
đánh giá
xếp loại
2005

2.
3.

MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU

1

II. NỘI DUNG

3

1. Cơ sở lí luận

3

2. Thực trạng vấn đề

5

3. Giải pháp và tổ chức thực hiện


6

Phát huy năng lực tự học của học sinh bài Truyện Kiều-Phần Tác giả (Tiết 81- Ngữ văn 10)
bằng phương pháp sử dụng sơ đồ

19


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2016- 2017

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

14

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

16

TÀI LIỆU THAM KHẢO

19

Phát huy năng lực tự học của học sinh bài Truyện Kiều-Phần Tác giả (Tiết 81- Ngữ văn 10)
bằng phương pháp sử dụng sơ đồ

20




×