Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng sài gòn thương tín đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.95 KB, 49 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm trở lại đây. Một hiện tượng xảy ra trong nền kinh tế nước ta đó
là sự thừa vốn trong các Ngân hàng Thương mại trong khi các doanh nghiệp lại đang
khát vốn. Từ thực trạng này, Nhà nước và Chính phủ đã có hàng loạt chính sách nhằm
khai thông nguồn vốn và bản thân các ngân hàng thương mại cũng đã tích cực tìm
khiếm khách hàng, mở rộng đối tượng cho vay, đa dạng hóa các lọai hình đầu tư vào
những dự án thựa sự có hiệu quả.
Chi nhánh NHSGTT Đà Nẵng là một trong những chi nhánh Ngân hàng Thương
mại cổ phần Sài Gòn Thương tín (SACOMBANK) có vị trí địa bàn nằm tại khu vực
trung tâm của thành phố Đà Nẵng, Bên cạnh những lợi thế tương đối, cũng có những
áp lực cạnh tranh gây gắt. Năm 2006 là năm đánh dấu sự phát triển khởi sắc của
NHSGTT Đà Nẵng trong tất cả các hoạt động, trong đó hoạt động cho vay ngắn hạn
doanh nghiệp vừa và nhở ngày càng có vị trí quan trọng và chiếm tỷ trọng cao trong
toàn bộ hoạt động cho vay của Chi nhánh.
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh NHSGTT Đà Nẵng, từ thực tế trên, em đã
chọn đề tài “ Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Thương tín Đà Nẵng”chuyên đề gồm ba
chương
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN ĐÀ NẴNG
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH
NHSGTT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU




CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG
VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1. TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Tín dụng
Tín dụng xuất phát từ chữ Latin Credutium có nghĩa là tin tưởng.
Tín dụng theo nghĩa của Việt Nam là vay mượn. Tín dụng là chuyển nhượng tạm
thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức thực hiện vật hay tiền từ người sở
hữu sang người sử dụng và sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
Nó thể hiện ở 3 nội dung:
- Sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác
- Sưh chuyển giao này mang tính tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải trả kèm theo
một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức
1.1.2. Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng: là hình thức tín dụng mà các chủ thể tham gia là các tổ chức
tín dụng và các doanh nghiệp hoặc cá nhân . Trong quan hệ tín dụng này ngân hàng
đóng vai trò trung gian là người cho vay vừa là người đi vay. Tín dụng ngân hàng được
thực hiện dưới nhiều hình thức như: vay bằng tiền mặt, cho vay giá trị ghi sổ, bảo lãnh
vay vốn…
1.1.3. Các hình thức tín dụng:
- Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được biểu hiện
dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng.
- Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ chức tín
dụng với các thành viên khác trong xã hội trong đó ngân hàng đóng vai trò trung gian
vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
có quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau.

- Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các thành viên khác
trong xã hội. Trong đó, nhà nước đóng vai trò là người đi vay để sử dụng cho những
mục đích nhất định. Tín dụng nhà nước thể hiện bằng cách phát hành công trái, nhằm
bù đắp thiếu hụt ngân sách


- Tín dụng hợp tác là lọai hình tín dụng do những thành viên trong cùng điều
kiện nhất định tổ chức hình thành một cách tự nguyện. Tín dụng hợp tác thực hiện các
việc huy động và cho vay giữa các thành viên với nhau theo những điều kiện tương tự
tín dụng ngân hàng.
- Tín dụng quốc tế là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa nhà nước, các
doanh nghiệp trong nước với các quốc gia hay tổ chức tiền tệ, tín dụng quốc tế.
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của hoạt động tín dụng:
* Nguyên tắc hoàn trả: Đây là nguyên tắc cơ bản trong quan hệ tín dụng, là cơ sở
để đảm bảo cho ngân hàng kinh doanh. Theo nguyên tắc này thì vốn vay phải hoàn trả
cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Trước khi cấp tiền vay, các ngân hàng phải có cơ sở để tin
rằng người vay có thiện chí và khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Nếu không hợp đồng
tín dụng sẽ không được ký kết.
* Nguyên tắc vốn vay có mục đích và sử dụng vốn đúng mục đích: Khách hàng
vay phải cho ngân hàng thấy được mục đích và khả năng sử dụng vốn của mình có
hiệu quả thông qua các phương án, dự án đầu tư nhằm bảo đảm được việc hoàn trả tiền
gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn. Qua đây ngân hàng có thể xác định được hiệu
quả cho vay, đo lường rủi ro và tính khả thi của đề nghị vay. Do đó, trong suốt quá
trình khách hàng sử dụng nợ vay, ngân hàng phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra và
kịp thời áp dụng các biện pháp chế tài đối với khách hàng vi phạm hợp đồng.
* Nguyên tắc có đảm bảo: Trong nền kinh tế thị trường việc dự báo chính xác
các sự kiện sẽ xảy ra là rất khó. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, nhất là
trong các hoạt động tín dụng các Ngân hàng luôn đòi hỏi điều kiện đảm bảo cho khoản
vay.
- Đảm bảo bằng tài sản

- Đảm bảo không bằng tài sản mà bằng uy tín, năng lực tài chính, tính khả thi
của phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư…
2. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn là tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và thường được sử dụng
để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay
phục vụ nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Tín dụng trung hạn
thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hay đổi mới thiết bị


công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, có thời
gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn là loại hình tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên và thời hạn
tối đa có thể lên đến 20-30 năm. Tín dụng dài hạn thường được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu dài hạn như xây nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây
dựng các xí nghiệp mới.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá là loại tín dụng cung cấp cho các nhà
doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu. Có 2 hình thức:
+ Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: Ngân hàng và khách hàng quan hệ trực tiếp với
nhau từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc tín dụng.
+ Tín dụng tiêu dùng gián tiếp: Là loại quan hệ tín dụng thường qua trung gian là
người bán hàng, bằng cách Ngân hàng mua lại các phiếu nợ.
- Căn cứ vào đối tượng vay:
+ Tín dụng vốn lưu động là loại tín dụng được cung cấp nhằm để hình thành vốn
lưu động của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu bằng 2 hình
thức cho vay bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt và chiết khách hàngấy chứng từ

có gá.
+ Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định
cho doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và
dài hạn.
- Căn cứ vào tính chất bảo đảm:
+ Cho vay có bảo đảm là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba.
Nguồn bảo đảm là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ
hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất nêu có rủi ro xảy ra.
+ Cho vay không có bảo đảm là loại hình cho vay không có tài sản thế chấp cầm
cố hay không có sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng đến vay.
- Căn cứ theo phương thức cấp tín dụng.


+ Cho vay từng lần: là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và
Ngân hàng phải thực hiện thủ tục vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Với phương thức cho vay này Ngân hàng và
khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong khoảng
thời gian nhất định trên tài khoản tiền vay.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn đế thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các sự án phục vụ đời
sống.
+ Cho vay hợp vốn: Đây là phương thức Ngân hàng đứng ra cho vay đối với dự
án vay của khách hàng, trong đó một Ngân hàng đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối
hợp với các Ngân hàng khác.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn, Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một số lãi suất vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay thông qua các nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

+ Cho vay theo dự án thấu chi.
3. CÁC HÌNH THỨC CHO VAY VÀ ĐẶC ĐIỂM CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ:
3.1. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
* Căn cứ theo thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Loại cho vay này có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín
dụng trung hạn được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết
bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có qui mô nhỏ
và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Loại cho vay này có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn
được sử dụng để cấp vốn cho vay xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng xí nghiệp
mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn.
* Căn cứ theo tính chất đảm bảo của vốn vay:


- Tín dụng có đảm bảo không bằng tài sản: Là tín dụng không có tài sản cầm
cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào phương án
vay vốn khả thi, uy tín của bản thân khách hàng hoặc người bảo lãnh.
- Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp
hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có
them một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay thì tín dụng Ngân hàng được chia làm
hai loại sau:
- Tín dụng đầu tư kinh doanh: Được dùng để cấp phát vốn cho các nhà doanh
nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức cấp tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu

cầu tiêu dùng như: Mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hóa bền chắc như máy giặt, tủ
lạnh và các nhu cầu bình thường hàng ngày. Đây là loại tín dụng có khả năng sinh lời
khá lớn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
* Căn cứ theo phương thức cấp tín dụng:
+ Cho vay từng lần: là phương pháp cho vay mỗi lần vay vốn, khách hàng và
Ngân hàng phải thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết va ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Với phương thức cho vay này Ngân hàng và
khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong khoảng
thời gian nhất định trên tài khoản tiền vay.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: Đây là phương thức Ngân hàng đứng ra cho vay đối với sự
án vay của khách hàng trong đó một Ngân hàng đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối
hợp với các Ngân hàng khác.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn, Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một số lãi suất vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay thông qua các nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
+ Cho vay theo sự án thấu chi.
3.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay của Ngân hàng:


- Tuân thủ các quy định cụ thể của Pháp luật thông qua một số luật, nghị định,
quyết định, đơn cử là các tổ chức tín dụng. quyết định 1672/NHNN/2001 của Ngân
hàng Nhà nước về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng.
- Quyết định cho vay trên cơ sở thẩm định nhiều yếu tố như: Tài sản đảm bảo
nợ vay, thu nhập đảm bảo trả nợ, mục đích sử dụng rõ ràng. Quyết định cho vay đồng
nghĩa với quyết định đầu tư dựa trên cơ sở hiệu quả của phương án. Tài sản đảm bảo
chỉ là điều kiện cần, Ngân hàng luôn mong muốn khách hàng có thu nhập để trả nợ
vay.

- Tài sản đảm phải được đăng ký giao dịch đảm bảo theo quyết định của pháp
luật, đây là yếu tố giúp Ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho và và xác
định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản.
- Cho vay thường đi đôi với quá trình kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng
để kịp thời phát hiện rủi ro mà tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm bảo toàn vốn
vay.
- Trích dự phòng rủi ro gồm dự phòng chung cho tổng dự nợ vay và dự phòng
với từng món vay cụ thể. Đây là quyết định bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước theo
quyết định số 493/NHNN/2005.
4. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG NGẮN HẠN
NGOÀI QUỐC DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.
4.1. Nguyên tắc vay vốn: Khách hàng vay vốn của NHSGTT phải bảo đảm:
- Sử dụng số vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả gốc và lãi vốn đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
4.2. Điều kiện vay vốn: Khách hàng vay vốn của NHSGTT có đủ các điều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
a. Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam.
- Pháp nhân phải có năng lực và pháp luật dân sự.
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự.
- Thành viên công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự.


b. Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài. Phải có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo qui định của nước mà pháp nhân
đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được bộ luật
dân sự của nước CHXHCN Việt Nam, các văn bản pháp luật khách của Việt Nam qui

định hoặc ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam ký kết hoặc tham gia qui định.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có hiệu quả
và phù hợp với qui định của pháp luật.
- Thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Có trụ sở hoặc hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi hội sở hoặc
các đơn vị trực thuộc của NHSGTT hoạt động. Các trường hợp cho vay ngoài địa bàn
qui định phải được Hội đồng quản trị NHSGTT chấp nhận.
4. 3. Loại cho vay:
NHSGTT cho khách hàng vay theo các loại ngắn hạn và dài hạn nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh và các dự án đầu tư phát triển.
- Cho vay ngắn hạn và các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn và các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng.
- Cho vay dài hạn và các khoảng vay trên 60 tháng.
4. 4. Những nhu cầu vốn không được cho cay:
Hai đơn vị trực thuộc NHSGTT không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây:
- Để mua sắm tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
4. 5. Thời hạn cho vay:
- Hai đơn vị trực thuộc NHSGTT và khách hàng căn cứ chu ký sản xuất kinh
doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ khách hàng, nguồn vốn
cho vay của NHSGTT để thỏa thuận thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ phù hợp.


- Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt

quá thời gian hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại
Việt Nam.
- Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được
phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
4.6. Lãi suất cho vay:
a. Lãi suất cho vay của NHSGTT do Hội đồng Quản trị quyết định trong từng
thời kỳ phủ hợp với tình hình thị trường, lợi thế cạnh tranh và trong khuôn khổ qui
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các đơn vị trực thuộc NHSGTT không được phép cho vay dưới mức lãi suất
qui định. Các trường hợp cho vay với lãi suất ưu đãi để thực hiện chính sách khách
hàng phải được Hội hồng Quản trị NHSGTT chấp nhận.
b. Mức lãi suất đối với các khoản nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay
áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín
dụng.
4.7. Mức cho vay:
- Các đơn vị trực thuộc NHSGTT căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ
của khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm tiền vay, và khả năng nguồn vốn của NHSGTT
để quyết định mức cho vay.
Trong cho vay trung, dài hạn còn phải xác định mức vốn tự có của khách hàng
tham gia dự án đầu tư phát triển để định mức cho vay.
- Giới hạn tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh đối với một khách hàng (bao gồm dư
nợ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, dư nợ thanh toán thay, dư nợ cầm cố chiết khấu
chứng từ có giá và số dư bảo lãnh) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng không được
vượt quá 15% vốn tự có của NHSGTT, từ trường hợp đối với những khoản cho vay
từ các nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân, hoặc trường hợp
khách hàng vay là các tổ chức tín dụng.
Các trường hợp vượt quá tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh đối với một khách
hàng qui định tại quy chế này do Hội đồng quản trị xem xét giải quyết từng trường hợp
cụ thể trong khuôn khổ qui định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trường hợp nhu cầu của một khách hàng vượt quá giới hạn hoặc khách hàng có

nhu cầu huy động từ nhiều nguồn thì NHSGTT có thể xem xét cho vay hợp vốn với
các tổ chức tín dụng khác theo qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.


`Việc xác định vốn có của các tổ chức tín dụng để làm căn cứ tính toán giới hạn cho
vay thực hiện theo qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4.8. Thu nợ và lãi vốn vay:
a. Thu lãi: Tiền lãi được thu hàng tháng đúg vào ngày nhận tiền vay lần đầu đối
với phương thức cho vay từng lần, hoặc vào một ngày cố định hàng tháng đối với
phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
Khách hàng trả lãi chậm so với qui định vừa nêu sẽ phải thêm lãi phạt tính trên
số tiền lãi phải trả và số ngày chậm trả. Trường hợp khách hàng trả lãi trễ không quá 5
ngày làm việc so với ngày trả vì lý do khách quan, nếu khách hàng có đề nghị bằng
văn bản, các đơn vị trực thuộc NHSGTT có thể xét cho miễn lãi phạt chậm trả.
b. Thu nợ gốc: Đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay ghi trong hơpk
đồng tín dụng, khách hàng có trách nhiệm thanh toán đầy đủ và kịp thời cả gốc và lãi
cho NHSGTT.
Quá thời hạn này nếu khách hàng chưa trả nợ thì phải chịu lãi suất nợ quá hạn
kể từ ngày phải trả.
Quá 15 ngày làm việc kể từ ngày đến kỳ hạn trả nợ, khách hàng không trả nợ
mà không được định kỳ hạn trả nợ hoặc không được gia hạn nợ thì số nợ đến hạn sẽ bị
chuyển sang nợ quá hạn.
c. Trả nợ bằng ngoại tệ: Khách hàng vay vằng ngoại tệ và thì phải trả nợ bằng
ngoại tệ đó.
Trường hợp khách hàng trả nợ bằng loại ngoại tệ khác hoặc bằng tiền đồng Việt
Nam thì phảu thoản thuận trước với NHSGTT phù hợp với qui định về quản lý ngoại
hối của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các th8oản
thuận này phải ghi vào hợp đồng tín dụng.

4.9. Hồ sơ vay vốn:

Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gởi cho NHSGTT các giấy tờ tài liệu sau
dây và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình hình chính xác và hợp pháp của các
giấy tờ, tài liệu này:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Quyết định thành lập (đối với doanh nghiệp nhà nước) hoặc giấy phép đầu tư
(đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).


- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; giấy phép kinh doanh và chứng chỉ
hành nghề (đối với một số ngành nghề có qui định). Các loại giấy phép này phải còn
hiệu lực.
- Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp.
- Bản điều lệ hoạt động.
- Hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên doanh).
- Quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật (tổng giám đốc, chủ nhiệm
hợp tác xã, chủ tịch hội đồng, chủ tịch hồi đồng thành viên…) và kế toán trưởng.
Các loại giấy tờ của các mục này đều phải có chứng nhận sao y bản chính của
cấp có thẩm quyền hoặc các đơn vị. Trường hợp đơn vị sao y thì phải có chữ ký của
cán bộ tín dụng phụ trách hồ sơ đó và có trách nhiệm đối chiếu với bản chính đó.
Phương án sản xuất kinh doanh (đối với ngắn hạn) hoặc dự án đầu tư (đối với
trung và dài hạn), kế hoạch hoàn tar vốn và nợ.
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đảm bảo tiền vay
chính khác ngoài ngân hàng như: Quỹ hỗ trợ phát triển, kho bạc Nhà nước, bảo hiểm,
bưu điện, thị trường chứng khoán,… sẵn sàng chia sẽ thị trường huy động vốn của
ngân hàng. Mỗi ngân hàng thương mại, mỗi tổ chức tài chính có những ưu điểm lợi thế
khác nhau, vì vậy sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Trước tình hình đó, đòi hỏi
NHSGTT Đà Nẵng luôn phải nổ lực, không ngừng nâng cao vị thế của mình, khẳng
định thương hiệu để thu hút khách hàng, mở rộng thị phần.

CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ư
SẦI GÒN THƯƠNG TÍN ĐÀ NẴNG.
1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ĐN.
1.1. Quá trình thành lập NH TMCP SGTT chi nhánh Đà Nẵng:


Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đà Nẵng có trụ sở giao
dịch tại 202 Hoàng Diệu, Phường Nam Dương, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng. Được
thành lập theo quyết định số 178/2003/QĐ-HĐQT ngày 15/07/2003 của Hội đồng
quản trị về việc thành lập chi nhánh cấp I tại TP Đà Nẵng của Ngân hàng SGTT.
Sacombank – Chi nhánh Đà Nẵng có 2 chí nhánh cấp II: Chợ Cồn, Hội An và 3 phòng
giao dịch.
1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP SGTT Đà Nẵng:
BAN GIÁM ĐỐC

P. Kế toánNgân quỹ

P. Dịch vụ
khách hàng

P. Quản lý
tín dụng

BP. Hành
chính

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
* Phòng kế toán – Ngân quỹ

- Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn vị trực
thuộc chi nhánh.
- Đảm nhiệm công tác thanh toán của chi nhánh đối với nội bộ ngân hàng và
các ngân hàng khác.
- Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn chi nhánh.
- Quản lý chi phí điều hành.
- Quản lý thanh khoản.
- Quản lý kho quỹ.
- Bảo quản và sử dụng khuôn dấu của chi nhánh theo đúng quy định.
* Phòng dịch vụ khách hàng.
Xem xét và đề nghị Ban Giám Đốc quyết định cho vay ngắn hạn, trung dài hạn.
Trong suốt quá trình cho vay cán bộ tín dụng có trách nhiệm giám sát việc sử dụng
vốn vay và thu hồi nợ theo đúng thời hạn cam kết trong hợp đồng tín dụng. Thực hiện
nghiệp vụ cầm cố, chiết khấu các chứng từ có giá như: Sổ tiết kiệm, trái phiếu Chính
Phủ… thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh nội địa như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh


toán... thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế với nhiều hình thức như: phương thức
chuyển tiền nhanh (T/T), phương thức thanh toán nhờ thu (D/P, D/P) phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) phương thức bao thanh toán nội đia., bao thanh
toán quốc tế… Ngoài ra phòng dịch vụ khách hàng còn phải phối hợp chặt chẽ với các
phòng ban liên quan để thực hiện nghiệp vụ đạt được hiệu quả cao nhất.
* Phòng quản lý tín dụng.
- Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân.
- Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng.
- Quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ.
- Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
* Bộ phần hành chính:
- Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư.
Thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối công cụ lao động, ấn chỉ, văn

phòng phẩm theo quy định.
- Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của chi nhánh
- Thực hiện quản lý, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng chi nhánh
- Chủ trì việc kiểm kê tài sản của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc chi nhánh.
- Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệc an
ninh, phòng cháy chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và ngoài
giờ làm việc.
- Quản lý hệ thống kho hàng cầm cố của ngân hàng và nhân sự phụ trách kho
hàng cầm cố hoạt động tại địa bản.
- Theo dõi tình hình nhân sự tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc , thực hiện
một số tác nghiệp về quản trị nhân sự theo nhân công.
- Xây dựng kế hoạch hành chính quản trị hàng tháng, hàng năm và theo dõi
đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch.
1.3. Tình hình nguồn vốn tại chi nhánh NHSGTT Đà Nẵng năm 2006-2007:
1.3.1. Tình hình nguồn vốn
Bảng 1: Tình hình nguồn vốn bình quân
ĐVT: triệu đồng
TT

Chỉ tiêu

Năm 2006
Tỷ
Số tiền
trọng%

Năm 2007
Tỷ
Số tiền
trọng%


Chênh lệch
Tỷ lệ
Số tiền
%


1
2
3

Nguồn vốn tự có
30.712
8,48 45.950
8,79 15.238
Nguồn vốn huy động 309.429
85,46 438.143
83,73 128.714
Vốn khác
21.935
6,06 39.194
7,48 17.259
Tổng công
362.076
100 523.287
100 161.211
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)

49,62
41,60

78,69
76,69

Nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh bao gồm nguồn vốn tự có, vốn huy động
và vốn khác, trong đó nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng cao nhất tổng nguồn vốn.
Tôngt vốn của chi nhánh 2007 đạt 5523.387 triệu đồng, tăng 161.211 triệu đồng so với
năm 2006 với tốc độ tăng là 76,69%.
Tổng vốn tăng chủ yếu là nhờ giá trị vốn huy động tăng, năm 2007, vốn huy
động tăng 128.714 triệu đồng so vói năm 2006. Vốn tự có khác cũng tăng những giá trị
tăng không cao. Xét về cơ cấu các nguồn vốn trong tổng vốn huy động giảm, từ việc
chiếm 85,86% tổng vốn trong năm 2006 giảm xuống còn 83,73% trong năm 2007. Tỉ
trọng vốn khác có xu hướng tăng từ 6,06% năm 2006 lên 7,48% năm 2007.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế Đà Nẵng trong những năm gần đây cộng với sự
uy tín của ngân hàng, có nhiều hình thức huy động hấp dẫn như tiết kiệm tích lũy, tiết
kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang… và với một đội ngũ nhân viên trẻ luôn cởi mở
trong giao dịch đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch, mở tài khoản…
Nguồn vốn huy động trong năm 2007 tuy tăng cao về doanh số nhưng tỷ trọng lại
giảm so với năm 2006, điều này Ngân hàng cần lưu ý để từ đó có những phương án
hợp lý để thu hút khách hàng đến giao dịch nhiều hơn nữa.

1.3.2. Tình hình sử dụng vốn tại NHSGTT Đà Nẵng năm 2006-2007:
Trên cơ sở nguồn vốn có được như trên, chúng ta hãy xem xét ngân hàng sử
dụng vốn như thế nào để vừa mang lại lợi nhuận cao nhất, vừa mang lại kết quả cao về
mặt kinh tế, xã hội, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng cũng như có thể đứng vững
trên thị trường cạnh tranh phức tạp hiện nay.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn
ĐVT: triệu đồng
TT

Chỉ tiêu


Năm 2006
Tỷ
Số tiền
trọng%

Năm 2007
Tỷ
Số tiền
trọng%

Chênh lệch
Tỷ lệ
Số tiền
%


1

Đầu tư tín dụng

280.536

77,48 398.995

76,25 118.459

42,23

Ngắn hạn


198.355

70,71 289.296

72,51

99.941

50,39

-DNNQD

131.004

66,04 200.835

69,62

69.831

53,30

29,29

27,49

27.516

33,48


- DNNQD
67.351
81,95 88/461
80,63 21.110
Thanh toán xuất nhập khẩu 45.952
12,70 57.905
11,7 11.953
Sử dụng vốn khác
35.588
9,82 66.387 12,685 30.799
Tổng công
362.076
100 523.287
100 161.211
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)

31,34
26,01
86,54
44,53

Trung, dài hạn
2
3

82.183

109699


Tổng nguồn vốn có được từ các nguồn khác nhau hàng năm được sử dụng với tỷ
suất khá cao, năm 2006 đạt 362.076 triệu đồng, sang năm 2007 đạt 523.287 triệu đồng.
Vốm được sử dụng chru yếu là đầu tư tín dụng, khoản đầu tư tín dụng hàng năm chiếm
42,23% tổng số vốn được sử dụng. Qua bảng 2 ta nhận thấy hoạt động tín dụng của
Ngân hàng qua các năm đều tăng đặt biệt là tín dụng ngắn hạn từ 70,71% năm 2006
lên 72,51% năm 2007, trong hoạt động tín dụng ngắn hạn thì các doanh nghiệp ngoài
quốc daonh chiếm tỷ trọng lớn 62,5% năm 2006 và 67,99% năm 2007 là do các đơn vị
có nhu cầu về vốn tăng cao.
Việc vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc daonh trong cho vay ngắn hạn tăng từ
131.004 triệu đồng năm 2006 lên là 200.835 triệu đồng năm 2007 với tỷ trọng tăng từ
66,04% năm 2006 lên đến 69,42% năm 2007. Điều này cho thấy doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tăng nhu cầu về vốn ngắn hạn kéo theo việc cho vay của ngắn hạn của
ngân hàng tăng lên
Bên cạnh đó, thanh toán xuất nhập khẩu chiếm 11,07%, hình thức sử dụng vốn
khác chiếm s12,07%. Trong đầu tư tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, tăng từ
198.355 triệu đồng năm 2006 lên 289.296 triệu đồng năm 2007. Tín dụng ngắn hạn
cao như vậy mang lại khả năng an toàn vốn cho Ngân hàng, giảm rủi ro về thu nợ, tuy
nhiên tín dụng ngắn hạn sẽ mang lại thu nhập thấp hơn so với tín dụng dài hạn.
1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHSGTT Đà Nẵng trong
năm 2006-2007:
Trong thời gian qua, họat động kinh doanh của chi nhánh có sự tiến triển tốt,
tổng thu nhập năm 2007 đạt 29.422 triệu đồng, tăng 10.387 triệu đống so với năm
2006, có được kết quả này là nhờ chi nhánh đã tận dụng và phát huy được các ưu thế
của mình trên thị trường, thu hút thêm nhiều khách hàng, khách hàng có giá trị giao


dịch cao hơn. Chi phí họat động cũng tăng lên nhưng tăng lên với tỷ lệ thấp hơn so với
mức tăng thu nhập, từ đó lợi nhuận của chi nhánh đạt mức cao hơn 9.426 triệu đồng
tăng 3.471 triệu đồng so với năm 2006. Đây là một dấu hiệu đáng mừng vì hiệu quả
kinh doanh của chi nhánh đạt cao, thu nhập tăng cao chiến tỷ lệ 35,30% nhưng chi phí

được duy trì ở mức hợp lí, tăng với tỷ lệ thấp hơn 29,47% và kéo theo lợi nhuận tăng
cao 58,28%.
Dưới đây là một vài số liệu phản ảnh tình hình họat động của chi nhánh:
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006-2007
ĐVT: Triệu đồng
TT

Chỉ tiêu

1

Chênh lệc
Số tiền
Tỷ lệ %
10.387
35.30

Năm 2006

Năm 2007

Tổng thu nhập

29.422

39.808

2

Tổng chi phí


23.466

30.382

6.916

29.47

3

Lợi nhuận
5.956
9.426
3.471
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)

58.28

Bảng 4:Một số chỉ tiêu đánh giá Kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng

1

Vốn huy động

309.429

438.143


Chênh lệc
Số tiền
Tỷ lệ %
128.714
41.60

2

Đầu tư tín dụng

280.536

398.995

118.459

42.25

3

Thanh toán xuất nhập khẩu

45.952

57.905

11.953

26.01


Xuất khẩu

27.031

28.381

1.350

4.99

Nhập khẩu

18.921

29.524

10.603

56.03

Kinh doanh ngoại tệ
194.628
207.714
13.086
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)

6.72

TT


4

Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Qua bảng 4 ta có thể thấy, tất cả các chỉ tiêu kinh doanh đều tăng qua 2 năm
2006-2007, trong đó chỉ tiêu tăng cao nhất là vốn huy động tăng 128.714 triệu đồng và
thứ nhì là đầu tư tín dụng tăng 118.459 triệu đồng, các chỉ tiêu thanh toán xuất nhập
khẩu, kinh doanh ngoại tệ cũng tăng nhưng tỷ lệ tăng không đáng kể. Vốn huy động
tăng nhờ chi nhánh đã đơn giản hóa các thủ tục nghiệp vụ, cải thiện phong cách phục


vụ khách hàng của đội ngũ nhân viên. Về hoạt động đầu tư tín dụng, doanh số cho vay
năm 2007 đạt 398.995 triệu đồng tăng 118.459 triệu đồng so với năm 2006 chiếm tỷ
trọng 42,25%. Lượng vốn huy động cũng như giá trị đầu tư tín dụng tăng cao chứng tỏ
sự lớn mạnh của chi nhánh trong 2 năm qua.
Họat động cho vay ngoại tệ cũng là một trong những họat động chủ đạo của chi
nhánh, giá trị kinh doanh ngoại tệ năm 2007 đạt 207.714 triệu đồng tăng rất ít so với
năm 2006, tăng 13.086 tương ứng với 6,72%.
2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NHSGTT ĐÀ NẴNG NĂM 2006-2007:

2.1. Quy trình cho vay đối với với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:

Khách hàng

Nhu cầu vay


P. Dịch vụ
khách hàng

P. Quản lý tín
dụng

Ban giám đốc

Tiếp nhận hướng
dẫn làm hồ sơ
Xác minh thẩm
định
Tổng hợp lập tờ
trình

Phối hợp

Bên giao TSĐB


duyệt

Công chứng thế chấp,
đăng ký ĐB

Trình giải ngân

Kiểm soát


Kiểm tra
Nhập kho TSĐB
lưu hồ sơ


giải
ngân


Nhận tiền vay

Giải ngân

Thu lãi, vốn định kỳ

Nộp tiền tất toán
nợ vay

Hạch toán thu nợ

Nhận lại tài sản

Trình giải


giải
chấp

Xuất kho tài sản


Thông báo giải chấp
Lưu hồ sơ

Bước 1: Tiếp nhận hồ vay: Phòng Dịch vụ khách hàng tiếp nhận hồ sưo vay từ
khách hàng.
Kiểm tra và hướng dẫn các điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn cho khách hàng.
Bước 2: Xác minh, thẩm định: P.DVKH tiến hành thu thập thông tin, xác minh
thẩm định TSĐB, tình hình họat động kinh doanh, tình hình tài chính và các vấn đề
liên quan đến khoản vay.
Tổng hợp và lập tờ trình lên Ban giám đốc
Bước 3: Công chứng thế chấp, đăng ký TSĐB: Sau khi tờ trình đã được
duyệt thuận, P. DVKH tiến hành công chứng thế chấp tài sản đảm bảo, đăng ký tài sản
đảm bảo theo quy định.
Bước 4: Giải ngân: Sau khi thủ tục công chứng, đăng kyTSĐB hoàn tất,
P.DVKH nhận giấy tờ bản chính TSBĐ của khách hàng và chuyển hồ sơ cho P.QLTD
kiểm tra và trình ký giải ngân.
P.QLTD tiến hành nhập kho hồ sưo TSBBD và lưu giữ hồ sơ vay theo quy định.
Thông báo giải ngân cho P.TT&TSPDN chậm nhất vào cuối mỗi ngày làm việc.
Bước 5: Thu lãi vốn vay định kỳ: P.DVKH theo dõi đốn đốc khách hàng để thu
lãi, vốn vay định đúng hạn.


Bước 6: Tất toán nợ vay: P. DVKH tiến hành hạch toán, thu vốn, lãi.
Chuyển hồ sơ sang P.QTD trinhf giải chấp và bàn giao hồ sơ TSBBD cho khách
hàng.
P.QLTD lưu hồ sơ
2.2. Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn ngoài quocó doanh tại chi nhánh
NHSGTT Đà Nẵng từ 2006-2007

2.2.1. tình hình chung về cho vay tại NHSGTT Đà Nẵng từ 2006-2007:

Bảng 5. Tình hình chung về cho vay
ĐVT: Triệu đồng
TT
1

2

3

4

5

Chỉ tiêu

Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Số tiền
Số tiền
Số tiền
%
%
%
167.060
100 273.292
100 106.232

63,59
131.004 78,42 200.835
73.49
69.831
53,30

Doanh số cho vay
Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Cá nhân
36.056 21,58
72.457
26.51
36.401
Doanh số thu nợ
133.648
100 226.832
100
93.184
- Doanh nghiệp
101.573 76,00 182.146
80.30
80.573
ngoài quốc doanh
Cá nhân
32.076 24,00
44.686
19.70
12.610
Dư nợ bình quân

41.765
100
78.083 100.00
36.318
Doanh nghiệp
17.662 43,07
39.823
42.00
22.161
ngoài quốc doanh
Cá nhân
24.103 57,71
38.261
49.00
14.158
Nợ xấu bình quân
175.4
100
359.2
100
184
Doanh nghiệp
75.6 43,07
209.4
58.30
134
ngoài quốc doanh
Cá nhân
99.9 56,93
149.8

4.70
50
Tỷ lệ nợ xấu
0.42
0.46
0,40
Doanh nghiệp
0.43
0.53
0,1
ngoài quốc doanh
Cá nhân
0.41
0.39
-0,02
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)

100,96
69,72
79,33
39,31
86,96
125,46
58,74
104,76
177,17
49,99
9,25
23,25
-4,21



Xét về tình hình cho vay qua bảng 5, có thể thấy doanh số cho vay năm 2006
tăng 63,59% đạt 273,292 triệu đồng, đối tượng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp
ngoài quốc daonh chiếm 73,49% trong tổng doanh số cho vay và có chiều hướng tăng
về tỷ trọng, năm 2006 chiếm tỷ trọng 21,58% năm 2007 chiếm 26,51%.
Về doanh số thu nợ, tỷ trọng thu nợ giữa xdoanh nghiệp ngoài quốc doanh và
cá nhân cũng tương ứng với tỷ trọng cho vay với cơ cấu trung bình 78,42%-21,58%
qua 2 năm 2006-2007. Giá trị doanh số thu nợ năm 2007 tăng cao đạt 226.832 triệu
đồng chiếm tỷ lệ 69,72%. Điều này cũng dễ hiểu vì doanh số cho vay năm 2007 tăng
cao so với năm 2006.
Về giá trị nợ xấu bình quân, đây là chỉ tiêu phản ảnh khả năng thu nợ và rủi ro
của ngân hàng trogn kinh doanh, tỷ lệ nợ xấu bình quân trong 2 năm được duy trì ở
mức từ 0,42 đến 0,46 tăng lên năm 2007 đồng nghĩa với việc giá trị cho vay tăng kéo
theo nợ xấu cũng tăng có nghĩa rủi ro thu hồi nợ tăng. Ngân hàng cần có biện pháp để
kiểm soát tỉ lệ này, cố gắng duy trì ở mức càng thấp càng tốt vì có thể giảm thiểu rủi
ro. Trong nợ xấu bình quân, nợ xấu của cá nhân trong năm 2006 chiếm tỷ trọng 56,93
nhưng đến năm 2007tỷ trọng này chỉ là 41,7%. Nợ xấu của doanh nghiệp ngoài quốc
daonh thì ngược lại, chiếm 43,07% trong tổng nợ xấu năm 2006 nhưng lại tăng lên
chiếm 53,8% trong năm 2007. Năm 2006 tỷ lệ này tương ứng là 0,43%-0,41%. Như
vậy, Ngân hàng cần có biện pháp chặt chẽ hơn để tăng khả năng thu hồi nợ của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Điều đáng mừng là tỷ lệ nằm trong phạm vi an toàn cho
phép trong quy dịnh của Ngân hàng nhà nướclà 1%. Điều đó cho thấy, độ an toàn
trong họat cho vay của Ngân hàng vẫn đạt mức cao.
2.2.2. tình hình chung về cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
chi nhánh NHSGTT Đà nẵng từ 2006-2007:
Bảng 6. Tình hình chung về cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ĐVT: Triệu đồng
TT
1

2
3

Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
Doanh số thu nợ
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
Dư nợ bình quân

Năm 2006
Tỷ trọng
Số tiền
%
131.004
100
96.144 73,39
34.860 26,61
101.573
100
73.142 72,01
28.430 27,99
17.662
100

Năm 2007
Tỷ trọng
Số tiền

%
200.835
100
154.161
76,76
46.674
23,24
182.146
100
148.194
81,36
33.952
18,64
39.823
100

Chênh lệch
Tỷ trọng
Số tiền
%
69.831
53,30
58.017
60,34
11.814
33,89
80.574
79,33
75.052
102,61

5.522
19,42
22.160
125,46


4
5

Ngắn hạn
14.312 81,03
29.919
75,13
15.607
Trung, dài hạn
3.351 18,97
9.904
24,87
6.553
Nợ xấu bình quân
75.6
100
209.4
100
134
Ngắn hạn
57.8 76,47
160.4
76,58
102.5

Trung, dài hạn
17.8 23,53
49.0
23,42
31.3
Tỷ lệ nợ xấu
0.43%
0,53%
0.1%
Ngắn hạn
0.04%
0.05%
0.01%
Trung, dài hạn
0.82%
1.11%
0.29%
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)

109,05
195,59
176,98
177,38
175,69

Trong cho vay đối với các doanh nghiệp ngòai quocó doanh thì tín dụng ngắn
hạn chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 73%-75%). Doanh số cho vay năm 2007 tăng mạnh từ
131.004 triệu đồng năm 2006 lên 200.835 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 53,3%. Việc gia
tăng này do năm 2007 Ngân hàng đac tìm kiếm và thiết lập nhiều mối quan hệ với các
khách hàng mới. Đối với tín dụng trung và dài hạn tuy tăng về mặ t quy mô (tăng

11.814 triệu đồng) nhưng tỷ trọng lại giảm từ 26,61% namư 2006 xuống còn 23,24%
năm 2007.
Thu nợ là khâu quan trọng trong quá trình cho vay, không làm tốt khâu này thì
xem như hoạt động kinh doanh của ngân hàng không có hiệu quả. Tình hình thu nợ
năm 2007 tương đối khả quan tăng từ 101.537 triệu đồng năm 2006 lên 182.146 triệu
đồng năm 2007 với tốc độ tăng 79,33%. Trong doanh số thu nợ, tỉ trọgn thu nợ giữa
ngắn hạn và trung hạn tương ứng khoảng 72,01%-27,99% điều này hòan toàn hợp lý vì
tỉ trọng giữa cho vay ngắn hạn với trung-dài hạn cũng tương ứng khoảng 72,01%
-27,99%.
Dư nợ xấu bình quân năm 2007 đạt 39,823 triệu đồng, tăng mạnh so với năm
2006 là 17.662 triệu đồng, dư nợ xấu ngắn hạn bình quân năm 2007 tuy có tăng đạt
29.919 triệu đồng chiếm tỷ trọng 75,13% nhưng về tỷ trọng lại giảm so với năm 2006
là 81,03%.
Nợ xấu bình quân năm 2007 đạt 209.4 triệu đồng cao hơn rất nhiều so với năm
2006, tỷ lệ nợ xấu khá cao với mức chênh là 134 triệu đồng với tỷ lệ tăng 176,98%. Tỷ
lệ nợ xấu bình quana năm 2006 là 0,43%<1% theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
Tỷ lệ đảm bảo cho ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệ quả và chứng tỏ rằng việc
cho vay của chi nhánh đã đạt yêu cầu.
2.3. Phân tích tình hình cho vsy ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quocó
doanh tại chi nhánh NHSGTT Đà nẵng năm 2006-2007:


Tín dụng ngắn hạn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mịa.
Đối với NHSGTT Đà nẵng cũng vậy, phân flớn cho vay cácdoanh nghiệp ngoài quốc
doanh để bổ sung vốn lưu động, phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh.
2.3.1. Tình hình chung về cho vayngoài quốc doanh

Bảng 7. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh
ĐVT: Triệu đồng
TT

1

2

3

4

5

Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
Doanh số thu nợ
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
Dư nợ bình quân
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
Nợ xấu bình quân
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
Tỷ lệ nợ xấu
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến

- Thương mại du lịch

Năm 2006
Năm 2007
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Số tiền
Số tiền
%
%
96.144
100 154.161
100
52.822 54,94 79.347
51,47
40.986 42,63 71.823
46,59
2.336
2,43
2.991
1,94
73.142
100 148.194
100
36.586 50,02 76.202
51,42
34.779 47,55 69.800
47,10
1.777
2,43

2.192
1,48
14.312
100 29.919
100
7.479 52,26 15.627
52,23
5.709 39,89 11.991
40,08
1.123
7,85
2.301
7,69
57.8
100
160.4
100
29.4 50,77
82.7
51,56
28.5 49,23
76.0
47,42
0
1.6
1,02
0.40%
0.54%
0.51%
0.69%

0.50%
0.63%
0.00%
0.07%

Chênh lệch
Tỷ trọng
Số tiền
%
58.017 60,34
26.525 50,22
30.837 75,24
655 28,03
75.052 102,61
39.616 108,28
35.020 100,69
415 23,35
15.607 109,05
8.147 108,93
6.282. 110,04
1.177 104,79
102.6 177,50
53.3 181,70
47.6 167,18
1.6
0.13% 32,69
0.18%
34,11
0.14% 27,20
0.07%


(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)


Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng từ 96.144 triệu
đồng năm 2006 lên 154.161 triệu đồng năm 2007 với tốc độ tăng khá cao là 60,34%.
Điều này thể hiện sự tăng trưởng trong họat động cho vay nói riêng và hoạt động kinh
doanh nói chung của Ngân hàng. Trong tổng doanh số cho vay, cho vay đối với các
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất và công nghiệp chế biến là chủ yếu
chiếm khoảng 40%-55%, cho vay trong lĩnh vực thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng rất
thấp chỉ đạt khoảng 2%-3%. Tỷ trọng daonh số thu nợ và nợ xấu cũng đạt tương ứng.
Trong cơ cấu cho vay, lĩnh vực công nghiệp sản xuất chiếm ưu thế hơn, nhưng
công nghiệp chế biên có xu thế tăng nhanh hơn, tỷ trọng về doanh số thu nợ đạt cao
hơn.
Xét về an toàn cho vay trong lĩnh vực thì lĩnh vực thương mại dịch vụ có độ an
toàn cao nhất, tỷ lệ nợ xấu chỉ khoảng 0%-0,07%. Tỷ lệ nợ xấu được duy trì ở mức
này (<1% theo quy định của ngân hàng nhà nước) là tín hiệu tốt cho họat độngc ho vay
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
2.3.2. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
theo loại hình tổ chức doanh nghiệp:
Bảng 8. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh
ĐVT: Triệu đồng
TT
1

2

3

4


5

Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
Doanh số thu nợ
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
Dư nợ bình quân
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
Nợ xấu bình quân
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
Tỷ lệ nợ xấu
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH

Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng

Số tiền
Số tiền
Số tiền
%
%
%
96.144
100 154.161
100
58.017
60,34
55.504
57,73 93.190
60,45
37.686
67,90
22.719
23,63 56.330
36,54
33.611 147,95
17.921
18,64
4.641
3,01 (13.208)
-74,11
73.142
100 148.194
100
75.052 102,61
48.113

65,78 92.147
62,18
44.034
91,52
21.833
29,85 52.298
35,29
30.465 139,54
3.196
4,37
3.749
2,53
553
17,30
14.312
100 29.919
100
15.607 109,05
7.737
54,06 15.782
52,75
8.045 103,98
5.690
39,76 12.231
40,88
6.541 114,96
885
6,18
1.906
6,37

1.021 115,36
57.8
100
160.4
100
102.6 177,50
31.1
53,85
92.1
57,45
61.0 196,14
21.3
36,92
58.0
36,17
36.17 171,75
5.4
9,23
10.3
6,38
4.9
91,73
0.40%
0.54%
0.13%
32,69
0.55%
0.75%
0.21%
37,68

0.38%
0.47%
0.10%
26,43


- Doanh nghiệp tư nhân

0.60%

0.54%

-0.07%

(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Doanh nghiệp kinh tế ngoài quốc doanh tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau
(như công ty cổ phần, TNHH, doanh nghiệp tư nhân, mỗi loại hình đều cần có vốn để
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, NHSGTT Đà Nẵng đã đẩy mạnh công tác tiếp
cận khách hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu đó.
Doanh số cho vay của ngân hàng đối với các loại hình doanh nghiệp đều tăng.
Doanh số cho vay đối với công ty cổ phần tăng cả quy mô lẫn tỷ trọng từ 57,73% năm
2006 lên 60,45% năm 2007 với trị số tăng 37.686 triệu đồng. Doanh số cho vay đối
với lọai hình công ty TNHH tăng 33.612 triệu đồng với tỷ lệ tăng 147,95%. Trong khi
đó, doanh nghiệp tư nhân lại giảm quy mô từ 17.921 triệu đồng năm 2006 xuống còn
4.460 triệu đồng năm 2007 với tốc độ giảm là 74,11%.
Doanh số thu nợ phụ thuộc rất lớn vào doanh số cho vay. Vì vậy cũng nưh
doanh số cho vay, doanh số thu nợ năm 2007 tăng mạnh, trong đó loại hình công ty cổ
phần đạt cao nhất, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 44.034 triệu đồng với tỷ lệ tăng
91,52%. Nhưng tốc độ tăng cao nhất là loại hình doanh nghiệp TNHH, năm 2007
doanh số thu nợ tăng 30.465 triệu đồng với tốc độ tăng 139,54%, còn doanh thu tư

nhân thì tăng 553 triệu đồng đối với tỷ lệ 17.3%
Từ cơ cấu dư nợ bình quân theo loịa hình kinh tế ta thấy công ty cổ phần vẫn có
dư nợ bình quân ở vị trí cao nhất, tuy nhiên lại giảm đi về tỷ trọng từ 54,06% năm
2006 xuống còn 52,75% năm 2007. Bên cạnh đó, thành phần công ty TNHH tăng cả
về quy mô lẫn tỷ trọng với mức tăng so với năm 2006 là 6.540 triệu đồng và tỷ lệ tăng
là 114,94%. Điều này cho thấy nền kinh tế ngày càng phát triển, các côgn ty TNHH ra
đời ngày càng nhiều, để thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của thị trường, cho nên
trong các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì công ty cổ phần và công ty
TNHH là laọi hình mà ngân hàng cho vay nhiều nhất. Theo đó, dư nợ bình quân của
doanh nghiệp tư nhân cũng tăng 1.021 triệu đồng với tỷ lệ tăng 115,4%
Nợ xấu bình quân tăng ở cả ba loại hinhf doanh nghiệp, công ty cổ phần tăng 61
triệu đồng với tỷ lệ tăng 196,14%, côgn ty TNHH tăng 36,7 triệu đồng, tỷ lệ tăng
171,75%, doanh nghiệp tư nhân tăng 4.9 triệu đồng, tỷ lệ tăng 91,74. Tuy nợ xấu bình
quân tăng nhưng tỷ lệ xấu bình quân vẫn nằm trong điều kiện an toàn tức là nhỏ hơn
1%.


×