Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Giáo án Ngữ Văn 9 tuần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.43 KB, 21 trang )

TUẦN 1
Ngày soạn:
Tiết 1. 2.Văn bản:
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài học, HS hiểu được:
- Vẻ đẹp của phong cách HCM là sự kết hợp giữa dân tộc và nhân loại, thanh
cao và giản dị.
- Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và sinh hoạt.
- Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá
dân tộc.
- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận chính trị - xã hội.
- Tích hợp với nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức và tư tưởng
Hồ Chí Minh ở việc cho HS liên hệ với cách sống của bản thân.
2. Kĩ năng:
- Bước đầu biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như liệt kê, so sánh
v.v... trong văn nghị luận.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng tình cảm yêu mến, tự hào về Bác Hồ, có ý thức tu dưỡng rèn
luyện và học tập theo gương lãnh tụ kính yêu.
- Bồi dưỡng lối sống tích cực cho học sinh.
4. Năng lực:
- Góp phần rèn luyện năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực sử dụng công
nghệ thông tin trong tìm tòi tư liệu về Bác Hồ.
II. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
- Thiết bị, học liệu: SGK, in-tơ-nét. Máy chiếu cùng các hình ảnh về nhà sàn
Bác Hồ.
- Phương pháp: Phân tích, vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm.
2. Học sinh:
- SGK Ngữ văn 9 tập 1 + vở ghi, bài soạn.


- Đọc VB và phần chú giải từ Hán Việt ở bảng tra cứu cuối SGK Ngữ văn 9,
tập 2.
- Ôn lại các tri thức và kĩ năng đã học về văn nghị luận.
- Tìm đọc các mẩu chuyện về cuộc đời hoạt động của Bác Hồ trên sách báo,
in-tơ-nét.
III. Tiến trình bài học:
Hoạt động 1. Khởi động (5 phút)
* Mục tiêu:


+ Tạo tâm thế, hứng thú và nhu cầu tìm hiểu về những đặc điểm đặc trưng
trong phong cách, lối sống của Chủ tịch HCM.
+ Bồi dưỡng tình cảm yêu mến, tự hào về Bác thông qua các ca khúc viết về
Người.
+ Rèn kỹ năng khái quát - tổng hợp kiến thức theo chủ đề cho trước.
* Cách thực hiện:
- Tổ chức HS thành 2 nhóm, thi “Ai nhanh hơn”:
+ GV nêu yêu cầu và thể lệ cuộc thi:
Trong vòng 3 phút, mỗi thành viên trong nhóm lần lượt lên bảng ghi lại tên
các ca khúc viết về Bác Hồ mà mình biết. Theo em, điều gì ở Bác đã tạo nên nguồn
cảm hứng bất tận cho các sáng tác văn học nghệ thuật?
Đội nào ghi được chính xác nhiều bài hát nhất, đội đó giành chiến thắng. Các
đáp án trùng nhau thì chỉ tính 1 đáp án. Không yêu cầu ghi tên tác giả, nhưng nếu
có tranh cãi về tên bài hát thì thành viên trong nhóm phải giải thích được tên tác
giả, nếu cần thì hát minh họa. Phần thưởng đặc biệt cho cuộc thi này sẽ được bật mí
ở cuối trò chơi.
+ Học sinh các nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập. Có thể kể ra những bài hát
sau:
- Ai yêu nhi đồng bằng Bác Hồ Chí Minh.
- Bác Hồ người cho em tất cả.

- Đêm qua em mơ gặp Bác Hồ.
- Hồ Chí Minh đẹp nhất tên Người.
- Bác Hồ một tình yêu bao la.
- Vầng trăng Ba Đình...
- Điều quan trọng nhất làm nên nguồn cảm hứng bất tận cho các sáng
tác văn học nghệ thuật kể trên là tình cảm dạt dào Bác dành cho dân cho nước, và
trên hết là phẩm chất đạo đức, lối sống giản dị mà cao cả, đẹp đẽ của Người.
+ Yêu cầu HS các nhóm cùng GV xác nhận và đếm đáp án đúng của mỗi đội.
HS nhóm khác nhận xét, đánh giá, điều chỉnh, bổ sung nếu cần.
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá tinh thần, ý thức học tập của HS => Tuyên
bố: phần thưởng là nghe 1 bài hát về Bác Hồ do chính GV hoặc 1 HS trong lớp
trình bày.
- Giới thiệu bài: Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gương sáng của cả nhân loại
về đạo đức, lòng yêu nước, tinh thần học tập, lao động và sáng tạo. Các em đã
được biết đến vẻ đẹp và sự giản dị của Người qua văn bản “Đức tính giản dị của
Bác Hồ” ở lớp 7, hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về lối sống của Người qua
một bài viết của một cộng sự đắc lực của Bác Hồ, đó là văn bản “Phong cách Hồ
Chí Minh”.
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức (30 phút).
* Mục tiêu:
- HS nhận diện đúng kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản; chỉ
ra đề tài và bố cục văn bản.


- Hiểu được những đặc điểm nổi bật và đẹp đẽ trong phong cách văn hóa Hồ
Chí Minh, hiểu quá trình hình thành phong cách đó.
* Cách thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung, yêu cầu cần đạt
* HĐ 2.1. Đọc và tìm hiểu chung (10 phút)

I. Đọc và tìm hiểu chung:
+ HĐ cá nhân:
- HDHS đọc văn bản: Đọc to, rõ ràng, giọng
đọc phấn khích, tự hào.
- Xuất xứ: Trích trong tài liệu
- Gọi 1- 2HS đọc từ đầu đến hết VB.
nghiên cứu Hồ Chí Minh và
- KT việc đọc chú thích của HS, đặc biệt là các văn hoá Việt Nam của Lê Anh
từ ngữ chứa các yếu tố Hán Việt ở bảng tra cứu Trà.
cuối SGK Ngữ văn 9, tập 2.
- PTBĐ: nghị luận.
- Hỏi HS nghĩa của từ phong cách.
- Đề tài: phong cách, lối sống
+ Phong cách: tính cách độc đáo chi phối toàn của HCM.
bộ cuộc sống con người.
+ HĐ nhóm:
+ GV chia HS làm 2 nhóm theo năng lực (mỗi - Bố cục 3 phần:
nhóm là 1 dãy), phân công nhiệm vụ cho mỗi + Phần 1: từ đầu đến “rất hiện
nhóm:
đại”: Quá trình hình thành
- Nhóm HS TB và yếu kém tìm hiểu về xuất xứ, phong cách Hồ Chí Minh.
đề tài của văn bản.
+ Phần 2: Tiếp đến: “... hạ tắm
- Nhóm HS Khá, giỏi tìm hiểu về bố cục của ao”: Những biểu hiện của
văn bản, nội dung của mỗi phần trong bố cục phong cách Hồ Chí Minh.
văn bản; ý nghĩa của việc nghiên cứu, xem xét - Phần 3: còn lại: Ý nghĩa của
vấn đề trong văn bản.
phong cách HCM.
+ Các nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho
từng thành viên thực hiện, sau đó thư ký tổng

hợp kết quả, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao.
+ HS nhận xét kết quả làm việc trong nhóm
mình, đồng thời nhận xét kết quả làm việc của
nhóm bạn, có điều chỉnh, bổ sung, sửa chữa
(nếu cần).
+ GV chốt ý kiến thống nhất theo đáp án đúng.
- GV bổ sung, nhấn mạnh: Nói đến phong cách
là nói đến các tính cách tốt đẹp. Các danh nhân
thế giới mỗi người đều có phong cách riêng.
Bác Hồ của chúng ta là một danh nhân có phong
cách đặc biệt. Phong cách đó đặc biệt ntn,
chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu ở HĐ tiếp theo.
* HĐ 2.2. Phân tích văn bản (15 phút).


+ HĐ cá nhân phần 1: Tìm hiểu nguồn gốc
hình thành phong cách văn hóa HCM:
HS đọc phần đầu văn bản
? Phong cách HCM được tác giả giới thiệu qua
những cơ sở nào?
- tiếp xúc sáng tạo với văn hóa nhiều nứơc,
nhiều vùng trên thế giới
- Nhào nặn với gốc văn hóa dân tộc không gì
lay chuyển được
GV hướng dẫn HS tìm hiểu từng cơ sở
? Theo lời tác giả, cách thức mà Bác đã tiếp
xúc với văn hóa thế giới ntn? Và việc tiếp thu đã
đạt được kết quả như thế nào?
+ thăm nhiều nước, học nhiều thứ tiếng,làm

nhiều nghề, …
+ tìm hiểu nhiều nền văn hóa, nghệ thuật đến
mức uyên thâm;
+ tiếp thu cái hay cái đẹp, đồng thời phê phán
cái dở, cái tiêu cực.
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật lập luận trong
đoạn văn trên?
-> Điệp ngữ, liệt kê: nhấn mạnh cảm xúc tự hào
của tác giả về Bác

II- Tìm hiểu chi tiết:
1. Nguồn gốc phong cách Hồ
Chí Minh:

? Ở cơ sở thứ 2, tác giả sử dụng các tư ngữ:
nhào nặn, lay chuyển có giá trị gì
- Gợi hình, gợi cảm
- GV phân tích về sự kết hợp văn hóa phương
Đông (mang tính tập thể), văn hóa phương Tây
(mang tính cá nhân)
? Từ những lí lẽ đó, tác giả đi đến khẳng định
điều gì về Bác?

- Nhào nặn với gốc văn hóa dân
tộc không gì lay chuyển được
-> Từ ngữ gợi hình, gợi cảm

- Tiếp xúc nền văn hóa, văn
minh thế giới
*Cách tiếp xúc:

- thăm nhiều nước, từng sống
dài ngày, làm nhiều nghề, nói
và viết nhiều thứ tiếng ngoại
quốc,
* Kết quả: tìm hiểu đến mức
uyên thâm; tiếp thu cái hay cái
đẹp, đồng thời phê phán cái tiêu
cực của CNTB
-> Điệp ngữ, liệt kê: nhấn mạnh
cảm xúc tự hào của tác giả về
Bác

=> Khẳng định nét đẹp, nét độc
đáo trong phong cách Hồ Chí
Minh: rất Việt Nam, phương
đông, rất mới, hiện đại
+ HĐ nhóm phần 2: Những biểu hiện của 2. Những biểu hiện của phong
phong cách văn hóa Hồ Chí Minh:
cách văn hóa Hồ Chí Minh:
- Chia lớp thành 2 nhóm theo vị trí chỗ ngồi,
theo dõi đoạn đầu VB, cùng nhau trả lời 2 câu
hỏi bằng cách ghi ra phiếu học tập:
1. Có những biểu hiện nào trong phong cánh
HCM


- Sự giản dị đời thường
- Sự cao đẹp, thanh cao
2. Ở biểu hiện thứ nhất, tác giả đã chứng minh
sự giản dị của Bác trên những phương diện nào?

3. Khi đưa ra các biểu hiện của phong cách
HCM, tác giả sử dụng nghệ thuật gì?
- Đại diện từng nhóm trưng bày sản phẩm để cả
lớp quan sát, GV gọi HS các nhóm nhận xét lẫn
nhau.
- GV nhận xét, cho điểm KTTX 1 nhóm có câu
trả lời hoàn chỉnh và chính xác nhất.
- HS chuyển ND bài học vào vở.
* GV so sánh lối sống của vua chúa
Bình- kết hợp chiếu tư liệu: Trong bài thơ Sáng
tháng năm, nhà thơ Tố Hữu có viết:
“Bác ngồi đó chiếc áo nâu giản dị
Màu quê hương bền bỉ đậm đà ”
? Hãy tìm đọc vài câu thơ nói về lối sống giản
dị của Bác?
? Ở biểu hiện thứ hai, tác giả đã sử dụng nghệ
thuật gì?
- So sánh; bình luận sắc sảo
- Lối sống giản dị của Bác không phải là lối
sống tự thần thánh hóa, khác đời, khác người
mà đó là một quan niệm thẩm mỹ về cuộc sống:
giản dị, trong sáng, không toan tính, không vụ
lợi.
- GV phân tích: thần thánh hóa; di dưỡng tinh
thần, quan điểm thẩm mỹ
* HĐ 2.3. Tổng kết (5 phút).
+ HĐ cá nhân:
? So với nội dung văn bản “Đức tính giản dị của
BH” đã học ở lớp 7, văn bản này có nội dung gì
mới khi nói về phong cách của Bác?

(Gợi ý: Văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ
chỉ nói về sự giản dị của Bác, nhưng VB này lại
nói về sự kết hợp giữa sự giản dị và vĩ đại, văn
hóa nhân loại và văn hóa dân tộc, truyền thống
và hiện đại trong lối sống của Người).
? Từ việc lập luận về cốt cách văn hoá Hồ Chí
Minh, em hiểu tác giả muốn đặt ra cho người
đọc vấn đề gì trong thời kì hội nhập ngày nay?

- giản dị, đời thường:
+ Nơi ở, làm việc: vài phòng…
+ Trang phục: quần áo bà ba, áo
trấn thủ, đôi dép lốp.
+ Tư trang ít ỏi: “va li con với
vài bộ áo quần, vài vật kỉ
niệm…”
+ Ăn uống đạm bạc: “cá kho…
cháo hoa”…
-> NT so sánh, liệt kê; kết hợp
nghị luận- kể- biểu cảm

- Lối sống cao đẹp, thanh cao:
+ không phải là thần thánh hóa,
khác đời, lánh đời.
+ cách di dưỡng tinh thần, một
quan niệm thẩm mĩ về cuộc
sống, đem lại hạnh phúc thanh
cao cho tâm hồn và thể xác.
 NT: Bình luận sắc sảo
=> Tự hào, ngưỡng mộ, ngợi ca

phong cách của Bác
III- Tổng kết:
1. Nội dung
- Vẻ đẹp văn hoá Hồ Chí Minh
- từ đó đặt ra một vấn đề của
thời kì hội nhập: tiếp thu tinh
hoa văn hoá nhân loại, đồng
thời phải giữ gìn, phát huy bản
sắc văn hoá dân tộc.
2. Nghệ thuật:
- Ngôn ngữ trang trọng.
- Kết hợp nhiều phương thức
biểu đạt: thuyết minh, tự sự,
biểu cảm, nghị luận.


? Có ý kiến cho rằng tác giả đã vận dụng kết - Vận dụng các hình thức so
hợp nhiều phương thức biểu đạt. Em hãy chỉ ra sánh, các biện pháp nghệ thuật
các phương thức biểu đạt ấy trong văn bản?
đối lập.
? Tác giả đã sử dụng các hình thức, biện pháp
nghệ thuật nào? (so sánh, đối lập)
- HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK.
- 1 HS đọc phần Đọc thêm trong SGK.
* Hoạt động 3. Luyện tập, vận dụng và tìm tòi, mở rộng (10 phút):
+ Mục tiêu:
- Củng cố, khắc sâu các đặc điểm trong phong cách văn hóa HCM.
- Vận dụng tìm hiểu các câu chuyện kể về cuộc sống sinh hoạt của Bác.
+ Các bước HĐ:
? Hãy viết 1 đoạn văn ngắn bàn về phong cách ăn mặc của học sinh trong

trường em?
( HS chuẩn bị ra giấy nháp -> trình bày miệng- giáo viên nhận xét, cho
điểm KTTX.)
+ GV yêu cầu HS về nhà học thuộc phần Ghi nhớ SGK/8. Tìm đọc một số
mẩu chuyện về cuộc đời hoạt động của Bác Hồ. Soạn bài: “Các phương châm hội
thoại”.
+ Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập theo từng cá nhân.
+ Gọi 1-3 HS trình bày, báo cáo sản phẩm HĐ của nhóm, HS khác nhận xét,
đánh giá. Nếu HS không giải quyết được ngay thì có thể về nhà làm.
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả HĐ của HS và giao nhiệm vụ cho HS
về nhà làm tiếp nếu chưa giải quyết hết BT hoặc hết thời gian.
* Rút kinh nghiệm:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Ngày soạn:
Tiết 3. Tiếng Việt:
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài học, HS:
- Hiểu được phương châm hội thoại là những nguyên tắc cần tuân thủ khi
tham gia hội thoại, hiểu được sự cần thiết phải tuân thủ các nguyên tắc hội thoại.
- Nắm được hai nguyên tắc quan trọng nhất khi tham gia hội thoại:
phương châm về lượng, phương châm về chất.
2. Kĩ năng:
- HS nhận biết, phân tích và biết vận dụng các phương châm về lượng,
phương châm về chất trong từng tình huống giao tiếp cụ thể.


- Biết vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong các tình
huống giao tiếp cụ thể.

3. Thái độ:
- Góp phần hình thành và phát triển óc tư duy sáng tạo, khả năng phân tích,
xử lí tình huống.
- Có ý thức hơn trong việc lựa chọn ngôn ngữ khi giao tiếp.
4. Năng lực:
- Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực ngôn ngữ.
II. Chuẩn bị bài học:
- GV: Nghiên cứu SGK, SGV, soạn giáo án.
- HS:
+ Mỗi tổ chọn 1 tiểu phẩm vui trong mục I hoặc II trong SGK để đóng kịch
ngắn.
+ Ôn lại phần Hội thoại lớp 8 - đọc bài và trả lời câu hỏi.
III. Tiến trình bài học:
Hoạt động 1. Khởi động (5 phút):
* Mục tiêu :
+ Tạo tâm thế, hứng thú và nhu cầu tìm hiểu về các nguyên tắc hội thoại.
+ Rèn kỹ năng so sánh, phân tích.
* Các bước tiến hành :
* Phương án 1.
+ GV chiếu lên bảng trình bày tiểu phẩm đã chuẩn bị ở nhà.
+ HS các nhóm khác nhận xét nội dung, kỹ thuật biểu diễn của nhóm bạn.
+ GV hỏi HS cảm xúc sau khi xem đoạn hội thoại (hoặc tiểu phẩm) trên?
Điều gì đã khiến cho em có cảm xúc ấy?
+ Hỏi: Theo em, để tránh tiếng cười đó, nhân vật trong tiểu phẩm cần phải
nói như thế nào?
+ GV nhận xét, dẫn dắt vào bài mới: Trong giao tiếp, có những nguyên tắc
tuy không được nói ra thành lời nhưng những người tham gia vào giao tiếp cần
phải tuân thủ, nếu không thì dù không mắc lỗi gì, người tham gia giao tiếp cũng
vẫn không thành công. Những quy định đó chính là các phương châm hội thoại cần
phải tuân thủ. Hôm nay chúng ta sẽ cùng nghiên cứu nội dung này.

* Phương án 2.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
? Nêu một số câu ca dao, tục ngữ của nhân dân có liên quan đến việc nói
năng, giao tiếp của con người trong cuộc sống. Nêu ngắn gọn nội dung ý nghĩa câu
tục ngữ, ca dao vừa tìm được.
Bước 2: HS tiến hành thảo luận.
Bước 3: Gọi 1 nhóm trả lời, các nhóm khác bổ sung.
Bước 4: GV nhận xét câu trả lời của HS và dẫn dắt vào bài mới.


Hội thoại (giao tiếp) là nhu cầu thiết yếu của của con người trong cuộc sống.
Vậy để hội thoại đạt hiệu quả người tham gia cần chú ý đến điều gì? Bài học hôm
nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu điều đó.
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức (15 phút):
* Mục tiêu :
- Nắm nội dung của phương châm về lượng và phương châm về chất.
- Nhận diện các tình huống cụ thể có liên quan đến các phương châm hội
thoại.
* Cách tiến hành :
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung, yêu cầu cần đạt
* HĐ2.1. Tìm hiểu phương châm về lượng:
I. Phương châm về lượng:
- GV HDHS tìm hiểu nghĩa của từ phương châm 1. Ví dụ: Tình huống giao tiếp
trong từ điển.
giữa An và Ba:
(phương châm: nguyên tắc cần tuân thủ trong mọi - An muốn biết địa chỉ học
tình huống nhằm đạt được mục đích).
bơi.
+ Với lớp Khá:

- Ba nói đến môi trường của
- Chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm HS theo dõi 1 hoạt động bơi.
tình huống trong mục I. SGK và trả lời câu hỏi:
 Câu trả lời không đáp ứng
? Chỉ ra nguyên nhân gây cười trong mỗi tình huống đúng nội dung câu hỏi.
trên? Cho biết để không gây ra tiếng cười đó, mỗi -> gây cười.
người tham gia giao tiếp cần phải làm gì?
- HS thảo luận nhóm trong 5 phút và thống nhất kết
quả thảo luận vào phiếu học tập. GV theo dõi và trợ
giúp nếu cần.
- Lần lượt gọi đại diện của mỗi nhóm lên bảng trưng
bày sản phẩm HĐ nhóm. Gọi 2 HS đọc kết quả thảo
luận của từng nhóm.
- Gọi 1 HS nhận xét kết quả hoạt động của các nhóm.
Có điều chỉnh hoặc bổ sung (nếu cần).
- GV nhận xét tinh thần, thái độ và kết quả hoạt động
của HS. Cho điểm KTTX từ 1 -2 em nếu thấy các em
thể hiện sự cố gắng nỗ lực cao trong quá trình hoạt
động.
1. Đoạn đối thoại 1:
- An. Cậu học bơi ở đâu vậy? (hỏi địa điểm học bơi
như ở bể bơi nào, sông/ biển…)
- Ba. Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu.
 Lẽ ra phải TL là: Tớ tập bơi ở quê/ ở bể bơi Sao
Mai v.v…
2. Truyện cười: Lợn cưới, áo mới.
- Lợn cưới
⇒ thừa thông tin



- Từ lúc tôi mặc cái áo mới
 buồn cười (vì sự
khoe của)
 …con lợn? - chẳng thấy…
 Thừa nội dung Từ lúc mặc cái áo mới
+ Với lớp Yếu:
Vẫn chia lớp thành 2 nhóm để thảo luận, nhưng thay
bằng câu hỏi sau:
? Trong tình huống thứ nhất, em thấy câu TL của Ba
có làm hài lòng An hay không? Vì sao? Để đáp ứng
điều An muốn biết, Ba cần phải làm gì, nói ntn?
? Trong truyện cười Lợn cưới, áo mới, người hỏi và
người TL cần hỏi và TL ntn để không gây cười?
- Hoạt động cá nhân:
? Qua hai tình huống trên, em rút ra bài học gì khi
giao tiếp, nói năng?
- Cần nói vào nội dung trọng tâm của cuộc giao tiếp,
không nói thiếu hoặc thừa thông tin.
 HS trả lời  ghi nhớ SGK
GV lưu ý: Trong giao tiếp, có lúc vì sơ ý hay vội
vàng, người nói diễn đạt mơ hồ, thiếu rõ ràng, cụ thể
khiến người nghe dễ hiểu lầm.
Hay trong các bài TLV của các em khi không đọc
kĩ đề bài, nắm đúng yêu cầu đề bài nên nhiều em bị
phê là lan man, thừa ý, thiếu ý ......Đó là lỗi vi phạm
nguyên tắc (phương châm) hội thoại.
* HĐ2: Tìm hiểu phương châm về chất:
- HS theo dõi truyện cười trong SGK và trả lời các
câu hỏi:
? Truyện kể về ai? Kể về việc gì?

- Quả bí to bằng cái nhà
-> không có
thật.
- Cái nồi to bằng cái đình làng
? Truyện phê phán điều gì? Từ đó em hiểu trong giao
tiếp cần lưu ý điều gì?
⇒ Phê phán thói khoác lác. Trong giao tiếp không
nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự
thật.
? Giả sử trong lớp có bạn nghỉ học. Nếu không
biết chắc vì sao bạn nghỉ học thì em có nên trả lời
với thầy cô là bạn ấy nghỉ học vì ốm không? Tại sao?
Trong trường hợp này, nên nói ntn?

 Bài học giao tiếp:
+ Nội dung của lời nói phải
đáp ứng đúng yêu cầu của
cuộc giao tiếp.
+ Không nói thiếu hoặc thừa
thông tin.
- Ghi nhớ SGK.

II. Phương châm về chất:
1. Ví dụ:Truyện Quả bí khổng
lồ
 Trong giao tiếp không nên
nói những điều không tin hoặc
không có bằng chứng xác
thực.
Ghi nhớ SGK.



- Không nói “nghỉ học vì ốm” vì không có bằng
chứng (thông tin chưa được kiểm chứng).
- Chỉ có thể nói kiểu nước đôi (hình như, có thể là...)
? Vậy trong giao tiếp cần tránh điều gì.
--> Đọc Ghi nhớ.
Bài tập nhanh.
*Hoạt động nhóm:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Gv chia lớp thành 2 nhóm. Các nhóm trả lời câu hỏi
sau:
? Tìm các tình huống có liên quan đến việc tuân thủ
hoặc vi phạm phương châm về chất.
Bước 2: HS tiến hành thảo luận.
Bước 3: Đại diện các nhóm lần lượt lên trình bày kết
quả thảo luận.
Bước 4: GV nhận xét và chốt ý.
Hoạt động 3. Luyện tập (20 phút):
* Mục tiêu:
- Thực hành nhận diện tình huống giao tiếp có liên
quan đến mỗi phương châm hội thoại.
- Rèn kỹ năng so sánh, phân tích.
* Cách tiến hành:
Bước 1: Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm đọc và
làm 1 BT trong SGK.
Bước 2: HS tiến hành thảo luận và ghi kết quả thảo
luận ra phiếu học tập. GV quan sát và hỗ trợ cho HS.
Bước 3: Đại diện các nhóm lần lượt lên trình bày kết
quả thảo luận.

Bước 4: GV nhận xét tinh thần, kết quả làm việc
nhóm.
Dự kiến câu trả lời của HS.

- Đừng nói những điều mà
mình không có bằng chứng
xác thực

III. Luyện tập:

Bài tập 1:
a)
- Mắc lỗi thừa từ: Nuôi ở
nhà .
- Sửa :Trâu là một loài gia
súc.
b)
- Thừa từ : Có hai cánh.
- Sửa: Én là một loài chim.
Bài tập 2:
a. ...nói có sách, mách có
chứng.
b. ...nói dối.
- BT1:
c. ..nói mò.
a. Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà
d. ..nói nhăng, nói cuội.
-> thừa: gia súc
Vi phạm
e. ..nói trạng.

Vì: gia súc đã có nghĩa thú nuôi ở nhà.
phương  Liên quan đến phương châm
châm
về chất .
b. én là một loài chim có hai cánh:
về lượng Bài tập 3:
-> thừa: có hai cánh
- Không tuân thủ phương
Vì : tất cả các loài chim đều có hai cánh.
châm hội thoại về lượng (Hỏi
- BT2:
một điều rất thừa.)
a. Nói có sách, mách có chứng.
Bài tập 4:


b. Nói dối
a. Nhằm báo cho người nghe
c. Nói mò
biết là thông tin mà mình đưa
d. Nói nhăng nói cuội.
ra chưa được kiểm chứng.
e. Nói trạng
Tuân thủ phương châm về
chất.
⇒ Phương châm về chất
b. Để đảm bảo phương châm
+ Làm tương tự với các BT còn lại.
về lượng người nói phải dùng
- BT3: “Rồi có nuôi được không?”:Câu hỏi thừa =>

cách nói trên nhằm báo cho
vi phạm phương châm về lượng.
người nghe biết là việc nhắc
- BT4:
+ a: Trong nhiều trường hợp, nhiều lí do, người nói lại nội dung đã cũ là do chủ ý
muốn nói điều mà chưa có bằng chứng xác thực để của người nói.
không vi phạm phương châm về chất và báo người
nghe biết là thông tin chưa được kiểm chứng xác
thực
+ b: Trong giao tiếp, để nhấn mạnh, chuyển ý, người
nói cần nhắc lại một nội dung nào đó,, hay giả địng
mọi người đã biết  nhằm đảm bảo phương châm về
lượng, nhằm cảnh báo người nghe biết rằng việc
nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói.
Hoạt động 4. Vận dụng (4 phút):
+ Mục tiêu:
- Biết phân tích tình huống hội thoại, tìm ra điểm không tuân thủ
phương châm hội thoại của các nhân vật.
Từ các kiến thức đã học HS biết vận dụng để giải thích nghĩa của các thành
ngữ để khắc sâu kiến thức.
+ Cách tiến hành: Lớp Khá làm tại lớp. Lớp Yếu giao về nhà thực hiện.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
? Vận dụng kiến thức đã học giải thích nghĩa các thành ngữ sau và cho biết
các thành ngữ đó có liên quan đến phương châm hội thoại nào.
- Ăn đơm nói đặt: Vu khống, đặt điều cho người khác.
- Ăn ốc, nói mò: nói không có căn cứ.
- Ăn không nói có :Vu khống, bịa đặt.
- Cãi chày, cãi cối : Cố tranh cãi nhưng không có lý lẽ gì cả.
- Khua môi múa mép: Nói năng ba hoa, khoác loác, phô trương.
- Nói dơi, nói chuột :nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.

- Hứa hươu, hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa.
→ Những cách nói trên không tuân thủ phương châm về chất. Các thành ngữ
này chỉ những điều tối kị trong giao tiếp, HS cần tránh.
Bước 2,3: HS suy nghĩ và trả lời. Ai nhanh được trả lời trước.
Bước 4: GV nhận xét và chốt đáp án đúng.


- GV chiếu truyện cười sau lên màn hình, yêu cầu HS theo dõi và TLCH ở
bên dưới:
Trong truyện cười sau đây, ai là người vi phạm phương châm hội thoại? Vì
sao? Hãy chữa lại cho đúng.
Không phải cháu
Một người đi đường vào 1 ngôi nhà cạnh đường để xin nước. Sau khi uống
nước, khách hỏi chủ nhà:
- Anh chị được mấy cháu rồi ạ?
- Tôi chưa có đứa nào cả.
- Thế mấy đứa nhỏ đang chơi ngoài ngõ là con của ai vậy?
- Đó là con đẻ của tôi.
- Sao lúc nãy bác bảo chưa có đứa nào cả?
- À, lúc nãy tôi tưởng anh hỏi về cháu.
* Gợi ý:
- Câu trả lời của chủ nhà vi phạm phương châm về lượng.
- Lẽ ra phải trả lời số con vì người VN thường có thói quen gọi con là
"cháu" khi nói chuyện với người khác.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ về nhà cho HS giải thích nghĩa của một số thành
ngữ liên quan đến phương châm hội thoại vừa học, qua đó nêu nhận xét về những
điều cần tránh khi giao tiếp. Nêu và phân tích một ví dụ cụ thể trong thực tế liên
quan đến phương châm hội thoại.
Bước 2: HS về nhà thực hiện yêu cầu.
Bước 3: Tiết học sau HS trả lời yêu cầu của BT.

Bước 4: GV nhận xét câu trả lời của HS.
Hoạt động 5. Tìm tòi, mở rộng (1 phút) :
- Mục tiêu: HS có ý thức vận dụng các phương châm hội thoại trong việc
giao tiếp hàng ngày.
- Cách tiến hành :
Bước 1: GV giao nhiệm vụ về nhà cho HS giải thích nghĩa của một số thành
ngữ liên quan đến phương châm hội thoại vừa học, qua đó nêu nhận xét về những
điều cần tránh khi giao tiếp. Nêu và phân tích một ví dụ cụ thể trong thực tế liên
quan đến phương châm hội thoại.
Bước 2: HS về nhà thực hiện yêu cầu.
Bước 3: Tiết học sau HS trả lời yêu cầu của BT.
Bước 4: GV nhận xét câu trả lời của HS.
* Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Ngày soạn:
Tiết 4. Tiếng Việt:
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (Tiếp theo)
I- Mục tiêu bài học:


1. Kiến thức: Giúp HS:
- Nắm được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức
và phương châm lịch sự.
- Có ý thức tuân thủ các phương châm về quan hệ, cách thức, lịch sự trong
giao tiếp.
2. Kĩ năng:
- Biết vận dụng những phương châm hội thoại trong từng tình huống
giao tiếp cụ thể.
- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm quan hệ,

phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong một tình huống giao tiếp cụ
thể.
3. Thái độ:
- Có ý thức sử dụng các phương châm hội thoại trong quá trình giao
tiếp.
4. Năng lực:
- Góp phần hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, năng lực ngôn
ngữ.
II- Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
- Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV và các tài liệu có liên quan đến bài dạy.
2. Học sinh:
- Đọc kĩ bài, chuẩn bị theo yêu cầu của GV (Trả lời các câu hỏi trong SGK).
III- Tiến trình bài học:
* Hoạt động 1: Khởi động (10 phút)
- Mục tiêu: Tạo hứng thú cho giờ học, HS nhớ lại kiến thức liên quan đến
bài học.
- Cách tiến hành:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
? Kể cho các bạn nghe một câu chuyện cười có liên quan đến phương châm
về chất.
Bước 2,3: HS xung phong kể chuyện.
Bước 4: GV nhận xét và chuyển dẫn vào bài mới.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (15 phút)
- Mục tiêu: Qua việc phân tích các ví dụ giúp HS hiểu được thế nào là
phương châm cách thức, phương châm quan hệ, phương châm lịch sự; lấy được ví
dụ cụ thể.
- Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung, yêu cầu cần đạt

2.1. Tìm hiểu khái niệm phương châm quan I- Phương châm quan hệ :
hệ.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:


Yêu cầu HS đọc bài tập và trả lời các câu hỏi:
Bước 2,3: HS suy nghĩ và trả lời:
GV: Trong tiếng Việt có thành ngữ "Ông nói
gà, bà nói vịt". Em hiểu thành ngữ này ntn?
HS: Ông nói một đằng, bà nói một nẻo.
GV: Trong giao tiếp tình huống này dùng để
chỉ tình huống hội thoại nào?
HS: Dùng để chỉ tình huống hội thoại mà trong
đó mỗi người nói một đằng, không khớp nhau,
không hiểu nhau.
GV: Theo em khi giao tiếp điều gì sẽ xảy ra
nếu xuất hiện những tình huống như vậy?
HS: Con người sẽ không hiểu nhau được và xã
hội sẽ trở nên rối loạn.
Bước 4: GV nhận xét và chốt kiến thức:
? Qua đó em nhận thấy cần phải lưu ý điều gì
khi giao tiếp.
HS đọc ghi nhớ SGK.
*Lưu ý :
- Muốn biết một câu nói có tuân thủ phương
châm quan hệ hay không, cần phải biết thực sự
người đó cần biết điều gì qua câu đó.
- Đối với những câu nói bắt đầu cuộc hội
thoại, khi đề tài giao tiếp chưa được xác định
rõ thì các phương châm quan hệ có thể không

được đặt ra.
- Trong quá trình hội thoại, nếu muốn, những
người tham gia giao tiếp có thể thay đổi đề tài.
VD: - À này, còn chuyện hôm qua thì sao?
- Thôi, nói chuyện khác cho vui đi.
2.2. Tìm hiểu khái niệm phương châm cách
thức.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Yêu cầu HS đọc ví dụ trong sách giáo khoa và
trả lời câu hỏi;
Bước 2,3: HS suy nghĩ và trả lời:
? Trong tiếng Việt có những thành ngữ như:
"dây cà ra dây muống, lúng búng như ngậm
hột thị ". Hai thành ngữ này dùng để chỉ những
cách nói ntn.
? Những cách nói đó ảnh hưởng như thế nào
đến giao tiếp?

1. Ví dụ:
- Ông nói gà, bà nói vịt.
2. Nhận xét:
- Nói không khớp nhau, mỗi người
nói một đằng không hiểu nhau.

3. Kết luận:
- Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề
tài mà hội thoại đang giao tiếp, tránh
nói lạc đề.
* Ghi nhớ :( SGK)


II- Phương châm cách thức :
1. Ví dụ:
- Dây cà ra dây muống.
- Lúng búng như ngậm hột thị.
2. Nhận xét :
- Nói dài dòng, rườm rà.
- Cách nói ấp úng, không thành lời,
không rành mạch.
--> Làm cho người nghe khó tiếp
nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội
dung được truyền đạt.
3. Kết luận:
- Khi giao tiếp cần chú ý đến cách
nói ngắn gọn, rành mạch.


Bước 4: GV nhận xét và chốt kiến thức.
? Qua đó có thể rút ra được bài học gì trong
giao tiếp?
? Có thể hiểu câu sau đây theo mấy cách "Tôi
đồng ý với những nhận định về truyện ngắn
của ông ấy ."?
? Có thể diễn đạt lại như thế nào?
- Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy
về truyện ngắn.
2.3. Tìm hiểu khái niệm phương châm lịch
sự.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Yêu cầu HS đọc câu chuyện và trả lời câu hỏi.
Bước 2,3: HS suy nghĩ và trả lời:

? Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện
đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia
một cái gì đó.
? Có thể rút ra bài học gì khi giao tiếp.
Bước 4: GV nhận xét và chốt kiến thức:
? Em hiểu thế nào là phương châm lịch sự?
- HS đọc ghi nhớ SGK.

- Khi giao tiếp tránh cách nói mơ hồ.

III- Phương châm lịch sự:
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:

- Người nói tôn trọng người giao
tiếp.
3. Kết luận:
- Trong giao tiếp cần tế nhị và tôn
trọng người khác.
* Hoạt động 3: Luyện tập (12 phút)
* Ghi nhớ: (SGK)
- Mục tiêu: HS củng cố lại phần lí thuyết vừa IV- Luyện tập :
học.
- Cách tiến hành :
Bài tập 1:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
a. Những câu tục ngữ ca dao đó
GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi lớp làm 1 BT khẳng định vai trò của ngôn ngữ
trong SGK.
trong đời sống và khuyên ta trong

Bước 2: HS tiến hành thảo luận. GV quan sát giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch
và hỗ trợ cho HS.
sự nhã nhặn.
Bước 3: Đại diện các nhóm lần lượt lên trình b. Những câu tục ngữ ca dao tương
bày kết quả thảo luận.
tự:
Nhóm 1: Những câu tục ngữ và ca dao - Chim khôn hót tiếng rảnh rang.
khuyên dạy chúng ta điều gì? Tìm những câu
Người khôn ăn nói dịu dàng dễ
tục ngữ và ca dao tương tự.
nghe.
- Vàng thì thử lửa, thử than.
Nhóm 2: Phép tu từ từ vựng nào đã học có
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan
liên quan trực tiếp đến phương châm lịch sự. thử lời.
Cho VD.
- Một câu nhịn là chín câu lành .
Bài tập 2:
- Phép tu từ có liên quan trực tiếp tới


Nhóm 3: Chọn từ thích hợp điền vào ô trống.

Nhóm 4: Vận dụng những phương châm hội
thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi
khi phải dùng những cách diễn đạt như vậy.

Bước 4: GV nhận xét và chốt đáp án đúng.

*Hoạt động 4: Vận dụng (6 phút)

- Mục tiêu: Từ các kiến thức đã học HS biết
vận dụng để giải thích nghĩa của các thành ngữ
- Cách tiến hành:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
? BT 5: Vận dụng kiến thức đã học giải thích
nghĩa các thành ngữ sau và cho biết các thành
ngữ đó có liên quan đến phương châm hội
thoại nào?
Bước 2,3: HS suy nghĩ và trả lời. Ai nhanh
được trả lời trước.
Bước 4: GV nhận xét và chốt đáp án đúng.

phương châm lịch sự là phép nói
giảm, nói tránh .
VD: Bài viết dở  Bài viết chưa hay.
Bài tập 3:
a. nói mát .
b. nói hớt .
c. nói móc .
d. nói leo.
Phương châm lịch sự
e. nói ra đầu ra đũa.
 Phương châm cách thức .
Bài tập 4:
a. Khi người nói chuẩn bị hỏi về một
vấn đề không đúng vào đề tài mà hai
người đang trao đổi, tránh người
nghe hiểu là mình không tuân thủ
phương châm quan hệ.
b. Trong giao tiếp đôi khi vì một lí

do nào đó người nói phải nói điều
mà người đó nghĩ là sẽ làm tổn
thương đến thể diện người đối thoại
tuân thủ phương châm lịch sự.
c. Cách nói này báo hiệu cho người
đối thoại biết là người đó đã không
tuân thủ phương châm lịch sự và
phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.
Bài tập 5:
- Nói băm nói bổ: Nói bốp chát, thô
bạo. (phương châm lịch sự).
- Nói như đấm vào tai: Nói dở, khó
nghe, gây ức chế.(phương châm lịch
sự).
- Điều nặng tiếng nhẹ: Nói dai, trách
móc, chì chiết . ( Phương châm lịch
sự).
- Nửa úp, nửa mở: Nói không rõ
ràng, khó hiểu.( Phương châm cách
thức).
- Mồm loa mép giải: Nhiều lời, nói
lấy được, bất chấp phải trái, đúng
sai. (Phương châm lịch sự).
- Đánh trống lảng: Cố ý né tránh vấn


đề mà người đối thoại muốn trao đổi.
(Phương châm quan hệ).
- Nói như dùi đục chấm mắm cáy:
Nói thô thiển, kém tế nhị. (Phương

châm lịch sự).
* Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng (2 phút)
- Mục tiêu: HS có ý thức vận dụng các phương châm hội thoại trong giao
tiếp.
- Cách tiến hành:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ về nhà giải thích nghĩa của một số thành ngữ liên
quan đến các phương châm hội thoại vừa học, qua đó nêu nhận xét về những điều
cần tránh khi giao tiếp. Nêu và phân tích một ví dụ cụ thể trong thực tế liên quan
đến phương châm hội thoại.
Bước 2: HS về nhà thực hiện yêu cầu.
Bước 3: Tiết học sau HS trả lời yêu cầu của BT.
Bước 4: GV nhận xét câu trả lời của HS.
* Rút kinh nghiệm bài học:
......................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

-

Ngày soạn :
TIẾT 5. Tập làm văn :
SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
- Củng cố văn bản thuyết
- Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
2. Kỹ năng:
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
3. Thái độ :

- Góp phần hình thành thói quen tích cực, chủ động và sáng tạo trong học
tập.
4. Năng lực:
Góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ.
II. Chuẩn bị.
- GV: tham khảo tài liệu, soạn bài, máy chiếu.
- HS: học bài theo hướng dẫn.
III. Tiến trình bài học.
*Hoạt động 1: Khởi động (4 phút)


- Mục tiêu: Củng cố kiến thức về văn thuyết minh, gợi kiến thức mới cần
khám phá và tạo tâm thế cho học sinh
- Cách tiến hành:
HĐ nhóm.
Bước 1. GV giao nhiệm vụ cho các nhóm:
? Văn bản thuyết minh là gì? Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh? Các
phương pháp thuyết minh thường sử dụng?
? Để văn bản thuyết minh được hấp dẫn, sinh động có sức biểu cảm cao,
chúng ta cần đưa thêm các yếu tố nào?
Bước 2,3: Các nhóm thảo luận và trình bày, bổ sung.
Bước 4. GV chốt ý bổ sung dẫn vào bài mới
- Văn bản thuyết minh nhằm đưa ra những kiến thức về XH, Tn một cách
khái quát, chính xác, phổ thông.
- Có 6 phương pháp t/m: định nghĩa, phân loại, nêu ví dụ,liệt kê, sử dụng số
liệu, so sánh
 Để văn bản thuyết minh được hấp dẫn, sinh động có sức biểu cảm cao,
chúng ta cần sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào bài văn thuyết minh.
* Hoạt động 2. Hình thành kiến thức (15 phút)
Hoạt động của giáo viên và học sinh

2.1. Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp
nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
Bước 1: GV yêu cầu HS đọc văn bản và trả lời
câu hỏi:
? Đối tượng thuyết minh của văn bản là gì.
- Sự kì lạ của đá và nước ở Hạ Long.
* Có thể thấy đối tượng thuyết minh là một danh
lam thắng cảnh hết sức nổi tiếng đã từng được tổ
chức UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi
vật thể tầm cỡ thế giới. Đây không phải là một
vật dụng cụ thể mà chúng ta có thể quan sát dễ
dàng và giới thiệu. Cần phải có một kiến thức
hiểu biết rất chính xác về quần thể di tích Hạ
Long mới có thể thuyết minh được.
? Văn bản đã sử dụng phương pháp thuyết minh
nào là chủ yếu.
? Ngoài các phương pháp thuyết minh mà các em
đã biết ở lớp 8, em thấy trong văn bản này tác giả
còn sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào.
? Hãy tìm những câu văn có sử dụng các biện
pháp nghệ thuật trong văn bản.

Nội dung, yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu việc sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật trong văn
bản thuyết minh
Văn bản: Hạ Long - Đá và Nước

- Phương pháp TM: giải thích, liệt
kê, nêu ví dụ…

- Các biện pháp nghệ thuật được sử
dụng: miêu tả, so sánh...:
+ Nhân hóa: “Chính nước làm
cho đá sống dậy,…bỗng trở nên


linh hoạt, có thể động đến vô
tận ... ”.
+ Sự sống của đá và nước, sự
thông minh của thiên nhiên...
+ “Trên thế gian này, chẳng có gì
là vô tri cả, cho đến cả đá”.
=> Trí tưởng tượng phong phú
khiến văn bản thuyết minh có tính
thuyết phục hơn.
- Vận dụng biện pháp: kể chuyện,
tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ,
nhân hoá hoặc các hình thức vè,
diễn ca...
- Sử dụng các biện pháp nghệ thuật
thích hợp góp phần làm nổi bật đặc
điểm của đối tượng thuyết minh và
gây hứng thú cho người đọc

? Qua văn bản trên, tác giả đã trình bày được sự
kỳ lạ của Hạ Long chưa? Em có cảm nhận gì về
cảnh quan Hạ Long qua cách viết của tác giả ?
? Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật trong
văn bản là gì? Từ văn bản trên, em rút ra điều
gì ?

Bước 2,3: HS suy nghĩ và trả lời, bổ sung.
Bước 4.GV chốt ý, bổ sung kiến thức.
GV: Thông thường, khi giới thiệu vẻ đẹp của
vịnh Hạ Long, người ta thường nói về độ
rộng/hẹp, bao nhiêu hòn đảo lớn nhỏ, bao nhiêu
động đá, hình thù ra sao… Còn Nguyên Ngọc
giới thiệu Hạ Long với Đá và nước đã đem đến
cho du khách những cảm giác thú vị.
HS đọc Ghi nhớ trong sgk/13
* Hoạt động 3: Luyện tập. (15’)
- Mục tiêu: Giúp HS củng cố kiến thức lí thuyết đã học.
- Cách tiến hành: HĐ nhóm.
Bước 1. Gv giao nhiệm vụ cho các nhóm:
Nhóm 1+2: Bài 1
? Văn bản có tính chất thuyết minh không? Tính chất thuyết minh được thể
hiện ở những điểm nào? Bài thuyết minh sử dụng phương pháp gì?
? Trong văn bản thuyết minh sử dụng các biện pháp nghệ thuật gì? Tác
dụng?
Nhóm 3+4: Bài 2
? Đoạn văn thuyết minh về đối tượng nào? Phương pháp thuyết minh được
sử dụng trong đoạn văn này? Ngoài phương pháp trên tác giả còn sử dụng biện
pháp nghệ thuật nào để thuyết minh?
Bước 2: HS tiến hành thảo luận theo nhóm.
Bước 3: Các nhóm trình bày, bổ sung.
Bước 4. Giáo viên chốt kiến thức:
Bài 1:
- Là một văn bản thuyết minh vì đã cung cấp tri thức khách quan về loại ruồi.


- Tính chất thuyết minh:Thể hiện ở chỗ giới thiệu loài ruồi có hệ thống:tính

chất chung về họ, giống, loài, tập tính sinh sống, đẻ, đặc điểm có thể tác hại của
loài ruồi, ý thức phòng và diệt ruồi.
* Bài thuyết minh sử dụng phương pháp:
- Nêu định nghĩa: thuộc họ côn trùng
- Phân loại: các loại ruồi
- Thống kê số liệu: số vi khuẩn, số lượng sinh sản
- Liệt kê: mắt lưới, chân tiết ra chất dính.
* Trong văn bản thuyết minh sử dụng biện pháp nghệ thuật: Nhân hoá
 Tác dụng: Gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, nó như một câu chuyện vui
mà vẫn cung cấp được tri thức.
GV: Việc tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật kể chuyện một câu chuyện
vui giúp người đọc dễ tiếp nhận tri thức hơn.
Bài 2.
- Đoạn văn thuyết minh tập tính của loài chim cú.
- Phương pháp TM: nêu định nghĩa.
Ngoài phương pháp trên tác giả còn sử dụng biện pháp nghệ thuật kể
chuyện.
GV: Câu chuyện kể lại một ngộ nhận thời thơ ấu, sau lớn lên đi học mới có
dịp nhận thức lại sự nhầm lẫn cũ --> tập tính linh hoạt của loài chim cú.
* Hoạt động 4. Vận dụng (10 phút):
- Mục tiêu: Từ những kiến thức đã học, HS biết vận dụng vào làm bài văn
thuyết minh cụ thể.
- Cách tiến hành: Gv giao nhiệm vụ cho HS về nhà thực hiện.
Viết 1 đoạn văn thuyết minh về một đồ dùng học tập mà em yêu thích, trong
đó có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
* Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng - làm ở nhà (1 phút)
- Mục tiêu: Giúp HS có ý thức tìm tòi, mở rộng hiểu biết về sử dụng các
biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh và tác dụng của nó.
- Cách tiến hành:
Bước 1: Gv giao nhiệm vụ cho HS.

? Tìm thêm một số văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ
thuật mà em biết? Đó là biện pháp gì? Nêu tác dụng của nó?
Bước 2,3: HS sưu tầm văn bản và trả lời câu hỏi.
Bước 4: Gv nhận xét, đánh giá vào buổi học sau.
* Rút kinh nghiệm:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Ngày
tháng
năm 2020
Ký duyệt của BGH




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×