Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

báo cáo tổng hợp về công ty cổ phần dịch hồng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.35 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
doanh

Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh

Đề tài: Báo cáo tổng hợp về Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội.
LỜI MỞ ĐẦU
Khi toàn nhân loại bước vào thế kỷ XXI, nền kinh tế có nhiều biến
chuyển đáng kể thì các doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều thử thách mới để
không những vươn lên tự khẳng định mình trên thị trường nội địa mà còn
phải tạo được một môi trường kinh doanh mới đó là thị trường quốc tế. Tuy
nhiên để cóđược môi trường kinh doanh mới thì doanh nghiệp phải tạo được
đà phát triển tốt trên thị trường nội địa. Mặc dù gặp phải không ít khó khăn
trong kinh doanh, doanh nghiệp còn từng bước tháo gỡ những khó khăn trước
mắt sao cho vẫn luôn đặt chữ tín lên hàng đầu để tạo được sự tin tưởng đối
với người tiêu dùng và các bạn hàng giúp cho công việc kinh doanh mua bán
hàng hoáđược thuận tiện và lâu bền. Việc đóđánh giá doanh số, khả năng tiêu
thụ, thị phần của doanh nghiệp và cũng có thể nói đây là việc sống còn của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều
đối thủ khác. Có bán được hàng hoá thì doanh nghiệp thu hồi được vốn, tăng
nhanh vòng quay của vốn đồng thời đóng góp vào ngân sách quốc gia giúp
cho đất nước ngày càng giàu mạnh.
Để cóđược chỗđứng trên thị trường, công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội
đã có những nỗ lực đáng kể phấn đấu ngày càng phát triển và nâng cao chất
lượng sản phẩm phục vụ tốt cho nhu cầu của kháchhàng. Công ty cổ phần
Dịch Hồng Hà Nội được thành lập từ năm 2002 là một doanh nghiệp tư nhân
chuyên sản xuất, kinh doanh các loại hàng hoá tiêu dùng, vật liệu xây dựng
phục vụ mọi yêu cầu của nhân dân thành phố Hà Nội. Hoạt động kinh doanh
của công ty chủ yếu dưới hình thức bán buôn, bán lẻ hàng hoá, hàng uỷ thác,
ký gửi… với mục đích phát triển kinh doanh với doanh số lớn hơn, chất lượng
phục vụ cao hơn để xứng đáng với niềm tin của khách hàng với công ty.



1


Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã hiểu biết thêm phần nào về
tổ chức bộ máy công ty, về hoạt động kinh doanh, về nguyên tắc hạch toán
kếtoán vàđã nhận được sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên công ty. Qua
một thời gian thực tập cùng với việc học tập ở trường em đã hoàn thành báo
cáo tổng hợp của mình. Nội dung báo cáo thực tập bao gồm các phần chính
sau:
Phần I: Khái quát về công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội
Phần II: Một sốđặc điểm và thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội
Phần III: Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên do còn hạn chế về nhận thức và lý luận nên báo cáo này
không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ vàđóng góp
ý kiến của thầy cô giáo cũng như các cán bộ trong công ty để báo cáo của em
được hoàn chỉnh tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cán bộ trong công ty đã
giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.

2


Báo cáo thực tập tổng hợp
doanh


Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh

PHẦN I
KHÁIQUÁTVỀ CÔNGTYCỔPHẦNDỊCH HỒNG HÀ NỘI
1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Dịch
Hồng Hà Nội
1.1.1. Tên, trụ sở
Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội được thành lập ngày 18-09-2002
theo Quyết định số 337 do Sở Kế hoạch vàĐầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Văn phòng của Công ty được đặt tại số 73 Trường Chinh - quận Thanh
Xuân - Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04 5650075
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội là một doanh nghiệp tư nhân được
như ngày nay, công ty đã trải qua nhiều khó khăn và sự phấn đấu không
ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Bất kỳ một giai đoạn nào, một thời kỳ nào, nền kinh tế tồn tại trong cơ
chế nào thì các doanh nghiệp đều cần phải có một cơ chế vận hành riêng.
Trong cơ chế thị trường để tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát huy đầy đủ
quyền chủđộng sáng tạo trong sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải xây dựng riêng cho mình một cơ chế vận hành phù hợp. Cơ chế vận hành
của một doanh nghiệp là những quy định có tính chất bắt buộc về mặt sản
xuất, quản lý và kinh doanh của nhà nước và của doanh nghiệp mà mỗi bộ
phận sản xuất, quản lý cán bộ, công nhân viên phải tuân theo.
Như vậy cơ cấu quản trị trong Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội liên
hệ mật thiết với cơ chế vận hành, nó tồn tại với đặc điểm riêng nhưng không
tách rời cơ chế vận hành bởi vì từ cơ chế vận hành mà công ty đề ra, lập ra
những quy định, điều lệ, phương hướng hoạt động, cơ cấu tổ chức phương
hướng quản lý. Từđó mà công việc quản lý của công ty có hiệu quả hơn và

cũng từđó công ty mới lập ra được cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
3


Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
Mô hình tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo nguyên tắc lãnh
đạo - chỉđạo trực tuyến. Như vậy mọi vấn đề mang tính chất quan trọng đều
do Giám đốc quyết định dưới sự giúp đỡ của phó giám đốc, các phòng ban
được phân ban chuyên môn hoá theo chức năng và nhiệm vụđược giao. Bộ
máy quản lýở mỗi phòng ban được tổ chức khá gọn nhẹ và linh hoạt, phù hợp
với những chức năng, nhiệm vụ nhất định vàđểđảm bảo thông tin trong tổ
chức kịp thời và chính xác cao. Tổ chức bộ máy của công ty gồm: 1 giám đốc,
1 phó giám đốc, 5 phòng ban và các của hàng bán buôn, bán lẻ.
Cụ thể:
- Giám đốc
- Phó giám đốc
- Phòng Marketing và bán hàng
- Phòng nghiên cứu và phát triển
- Phòng Tài chính kế toán
- Phòng nhân sự
- Các cửa hàng
Mô hình cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội
Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng
Nhân sự


Phòng
Nghiên cứu
và phát triển

Phòng
Marketing
và Bán hàng

Các cửa hàng
4

Phòng
Kế hoạch
sản xuất

Phòng
Tài chính
Kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
Cụ thể:
lãnh đạo - chỉđạo trực tuyến
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của công ty, lãnh đạo và phòng ban
Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập có
chức năng chủ yếu là tổ chức lưu thông hàng hoá tiêu dùng, kinh doanh tổng
hợp vật liệu xây dựng, tư liệu tiêu dùng, sản xuất bánh kẹo, thực phẩm phục

vụ nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty còn hợp tác liên kết, liên doanh với
các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước để mở rộng kinh doanh dưới mọi
hình thức.
Phương hướng phát triển của công ty là sản xuất và kinh doanh đa
ngành, đa lĩnh vực nhằm phục vụ nhu cầu của tất cả các đối tượng khách hàng
một cách tốt nhất.
Mục tiêu phát triển của công ty là mở rộng thị trường trong và ngoài
nước, đưa dây chuyền công nghệ, khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất
kinh doanh thay thế dần những máy móc thiết bị cũ lạc hậu, nâng cao vị thế
cạnh tranh trên thương trường, tăng doanh thu, lợi nhuận, nâng cao đời sống
vật chất tinh thần của người lao động
1.1.4.1. Giám đốc
Là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều khiển việc quản lý công ty,
quyết định cơ cấu tổ chức của công ty, sắp xếp nhân sự. Là người trực tiếp
quan hệ với bạn hàng, đại diện cho quyền lợi của mình và của cán bộ nhân
viên, đồng thời chịu trách nhiêm trước pháp luật về mọi hoạt động của công
ty.
Trực tiếp chỉđạo các công việc:
- Tổ chức nhân sự, quyết định về tiền lương tiền thưởng.
- Quản lý vốn kinh doanh
- Quản lý xây dựng cơ bản vàđổi mới điều kiện làm việc làm việc kinh
doanh.
- Định hướng kinh doanh và quyết định các chủ trương lớn phát triển
kinh doanh.
5


Báo cáo thực tập tổng hợp
doanh
- Ký kết các hợp đồng kinh tế.


Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh

1.1.4.2. Phó giám đốc:
Giúp ban giám đốc chỉđạo các mặt công tác, đồng thời nghiên cứu thị
trường hàng hoá tiêu dùng, vật liệu xây dựng, tổ chức công tác tiếp thị
marketing và quảng cáo để tìm hiểu cung cầu của công ty. Bên cạnh đó còn
giúp giám đốc giải quyết các công việc an toàn bảo hộ lao động, bảo vệ, thanh
tra an ninh. Đề xuất định hướng, phương thức kinh doanh.
1.1.4.3. Phòng Kế hoạch sản xuất: nhân sự 6 người
Ban giám đốc đề ra các phương thức sản xuất phù hợp với tình hình
thực tế của công ty đồng thời phù hợp với nhu cầu của thị trường, xã hội. Đưa
ra những chiến lược sản xuất ngắn hạn, trung hạn và dài hạn tuỳ thuộc vào
từng thời kỳ.
1.1.4.4. Phòng Marketing và bán hàng: Nhân lực 20 người
Thực hiện nhiệm vụ bán hàng như: lập hoáđơn, giao hàng cho khách
hàng, tìm đối tác tiêu thụ sản phẩm. Theo dõi tiến độ bán hàng, dự toán lượng
tiêu thụ phục vụ lập kế hoạch bán hàng. Thu thập thông tin thị trường qua hệ
thống phân phối và các cửa hàng đại lý. Xây dựng các chính sách hỗ trợ từng
kênh phân phối. Xây dựng chiến lược phân phối teo mục tiêu phát triển của
Công ty nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Tổng hợp, nghiên cứu phân tích hoạt
động chính sách phát triển thị trường trong và ngoài nước. Hoạch định và
triển khai các chiến lược, các chương trình quảng cáo tiếp thị. Hoạch định và
triển khai các chiến lược, các chương trình tài trợ, tuyên truyền quan hệ cộng
đồng, hội chợ, triển lãm…
1.1.4.5. Phòng nghiên cứu và phát triển: nhân lực 5 người
Xây dựng hồ sơ kỹ thuật công nghệ gồm: xây dựng và triển khai thực
hiện "kế hoạch tiến bộ kỹ thuật", hồ sơ tài liệu thuộc lĩnh vực kỹ thuật công
nghệ và kiểm soát chất lượng. Tổng hợp công tác khoa học kỹ thuật và báo
cáo hàng tháng, quý, năm. Quản lý các thiết bị, dụng cụ thử nghiệm xây dựng

6


Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
và bán hàng quy trình công nghệ các sản phẩm. Thực hiện biên soạn các tài
liệu hệ thống chất lượng và kiểm soát quá trình tại các dây chuyền sản xuất.
Quản lý hồ sơ sở hữu trí tuệ. Triển khai xây dựng các hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Về nghiên cứu chiến lược: hoạch định, triển khai các hoạt động nghiên
cứu thị trường làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược mục tiêu tổng quát,
mục tiêu từng giai đoạn. Tổ chức xử lý thu thập lưu trữ, cung cấp thông tin thị
trường kịp thời cho việc hoạch định chiến lược. Nghiên cứu phân tích môi
trường bên trong và bên gnoài công ty. Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới
nhằm tăng lượng tiêu thụ và hiệu quả thiết kế mẫu mã bao bì và phát triển
kinh doanh.
1.1.4.6. Phòng Tài chính kế toán: Nhân lực 7 người
Theo dõi tập hợp số liệu và kết quả sản xuất kinh doanh bằng nghiệp vụ
kế toán, tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo từng
kỳ tài chính. Đề xuất các giải pháp kinh tế - kỹ thuật phù hợp với chính sách
kinh doanh của công ty. Theo dõi vàđề xuất các biện pháp kế toán trong các
nghiệp vụ có liên quan đến hợp đồng mua vật tư, bán sản phẩm của công ty.
Tính toán trích lập đúng quy định những khoản phải nộp vào ngân sách nhà
nước như thuế, các loại bảo hiểm cho người lao động.
1.1.4.7. Phòng Nhân sự: Nhân lực 4 người
Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện
cơ cấu nhân sự, cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với hoạt động của công ty
từng thời kỳ. Xác định nhu cầu đào tạo và tuyển dụng và bố trí cán bộ nhân
viên, lựa chọn các tiêu chuẩn phương pháp tuyển dụng phù hợp. Giải quyết

các chếđộđối với người lao động. Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên chức.
Thiết lập và cập nhật bổ sung. Tham gia xây dựng các biện pháp khuyến
khích vật chất, tinh thần, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Công tác

7


Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự, quân
sự, bảo vệ.

8


Báo cáo thực tập tổng hợp
doanh

Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh

1.2. Môi trường, ngành nghề và phương thức kinh doanh của Công ty

1.2.1. Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh của Công ty là tổng hợp các yếu tố tự nhiên và
xã hội, chính trị, kinh tế, tổ chức và kỹ thuật… các tác động và các mối liên
hệ bên trong, bên ngoài có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty.
Công ty có một vị tríđịa lý thuận lợi cho việc kinh doanh, giao thông thuận
lợi, dễđi lại, thuộc khu vực trung tâm thành phố. Bên cạnh đó trong điều kiện
kinh tế mở càng tạo điều kiện cho công ty phát huy được vai trò tự chủ của

mình, dễ dàng thiết lập các mối quan hệ với nhiều thành phần kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hội chợ thương mại, hội chợ tiêu
dùng thường xuyên được tổ chức cũng là những yếu tố làm doanh số bán ra
của công ty tăng lên, công ty đã tạo cho người lao động tự giác, có quyền kinh
doanh, chủđộng sáng tạo trong tổ chức kinh doanh thậm chí tự mua, tự bán, tự
kinh doanh sao cho đúng quy định của công ty. Hình thức khoán hiệu quả
kinh doanh đến từng tổ, nhóm người lao động được đại đa số cán bộ, công
nhân trong công ty ủng hộ và tham gia. Công ty tạo điều kiện thuận lợi cho
từng cửa hàng theo hướng giao kế hoạch kinh doanh - tài chính - quyền tự chủ
kinh doanh của cửa hàng, kinh doanh hạch toán riêng. Cho phép cửa hàng có
con dấu riêng để tiện trong quan hệ hành chính và quản lý nội bộ. Tuy nhiên
cũng không có giá trị tư cách pháp nhân ký kết hợp đồng kinh tế.
Môi trường kinh doanh bên trong của doanh nghiệp được hiểu là nền
văn hoá của tổ chức doanh nghiệp được hình thành và phát triển với quá trình
vận hành doanh nghiệp từ góc độ kinh doanh, cần đặc biệt chúý tới triết lý
kinh doanh, các tập quán, các thói quen, các truyền thống, các phong cách
sinh hoạt, các nghệ thuật ứng xử, các lễ nghi được duy trì trong doanh nghiệp.
1.2.2. Ngành nghề kinh doanh và thị trường tiêu thụ của công ty

9


Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất thương mại tư nhân do đó công ty sản xuất kinh doanh rất nhiều loại mặt
hàng, phong phú về chủng loại phục vụ mọi nhu cầu của người tiêu dùng như:
- Sản xuất và kinh doanh ngành thực phẩm, bánh kẹo
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
- Sản xuất và kinh doanh đồ dùng gia đình

- Sản xuất và kinh doanh vật liệu trang trí nội thất.
1.2.3. Phương thức kinh doanh
Tại các cửa hàng của công ty, khách hàng có thể mua theo phương thức
bán buôn hoặc bán lẻ tuỳ thuộc nhu cầu của khách hàng về số lượng, chủng
loại, mẫu mã. Công ty có thể bán buôn qua kho hoặc bán buôn chuyển thẳng
còn phương thức bán lẻ có thể bán lẻ trực tiếp hay bán hàng tự chọn, bán hàng
theo phương thức khách hàng tự chọn, bán hàng theo yêu cầu đặt hàng của
khách hàng và mang đến lắp đặt, hướng dẫn sử dụng tại nhà của khách hàng.
Ngoài ra đểđẩy mạnh hoạt động kinh doanh, Công ty còn nhận đại lý ký gửi
cho nhiều thành phần kinh tế khác hay còn mua qua các công ty xuất nhập
khẩu hàng nước ngoài. Đối với hàng uỷ thác ký gửi, công ty bán xong mới
thanh toán, cuối kỳ nhiều khi số tồn vẫn còn nhưng do nhận bán hàng uỷ thác
một số lượng tương đối nên vốn không bịứđọng nhiều. Vì vậy các mặt hàng
của công ty ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, góp phần phục vụ tốt nhu
cầu của khách hàng. Đồng thời công ty sử dụng phương thức bán hàng hợp lý
như khi bán hàng xong sau một thời gian mới thanh toán tiền nên ít nhiều
hàng hoá cũng được tiêu thụ nhanh chóng hơn.

10


Báo cáo thực tập tổng hợp
doanh

Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
PHẦNII

MỘTSỐĐẶCĐIỂMVÀTHỰCTRẠNGHOẠTĐỘNGSẢNXUẤTKINHD
OANHCỦACÔNGTYCỔPHẦNDỊCHHỒNG HÀ NỘI
2.1.Những đặc điểm cóảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của


Công ty
2.1.1. Đặc điểm về vốn
Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội với vốn điều lệ là 20 tỷ VNĐ từ
một công ty khi mới đi vào hoạt động doanh thu ban đầu không vượt quá 5 tỷ
VNĐđến nay sau 5 năm hoạt động doanh thu của công ty đãđạt trên 50 tỷ
VNĐ một năm trong đó lợi nhuận chiếm hơn 10%. Vốn tự có của công ty
theo đó cũng không ngừng tăng lên, tuy vậy nguồn vốn của công ty vẫn còn
hạn hẹp, đây cũng là một hạn chế cho công ty trong việc mở rộng sản xuất,
đầu tư trang thiết bịđể nâng cao chất lượng sản phẩm.
Biểu 1: Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội

25

29

32

Chênh lệch
2003 - 2005
(%)
12,8

- Vốn cốđịnh

10

13

15


15

- Vốn lưu động

15

16

17

11,3

Chỉ tiêu
1. Tổng số vốn

Đơn
vị
tính
tỷđ

Năm 2003

Năm 2004 Năm 2005

2. Doanh thu

tỷđ

36


44,5

53,3

14,8

3. Lợi nhuận

tỷđ

3

4,1

5,6

18,7

Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán Công ty Cổ phần Dịch Hồng Hà Nội
2.1.2. Đặc điểm về lao động
Do là một công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh nhiều loại mặt hàng
nên đòi hỏi công ty phải cóđội ngũ lao động dồi dào, nhiều trình độ khác
nhau. Hiện nay tổng số lao động trong toàn công ty là 250 người do đó vấn
11


Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh

đềquản lý lao động hiệu quả là rất quan trọng của công ty. Tỷ lên nam/nữ
khoảng cách lao động nam chỉđảm bảo các công việc nặng nhọc như vận
chuyển, các lao động nữđược bố trí vào những công việc nhẹ nhàng hơn đòi
hỏi tính cẩn thận, tỉ mỉ, nhanh nhạy như quảng cáo, bán hàng, giới thiệu sản
phẩm.
Biểu2: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội
Chỉ tiêu phân loại
Tổng số lao động
1. Theo giới tính
- Nam
- Nữ
2. Theo hình thức làm
việc
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
3. Theo trình độ học vấn
- Trên đại học
- Đại học, cao đẳng
- Trung cấp
- Lao động phổ thông

Năm 2004
Số
%
lượng
210
100
60
150


28,6
71,4

Năm 2005
Số
%
lượng
250
100
80
170

32
68

Chênh lệch
Số
%
lượng
40
+11,9
+13,3
20
+11,3
30

160
50

76,2

23,8

190
60

76
24

8
70
40
52

4,7
41,2
23,6
30,5

15
90
60
45

7,1
42,9
28,6
21,4

+11,9
+12

19
115
70
46

+7,6
+46
+28
+18,4

Nguồn: Phòng Nhân sự Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội
Về cơ cấu lao động Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội đã xây dựng
được tỷ lệ hợp lý giữa bộ phận trực itếp sản xuất và bộ phận quản lý kinh
doanh.
2.1.3. Đặc điểm về máy móc, thiết bị, công nghệ
Hiện nay Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội có 4 phân xưởng sản xuất
sản phẩm là:
- Phân xưởng 1: có dây chuyền máy móc sản xuất kẹo cứng
- Phân xưởng 2: có dây chuyền máy móc sản xuất bánh quy, bánh kem
quế.
12


Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
- Phân xưởng 3: có dây chuyền máy móc sản xuất kẹo mềm, bánh pháp
- Phân xưởng 4: có dây chuyền máy móc sản xuất snack.
Về tình trạng máy móc, thiết bị của công ty gồm 2 khối:
+ Khối phục vụ sản xuất

+ Khối quy trình công nghệ (trực tiếp sản xuất)
Trong đó khối phục vụ sản xuất là khối rất quyết định vì nó phải đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu để phục vụ khối máy móc trực tiếp sản xuất.
Khối phục vụ sản xuất bao gồm:
- Điện: có 2 nguồn → lưới cấp: thông qua máy biến áp trạm biến áp
tổng và tự phát. Phụ thuộc vào máy phát điện của công ty đang có nhằm phục
vụ cho hoạt động sản xuất sản phẩm của công ty.
- Nước sạch: có nước của thành phố và nguồn nước tự khai thác, chia
thành 2 chuẩn: chuẩn cứng và chuẩn không cứng nhằm xử lý nước thải trong
quá trình sản xuất.
- Hệ thống cấp hơi bão hoà: là hệ thống dùng than, dầu đốt cho cho
nước sinh hơi trong điều kiện áp suất cao, truyền năng lượng phục vụ cho quá
trình sản xuất. Nguồn cung cấp khí ga hoá lỏng phục vụ cho cho dây chuyền
sản xuất của công ty.
- Các hệ thống máy tính, thiết bị giám sát để xử lý các vấn đề chuyên
môn của công ty, càng ngày hệ thống càng phát triển.
- Lực lượng xe vận tải chở hàng hoá từ nơi sản xuất đến các cửa hàng
và cho khách hàng.
Trong những năm vừa qua công ty đã mạnh dạn đầu tư nhiều dây
chuyền sản xuất mới hiện đại, đầu tư cải tạo nhà xưởng, cửa hàng, lắp đặt
thêm nhiều máy móc thiết bị mới phục vụ cho nhu cầu sản xuất và kinh doanh
của công ty một cách tốt nhất.

2.1.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ
13


Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh

Mặc dù là một công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh thương mại
nhưng công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội đãđặc biệt quan tâm đến vấn đề
sản xuất trong đó quy trình công nghệ là một quan trọng của quá trình sản
xuất.
Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội sản xuất và kinh doanh nhiều loại
sản phẩm nhưng trong phạm vi có giới hạn nên báo cáo này em chỉ xin trình
bày ngắn gọn về quy trình sản xuất kinh doanh. Quy trình sản xuất kinh doanh
thường qua 5 giai đoạn là hoàđường, nấu đường, làm nguội tạo hình, đóng
gói.
Sơđồ quy trình công nghệ sản xuất kẹoở Công ty cổ phần Dịch Hồng
Hà Nội
Đường

Nước

Phụ gia

Hoàđường

Làm nguội

Nấu

Nha

Đóng gói

Gói

Làm


Định hình

Vuốt thoi

Tạo hình

14

Lăn côn


Báo cáo thực tập tổng hợp
doanh
2.1.5. Đặc điểm về nguyên vật liệu

Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh

Do công ty sản xuất và kinh doanh nhiều ngành hàng và mặt hàng nên
nguồn nguyên liệu của công ty được lấy từ nhiều nguồn cung cấp khác nhau ở
trong cũng như ngoài nước.
Đối với ngành sản xuất thực phẩm, bánh kẹo nguồn nguyên liệu chủ
yếu được lấy ở trong nước ngoài ra những nguyên liệu có chất lượng cao
thường được nhập từ nước ngoài về nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Đối với ngành sản xuất vật liệu xây dựng chủ yếu nguyên liệu được
nhập từ nước ngoài về sau đó công ty tiến hành gia công nhu cầu tiêu dùng
sản phẩm ở trong nước.
Biểu 3: Cơ cấu nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Dịch Hồng Hà Nội


Chỉ tiêu

Đơn vị
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
tính

Chênh lệch 20032005
Số lượng
(%)
72
17,2

1. Đường

Tấn

100

123

172

2. Sữa

Lít

27.000

35.000


41.000

14.000

15,2

3. Nha

Lít

7.000

8.500

11.000

4.000

15,7

4. Bột mì

Tấn

1.150

1.420

1.700


550

14,8

5. Trứng

Quả

6. Phụ gia khác

Kg

1.500.000 2.100.000 3.000.000 1.500.000
450

600

810

360

20
18

Nguồn: Phòng Kế hoạch sản xuất Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội

15


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công tycổ phần Dịch
Hồng Hà Nội
2.2.1. Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Từ khi bắt đầu thành lập đến nay Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội
đã vàđang từng bước hoàn thiện yêu cầu cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao
chất lượng phục vụ. Công ty luôn hoàn thành kế hoạch đặt ra, không ngừng
phấn đấu tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng doanh thu, tăng chỉ
tiêu nộp ngân sách cho nhà nước, nâng cao chất lượng đời sống vật chất tinh
thần cho người lao động. Để chứng minh ta có bảng kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty đề ra trong kế hoạch vàđã thực hiện được trong
giai đoạn 2004 - 2005 như sau:
Bảng: Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch
Hồng Hà Nội năm 2004 - 2005
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2004
Chỉ tiêu

KH

1. Giá trị tổng sản lượng hàng 40.300

Năm 2005

TH

% chênh
lệch


KH

TH

% chênh
lệch

43.098

106,9

48.526

53.458

110,2

hoá

44.500

47.620

107,0

53.287

58.350

109,5


2. Doanh thu

1.750

1.856

106,0

1.950

2.100

107,7

3. Nộp NSNN

2,6

2,8

107,7

2,7

2,95

109,2

4. Lợi nhuận


1

1,05

105,0

1,1

1,15

104,5

5. TNBQ tháng/người

Nguồn: Phòng KHSX - Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội
Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2004 2005 ta thấy.

16


Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
Trong năm 2004 và năm 2005 công ty luôn hoàn thành vượt mức kế
hoạch đề ra cụ thể:
Về giá trị tổng sản lượng năm 2004 công ty đạt 43.095 (triệu) vượt mức
kế hoạch đề ra là 6,9%. Năm 2005 giá trị tổng sản lượng của công ty đạt
53.458 triệu vượt mức kế hoạch đề ra là 10,2%. Đây là tín hiệu đáng mừng
cho việc sản xuất kinh doanh của công ty. Tương tự các chỉ tiêu khác cũng

vậy trong 2 năm 2004 và 2005 công ty đều thực hiện vượt mức kế hoạch đề ra
chứng tỏ công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quảđời sống của
người lao động đang ngày càng được cải thiện và nâng lên.
2.2.2. Về mặt khách hàng
Mặc dù từ khi mới thành lập vàđi vào hoạt động đến nay chưa được bao
lâu nhưng ngay từ khi thành lập công ty đã quan tâm vàđặt vấn đề khách hàng
lên hàng đầu. Chính vì vậy khách hàng của công ty hiện nay rất đa dạng từ
khách hàng tiêu dùng những mặt hàng cao thấp đến những khách hàng tiêu
dùng những mặt hàng bình dân và tiến tới công ty hướng mục tiêu mở rộng
và phát triển số lượng khách hàng ra cả trong cũng như ngoài nước. Đa phần
những khách hàng tiêu dùng sản phẩm của công ty đều đã chấp nhận sản
phẩm và hài lòng với phong cách bán hàng của công ty. Tuy nhiên công ty đã
không ngừng tìm hiểu vàđổi mới phương thức kinh doanh cũng như bán hàng
của mình cho phù hợp với nền kinh tế mở hiện nay.
2.2.3. Về mặt thị trường
Do công ty sản xuất kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực nên vấn đề thị
trường là một mặt được công ty rất chú trọng và phát triển.
Thị trường của công ty hiện nay chủ yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội
nhưng Công ty đã vàđang triển khai kế hoạch mở rộng thị trường ra toàn quốc
nhưng trước mắt làở các tỉnh phía bắc.
2.2.4. Về mặt đối thủ cạnh tranh
Ngày nay khi nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang
ngày càng diễn ra sôi động và nhanh chóng thì cũng tạo những thuận lợi và
17


Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
khó khăn rất nhiều cho các doanh nghiệp trong Công ty cổ phần Dịch Hồng

Hà Nội cũng không nằm ngoài quy luật đó. Chính vì vậy hiện nay khi nền
kinh tế diễn ra sôi động thì cũng tạo ra rất nhiều đối thủ cạnh tranh cho Công
ty cổ phần Dịch Hồng Hà Nội cả về mặt vốn, khoa học kỹ thuật, sản phẩm.
Đểđứng vững và phát triển trên thị trường buộc công ty phải một mặt liênkết
với những đối thủ cạnh tranh trong một số mặt kinh doanh cùng phát triển
một mặt phải có những đổi mới, có những bước đi riêng cho mình nhằm tạo
ra ưu thế vượt trội so với các đối thủ khác.
2.2.5. Về mặt tài chính
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhằm phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. Vì vậy trong quá trình thực hiện sẽ phát sinh các mối quan
hệ kinh tế. Vấn đề tài chính là mối quan hệ phát sinh. Trong lĩnh vực lưu
thông phân phối gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệđể phục
vụ cho quá trình kinh doanh thương mại. Vận dụng đúng đắn các quan hệ tài
chính vào hoạt động thực tiễn của công ty là cơ sởđểđảm bảo hiệu quả trong
kinh doanh.
Với tầm quan trọng như trên các cửa hàng trực thuộc đã chú trọng đến
công tác quản lý tài chính để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Biện
pháp cụ thể: tổ chức vốn phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, tăng nhanh vòng quay lưu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
vốn lưu động được bảo toàn và phát triển với những biện pháp trên khả năng
tài chính có thể hoàn thành các công việc đặt ra của công ty, đảm bảo việc
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Tuy nhiên công ty luôn phải chúý tới vấn đề
trong mọi giai đoạn.
2.2.6. Vềđối tượng sản phẩm, loại sản phẩm và chất lượng sản phẩm
Đối tượng sản phẩm của công ty là phuc vụđa ngành đa lĩnh vực do vậy
nó thoả mãn mọi nhu cầu tiêu dùng, sản xuất của các thành phần kinh tế
trong xã hội.

18



Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
Về loại sản phẩm: công ty sản xuất kinh doanh đa dạng về chủng loại
sản phẩm từ hàng cao cấp cho đến hàng bình dân phục vụ mọi nhu cầu của
các đối tượng.
Về chất lượng công ty đã vàđang đổi mới quy trình công nghệ nâng cao
chất lượng sản phẩm sản xuất kinh doanh, đề ra những tiêu chuẩn cụ thể nhằm
hướng tới mục tiêu đưa quy trình sản xuất kinh doanh vào áp dụng hệ thống
tiêu chuẩn chất lượng ISO.

19


Báo cáo thực tập tổng hợp
doanh

Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
PHẦNIII

ĐÁNHGIÁCHUNGVỀHOẠTĐỘNGSẢNXUẤTKINHDOANH
3.1. Những thuận lợi, khó khăn
3.1.1. Những thuận lợi
Thuận lợi đầu tiên phải kểđến đó là sự quan tâm ưu tiên của Đảng và
nhà nước đối với các doanh nghiệp, công ty sản xuất và kinh doanh thuận lợi
tiếp theo đó là sự tăng trưởng của nền kinh tế trong những năm qua, với sự
phát triển cao của nền kinh tếđã thúc đẩy tất cả các ngành, nghề phát triển đặc
biệt là lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương mại.
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có quy mô vừa và nhỏ, công

ty đã tổ chức được một bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng
hoạt động hiệu quả, cung cấp 1 cách chính xác kịp thời tình hình sản xuất
kinh doanh cho ban lãnh đạo chỉđạo nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Do sản xuất kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực nên công ty đã thoả mãn
tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
3.1.2. Những khó khăn
Trong vài năm gần đây do thị trường có nhiều biến động nên việc tiêu
thụ sản phẩm của công ty có phần chậm lại. Như vậy công ty đang phải đối
mặt với một số vấn đề lớn vì sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng của doanh
nghiệp, có tiêu thụđược sản phẩm thì công ty mới có thể tồn tại được vấn đề
trọng tâm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là tiêu thụ sản phẩm.
Tình hình này đặt ra cho công ty những khó khăn thử thác mới.
Hơn nữa hiện nay khi Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những đổi mới, hướng đi
riêng cho doanh nghiệp mình thì mới có thể cạnh tranh được với các doanh
nghiệp nước ngoài.
Trước những thử thách đó một mặt công ty phải có những sách lược
mới, một mặt phải giữđược khách hàng cũ, khách hàng truyền thống, mặt
20


Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
khác công ty phải đẩy mạnh công tác Marketing, tiếp thị tìm kiếm bạn hàng
mới nhằm mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ sản phẩm để công ty không
những đứng vững mà còn phát triển cao hơn.
3.2. Những cơ hội và thách thức
3.2.1. Những cơ hội
Cơ hội đầu tiên chúng ta phải kểđến là Việt Nam đã chính thức ra nhập

WTO làđiều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam vươn ra thị trường
nước ngoài.
Cơ hội thứ nữa đó là khi nước ta bước vào giai đoạn kinh tế thị trường
Đảng và nhà nước luôn quan tâm vàđề ra những chính sách ưu đãi đối với các
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất và thương mại.
Tiếp theo đó là nền kinh tế mở tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giao
lưu, trao đổi, học tập với các nước trên thế giới. Từđó thu hút vốn cũng như
khoa học kỹ thuật cho doanh nghiệp mình.
Ngoài ra, trình độ tay nghề của người lao động nước ta ngày càng nâng
lên tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tận dụng tối đa nguồn nhân lực, phát
huy sáng tạo của họ nâng cao năng suất lao động từđó tăng doanh thu lợi
nhuận cho công ty.
3.2.3. Những thách thức
Khi Việt Nam ra nhập WTO thì các doanh nghiệp Việt Nam không
những phải đối đầu với những đối thủ cạnh tranh trong nước mà còn cả những
đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
Hơn nữa khi chúng ta thực hiện chính sách nền kinh tế mở thì hệ thống
các siêu thị, khu công nghiệp do các tập đoàn nước ngoài nhảy vào Việt Nam
gây khó khăn rất lớn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam
không đủ sức cạnh tranh với chúng.
Bên cạnh đó chúng ta còn chưa có những chính sách ưu đãi phù hợp với
người lao động do vậy nạn chảy chất xám còn diễn ra khá phổ biến chưa thu
hút được nhân tài về trong nước cũng như cho doanh nghiệp mình.
21


Báo cáo thực tập tổng hợp
doanh

Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh


22


Báo cáo thực tập tổng hợp
doanh

Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh

KẾTLUẬN
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, Công ty cổ phần Dịch Hồng Hà
Nội đã từng bước đổi mới cơ chế quản lý phương thức hoạt động sao cho phù
hợp với yêu cầu thực tế của thị trường, sao cho thu hút được sự chúý tiêu
dùng của khách hàng. Với chức năng chủ yếu là sản xuất kinh doanh, bất cứ
một doanh nghiệp nào khi tham gia vào quá trình kinh doanh luôn đặt mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận tối thiểu hoá chi phí lên hàng đầu. Đó làđiều kiện
sống còn của một doanh nghiệp trong quá trình phát triển và khẳng định vị thế
của mình trên thị trường.
Để khắc phục những khó khăn, phát huy những điểm mạnh em xin đưa
ra một sốý kiến nhỏ mang tính chất góp ý tham khảo đối vói công ty như sau:
- Nâng cao chất lượng hình thành nguồn hàng cóý nghĩa quan trọng đối
với việc thúc đẩ doanh số bán ra về tổng trị giá thông qua số lượng, chất
lượng, giá cả, chi phí.
- Nên bố trí và sử dụng lao động hiện có sao cho có hiệu quả hơn.
- Áp dụng phương thức bán hàng tiến bộ như bán hàng trả chậm, bán
tận nhà….
- Áp dụng chính sách khuyếch trương quảng cáo.
- Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
- Cần chú trọng giữ chữ tín trong sản xuất kinh doanh
- Nâng cao chất lượng, bồi dưỡng đào tạo cán bộ quản lý và người lao

động.
Qua quá trình học tập tại trường và thời gian khảo sát thực tập tại công
ty, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo cán bộ nhân viên
trong công ty em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp. Nhưng do trình độ
lý luận và vận dụng vào thực tiễn còn hạn chế nên nội dung báo cáo không
tránh khỏi sai sót em mong nhận được sựđóng góp, quan tâm giúp đỡ của các
thầy cô giáo các cán bộ nhân viên trong công ty để báo cáo của em được
hoàn thành tốt hơn.
23


Báo cáo thực tập tổng hợp
doanh

Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh

MỤCLỤC

24



×