Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Tác động của chuyển giá trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến thuế thu nhập doanh nghiệp tại tỉnh long an​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.9 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

LÊ HUY BÌNH

TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN GIÁ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

LÊ HUY BÌNH

TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN GIÁ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán


Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ NGA

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2016


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ Phạm Thị Nga

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 17 tháng 12 năm 2016.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT
1
2
3
4
5

Họ và tên
PGS. TS. Phan Đình Nguyên
PGS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh
TS. Hà Văn Dũng
TS. Nguyễn Thị Thu Hiền
TS. Trần Văn Tùng

Chức danh Hội đồng

Chủ tịch
Phản biện 1
Phản biện 2
Ủy viên
Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

PGS. TS. Phan Đình Nguyên


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Lê Huy Bình......................................................Giới tính: Nam...............
Ngày, tháng, năm sinh: 16/10/1989..............................................Nơi sinh: Long An ........
Chuyên ngành: Kế toán.................................................................MSHV: 1441850066 ....
I- Tên đề tài:
TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN GIÁ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI TỈNH LONG AN
II- Nhiệm vụ và nội dung:

.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
III- Ngày giao nhiệm vụ: 23 tháng 01 năm 2016
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: .......................................................................................
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Phạm Thị Nga ......................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Huy Bình



ii

LỜI CÁM ƠN
Tôi xin trân trọng cám ơn TS. Phạm Thị Nga đã tận tình hướng dẫn, góp ý động
viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu cùng các thầy cô trường Đại học
Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, Ban lãnh đạo cùng các anh/chị công chức Cục
Thuế tỉnh Long An đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cung cấp các tài liệu cần
thiết và giúp đỡ cho tôi hoàn thành bài luận văn này.
Và tôi cũng xin cảm ơn tới tất cả các anh chị đồng nghiệp đã quan tâm và
giúp đỡ cho tôi trong thời gian qua.
Trân trọng.
Lê Huy Bình


iii

TÓM TẮT
Bài nghiên cứu nhằm xác định tác động của chuyển giá trong các doanh nghiệp
(DN) có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) tại tỉnh Long An. Thông qua dữ liệu thu thập từ Cục Thuế tỉnh Long An,
bằng các biện pháp phân tích định lượng và phân tích hồi quy để lượng hóa sự tác
động của chuyển giá đến TNDN.
Kết quả chỉ ra các nhân tố tác động trực tiếp đến thuế TNDN như doanh thu
xuất khẩu trong tổng doanh thu, đầu vào mua từ công ty mẹ trong tổng đầu vào, DN
FDI có giao dịch liên kết, kinh nghiệm DN của DN FDI, doanh thu DN phản ánh
quy mô DN, DN vi phạm thuế bị phát hiện truy thu, DN được ưu đãi thuế, chi phí
lãi vay từ công ty mẹ, chi phí quản lý từ công ty mẹ, đầu tư TSCĐ, ngành nghề kinh

doanh.
Thông qua kết quả nghiên cứu có thể đề xuất một số giải pháp ngăn chặn và
kiểm soát hành vi chuyển giá nhằm chống thất thu cho ngân sách nhà nước.


iv

ABSTRACT
This study determines the affect of price transfer in the foreign direct
investment (FDI) enterprise to the corporate income tax (CIT) of the tax department
of Long An Province. According to the collected data from the tax department of
Long An Province and by the quantitative analysis and regression analysis methods
to quantify the impact of the price transfering to CIT.
The result indicates the factors that directly impact CIT such as export revenue
in total revenues, input purchase from the holding company of the total input, FDI
enterprises transactions with related parties, the experience of FDI enterprises,
revenues reflect the enterprise size, tax arrears and tax incentives, the loan interest
expense from the holding company, the management expenses from the holding
company, investments in fixed assets, and the company business.
Through the result of study to suggest some methods to prevent and control the
price transfer in order to reduce the losses of the state budget.


v

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1


1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................2

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................2

1.5.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3

1.6.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...........................................................................3

1.7.

Kết cấu của luận văn ......................................................................................3

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIÁ TRONG CÁC DN FDI .......... 5
2.1.

Cơ sở lý luận về chuyển giá trong các DN FDI ............................................5


2.1.1.

Một số khái niệm cơ bản.........................................................................5

2.1.1.1.

Khái niệm FDI .................................................................................5

2.1.1.2.

Định giá chuyển giao .......................................................................5

2.1.1.3.

Khái niệm chuyển giá ......................................................................6

2.1.2.

Đặc điểm của chuyển giá trong các DN FDI ..........................................6

2.1.3.

Các dấu hiệu nhận biết hiện tượng chuyển giá .......................................8

2.1.4.

Nguyên nhân khiến các DN FDI chuyển giá ..........................................9

2.1.5.


Các phương thức chuyển giá phổ biến .................................................12

2.1.6.

Các tác động của chuyển giá ................................................................13

2.1.6.1.

Đối với DN FDI .............................................................................13

2.1.6.2.

Đối với các quốc gia liên quan.......................................................14

2.2.

Cơ sở pháp lý của chống chuyển giá đối với DN FDI tại Việt Nam ...........17

2.3.

Cơ sở khoa học để đưa ra giả thiết nghiên cứu ...........................................18

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 21
3.1.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................21

3.1.1.

Nghiên cứu thống kê mô tả ...................................................................21


3.1.2.

Nghiên cứu định lượng sử dụng phân tích hồi quy ..............................21

3.2.

Mô hình nghiên cứu .....................................................................................22

3.2.1.

Mô hình nghiên cứu ..............................................................................22


vi

3.2.2.
3.3.

Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ............................................22

Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................24

3.3.1.

Cách lấy dữ liệu nghiên cứu .................................................................24

3.3.2.

Cách xử lý số liệu .................................................................................24


CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 25
4.1.

Thống kê mô tả các biến trong mô hình ......................................................25

4.2.

Kiểm định các giả thuyết của phương pháp OLS ........................................26

4.2.1.

Kiểm định sự tương quan......................................................................26

4.2.2.

Kiểm định đa cộng tuyến của mô hình .................................................28

4.2.3.

Kiểm định sự thừa biến trong mô hình .................................................28

4.2.4.

Kiểm định phương sai thay đổi trong mô hình .....................................29

4.3.

Kết quả hồi quy............................................................................................30


4.4.

Phân tích kết quả hồi quy ............................................................................30

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN......................................................................................... 36
5.1.

Tóm tắt kết quả nghiên cứu .........................................................................36

5.2.

Một số giải pháp chống chuyển giá trong các DN FDI tại tỉnh Long An ...36

5.2.1.
giá

Thiết lập và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động chống chuyển
...............................................................................................................37

5.2.2.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động chuyển giá .........39

5.2.3.

Tăng mức xử phạt hành chính đối với hành vi chuyển giá...................41

5.2.4.

Kiện toàn tổ chức bộ máy của CQT .....................................................43


5.2.5.

Xây dựng đội ngũ chuyên gia tư vấn ....................................................44

5.2.6.

Tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động chống chuyển giá ..........44

5.2.7. Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế ngành và xây dựng cơ sở dữ liệu
giá cả cho các giao dịch ......................................................................................46
5.2.8.

Một số đề xuất khác ..............................................................................48

5.3.

Kết luận........................................................................................................50

5.4.

Các đóng góp, hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ..............50

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 52


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa

1.

APA

Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế

2.

CQT

Cơ quan thuế

3.

DN

Doanh nghiệp

4.

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

5.

MNC

6.


OECD

7.

OLS

Công ty đa quốc gia (Multinational corporation)
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (The Organisation for
Economic Co-operation and Development)
Bình phương nhỏ nhất

8.

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

9. TSCĐ
10. TT
11. WTO

Tài sản cố định
Thông tư
Tổ chức Thương mại Thế giới (The World Trade Organization)


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến ............................................................................ 25

Bảng 4.2 Phân tích tự tương quan giữa các biến ...................................................... 27
Bảng 4.3 Đo lường đa cộng tuyến............................................................................. 28
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy.......................................................................................... 30


1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian gần đây, sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO),
đã mở ra một kỷ nguyên mới cho con đường hội nhập và phát triển của đất nước.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, Việt Nam thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) tăng lên rất mạnh mẽ qua từng năm. Các DN FDI góp phần
quan trọng thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng và phát triển. Với môi trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt, vấn đề tối đa hoá lợi nhuận cho tập đoàn
luôn là mục tiêu quan tâm hàng đầu của các DN FDI. Ngoài ra, bên cạnh nỗ lực
nâng cao hiệu quả hoạt động, các DN FDI áp dụng chuyển giá (transfer pricing) như
là một trong những phương pháp nhằm mục đích tránh thuế, tăng tổng lợi ích của
tập đoàn DN FDI, nhưng gây thất thu cho ngân sách Nhà nước.
Để ứng phó với tình trạng chuyển giá ngày càng phức tạp, trong những năm
qua, Tổng cục Thuế đã tích cực trong việc kiểm tra các DN FDI bị nghi ngờ có dấu
hiệu chuyển giá, và kết quả thu được cũng khá tích cực. Gần đây, trong 8 tháng đầu
năm 2014, Thanh tra Tổng cục Thuế cũng công bố báo cáo thanh tra chuyên đề về
chuyển giá, trong đó trọng tâm là chống chuyển giá đối với các DN FDI có giao
dịch liên kết, có kết quả tài chính thua lỗ nhưng vẫn tiếp tục có kế hoạch mở rộng
đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Kết quả thanh tra tại 39.000 DN FDI thì có đến
2.000 DN có dấu hiệu chuyển giá, truy thu hơn 1.000 tỷ đồng, giảm lỗ lên tới trên
4.000 tỷ đồng.
Tại tỉnh Long An, năm 2006 có 84 DN FDI hoạt động sản xuất kinh doanh thì
49 DN kê khai thua lỗ, tổng cộng 167 tỷ đồng. Đến năm 2010, cả tỉnh có 240 DN

FDI hoạt động sản thì cũng có tới hơn một nửa kê khai thua lỗ tổng số 577 tỷ đồng.
Năm 2011, số DN FDI tăng lên thì số DN lỗ cũng tăng, thua lỗ tổng cộng gần 1.440
tỷ đồng. Tính Trong năm 2014, Cục Thuế tỉnh Long An tiến hành thanh tra 03 DN
có dấu hiệu chuyển giá và đã truy thu 30,1 tỷ đồng nộp vào Ngân sách Nhà nước
(phòng Thanh tra thuế- Cục Thuế tỉnh Long An, 2014).


2

Các hành vi chuyển giá của các DN FDI hiện nay vẫn đang diễn biến hết sức
phức tạp, biểu hiện lan rộng cùng nhiều thủ thuật tinh vi hơn và chưa có dấu hiệu
giảm xuống. Chuyển giá không chỉ gây ảnh hưởng tiêu cực đến ngân sách Nhà nước
do bị thất thu thuế mà còn ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh bình đẳng tại Việt
Nam.
Để có cái nhìn khái quát hơn về vấn đề chuyển giá tại Việt Nam nói chung và
tại tỉnh Long An nói riêng, Long An là một trong những tỉnh nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam, đứng thứ 15/63 tỉnh thành về thu hút vốn FDI nên tôi chọn
đề tài “Tác động của chuyển giá trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài đến thuế thu nhập doanh nghiệp tại tỉnh Long An” làm luận văn tốt
nghiệp của mình, nhằm đề xuất các biện pháp phù hợp tránh thất thoát ngân sách
Nhà nước do ảnh hưởng tiêu cực của việc chuyển giá trong các DN FDI.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tập hợp cơ sở lý luận về chuyển giá trong các DN FDI.
Lựa chọn mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu về chuyển giá trong
các DN FDI đến thuế TNDN.
Tiên hành khảo sát và sử dụng mô hình đề xuất nghiên cứu tác động của
chuyển giá trong các DN FDI đến thuế TNDN tại tỉnh Long An.
Đề xuất các giải pháp chống chuyển giá trong các DN FDI đến thuế TNDN tại
tỉnh Long An.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Luận văn tập trung trả lời các câu hỏi nghiện cứu sau:
- Các hành vi chuyển giá trong các DN FDI tại tỉnh Long An?
- Chuyển giá trong các DN FDI tác động như thế nào đến thuế TNDN tại tỉnh
Long An?
- Dựa trên cơ sở nghiên cứu nên có những giải pháp gì để chống chuyển giá
trong các DN FDI đến thuế TNDN tại tỉnh Long An?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của chuyển giá đến thuế TNDN.


3

Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu là các DN FDI tại tỉnh Long An.
- Thời gian nghiên cứu: năm 2014
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp:
- Nghiên cứu thống kê mô tả: Sau khi tổng hợp số liệu thứ cấp từ các DN FDI
trên địa bàn tỉnh Long An sẽ được thống kê, kết hợp phân tích nhằm đưa ra những
đánh giá định tính về mức độ, xu hương, tính chất và mối quan hệ giữa các biến số.
- Nghiên cứu định lượng sử dụng phân tích hồi quy: Dùng mô hình hồi quy và
phần mềm thống kê chuyên dụng Stata để phân tích tác động của chuyển giá trong
các DN FDI lên thuế TNDN tại tỉnh Long An. Áp dụng phương pháp phân tích
bằng phương pháp hồi quy nhỏ nhất (OLS) để chạy phương trình hồi quy.
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Mô hình nghiên cứu được xem xét dưới dạng tuyến tính nên các hệ số ước
lượng có thể cung cấp được các thông tin chính xác về mức độ tác động của của
chuyển giá đến thuế TNDN, từ đó có các biện pháp cải cách thuế. Từ đó, Cơ quan
thuế (CQT) có thể điều chỉnh các chính sách phù hợp với mục tiêu đặt ra.
1.7. Kết cấu của luận văn

Kết cấu của luận văn bao gồm 5 chương như sau :
- Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu: trình bày tính cấp thiết của đề tài
và xác định mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Chương 2: Cơ sở lý luận về chuyển giá trong các DN FDI: dựa trên cơ sở lý
thuyết và tham khảo các nghiên cứu thực nghiệm đã có, tác giả sẽ xác định mô hình
nghiên cứu sử dụng trong đề tài và các giả thuyết nghiên cứu.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: nêu rõ quy trình nghiên cứu để xác định
các bước thực hiện nghiên cứu và phương thức thu thập, xử lý số liệu phù hợp.
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu: trên cơ sở thực hiện hồi quy theo quy trình đã
nêu ở chương 3, chương này trình bày và đánh giá các kết quả hồi quy đạt được.


4

- Chương 5: Kết luận: trình bày các phát hiện của nghiên cứu và đề xuất các
chính sách phù hợp; đánh giá, đồng thời cũng xác định các hạn chế của nghiên cứu
và đề nghị các hướng thực hiện tiếp theo.
Tóm tắt chương 1
Trong chương này tác giả đã trình bày sơ bộ các vấn đề nghiên cứu của đề tài
như tính cấp thiết, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài cũng như kết cấu của luận văn. Thông qua
các mục tiêu nghiên cứu chương tiếp theo sẽ trình bày các vấn đề về tổng quan của
luận văn.


5

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIÁ TRONG
CÁC DN FDI
2.1. Cơ sở lý luận về chuyển giá trong các DN FDI

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm FDI
FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài
sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong
phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là
các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi
là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty"
(WTO, 1996).
2.1.1.2. Định giá chuyển giao
Khái niệm định giá chuyển giao
Định giá chuyển giao là việc thiết lập giá cho những giao dịch nội bộ (tức là
giao dịch giữa các bên liên quan) đối với hàng hóa, dịch vụ, tài sản vô hình và dòng
vốn trong tập đoàn đa quốc gia (Eden, 2003). Các giao dịch nội bộ cho phép các
công ty đa quốc gia (MNC) thực hiện “hành vi đa quốc gia” của nó để bù đắp cho
chi phí hoạt động ở nước ngoài và đạt được lợi thế cạnh tranh. Cho nên trong thực
hành, thao túng giá chuyển giao (Transfer Pricing Manipulation – TPM) là chiến
lược thiết lập giá chuyển giao bên trên hoặc bên dưới chi phí cơ hội để “tránh” sự
kiểm soát của chính phủ và những khác biệt trong quy định giữa các quốc gia
(Horst, 1971; Eden, 1998). Điều này có nghĩa là định giá chuyển giao liên kết với
chuyển dịch lợi nhuận giữa những khu vực có thuế suất khác nhau.
Đặc điểm của định giá chuyển giao
Định giá chuyển giao được xác định bằng việc sử dụng các phương pháp để
xác định giá cả của các nghiệp vụ giao dịch trong nội bộ một MNC phù hợp với các
yếu tố thị trường được chấp nhận bởi các quốc gia mà các công ty con trong tập
đoàn đang hoạt động và nội bộ công ty. Tuy nhiên, ngày nay có rất nhiều giao dịch


6


không bị chi phối bởi các yếu tố thị trường mà chịu tác động bởi lợi ích của các
công ty trong tập đoàn. Định giá chuyển giao được xem là hợp lý khi tuân theo
những quy ước quốc tế hoặc nguyên tắc giá thị trường mà luật thuế tại các quốc gia
đặt ra.
Một số phương pháp định giá chuyển giao:
- Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập;
- Phương pháp giá bán lại;
- Phương pháp giá vốn cộng lãi;
- Phương pháp so sánh lợi nhuận;
- Phương pháp tách lợi nhuận.
Để thiết lập được phương pháp xác định giá chuyển giao theo nguyên tắc thị
trường (arm’s length priciple) thì các công ty con trong một MNC nên thực hiện
giao dịch với nhau giống như các công ty độc lập nhằm đảm bảo sự công bằng trong
thương mại. Trong thực hành, điều này có nghĩa là giá được dùng trong giao dịch
này phải bằng với giá cả thị trường hiện tại đối với cùng sản phẩm.
2.1.1.3. Khái niệm chuyển giá
Khái niệm chuyển giá được mô tả chung là việc xác định bằng tiền đối với một
loại hàng hóa hay sản phẩm nào đó, tuy nhiên chỉ bao hàm những mặt hàng mà các
bên giao dịch không phải mua từ bên ngoài (hay bên thứ ba), tức là những mặt hàng
được trao đổi giữa các đơn vị thành viên trong phạm vi của một DN với nhau – còn
gọi là các chủ thể có mối quan hệ liên kết. Như vậy, khái niệm chuyển giá chỉ áp
dụng cho những tập đoàn gồm tập hợp nhiều DN liên kết có tư cách pháp nhân độc
lập, hoặc các chủ thể kinh tế cơ cấu theo mô hình công ty mẹ – công ty con và có
hoạt động kinh doanh quốc tế. Ngoài ra, mỗi bộ phận hoặc mỗi đơn vị thành viên
khác nhau thực hiện hạch toán độc lập và có thẩm quyền riêng trong việc ra quyết
định về định mức chi phí và doanh thu (Phạm Hùng Tiến, 2012).
2.1.2. Đặc điểm của chuyển giá trong các DN FDI
Theo Phan Thị Thành Dương (2006), Chuyển giá là một hành vi do các chủ thể
kinh doanh thực hiện nhằm thay đổi giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ



7

với các bên liên kết. Hành vi ấy có đối tượng tác động chính là giá cả. Sở dĩ giá cả
có thể xác định lại trong những giao dịch như thế xuất phát từ ba lý do sau:
- Xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh doanh, các chủ thể hoàn toàn
có quyền quyết định giá cả của một giao dịch. Do đó họ hoàn toàn có quyền mua
hay bán hàng hóa, dịch vụ với giá họ mong muốn.
- Xuất phát từ mối quan hệ gắn bó chung về lợi ích giữa nhóm liên kết nên sự
khác biệt về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể kinh doanh có cùng lợi
ích không làm thay đổi lợi ích toàn cục.
- Việc quyết định chính sách giá giao dịch giữa các thành viên trong nhóm liên
kết không thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể làm thay đổi tổng nghĩa vụ thuế
của họ. Thông qua việc định giá, nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị điều tiết cao
sang nơi bị điều tiết thấp hơn và ngược lại. Tồn tại sự khác nhau về chính sách thuế
của các quốc gia là điều không tránh khỏi do chính sách kinh tế- xã hội của họ
không thể đồng nhất, cũng như sự hiện hữu của các quy định ưu đãi thuế là điều tất
yếu. Chênh lệch mức độ điều tiết thuế vì thế hoàn toàn có thể xảy ra.
Vì vậy, chuyển giá chỉ có ý nghĩa đối với các giao dịch được thực hiện giữa các
chủ thể có mối quan hệ liên kết. Để làm điều này họ phải thiết lập một chính sách
về giá mà ở đó giá chuyển giao có thể được định ở mức cao hay thấp tùy vào lợi ích
đạt được từ những giao dịch như thế. Chúng ta cần phân biệt điều này với trường
hợp khai giá giao dịch thấp đối với cơ quan quản lý để trốn thuế nhưng đằng sau đó
họ vẫn thực hiện thanh toán đầy đủ theo giá thỏa thuận. Trong khi đó nếu giao dịch
bị chuyển giá, họ sẽ không phải thực hiện vế sau của việc thanh toán trên và thậm
chí họ có thể định giá giao dịch cao. Các đối tượng này nắm bắt và vận dụng được
những quy định khác biệt về thuế giữa các quốc gia, các ưu đãi trong quy định thuế
để hưởng lợi có vẻ như hoàn toàn hợp pháp. Như thế, vô hình chung, chuyển giá đã
gây ra sự bất bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế do xác định không chính
xác nghĩa vụ thuế, dẫn đến bất bình đẳng về lợi ích, tạo ra sự cách biệt trong ưu thế

cạnh tranh.


8

Tuy vậy, thật không đơn giản để xác định một chủ thể đã thực hiện chuyển giá.
Vấn đề ở chỗ, nếu định giá cao hoặc thấp mà làm tăng số thu thuế một cách cục bộ
cho một nhà nước thì cơ quan có thẩm quyền nên định lại giá chuyển giao. Chẳng
hạn, giá mua đầu vào nếu được xác định thấp, điều đó có thể hình thành chi phí thấp
và hệ quả là thu nhập trước thuế sẽ cao, kéo theo thuế TNDN tăng; hoặc giả như giá
xuất khẩu định cao cũng làm doanh thu tăng và kết quả là cũng làm tăng số thuế mà
nhà nước thu được. Nhưng cần hiểu rằng điều đó cũng có nghĩa rằng nghĩa vụ thuế
của DN liên kết ở đầu kia có khả năng đã giảm xuống do chuyển một phần nghĩa vụ
của mình qua giá sang DN liên kết này.
Hành vi này chỉ có thể được thực hiện thông qua giao dịch của các chủ thể có
quan hệ liên kết. Biểu hiện cụ thể của hành vi là giao kết về giá. Nhưng giao kết về
giá chưa đủ để kết luận rằng chủ thể đã thực hiện hành vi chuyển giá. Bởi lẽ nếu
giao kết đó chưa thực hiện trên thực tế hoặc chưa có sự chuyển dịch quyền đối với
đối tượng giao dịch thì không có cơ sở để xác định sự chuyển dịch về mặt lợi ích.
Như vậy, ta có thể xem chuyển giá hoàn thành khi có sự chuyển giao đối tượng giao
dịch cho dù đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán hay chưa.
2.1.3. Các dấu hiệu nhận biết hiện tượng chuyển giá
Khi thực hiện các phương pháp chống chuyển giá, điều mà CQT quan tâm
trước hết là làm sao nhận biết được tại một DN có quan hệ liên kết nào đó có tồn tại
hiện tượng chuyển giá hay không? Đây là một vấn đề vô cùng khó khăn, phức tạp
trong thực tế và thậm chí đôi khi nó chịu tác động chủ quan bởi cán bộ quản lý thuế.
Do đó, đứng trên quan điểm khách quan, một số dấu hiệu cho thấy có thể tồn tại
hiện tượng chuyển giá trong một DN có quan hệ liên kết là:
- Các DN bị lỗ trong 2 năm liên tiếp trở lên, sau giai đoạn mới thành lập;
- Có các nghiệp vụ chuyển giao từ các DN liên kết ở những quốc gia có thuế

suất thấp;
- Các DN có tình hình lãi và lỗ luân phiên hoặc tình hình lãi lỗ phát sinh không
bình thường;


9

- Các DN mà tỷ suất lợi nhuận của chúng nhỏ hơn nhiều (chênh lệch khá lớn)
so với các DN khác trong cùng ngành;
- Các DN mà tỷ suất lợi nhuận của chúng thấp hơn tỷ suất lợi nhuận của các
DN khác trong cùng một tập đoàn;
Những dấu hiệu nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo chứ không phải là chắc
chắn sẽ có chuyển giá trong những DN có những dấu hiệu đó. Tuy nhiên, khi một
trong những dấu hiệu trên xuất hiện tại một DN kèm theo những trường hợp như:
thiết bị sản xuất của DN đó được mua từ công ty mẹ ở nước ngoài; nguyên liệu
hoặc các bộ phận của sản phẩm được cung cấp bởi các công ty mẹ hoặc các công ty
liên kết trong cùng 1 tập đoàn hay sản phẩm của DN được bán cho công ty mẹ hoặc
những DN liên kết khác, thì khả năng xảy ra hiện tượng chuyển giá là rất cao.
2.1.4. Nguyên nhân khiến các DN FDI chuyển giá
Xem xét các nguyên nhân thúc đẩy DN FDI thực hiện hành vi chuyển giá
chúng ta có thể chia ra thành các động cơ bên trong và các động cơ bên ngoài như
sau:
- San sẻ thua lỗ: Khi các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN FDI tại chính
quốc hay tại các công ty thành viên trên các quốc gia khác bị thua lỗ do sai lầm
trong kế hoạch kinh doanh, sai lầm trong việc nghiên cứu và đưa sản phẩm mới vào
thị trường, các chi phí quản lý hay chi phí quảng cáo, quảng bá sản phẩm quá cao
thì để tạo ra một bức tranh tài chính tươi sáng hơn cho công ty khi đứng trước các
cổ đông và các bên hữu quan khác, chuyển giá như là một cứu cánh để thực hiện ý
đồ trên. Chuyển giá giúp cho các DN FDI san sẻ thua lỗ giữa các thành viên với
nhau từ đó làm giảm các khoản thuế phải nộp và tạo nên bức tranh kết quả kinh

doanh giả tạo vi phạm pháp luật của các quốc gia.
- Chiếm lĩnh thị trường: Các DN FDI khi thâm nhập vào một thị trường mới thì
điều quan trọng trong giai đoạn này là phải chiếm lĩnh thị trường, chiếm lĩnh thị
phần nhằm xây dựng nền móng ban đầu cho hoạt động kinh doanh sau này. Trong
các mối liên kết kinh doanh hay hợp tác kinh doanh thì các DN FDI sẽ dựa vào tiềm
lực tài chính hùng hậu của mình mà thực hiện các hành vi chuyển giá bất hợp pháp


10

(như tăng cường các hoạt động quảng cáo, quảng bá sản phẩm,…) để làm cho hoạt
động kinh doanh thua lỗ kéo dài và chiếm lấy quyền quản lý và kiểm soát công ty.
Tồi tệ hơn là đẩy các đối tác ra khỏi hoạt động kinh doanh và chiếm toàn bộ quyền
kiểm soát và chuyển quyền sở hữu công ty. Tình trạng này thường xảy ra phổ biến
tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam khi mà trình độ quản lý còn yếu kém.
Sau khi đánh bật các các đối thủ và những bên liên kết kinh doanh ra khỏi thị
trường thì DN FDI sẽ chiếm lĩnh thị trường và nâng giá sản phẩm để bù lại phần chi
phí trước đây đã bỏ ra.
- Tranh thủ ưu đãi: Do được hưởng các đặc quyền, đặc lợi trong quá trình kêu
gọi đầu tư của nước chủ nhà và nắm trong tay các quyền về kinh tế chính trị và xã
hội mà DN FDI xem công ty con đặt trên quốc gia này như là trung tâm lợi nhuận
của cả DN FDI và thực hiện hành vi chuyển giá để lại hậu quả đáng kể cho nước
tiếp nhận đầu tư.
- Thuế: Khi phát hiện ra thuế suất thuế TNDN giữa hai quốc gia có sự khác biệt
lớn, với mục tiêu luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận của mình các DN FDI sẽ tiến hành
thực hiện hành vi chuyển giá nhằm mục đích giảm thiểu tối đa khoản thuế mà DN
FDI này phải nộp cũng như là tối đa hóa lợi nhuận sau thuế của DN FDI. Thủ thuật
chuyển giá mà các DN FDI thường sử dụng đó là nâng giá mua đầu vào các nguyên,
vật liệu, hàng hóa và định giá bán ra hay giá xuất khẩu thấp tại các công ty con
đóng trên các quốc gia có thuế suất thuế TNDN cao. Như vậy, bằng cách thực hiện

này thì DN FDI đã chuyển một phần lợi nhuận từ quốc gia có thuế suất thuế TNDN
cao sang quốc gia có thuế suất thuế TNDN thấp và như vậy mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận đã được thực hiện thành công. Như vậy, động cơ ở đây là có sự khác biệt về
thuế suất thuế TNDN.
- Tỷ giá: Yếu tố khác là mong muốn bảo toàn vốn đầu tư theo nguyên tệ, kỳ
vọng về sự biến đổi trong tỷ giá và trong chi phí cơ hội đầu tư. Với mục đích là bảo
toàn và phát triển nguồn vốn đầu tư ban đầu, các DN FDI sẽ tiến hành đầu tư vào
một quốc gia nếu họ dự đoán rằng trong tương lai đồng tiền của quốc gia này sẽ
mạnh lên nghĩa là số vốn đầu tư ban đầu của họ được bảo toàn và phát triển, ngược


11

lại họ sẽ rút đầu tư ra khỏi một quốc gia nếu họ dự đoán rằng trong tương lai đồng
tiền của quốc gia này sẽ bị yếu đi nghĩa là vốn đầu tư ban đầu của họ bị giảm đi.
Dựa trên các dự báo về tình hình tỷ giá mà các DN FDI có thể thực hiện các khoản
thanh toán nội bộ sớm hơn hay muộn hơn nhằm giảm rủi ro về tỷ giá. Các khoản
công nợ có thể được thanh toán sớm hơn nếu các dự báo cho rằng đồng tiền của
quốc gia mà DN FDI có công ty con sẽ bị mất giá. Và ngược lại các khoản thanh
toán sẽ bị trì hoãn nếu dự báo cho rằng đồng tiền của quốc gia đó có xu hướng
mạnh lên.
- Chi phí cơ hội: Các DN FDI nhận ra rằng các khoản lợi nhuận của họ chỉ có
thể chuyển về nước sau khi kết thúc năm tài chính và sau khi được kiểm tra của
CQT và chịu sự kiểm soát ngoại tệ của cơ quan quản lý ngoại hối. Vì vậy mà các cơ
hội đầu tư có thể sẽ bị bỏ lỡ. Do đó các DN FDI sẽ tiến hành thủ thuật chuyển giá
nhằm thu hồi nhanh vốn đầu tư và bắt lấy cơ hội đầu tư khác.
- Hoạt động liên doanh liên kết: Với các đối tác trong nước thì các DN FDI sẽ
định giá thật cao các yếu tố đầu vào mua từ công ty mẹ nhằm tăng cường tỷ lệ góp
vốn và nắm quyền quản lý. Ngoài ra, các DN FDI có thể cấu kết với các công ty
nước ngoài khác làm lũng đoạn thị trường trong nước.

- Lạm phát: Do tình hình lạm phát của các quốc gia khác nhau, nếu quốc gia
nào có tỷ lệ lạm phát cao tức đồng tiền nước đó bị mất giá thì DN FDI sẽ tiến hành
hoạt động chuyển giá nhằm bảo toàn lượng vốn đầu tư và lợi nhuận.
- Tình hình kinh tế - chính trị: Do tình hình kinh tế - chính trị của quốc gia mà
DN FDI có chi nhánh hay công ty con. Các chính sách kinh tế thay đổi ảnh hưởng
đến quyền lợi của các công ty con của DN FDI thì DN FDI sẽ thực hiện các hành vi
chuyển giá nhằm chống lại các tác động. Hoặc nếu tình hình chính trị bất ổn, để
giảm rủi ro và bảo tồn vốn kinh doanh bằng cách chuyển giá thì DN FDI muốn thu
hồi vốn đầu tư sớm. Ngoài ra hoạt động chuyển giá cũng nhằm làm giảm các khoản
lãi từ đó giảm áp lực đòi tăng lương của lực lượng lao động, cũng như giảm sự chú
ý của các CQT của nước sở tại.


12

2.1.5. Các phương thức chuyển giá phổ biến
Qua nghiên cứu thực tế thì nhận thấy các các MNC thường áp dụng các
phương thức chuyển giá sau:
Chuyển giá thông qua việc mua bán nguyên vật liệu sản xuất, bán thành phẩm
hay thành phẩm. Các thành viên của MNC có trụ sở tại các quốc gia có thuế suất
thuế TNDN cao sẽ mua vào các nguyên vật liệu, bán thành phẩm hay thành phẩm
với giá cao và bán ra cho các công ty thành viên với giá thấp nhằm tối thiểu hóa
thuế TNDN. Giá mua vào và giá bán ra cho các thành viên trong MNC bị áp đặt
nhằm tối thiểu hóa thu nhập phải nộp thuế. Ngoài ra, thông qua việc xuất khẩu và
nhập khẩu hàng hóa các MNC cũng thu lợi từ các biểu thuế xuất khẩu hay nhập
khẩu nhằm tối đa hóa lợi nhuận sau thuế của MNC.
- Chuyển giá thông qua các tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình như định giá thật
cao các TSCĐ chuyển giao cho các công ty thành viên tại các quốc gia có thuế suất
cao. Giá chuyển giao được xác định cao hơn nhiều lần so với giá trị thật của tài sản
đó. Thông qua hoạt động chuyển giao tài sản này thì các MNC đã chuyển một phần

thu nhập ra nước ngoài, vì vậy mà thu nhập chịu thuế sẽ bị giảm. Khi thực hiện
hành động này thì các MNC một mặt tiết kiệm được chi phí thanh lý các TSCĐ lỗi
thời, một mặt lại chuyển được thu nhập về quốc gia có thuế suất thấp từ đó có thể
tối đa hóa lợi nhuận của MNC.
- Chuyển giá thông qua việc mua các TSCĐ vô hình với giá thật cao hay chi trả
các chi phí bản quyền, các chi phí để xây dựng thương hiệu sản phẩm, các chi phí
nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Các MNC sẽ xây dựng các phòng nghiên cứu và
phát triển sản phẩm tại các quốc gia có thuế suất thuế TNDN cao, tất cả các chi phí
nghiên cứu phát triển sản phẩm sẽ do thành viên MNC tại quốc gia có thuế suất cao
này gánh chịu. Nhưng kết quả của việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm thì các
thành viên khác vẫn được áp dụng như nhau. Hoặc một chương trình quảng cáo
nhằm xây dựng thương hiệu cho sản phẩm trên phạm vi khu vực, nhưng chi phí lại
được phân bổ hết về cho thành viên có trụ sở tại quốc gia có thuế suất cao. Các hoạt
động trên đều nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp và việc phân bổ chi phí trên hoàn


13

toàn là hành động chủ quan của các nhà quản lý của MNC vì vậy đây cũng là hình
thức chuyển giá.
- Chuyển giá thông qua cung cấp dịch vụ: Các thành viên trong MNC có quan
hệ cung ứng các dịch vụ tài chính, tư vấn pháp lý với giá cả cao hơn nhiều lần so
với giá cả thị trường. Cung cấp các khoản tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
với lãi suất cao hơn mức thị trường. Việc cung cấp dịch vụ giữa công ty mẹ với các
công ty trong nội bộ tập đoàn và giữa các công ty trong nội bộ tập đoàn với nhau
thường khó định giá và khó xác định có thực sự phát sinh hay không.
- Có sự tài trợ liên quan đến các nguồn lực cơ bản như nhân sự, vật chất. Các
chi phí cho các chuyên gia tham gia tư vấn như các chi phí về tiền lương, chi phí
nhà ở, đi lại, các chi phí khác phục vụ cho các chuyên gia yên tâm làm việc.
2.1.6. Các tác động của chuyển giá

2.1.6.1. Đối với DN FDI
Hoạt động chuyển giá dưới góc độ của DN FDI sẽ được nhìn nhận theo hai
hướng khác nhau, đó là có thể giúp cho DN FDI dễ dàng thực hiện kế hoạch và mục
tiêu kinh doanh của mình về lợi nhuận và thuế. Nhưng một mặt khác, chuyển giá lại
mang lại nguy cơ DN FDI phải gánh chịu những hình phạt nặng nề của quốc gia sở
tại và các quốc gia có liên quan.
Tác động tích cực
- Được hưởng lợi từ chính sách ưu đãi đầu tư (như thuế suất, lĩnh vực đầu
tư…) tạo điều kiện cho các DN FDI dễ dàng trong việc thực hiện giảm thiểu trách
nhiệm ở quốc gia DN FDI đang đầu tư. Các DN FDI sẽ xây dựng một kế hoạch về
thuế trên quy mô tổng thể sao cho có lợi nhất và từ đó dựa vào sự chênh lệch về
mức lãi suất giữa các quốc gia để thực hiện việc mua bán nội bộ, chuyển giá nếu
cần thiết nhằm đạt mục tiêu về thuế.
- Thực hiện chuyển giá, các DN FDI sẽ bảo toàn được nguồn vốn đầu tư, nhanh
chóng có được dòng ngân lưu cho các cơ hội đầu tư khác.
- Thực hiện chuyển giá sẽ giúp các DN FDI nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường
ở các nước đang đầu tư.


×