Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại chi nhánh công ty TNHH kiểm toán immanuel thực trạng và giải pháp hoàn thiện​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.2 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUELTHỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
Ngành: KẾ TOÁN

Chuyên ngành: KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Tùng

Sinh viên thực hiện: Huỳnh Vũ Phương Dung
MSSV: 1311181423 - Lớp: 13DKKT02

TP. Hồ Chí Minh, năm 2017

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUELTHỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
Ngành: KẾ TOÁN

Chuyên ngành: KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Tùng

Sinh viên thực hiện: Huỳnh Vũ Phương Dung
MSSV: 1311181423 - Lớp: 13DKKT02

TP. Hồ Chí Minh, năm 2017

ii


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan rằng đề tài này là do chính em thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả
phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng khớp với bất kì đề tài nào khác.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày ... tháng … năm…
(SV ký và ghi rõ họ tên)

SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

iii



GVHD: TS. Trần Văn Tùng

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trường Đại học Công

Nghệ TP.HCM, quý thầy cô Khoa Kế toán-Tài chính-Ngân hàng đã truyền đạt cho em
những kiến thức vô cùng quý báu và chân thành cảm ơn thầy Trần Văn Tùng, người đã
nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài này.

Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Chi nhánh Công ty TNHH

Kiểm toán Immanuel. Đặc biệt, cảm ơn anh Nguyễn Thanh Trung – người hướng dẫn trực

tiếp cho em trong quá trình nghiên cứu tại công ty và cảm ơn các anh chị khác trong công

ty đã hướng dẫn, cung cấp tài liệu cũng như tận tình giải đáp thắc mắc và tạo điều kiện tốt
nhất cho em học hỏi quy trình, cách thức làm việc của nhân viên kiểm toán đặc biệt là kiểm
toán khoản mục nợ phải thu khách hàng.

Cùng với những kiến thức được học trên ghế nhà trường và sự tìm tòi học hỏi, em

đã hoàn thành đề tài của mình, nhưng do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp nên khó tránh
những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô .

Kính chúc Quý Công ty, Quý Thầy Cô, cùng các anh chị đã tận tình giúp đỡ em thời

gian qua nhiều sức khỏe và thành công.

Chân thành cảm ơn!

Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm …..
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Vũ Phương Dung

SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

iv


GVHD: TS. Trần Văn Tùng
Từ viết tắt

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1.BCTC

Báo cáo tài chính

3.KSNB

Kiểm soát nội bộ

2.TNHH
4.KTV

5.VACPA
6.BCKT


7.SDCK
8.TXN

9.BCĐPS

10.CĐKT

11.SDDKN
12.PSN
13.PSC

14.TCSĐ
15.BĐS

16.GTGT
17. TK

18.CMKiT

Ý nghĩa

Trách nhiệm hữu hạn
Kiểm toán viên

Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Báo cáo kiểm toán
Số dư cuối kỳ
Thư xác nhận

Bảng cân đối phát sinh

Cân đối kế toán

Số dư đầu kỳ nợ
Phát sinh nợ
Phát sinh có

Tài sản cố định
Bất động sản

Giá trị gia tăng
Tài khoản

Chuẩn mực kiểm toán

SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

v


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Bảng 2.2 Bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống KSNB
Bảng 4.1 Xác lập mức trọng yếu

Bảng 4.2 Chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng

Bảng 4.3 Bảng so sánh số dư đầu kỳ trên bảng CĐPS với BCKT năm trước TK 131

Bảng 4.4 Tính vòng quay nợ phải thu

Bảng 4.5 Kiểm tra chi tiết số dư cuối kỳ khách hàng trong nước

Bảng 4.6 Kiểm tra chi tiết số dư cuối kỳ khách hàng nước ngoài
Bảng 4.7 Kiểm tra thư xác nhận nợ phải thu khách hàng

Bảng 4.8 Bảng rà soát hạch toán trên tài khoản chữ T của TK131
Bảng 4.9 Đánh giá chênh lệch tỷ giá
Bảng 4.10 Tổng hợp số dư cuối kỳ

Bảng 5.1 Bảng câu hỏi phỏng vấn để xem xét hệ thống KSNB của khách hàng

Bảng 5.2 Bảng theo dõi thanh toán sau niên độ khoản mục nợ phải thu khách hàng
Bảng 5.3 Bảng theo dõi tuổi nợ tại ngày kết thúc năm tài chính

Bảng 5.4 Mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi theo quy định tại Thông tư 228/2009/TTBTC ngày 7 tháng 12 năm 2009

Bảng 5.5 Bảng tổng hợp trích dự phòng phải thu khó đòi

SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

vi


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel


Sơ đồ 3.2 Quy trình kiểm toán chung tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel

SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

vii


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

MỤC LỤC

1

1.1 Lý do chọn đề tài

1

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.5. Kết cấu đề tài

3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu


1

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG
2.1 Cơ sở lý luận về kế toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
2.2 Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách

4

4

8

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
IMMANUEL
23
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:

23

3.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Imanuel

26

3.2 Chức năng, lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH Kiểm toán Immanuel
3.4 Quy định về hoạt động kiểm toán của Chi nhánh Công ty


24

27

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
IMMANUEL
30
4.1 Lập kế hoạch kiểm toán

30

4.2 Thực hiện kiểm toán

35

4.3 Hoàn thành kiểm toán

42

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL
43
5.1 Nhận xét

43

5.2 Kiến nghị


47

KẾT LUẬN

54

TÀI LIỆU THAM KHẢO
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

55
viii


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

1.1 Lý do chọn đề tài

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động kiểm toán mà đặc

biệt là kiểm toán độc lập đã ra đời và không ngừng phát triển. Kiểm toán không những trở
thành một bộ phận cần thiết, một nhu cầu tất yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp mà còn là công cụ giúp quản lý và nâng cao tính minh bạch chính xác của báo cáo
tài chính ở mỗi doanh nghiệp.

Nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trong tổng tài sản của doanh


nghiệp. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt về giá cả,
chính sách tín dụng, chiết khấu thương mại, hoa hồng… Vì vậy, số lượng khoản phải thu

rất lớn và đối tượng đa dạng. Tùy thuộc vào ngành nghề và kĩnh vực kinh doanh cũng như
chính sách tín dụng thương mại của từng công ty mà tỷ trọng khoản phải thu chiếm nhiều

hay ít trong tổng tài sản. Nếu tỷ trọng này quá lớn có nghĩa là doanh nghiệp đang bị chiếm
dụng vốn, ngược lại nếu tỷ trọng nhỏ sẽ ảnh hưởng đến doanh số bán hàng, lợi nhuận và

số thuế phải nộp. Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty không tốt sẽ dễ xảy ra gian lận
hoặc sai sót trong quá trình ghi nhận, thu hồi, lập dự phòng các khoản phải thu. Xuất phát

từ thực tế này đòi hỏi công ty kiểm toán phải có chương trình và thủ tục kiểm toán khoản
phải thu theo tiêu chuẩn quốc tế đồng thời phù hợp với hệ thống luật pháp, chuẩn mực kế
toán Việt Nam.

Nhận thức được tầm quan trọng của quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu

trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel, em chọn đề

tài: “Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Chi nhánh Công ty TNHH

Kiểm toán Immanuel-thực trạng và giải pháp hoàn thiện” với mong muốn tìm hiểu sâu hơn
và góp phần hoàn thiện quy trình này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài được viết nhằm mục tiêu mô tả, trình bày và minh họa quy trình kiểm toán

khoản mục nợ phải thu khách hàng tại đơn vị thực tập cũng như thể hiện tóm lượt những
cơ sở pháp lý tác động đến quy trình quan trọng này trong việc hạch toán và lập báo cáo

tài chính tại doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra nhận xét kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn quy trình
kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại đơn vị thực tập.
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

1


GVHD: TS. Trần Văn Tùng
1.3. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel
- Thời gian nghiên cứu: năm 2017 (10/02/2017-31/03/2017)

- Số liệu và đề tài thu thập được từ các giấy tờ làm việc lưu trong hồ sơ làm việc

của Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel và báo cáo kiểm toán của công ty từ
các năm 2016-2017.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu

- Tìm hiểu về chương trình kiểm toán mẫu và hồ sơ kiểm toán khách hàng của Chi

nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanual

-Tìm kiếm tài liệu về Công ty như: giấy phép kinh doanh, điều lệ công ty, sơ đồ tổ

chức…


- Thu thập số liệu cụ thể thông qua việc trực tiếp tham gia kiểm toán tại Công ty

khách hàng Hanul Line Việt Nam

- Tìm kiếm, thu thập và tổng hợp các chuẩn mực kế toán - kiểm toán, chế độ kế toán

Việt Nam và các giáo trình, văn bản liên quan đến quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải
thu khách hàng.

1.4.2 Phương pháp quan sát

Quan sát thực tế quá trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty, đặc biệt là quy

trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng.
1.4.3 Phương pháp phỏng vấn

Tham gia, trao đổi ý kiến với giảng viên hướng dẫn, các KTV, trợ lý kiểm toán,

nhân viên tại công ty khách hàng.
1.4.4 Phương pháp mô tả

Từ những gì thu thập, quan sát được tiến hành mô tả giải thích quy trình kiểm toán

khoản mục nợ phải thu khách hàng.

SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

2



GVHD: TS. Trần Văn Tùng

1.4.5 Phương pháp phân tích

Phân tích, tổng hợp số liệu kiểm toán liên quan đến khoản mục nợ phải thu khách

hàng, đối chiếu, so sách với thực tế.
1.5. Kết cấu đề tài

Đề tài gồm có 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu

Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng

Chương 3: Tổng quan về Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel

Chương 4: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách

hàng tại Chi nhánh Công ty TNNH Kiểm toán Immnuel

Chương 5: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán

khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán
Immanuel

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã trình bày tổng quan về nội dung của bài khóa luận, từ lí do chọn đề tài,


mục tiêu nghiên cứu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu và kết cấu đề tài. Qua đó cho thấy

sơ lược được những nét chính của đề tài cần được phân tích và nghiên cứu phục vụ cho
việc hoàn thiện đề tài khóa luận một cách tốt nhất.

SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

3


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG

2.1 Cơ sở lý luận về kế toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
2.1.1 Khái niệm

Nợ phải thu khách hàng là một lọai tài sản của doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ

thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, phát sinh trong quá trình bán sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ khi nghiệp vụ bán hàng và thu tiền diễn ra không cùng một thời điểm.
2.1.2 Đặc điểm

- Nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trên bảng CĐKT vì có mối

quan hệ mật thiết đến kết quả kinh doanh của đơn vị và việc lập dự phòng phải thu khó đòi
thường dựa vào sự ước tính của Ban giám đốc nên rất khó kiểm tra.

- Người sử dụng BCTC thường dựa vào mối quan hệ giữa tài sản và công nợ để


đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó, luôn có khả năng đơn vị ghi tăng
các khoản nợ phải thu khách hàng so với thực tế nhằm làm tăng khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.

- Hầu hết các khoản tiền thu được của doanh nghiệp đều có liên quan đến các khoản

phải thu khách hàng do đó gian lận rất dễ phát sinh từ khoản mục này.
2.1.3 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 131
* Bên nợ

- Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa,

BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.

- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngọai tệ (trường hợp tỷ giá ngọai tệ tăng so

với Đồng Việt Nam)
* Bên có

- Số tiền khách hàng đã trả nợ

- Số tiền đã nhận ứng trước của khách hàng

SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

4



GVHD: TS. Trần Văn Tùng

- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có

khiếu nại

- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có

thuế GTGT)

- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua

- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngọai tệ (trường hợp tỷ giá ngọai tệ giảm so

với Đồng Việt Nam)

* Số dư bên nợ

- Số tiền còn phải thu của khách hàng.

- Tài khoản này có thể có số dư bên có. Số dư bên có phản ánh số tiền nhận trước

hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.

Khi lập bảng CĐKT, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này
để ghi cả hai chỉ tiêu bên “ Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
2.1.4 Kế toán khoản phải thu khách hàng

2.1.4.1 Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán


- Hóa đơn bán hàng, phiếu thu tiền, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, chứng từ vận

chuyển, biên bản kiểm nghiệm…

- Các hợp đồng mua bán, cho thuê tài sản, nhà cửa đất đai, các đơn đặt hàng, các biên

bản thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng cho thuê
- Nhật ký bán hàng, báo cáo bán hàng…

- Phiếu báo giá, giấy giao nhận hàng, biên bản và báo cáo giao hàng
*Sổ kế toán sử dụng

Sổ chi tiết, sổ tổng hợp của tài khoản 131; các biên bản đối chiếu định kỳ về số liệu

giữa doanh nghiệp và người bán, giữa doanh nghiệp với ngân hàng…Ngoài ra còn sử dụng

một số chứng từ khác như: thẻ kho, nhật ký của bảo vệ, nhật ký sản xuất của bộ phận có
sử dụng tài sản. Khoản mục nợ phải thu khách hàng được hạch toán chi tiết cho từng đối
tượng phải thu để theo dõi chặc chẽ tình hình thanh toán cho từng đối tượng.

SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

5


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

2.1.4.2 Nguyên tắc ghi nhận nợ phải thu khách hàng

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các


khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS
đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để

phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng

công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền
ngay.

Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng

nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng
kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các

khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung
cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính.

Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản phải thu

từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng, cung
cấp dịch vụ thông thường.

Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản

nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được,
để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối
với khoản nợ phải thu không đòi được.

Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận giữa doanh


nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp

không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh
nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.

Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng

loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:

+ Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế

toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh
(là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh toán). Riêng trường
hợp nhận trước của người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản
131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước;
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

6


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

+ Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có tài khoản 131) kế toán phải quy

đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng khách nợ

(Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định là tỷ
giá bình quân gia quyền di động các giao dịch của khách nợ đó). Riêng trường hợp phát

sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua thì bên Có tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao

dịch thực tế (là tỷ giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền) tại thời điểm nhận trước;

+ Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại

tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao
dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân

hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo
cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều
ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng thương

mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng
chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế)
để đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao
dịch trong nội bộ tập đoàn.

2.1.4.3 Trích lập dự phòng

Về phương diện kế toán, nhằm tuân thủ nguyên tắc thận trọng, phù hợp và dồn tích,

doanh nghiệp cần trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản nợ đã có dấu hiệu
không thể thu hồi được.

Theo thông tư 228/2009/TT-BTC, nợ phải thu khó đòi được xác định khi khoản nợ

đó đã quá hạn thanh toán hoặc chưa đến hạn nhưng không có khả năng thanh toán.

Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng theo khoản 2 điều

6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC như sau:


+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên.

Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình

trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

7


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

quan pháp luận truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết… thì doanh
nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
2.2 Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách

2.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng

Các khoản phải thu khách hàng trên BCTC được trình bày một cách trung thực và

hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu. Có thể khái quát thành 6 mục tiêu kiểm toán đặc
thù phù hợp với cơ sở dẫn liệu trong bảng 2.1.

Do khoản mục nợ phải thu khách hàng thường bị khai cao hơn thực tế làm ảnh

hưởng đến BCTC nên cơ sở dẫn liệu hiện hữu thường được quan tâm nhất. Ngoài ra, KTV


cũng cần quan tâm đến cơ sở dẫn liệu đánh giá, lý do là việc lập dự phòng dễ xảy ra sai sót
có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.

Bảng 2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng

Cơ sở dẫn liệu

Hiện hữu
Đầy đủ
Quyền

Ghi chép chính xác
Đánh giá
Trình bày và công bố

Mục tiêu kiểm toán

Các khoản nợ phải thu đã ghi chép có thực đều tại thời điểm lập
báo cáo.

Các khoản nợ phải thu đã ghi chép có thực đều phải được ghi
nhận đầy đủ.
Các khoản nợ phải thu khách hàng ngày lập báo cáo phải thuộc
quyền sở hữu của đơn vị.

Những khoản nợ phải thu khách hàng phải được ghi đúng số tiền
gộp trên BCTC và phù hợp giữa chi tiết của nợ phải thu khách
hàng với sổ cái.
Các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi phải được tính toán hợp

lý để giá trị thuần của khoản phải thu khách hàng gần đúng nhất
với giá trị thuần có thể thực hiện được.
Trình bày đúng và đủ các vấn đề có liên quan như cầm cố, thế
chấp…

2.2.2 Những rủi ro trong kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng

Nhận đơn đặt hàng từ khách hàng không đảm bảo tính pháp lý, không đủ khả năng

thanh toán, khách hàng ảo không có thực. Không có quy trình xét duyệt bán chịu hoặc quy
trình không rõ ràng, chưa có quy định về hạn mức tín dụng, thời hạn thanh toán.
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

8


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

Không lập hoặc lập sai, lập trùng, lập không đầy đủ hóa đơn hay chứng từ bán hàng

cho khách hàng, lập khống hóa đơn để thổi phồng doanh thu và lợi nhuận.

Không đánh số chứng từ, nội dung trên các chứng từ không khớp với nhau.

Không theo dõi chi tiết khoản phải thu theo từng khách hàng, theo tuổi nợ, thời hạn

thanh toán, không theo dõi nợ phải thu theo gốc nguyên tệ, cuối kỳ không đánh giá chênh
lệch tỷ giá hối đoái, không lập bảng phân tích tuổi nợ.

Doanh nghiệp không đối chiếu công nợ với khách hàng hoặc đối chiếu không đầy


đủ, phát sinh chênh lệch giữa bảng đối chiếu với sổ sách.

Khoản phải thu khách hàng hạch toán không đúng kỳ. Hàng bán bị trả lại hay giảm

giá hàng bán không ghi giảm nợ phải thu hoặc tính toán sai. Bù trừ công nợ khi không cùng
một khách hàng.

Doanh nghiệp không trích lập dự phòng cho khoản nợ phải thu khó đòi hoặc đã lập

dự phòng nhưng trích thiếu trích quá tỷ lệ cho phép. Không có biên bản xử lý của hội đồng
xử lý nợ, không lập bảng kê chi tiết các khoản phải thu đã xóa để là căn cứ hạch toán.

Không khai báo đầy đủ các khoản cầm cố thế chấp hay khoản khách hàng ứng trước.
2.2.3 Quy trình kiểm toán khoản phải mục nợ thu khách hàng

Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng gồm: Lập kế hoạch kiểm toán, thực

hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.

2.2.3.1 Kế hoạch kiểm toán

a. Xem xét chấp nhận khách hàng

Trước khi ký kết một hợp đồng kiểm toán, KTV phải đánh giá, xem xét việc chấp

nhận hay tiếp tục một khách hàng có làm tăng rủi ro cho họat động kiểm toán của KTV
hay làm ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và hình ảnh của công ty kiểm toán hay không? Để
làm được điều này, đòi hỏi KTV phải thu thập và lựa chọn thông tin từ nhiều nguồn thông
tin từ các bên liên quan tới doanh nghiệp.


- Với các khách hàng cũ: KTV cần cập nhật những thông tin mới về khách hàng,

xem xét xem năm hiện tại có thêm rủi ro khiến KTV và công ty kiểm toán phải ngừng cung
cấp dịch vụ hay không?

SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

9


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

- Với các khách hàng mới: việc KTV cần làm đầu tiên là xem xét lý do lựa chọn

kiểm toán mới của khách hàng, từ đó xác định khả năng chấp nhận kiểm toán, thu thập
thông tin khi BCTC của khách hàng đã được sử dụng rộng rãi, đánh giá hệ thống kiểm soát

chất lượng và tính liêm chính của Ban lãnh đạo, liên lạc với KTV tiền nhiệm nhằm thu
thập những thông tin về tính chính trực của ban quản lý, các bất đồng nếu có giũa hai bên,
các vấn đề quan trọng khác… và lý do tại sao có sự thay đồi KTV.

Qua những thông tin đó, KTV sẽ tổng hợp và cân nhắc việc đi tới một hợp đồng

kiểm toán.

b. Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn đội ngũ KTV

Sau khi khách hàng và công ty kiểm toán đã thống nhất lựa chọn, trao đồi và thỏa


thuận về một số vấn đề như mục đích, phạm vi kiểm toán, việc cung cấp các tài liệu cần
thiết… Trên cơ sở đó, hai bên sẽ thực hiện ký kết hợp đồng kiểm toán.

Theo chuẩn mực kiểm toán số 210: “Hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính

thức trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và

Công ty kiểm toán”. Đó chính là sự thỏa thuận chính thức giữa khách hàng và công ty kiểm
toán về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ khác. Đồng thời, hợp đồng kiểm toán là
cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán, đảm bảo cho mục
tiêu của cuộc kiểm toán được thực hiện.

Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp cho mục tiêu của cuộc kiểm toán nói

chung và khoản mục chứa đựng nhiều rủi ro như khoản mục nợ phải thu khách hàng nói
riêng có vài trò vô cùng quan trọng trong việc năng cao hiệu quả và chất lượng của cuộc

kiểm toán. Do đó, trong quá trình lựa chọn đội ngũ KTV, công ty kiểm toán cần lưu ý ba
vấn đề chính:

- Lựa chọn những KTV có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của

khách hàng
năm

- Tránh thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều
- Nhóm kiểm toán có những người có khả năng giám sát các nhân viên chưa có kinh

nghiệm trong nghề.


SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

10


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

Mặt khác, trong nhiều trường hợp, cần có chính sách luân chuyển KTV giữa các

khách hàng để tránh việc kiểm tra theo lối mòn hoặc ảnh hưởng tới tính khách quan, độc
lập.

c. Thu thập thông tin về khách hàng

Sau khi ký hợp đồng, KTV tiế n hành tı̀m hiể u về khách hàng thông qua viê ̣c xem

xét hồ sơ kiể m toán năm trước, đồ ng thời trao đổ i về những thay đổ i quan tro ̣ng trong hoa ̣t

đô ̣ng của khách hàng (đố i với khách hàng cũ) và trao đổ i trực tiế p với BGĐ hoă ̣c nhân viên

công ty khách hàng, với KTV tiề n nhiê ̣m (đố i với khách hàng mới). Qua đó có thể có được

những cái nhìn khái quát về lĩnh vực hoạt động, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng, thấy được những thay đổi quan trọng trong hoạt động của khách hàng để
thiết kế các thủ tục kiểm toán cho phù hợp.

Đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng, việc thu thập thông tin thường được

tiến hành thông qua:


- Ngành nghề kinh doanh nào cũng có những đặc điểm riêng, thông qua việc tìm

hiều ngành nghề kinh doanh của khách hàng, KTV có thể xác định được mức độ quan trọng
và kết cấu của khoản phải thu khách hàng không giống nhau giữa các doanh nghiệp. Với
những doanh nghiệp có kết cấu khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

số tài sản, công tác kiểm toán cần chú ý vào sự phản ánh trung thực, đầy đủ và hợp lý của
các khoản phải thu khách hàng.

- KTV có thể liên hệ với KTV tiền nhiệm (đối với khách hàng cũ) hoặc xem lại hồ

sơ kiểm toán trong năm trước ( đối với khách hàng mới) để thu thập thông tin cơ bản về
mức độ sai phạm của doanh nghiệp năm trước tới khoản mục phải thu khách hàng.

- KTV cần tìm hiểu những thay đồi về các khoản mục nợ phải thu khách hàng, việc

thay đổi khách hàng thừơng xuyên hoặc khách hàng mới,… trong các năm trước.

- KTV cần nhận diện các bên liên quan với doanh nghiệp. Đây là bước thu thập

thông tin quan trọng, đó là thu thập mối quan hệ giữa BGĐ, kế toán trưởng với khách hàng,
nhà cung cấp, ngân hàng, các đơn vị tín dụng,… Thông qua phỏng vấn và đánh giá mối

quan hệ có thể đưa ra nhận xét ban đầu về rủi ro tiềm tàng cóthể xảy ra đối với số liệu kế
toán khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp.

SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

11



GVHD: TS. Trần Văn Tùng

Bên cạnh việc thu thập thông tin cơ sở, KTV cần thu thập thông tin về nghĩa vụ

pháp lý của khách hàng để nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng

đến họat động kinh doanh. Các thông tin liên quan đến nghĩa vụ pháp lý mà KTV cấn thu
thập gồm:

- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty: đây là tài liệu liên quan đến vấn đề mang

tính chất nội bộ của đơn vị (cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ,…)

- Biên bản cuộc hợp cổ đông, Hội đồng quản trị và BGĐ: đây là tài liệu quan trọng

về xét duyệt mua bán,…

- BCTC, BCKT, thanh tra của năm hiện hành và vài năm trước.
d. Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính

Theo định nghĩa của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520: “Việc phân tích các

số liệu thông tin, các tỷ suất quan trọng, quan đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm
ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khách hoặc có sự chênh
lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”. Các thủ tục phân tích mà KTV thường sử dụng:

- Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh

các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Các chỉ tiêu phân tích được sử dụng cho phân

tích ngang gồm:

+ So sánh số liệu kỳ này với kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau từ đó giúp KTV

thấy được những biến động bất thường và xác định được lĩnh vực cần quan tâm. Khi kiểm
toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, việc so sánh giá trị từng khoản phải thu và tổng

khoản phải thu giữa các năm giúp các KTV xác định được biến động của khoản mục nợ
phải thu khách hàng.

+ So sánh số liệu thực tế với kế hoạch hoặc với số liệu ước tính của KTV.
+ So sánh dữ kiện công ty khách hàng với dữ kiện chung của ngành.

- Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ

lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC. Đối với khoản mục nợ

phải thu khách hàng, khi kiểm toán, KTV thường so sánh tỷ lệ nợ phải thu trên doanh thu
năm nay so với năm trước, so sánh tỷ lệ nợ phải thu khó đòi của năm nay so với năm trước,

so sánh tỷ lệ hàng bán trả lại và chiết khấu thanh toán trên doanh thu năm nay so với năm
trước…

SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

12


GVHD: TS. Trần Văn Tùng


e. Đánh giá chung về hệ thống KSNB

KTV cần tìm hiểu hệ thống KSNB có được thiết kế phù hợp không và có được đơn

vị thực hiện trên thực tế hay không để xem xét các rủi ro ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
- Môi trường kiểm soát gồm các nhân tố chính:

+ Tính chính trực và giá trị đạo đức: KTV tìm hiểu xem đơn vị có xây dựng những

chuẩn mực đạo đức trong đơn vị và cư xử đúng đắn để ngăn chặn hành vi thiếu đạo đức

hoặc phạm pháp. Đơn vị có tạo sức ép đối với nhân viên của mình để khai khống các khoản
nợ phải thu khách hàng nhằm thổi phồng doanh thu và lợi nhuận hay không.

+ Đảm bảo về năng lực: KTV cần tìm hiểu năng lực chuyên môn, kỹ năng nghề

nghiệp của tất cả nhân viên liên quan đến chu trình bán hàng: nhân viên ghi sổ, thu tiền,
xuất kho, lập hóa đơn…

+ Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm: tìm hiểu việc phân chia trách

nhiệm giữa các nhân viên, từng nhân viên có nhiệm vụ cụ thể và hoạt động của họ có ảnh
hưởng thế nào đến người khác trong chu trình bán hàng ghi nhận nợ phải thu khách hàng.
- Hoạt động kiểm soát

+ KTV có thể phỏng vấn hoặc tìm hiểu chính sách nhân sự của đơn vị để có thể biết

được sự kiêm nhiệm không trong việc ghi nhận nợ phải thu.

+ Kiểm soát hệ thống chứng từ, sổ sách: xem việc đánh số trước, liên tục các chứng


từ, chứng từ có được lập ngay khi nghiệp vụ vừa xảy ra hay không. Việc tổ chức luân

chuyển và xử lý chứng từ như thế nào qua từng bộ phận, đơn vị có thực hiện ghi sổ cái và
ghi sổ chi tiết nợ phải thu của khách hàng hay không.

+ Xét duyệt và phê chuẩn: đơn vị có xét duyệt các nghiệp vụ bán hàng trả chậm,

hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán hay không, có chính sách rõ ràng không.
f. Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro

* Xác lập mức trọng yếu:

Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là thiếu thông tin đó hoặc thiếu chính xác

của thông tin đó sẽ ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng BCTC. Sai lệch có thể là
trọng yếu bởi số tiền hoặc do bản chất của vấn đề, vì vậy KTV phải xem xét cả hai khía
cạnh:

SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

13


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

- Về mặt định lượng được gọi là trọng yếu khi sai lệch trên BCTC cao hơn một số

tiền nhất định và ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng BCTC.


- Về mặt định tính, giá trị sại lệch nhỏ nhưng bản chất của nó ảnh hưởng đến quyết

định của người sử dụng BCTC.

Việc đánh giá mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toan bao gồm các

công việc sau:

- Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: KTV sẽ căn cứ các nhân tố có ảnh hưởng

đến tính trọng yếu đưa ra ước tính ban đầu về mức trọng yếu của toàn bộ báo cáo tài chính.

Đây là mức sai sót tối đa cho phép, nghĩa là mức mà KTV tin tưởng rằng vẫn không làm
cho báo cáo tài chính có sai phạm nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến quyết định của người
sử dụng báo cáo tài chính.

- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: Sau khi KTV đã ước lượng ban đầu

về tính trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính, KTV cần phân bổ mức ước lượng cho từng

khoản mục. Đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng thì mức ước lượng thông thường
là vào khoảng 0.5% - 3% tổng doanh thu tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp.
* Đánh giá rủi ro kiểm toán:

Rủi ro kiểm toán gồm: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện. Mối quan

hệ giữa các loại rủi ro thể hiện qua mô hình kiểm toán sau đây:

AR= IR*CR*DR


Trong đó:

- IR (Inherent Rick): Rủi ro tiềm tàng là khả năng tiềm ẩn gian lận và sai sót trọng

yếu của khoản mục nợ phải thu khách hàng, khi chưa xét đến tác động của KSNB hay hoạt
động kiểm toán.

- CR (Control Rick): Rủi ro kiểm soát là khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu đối

với khoản mục nợ phải thu khách hàng do KSNB không hoạt động hoặc hoạt động không
có hiệu quả trong việc ngăn chặn và phát hiện ra sai phạm.

- DR (Detection Rick): Rủi ro phát hiện là khả năng xảy ra sai phạm đối với khoản

mục nợ phải thu khách hàng.

SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

14


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

- AR (Audit Rick): Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra

nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính.hàng mà trong quá trình kiểm toán KTV
không phát hiện ra.

*Quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán:


Trong một cuộc kiểm toán, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ

nghịch với nhau: mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Khi

lập kế hoạch kiểm toán, nếu KTV xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được là thấp
thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên.

g. Thiết kế chương trình kiểm toán

Theo đoạn 06 VSA số 300 “lập kế hoạch kiểm toán”: chương trình kiểm toán là toàn

bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là

phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán”. Chương trình kiểm
toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các

thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cho từng phần hành. Thiết lập một chương
trình kiểm toán phù hợp sẽ giúp KTV thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán.
2.2.3.2 Thực hiện kiểm toán

a. Kiểm tra hệ thống KSNB của khách hàng

Thủ tục này được thực hiện sau khi đã tìm hiểu về hệ thống KSNB đối với khoản

mục nợ phải thu khách hàng với đánh giá ban đầu là khách hàng có hệ thống KSNB hoạt
động có hiệu lực.

KTV có thể vận dụng các kỹ thuật: điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ

đầu đến cuối, kiểm tra ngược lại để thu thập bằng chứng kiểm toán hoặc KTV có thể lập

bảng câu hỏi như dưới đây để kiểm tra và đánh giá xem trên thực tế hệ thống KSNB có
vận hành đúng như mô tả hay không.

Bảng 2.2 Bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống KSNB

Câu hỏi
1. Các khoản bán chịu có được xét
duyệt trước khi gửi hàng hay không?
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

Không Có
áp
dụng

15

Trả lời
Không

Yếu kém
Quan Thứ
trọng yếu

Ghi
chú


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

2. Các chứng từ gửi hàng có được đánh

số thứ tự liên tục trước khi sử dụng hay
không?
3. Các hóa đơn bán hàng có được đánh
số thứ tự liên tục trước khi sử dụng hay
không?
4. Có quy định bắt buộc kiểm tra để bảo
đảm rằng mọi hàng hóa gửi đi đều đã
được lập hóa đơn hay không?
5. Có bảng giá được duyệt để làm cơ sở
tính tiền trên hóa đơn hay không?

6. Hóa đơn có được kiểm tra độc lập
trước khi gửi đi hay không?
7. Hàng tháng có gửi một bảng sao kê
công nợ cho khách hàng hay không?

8. Việc nhận hàng bị trả lại có sự phê
duyệt của người có thẩm quyền hay
không?
9. Đơn vị có thực hiện việc đối chiếu
giữa tài khoản chi tiết về các khách
hàng với tài khoản Nợ phải thu khách
hàng trên sổ cái hay không?

Sau khi thu thập các bằng chứng khẳng định KSNB cuả khách hàng đối với khoản

mục nợ phải thu khách hàng có hiệu lực thì thủ tục kiểm toán cơ bản được giữ nguyên theo

kế hoạch. Trong trường hợp ngược lại thì nhóm kiểm toán sẽ thảo luận lại với khách hàng,
tăng các thủ tục kiểm tra chi tiết để thu thập thêm bằng chứng kiểm toán.

b. Thử nghiệm kiểm soát

- Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ bán hàng:

+ Đối chiếu đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, phiếu xuất kho về chủng loại, quy cách,

số lượng, giá, ngày gửi hàng, chữ ký… nhằm thu nhập bằng chứng rằng hóa đơn được lập
trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thực sự xảy ra và quá trình thực hiện nghiệp vụ tuân thủ
đúng quy định của đơn vị.

+ Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt có tuân thủ các thủ tục xét

duyệt bán chịu hay không.

SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

16


GVHD: TS. Trần Văn Tùng

+ Xem xét số tổng của từng loại hàng, từng hóa đơn, so sánh giá trên hóa đơn với

bảng giá được xét duyệt mỗi thời điểm. Thử nghiệm này để chứng minh rằng hóa đơn được
tính giá chính xác và kiểm nghiệm chúng trước khi gửi đi một cách hữu hiệu.

- Sau khi xem xét về tính chính xác như trên, KTV sẽ lần theo hóa đơn để kiểm tra việc ghi
chép chúng trên sổ sách kế toán.Thử nghiệm này nhằm thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu

của các thủ tục kiểm soát liên quan đến việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ

bán hàng trên sổ sách kế toán.

- KTV có thể tìm hiểu về chính sách chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán của đơn
vị có được quy định rõ ràng hay không.

- Xem xét sự xét duyệt và ghi chép hàng bán bị trả lại: KTV có thể chọn mẫu chứng từ

hàng bán bị trả lại để kiểm tra chữ ký xét duyệt của người có thẩm quyền và đối chiếu quy
định thực tế với quy trình thực tế với quy định của đơn vị. Mặt khác, cần kiểm tra việc tính

giá, cộng dồn, ghi vào nhật ký, chuyển vào sổ cái sổ chi tiết hàng bị trả lại vào tài khoản
nợ phải thu khách hàng.

- Sau khi thực hiện các thử nghiệm trên, KTV sẽ đánh giá mức rủi ro kiểm soát cho mỗi cơ

sở dẫn liệu liên quan đến khoản nợ phải thu khách hàng. Dựa trên mức rủi ro kiểm soát sẽ
thực hiện các thử nghiệm cơ bản, thử nghiệm cơ bản gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm
chi tiết.

c. Thủ tục phân tích

Kết quả phân tích là yếu tố quan trọng để lựa chọn các thử nghiệm chi tiết; một số

chỉ số thường được phân tích khi kiểm toán nợ phải thu khách hàng:
- Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu: lãi gộp / doanh thu thuần

KTV thường tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu và so sánh với tỷ lệ của ngành hoặc

của năm trước. Sự biến động này thường do hoạt động kinh doanh của đơn vị như thay đổi
chính sách bán chịu, thay đổi cơ cấu hàng hóa.


- Số vòng quay nợ phải thu: doanh thu bán chịu / nợ phải thu bình quân

So sánh tỷ số với số liệu của ngành hoặc của năm trước có thể giúp KTV hiểu biết

về hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như dự đoán khả năng có sai lệch trong BCTC.

Vòng quay khoản phải thu cao là một điều tốt, có nghĩa là khách hàng thanh toán tiền đúng

hoặc ngắn hơn thời hạn của chính sách tín dụng thương mại. Tuy nhiên, nếu vòng quay
SVTH: Huỳnh Vũ Phương Dung

17


×