Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông hệ giáo dục thường xuyên trong dạy học phần sinh học vi sinh vật (sinh học 10)​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 153 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG THỊ CẢNH

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TỰ HỌCCHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HỆ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRONG DẠY HỌC
PHẦN “SINH HỌC VI SINH VẬT” (SINH HỌC 10)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG THỊ CẢNH

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HỆ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRONG DẠY HỌC
PHẦN “SINH HỌC VI SINH VẬT” (SINH HỌC 10)

Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Mã ngành: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ HỒNG TÚ



THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các tài liệu trích
dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là trung thực
và chưa có ai cơng bố trong bất kì cơng trình khác.
Thái Ngun, tháng 4 năm 2018
Tác giả

Nông Thị Cảnh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tôi luôn nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn, các thầy cơ giáo, đồng nghiệp và bạn
bè.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Hồng Tú - người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, khoa Sinh Trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên cùng toàn thể các thầy cô giáo đã giảng dạy và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi được học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin được gửi lời chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, các thầy cô giáo và các
em học sinh tại Trung tâm GDNN - GDTX đã hợp tác nhiệt tình, tạo điều kiện và giúp đỡ
tơi trong suốt thời gian thực nghiệm sư phạm.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và người
thân đã ln tạo điều kiện và động viện tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện

nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Nông Thị Cảnh

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ..................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ..................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ....................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2
5. Những điểm mới của đề tài ....................................................................................... 2
6. Giới hạn nghiên cứu.................................................................................................. 3
7. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
8. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
9. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................... 5
1.1. Lược sử vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 5

1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 7
1.2. Cơ sở lí luận của tự học và dạy học theo định hướng phát triển NLTH ............. 11
1.2.1. Khái quát về Tự học và NLTH ......................................................................... 11
1.2.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự học ....................................... 19
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài..................................................................................... 25
1.3.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 25
1.3.2. Đối tượng, địa bàn khảo sát .............................................................................. 25
1.3.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 25
1.3.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 25
1.3.5. Kết quả khảo sát (Kết quả cụ thể ở phụ lục 1.3) ............................................... 25

iii


Chương 2. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC
SINH THPT HỆ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRONG DẠY HỌC ............. 29
2.1. Đặc điểm cấu trúc, nội dung phần “Sinh học Vi sinh vật”(Sinh học 10) ............ 29
2.2. Một số biện pháp phát triển NLTHcho HS THPT hệ GDTX trong dạy học
phần "Sinh học Vi sinh vật" (Sinh học 10) ................................................................. 32
2.2.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .................................................................... 32
2.2.2. Một số biện pháp phát triển NLTH cho HS THPT hệ GDTX trong dạy
học phần “Sinh học vi sinh vật” (Sinh học 10) ........................................................... 32
2.3. Tổ chức dạy học phần “Sinh học Vi sinh vật” (Sinh học 10) theo hướng sử
dụng các biện pháp phát triển NLTH cho HS THPT hệ GDTX................................. 50
2.3.1. Quy trình tổ chức dạy học theo hướng phát triển NLTH cho HS THPT hệ GDTX ....... 50
2.3.2.Vận dụng quy trình tổ chức dạy học theo hướng phát triển NLTH cho HS
THPT hệ GDTX trong dạy học phần “Sinh học Vi sinh vật” SH 10 ......................... 52
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 63
3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................................... 63
3.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................... 63

3.3. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................... 63
3.3.1. Chọn trường, lớp TN ........................................................................................ 63
3.3.2. Bố trí TN ........................................................................................................... 64
3.3.3. Kiểm tra, đánh giá HS ...................................................................................... 64
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm và biện luận......................................................... 64
3.4.1. Phân tích kết quả học tập của học sinh ............................................................. 64
3.4.2. So sánh sự tiến bộ của HS lớp TN với lớp ĐC ................................................ 74
3.4.3. Đánh giá HS qua phiếu điều tra mức độ hứng thú và khả năng tự học của
HS trước và sau khi tiến hành dạy TN ........................................................................ 75
3.4.4. Đánh giá việc phát triển NLTH của HS thông qua kết quả theo dõi sự tiến
bộ của một nhóm HS (Case study) ............................................................................. 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 82
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

ĐC

:

Đối chứng

GD & ĐT

:


Giáo dục và đào tạo

GDNN

:

Giáo dục nghề nghiệp

GDTX

:

Giáo dục thường xuyên

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

KN

:


Kĩ năng

NLTH

:

Năng lực tự học

Nxb

:

Nhà xuất bản

SGK

:

Sách giáo khoa

THPT

:

Trung học phổ thông

TN

:


Thực nghiệm

TNKQ

:

Trắc nghiệm khách quan

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Nội dung cơ bản Phần “Sinh học Vi sinh vật” (Sinh học 10)............... 29

Bảng 3.1.

Bảng phân phối tần số điểm kiểm tra lần 1 ................................... 65

Bảng 3.2.

Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra lần 1 ................................ 65

Bảng 3.3.

Tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra trong TN (lần 1) ...................... 66

Bảng 3.4.


Kiểm định X điểm kiểm tra trong thực nghiệm (lần1) ................... 67

Bảng 3.5.

Phân tích phương sai điểm kiểm tra trong thực nghiệm (lần 1) ........ 67

Bảng 3.6.

Bảngphân phối tần số điểm kiểm tra lần 2 .................................... 68

Bảng 3.7.

Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra lần 2 ................................ 68

Bảng 3.8.

Tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra trong thực nghiệm (lần2) ......... 69

Bảng 3.9.

Kiểm định X điểm kiểm tra trong thực nghiệm (lần2) ................... 70

Bảng 3.10. Phân tích phương sai điểm kiểm tra trong thực nghiệm (lần 2) ........ 71
Bảng 3.11. Bảng phân phối tần số điểm kiểm tra lần 3 ................................... 71
Bảng 3.12. Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra lần 3 ................................ 71
Bảng 3.13. Tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra trong thực nghiệm (lần3) ......... 72
Bảng 3.14. Kiểm định X điểm kiểm tra trong thực nghiệm (lần3) ................... 73
Bảng 3.15. Phân tích phương sai điểm kiểm tra trong thực nghiệm (lần 3) ........ 74


v


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1.

Biểu hiện của người có NLTH .............................................................. 16

Sơ đồ 1.2.

Biểu hiện của NLTH ............................................................................. 17

Sơ đồ 1.3.

Các yếu tố của NLTH mơn Sinh học của HS ....................................... 19

Hình 1.4.

Quan hệ HĐ TH - NLTH - Đánh giá NLTH ........................................ 25

Hình 2.1.

Minhhọa bản đồ tư duy ......................................................................... 41

Hình 2.2.

Bức tranh chủ đề ................................................................................... 45

Hình 2.3.


Quy trình tổ chức dạy học theo hướng phát triển NLTHcho HS
THPT hệ GDTX .................................................................................... 50

Hình 3.1.

Đồ thị biểu diễn tần suất điểm kiểm tra lần 1 trong thực nghiệm......... 65

Hình 3.2.

Đồ thị đường lũy tích của nhóm lớp TN và ĐC bài kiểm tra lần 1 ...... 66

Hình 3.3.

Đồ thị biểu diễn tần suất điểm kiểm tra lần 2 trong TN ....................... 68

Hình 3.4.

Đồ thị đường lũy tích của nhóm lớp TN và ĐC bài kiểm tra lần 2 ...... 69

Hình 3.5.

Đồ thị biểu diễn tần suất điểm kiểm tra lần 3 trong thực nghiệm......... 72

Hình 3.6.

Đồ thị đường lũy tích của nhóm lớp TN và ĐC bài kiểm tra lần 3 ...... 73

vi



MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
1.1.Căn cứ vào các nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp quy của Nhà nước và
của Bộ Giáo dục -Đào tạo
Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&
ĐT đã xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi
mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”[1].
Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI đối với GDTX:“Đối với giáo dục
thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nơng thơn, vùng khó
khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng
chun mơn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao
động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở
giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi
trọng tự học và giáo dục từ xa”[1].
Luật Giáo dục 2005 quy định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học NLTH, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên…”. (Khoản 2 Điều 5)[30].
Bộ GD& ĐT quy định mục tiêu về kĩ năng học tập bộ môn Sinh học là “Phát
triển kĩ năng học tập, đặc biệt là tự học: biết thu thập và xử lí thơng tin; lập bảng biểu,
sơ đồ, đồ thị, làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm; làm báo cáo nhỏ, trình bày
trước tổ, lớp”[5, tr 6].
1.2. Xuất phát từ thực trạng dạy học môn Sinh học ở Trung tâm GDNN -GDTX
Thực trạng dạy - học của các môn học nói chung và Sinh học nói riêng ở Trung
tâm GDNN-GDTX hiện nay đã thay đổi theo phương pháp dạy học phát huy tính tích
cực của HS, tuy nhiên GV việc thực hiện chưa thường xuyên. Vì vậy để phát triển được
năng lực HS, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo hiện nay, cần có các biện pháp dạy

học để phát triển năng lực HS.

1


1.3. Xuất phát từ đặc điểm của Phần “Sinh học Vi sinh vật” Sinh học 10
Phần “Sinh học Vi sinh vật” giới thiệu với HS về thế giới của những sinh vật vơ
cùng nhỏ bé, có kích thước hiển vi, khơng nhìn thấy bằng mắt thường. Chúng bao gồm
nhiều nhóm phân loại khác nhau: vi khuẩn, vi tảo, vi nấm, động vật nguyên sinh,…
chúng phân bố ở khắp mọi nơi, trong đất, trong nước, trong khơng khí, trong thực
phẩm… chúng có vai trị rất quan trọng trong tự nhiên và trong nhiều lĩnh vực của cuộc
sống con người như sản xuất kháng sinh, thuốc diệt bệnh sinh học, xử lí rác thải, sản
xuất thực phẩm như sữa chua, muối dưa, lên men rượu… đồng thời chúng cũng gây ra
nhiều tác hại cho cuộc sống con người như dịch bệnh, gây hỏng đồ dùng, thực phẩm...
từ những đặc điểm này sẽ làm HS tị mị muốn nghiên cứu, tìm hiểu về vi sinh vật.
Phần “Sinh học vi sinh vật”được dạy ở kì 2 lớp 10, đến thời điểm này HS đã
quen với chương trình và phương pháp học ở bậc học mới vì vậy tác động đến HS là
phù hợp để phát triển NLTH.
Tự học là nhu cầu, một năng lực cần có của mọi người trong thời đại ngày nay,
do đó mục tiêu quan trọng nhất của nhà trường khơng phải trang bị cho người học tri
thức mà là phương pháp tự học.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp phát triển năng
lực tự học cho HS THPT hệ Giáo dục thường xuyên trong dạy học phần “Sinh học
Vi sinh vật” (Sinh học 10).
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đề xuất và sử dụng được các biện pháp phát triển NLTH phù hợp với HS
THPT hệ Giáo dục thường xuyên.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
*Khách thể nghiên cứu
- Quá trình dạy học Sinh học 10.

* Đối tượng nghiên cứu
- Biện pháp phát triển NLTH choHS THPT hệ GDTX.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và sử dụng được các biện pháp phát triển NLTH cho HSTHPT hệ
GDTX trong dạy học phần “Sinh học Vi sinh vật” (Sinh học 10) một cách hợp lí thì sẽnâng
cao kết quả học tập mơn Sinh học và phát triển NLTH ở HSTHPT hệ GDTX.
5. Những điểm mới của đề tài

2


5.1. Đưa ra được các biện pháp phát triển NLTH phù hợp với HSTHPT hệ GDTX.
5.2. Sử dụng được các biện pháp nhằm phát triển NLTH cho HSTHPT hệ GDTX
trong dạy học phần “Sinh học Vi sinh vật” (Sinh học 10).
6. Giới hạn nghiên cứu
6.1. Đối tượng nghiên cứu đại diện: HS ở một số Trung tâm GDNN-GDTX
trong tỉnh Thái Nguyên.
6.2. Nghiên cứu các biện pháp phát triển NLTH cho HS trong dạy học phần
“Sinh học vi sinh vật”(Sinh học 10) nhằm nâng cao kết quả học tập môn Sinh học đồng
thời phát triển NLTH ở HSTHPT hệ GDTX.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu tổng quan về tự học, NLTH, phát triển NLTH.
7.2. Phân tích cấu trúc nội dung phần "Sinh học Vi sinh vật" làm cơ sở cho việc
đề xuất các biện pháp phát triển NLTH cho HSTHPT hệ GDTX.
7.3. Đưa ra được các biện pháp phát triển NLTH phù hợp với HSTHPT hệ GDTX.
7.4. Sử dụng được các biện pháp trong dạy học phần “Sinh học Vi sinh vật”
(Sinh học 10) theo định hướng phát triển NLTH cho HSTHPT hệ GDTX.
7.5. Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi của giả thuyết đề
tài đã đặt ra.
8. Các phương pháp nghiên cứu

8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản pháp quy của nhà nước, Bộ GDĐT; Các tài liệu chuyên môn, SGK và các tài liệu khác để phân tích tổng hợp hệ thống
những thơng tin có liên quan đến đề tài.
8.2. Phương pháp thực tiễn
- Tham vấn chuyên gia: gặp gỡ, trao đổi và xin ý kiến của các chuyên gia về
lĩnh vực nghiên cứu. Lắng nghe sự tư vấn, giúp đỡ của các chuyên gia để giúp cho việc
triển khai nghiên cứu đề tài. Tham khảo ý kiến các GV có kinh nghiệm và tâm huyết
về các vấn đề liên quan.

3


- Sử dụng phiếu điều tra: Sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn thực trạng tự học
của HS và việc tổ chức rèn luyện KN tự học, đánh giá việc đề xuất và sử dụng các biện
pháp phát triển NLTH cho HS THPT hệ GDTX trong dạy học phần Sinh học "Vi sinh
vật" ( Sinh học 10).
- Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm theo tiêu chí để đánh giá năng
lực tự học của HS ở lớp TN.
8.3. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm Excel để xử lí số liệu các
kết quả thực nghiệm.
9. Cấu trúc của luận văn
Phần mở đầu
Nội dung: Gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2. Các biện pháp phát triển NLTH cho HSTHPT hệ GDTX trong dạy
học phần “Sinh học Vi sinh vật” (Sinh học 10).
Chương3. Thực nghiệm sư phạm.
Phần kết luận và đề nghị.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


4


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lược sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Vấn đề tự học từ xa xưa đến nay đã có nhiều tác nghiên cứu đến. Lịch sử Trung
Hoa cổ đại đã xuất hiện các nhà giáo dục kiệt xuất, nổi bật là Khổng Tử (551- 479).
Trong cuộc đời dạy học của mình, ơng quan tâm và coi trọng mặt tích cực suy nghĩ,
sáng tạo của HS. Cách dạy học của ơng là gợi mở để học trị tìm ra chân lý. Ơng nói
với học trị của mình: “Khơng giận vì khơng biết thì khơng gợi mở cho, khơng bực
vìkhơng rõ thì khơng bày vẽ cho, một vật có 4 góc, bảo cho biết một góc mà khơng suy
ra 3 góc kia thì khơng dạy nữa” [15].
Mạnh Tử (372- 289), địi hỏi người học phải tự suy nghĩ, chứ không nên nhắm
mắt theo sách: “cả tin ở sách thì chi bằng khơng có sách”. Ơng địi hỏi người học phải
tự cố gắng mà tìm hiểu, ơng ví người dạy họ như người dạy bắn cung, chỉ kéo thẳng
dây cung mà không bắn tên đi hộ, tự người bắn phải bắn lấy [ 9].
Trong nền Giáo dục Phương tây cổ đại, ý tưởng dạy học coi trọng người học và trao
quyền tự chủ cho người học đã được chú ý đến phương pháp giảng dạy của Heraclitus (530475), Socrate (469- 390), Aristote (384- 322) nhằm phát hiện chân lý bằng cách đặt câu hỏi
để người học tự tìm ra kết luận. Sau đó cùng với những diễn biến của thăng trầm lịch sử và
sự phát triển của nhận thức xã hội mà ý tưởng này tiếp tục phát triển.
Nhà sư phạm J.A.Comenxki (1592 - 1670), ông tổ của nền giáo dục cận đại,
người đặt nền móng cho sự ra đời của nhà trường hiện nay đã khẳng định: “khơng có
khát vọng học tập thì khơng trở thành tài”. Trong tác phẩm ơng cương quyết phản đối
lối dạy học áp đặt, giáo điều. Tư tưởng này cho thấy trong dạy học cần phải xây dựng
hồi bão, tạo động cơ để người học có thể tự vượt qua các trở ngại trong học tập [
16].
N.A.Rubakin (1862- 1946) trong tác phẩm "Tự học như thế nào", nhà xuất bản

Thanh niên năm 1990, đã trình bày nhiều vấn đề về phương pháp tự học, đặc biệt là
phương pháp sử dụng tài liệu và ông đã nhấn mạnh "việc giáo dục động cơ đúng đắn là
điều kiện cơ bản để bạn tích cực, chủ động trong tự học" [16]; "Hãy mạnh dạn tự mình

5


đặt ra câu hỏi rồi tự mình lấy câu trả lời, đó là phương pháp tự học" [16]. Ơng cũng cho
rằng, nhiệm vụ của người thầy phải xây dựng được các bài tập nghiên cứu, hình thành
cho HS nhu cầu giải quyết các bài tập nghiên cứu là một trong các biện pháp hình thành
và phát triển NLTH cho HS.
Trong những năm 30 của thế kỷ XX, Tsunesaburo Makiguchi (1871 - 1944) nhà
sư phạm lỗi lạc Nhật Bản đã trình bày tư tưởng giáo dục mới. Trong cuốn "Giáo dục vì
cuộc sống sáng tạo "NXB trẻ 1994, có trích dẫn quan niệm của ơng cho rằng giáo dục có
thể coi là quá trình hướng dẫn TH, mà động lực của nó là kích thích người học sáng tạo ra
giá trị để đạt tới giá trị hạnh phúc của bản thân và cộng đồng [19].
Ngay từ những năm đầu cách mạng tháng Mười Nga, N.K.Crupxcaia rất quan
tâm tới vấn đề tự học, tự nghiên cứu của HS, bà cho rằng: Điều quan trọng là dạy HS
học tập, mà không chờ đợi người khác làm điều đó thay mình. GV khơng chỉ làm diễn
giả, HS khơng chỉ làm thính giả, khơng những cần dạy cho HS biết nghe mặc dù điều
đó hồn tồn cần thiết, mà cịn cần dạy cho họ biết tự mình làm như: đọc, hiểu điều đã
đọc, kiểm tra nhiều điều bằng con đường nghiên cứu, tìm tài liệu, tập hợp lựa chọn tài
liệu [ 16].
Những năm cuối thế kỷ XX các nhà giáo dục tập chung nghiên cứu bản chất
NLTH, theo thống kê của Candy (1987) đã xác định được ít nhất 30 khái niệm khác
nhau được sử dụng đồng nghĩa với NLTH đó là: học tập độc lập, người học tự kiểm
soát, hướng dẫn bản thân, học tập phi truyền thống, học tập mở, TH, tự giáo dục, học
tập tự tổ chức, TH theo kế hoạch. Nội dung các định nghĩa tập trung mơ tả người TH
đó là chủ động thể hiện kết quả học tập của mình, kiên trì trong học tập và chịu trách
nhiệm về việc học.

Trong cuốn "Tự học có hiệu quả", Anna Mikukak nhận định rằng trong những năm
gần đây các nhà giáo dục đã tập trungnhiều hơn vào việc thử nghiệm trong phịng thí nghiệm,
tham gia thực hành, tự nghiên cứu và sử dụng thao tác trong lớp học. Tác giả đưa ra lí do cơ
bản là HS có thể tự tích lũy được kinh nghiệm học tập tự định hướng.
Tác giả Dimitrios Thamasoulas, trong cuốn "TH là như thế nào và làm thế nào
bồi dưỡng việc TH" cho rằng: Khái niệm TH là sự độc lập và tự chủ của người học. Nó
là một vấn đề quan trọng nhất trong việc giảng dạy. Người học học học tập một cách
6


độc lập và có trách nhiệm với việc học của mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó tác giả cũng
khơng phủ nhận vai trò hướng dẫn của GV đối với việc TH của HS. Bên cạnh đó, tác
giả phân tích khá kĩ về việc mỗi cá nhân đều khác nhau thói quen học tập, sở thích, nhu
cầu, động lực. Từ đó ông đưa ra trong nghiên cứu của mình quan niệm về TH, điều
kiện để TH, chiến lược học tập hiệu quả cũng như những biện pháp khuyến khích HS
TH và tự kiểm tra đánh giá việc học của bản thân.
Như vậy, qua các nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả trên thế giới về TH và
NLTH chúng tôi nhận thấy chúng tôi nhận thấy: tự học là yếu tố quyết định cho xu
hướng học tập suốt đời của mỗi cá nhân trong xã hội hiện đại. Việc phát triển NLTH
là vô cùng cần thiết, ảnh hưởng to lớn và trực tiếp tới việc học của người học.
1.1.2. Ở Việt Nam
Vấn đề TH đã được chỉ rõ trong tư tưởng Hồ Chí Minh về Giáo dục, đồng thời
được thể chế hóa trong luật Giáo dục và các chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo
của chính phủ. Hồ Chí Minh đã đề cập đến vấn đề học tập và TH, Người cho rằng: cách
học tập “phải lấy TH làm cốt”, Bác đã động viên toàn dân: phải tự nguyện, tự giác, coi
học tập là nhiệm vụ của người cách mạng, phải cố gắng hồn thành nhiệm vụ, phải tích
cực, chủ động hoàn thành kế hoạch học tập.
Vấn đề TH được Đảng ta đặc biệt coi trọng. Trong nghị quyết của Bộ chính trị
về cải cách Giáo dục (11/1/1979) đã viết: “Cần coi trọng việc bồi dưỡng hứng thú, thói
quen và phương pháp TH cho HS, hướng dẫn HS biết cách nghiên cứu SGK, thảo luận

chuyên đề, ghi chép tư liệu…” [31]. Với công cuộc đổi mới đất nước và phong trào đổi
mới trong giáo dục, Đảng và nhà nước ta cũng nhận định rất rõ vai trò của TH trong
việc nâng cao chất lượng học tập. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12/1996) cũng
khẳng định: “… Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học... Phát triển
mạnh phong trào TH, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là
thanh niên…”[32].
Định hướng này được thể chế hóa qua luật Giáo dục 2005 điều 5, khoản 2:
“Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo
của người học; bồi dưỡng cho người học NLTH, khả năng thực hành, lòng say mê học
tập và ý chí vươn lên”[30].
7


Trong tình hình hiện nay khi vấn đề đổi mới giáo dục đang được đặc biệt quan
tâm thì việc phát triển phong trào TH trong các nhà trường lại càng có ý nghĩa to lớn.
Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 về đổi mới chương trình
giáo dục phổ thơngđã nêu rõ: “Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải quán
triệt mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục của các bậc học, cấp học
quy định trong Luật giáo dục; khắc phục những mặt cịn hạn chế của chương trình,
SGK hiện hành; tăng cường tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, NLTH; coi trọng kiến
thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ
hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của HS[32].
Vấn đề TH còn được pháp chế trong Luật Giáo dục. Điều 40 luật Giáo dục sửa
đổi năm 2009 nêu rõ: “Phương pháp đào tạo trình độ Cao đẳng, Đại học phải coi trọng
việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, NLTH, tự nghiên cứu, phát triển tư duy
sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên
cứu, thực nghiệm, ứng dụng” [31].
Để phát triển vấn đề TH, Việt Nam đã thành lập trung tâm nghiên cứu và phát
triểnTH từ tháng 5/1997 do GS Nguyễn Cảnh Toàn làm giám đốc. Trung tâm được giao

nhiệm vụ chủ yếu là: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về TH, ứng dụng kết quả
nghiên cứu vào việc thiết kế quá trình dạy-tự học nhằm mục đích góp phần xây dựng
một xã hội học tập ít tốn kém mà hiệu quả. Trung tâm đã tổ chức nhiều hội thảo, trong
đó có hội thảo khoa học: “TH, tự đào tạo, tư tưởng chiến lược của sự phát triển Giáo
dục Việt Nam” ngày 15/1/1998. Đồng thời tiến hành nhiều đề tài nghiên cứu, trong đó
có đề tài: “Nghiên cứu và phát triển tự học” do GS Nguyễn Cảnh Tồn làm chủ nhiệm.
Đề tài gồm có các vấn đề chính như: Chiến lược phát triển nội lực của người học, mơ
hình dạy TH, thiết kế bài học và thử nghiệm theo mơ hình dạy TH.
Tác giả Nguyễn Cảnh Tồn, một trong những tác giả có cơng nghiên cứu rất
nhiều về TH và làm thế nào để TH có hiệu quả, Ông cùng một số tác giả xuất bản khá
nhiều đầu sách viết về vấn đề này tiêu biểu như: “Quá trình dạy tự học”, NXB Giáo
dục 1996 [22]; “Học và dạy cách học”, NXB Đại học Sư phạm 2002 [23]; “Tự học
như thế nào cho tốt”, NXB Thành phố Hồ Chí Minh năm 2009 [21];…. Qua tham
khảo các đầu sách trên chúng tôi thấy ông cho rằng: TH là tự mình động não, suy

8


nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ như: quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp và có
khi cả cơ bắp cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan,
thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực nào đó của nhân loại, biến nó thành sở hữu
của mình. Những tác phẩm trên như lời tâm sự, đúc rút kinh nghiệm về TH đồng thời
cũng là những cẩm nang quý giá về nghiên cứu phương pháp TH.
Tác giả Trần Bá Hoành, trong cuốn "Đổi mới phương pháp dạy học, chương
trình và sách giáo khoa", NXB Đại học sư phạm năm 2007, quan niệm:"Trong các
phương pháp dạy học thì cốt lõi là phương pháp tự học, nếu rèn luyện cho người học
có phương pháp, KN, thói quen TH, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào
những tình huống mới, biết tự lực phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải
trong thực tiễn thì sẽ tạo ra cho họ lịng ham học hỏi, khơi dậy tiềm năng vốn có trong
mỗi người" [13]. Bên cạnh đó ơng liệt kê các dấu hiệu của người TH như: người học

tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, thể
hiện mình.
Trong cuốn "Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới" NXB Giáo dục
(2008) [27], tác giả Thái Duy Tuyên đã đề cập nhiều vấn đề TH. Tác giả đã dành hẳn
chương VIII để nói về việc bồi dưỡng NLTH. Trong chương này tác giả đã đề cập đến
các vấn đề chủ yếu: khái niệm TH, nội dung hoạt động TH, những yếu tố ảnh hưởng
đến TH, những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TH, một số vấn đề cấp thiết như xây
dựng động cơ học tập, làm việc với sách, nghe và ghi khi nghe giảng, đọc sách - một
dạng TH quan trọng và phổ biến, dạy trên lớp thế nào để HS có thể TH và biên soạn
SGK theo hướng bồi dưỡng phương pháp TH. Theo tác giả, hình thức và đối tượng TH
hết sức phong phú và đa dạng. Đối với mỗi người trong suốt cuộc đời có lẽ đều phải
trải qua các dạng TH, mỗi người cần tìm tịi rút kinh nghiệm để xây dựng cho mình
một phương pháp TH riêng và phù hợp đối với bản thân. Khi tìm hiểu bản chất của tự
học, tác giả liệt kê các hoạt động cần phải có trong q trình tự học như quan sát, so
sánh, phân tích, tổng hợp, rèn luyện kĩ năng, đồng thời tác giả cũng lưu ý đến động cơ,
tình cảm của người tự học nhưng mới chỉ dừng lại ở khái niệm hành động chứ chưa
phân tích cụ thể, mô tả hành động tự học diễn ra như thế nào. Trong tác phẩm [27] tác
giả đã hướng dẫn GV tăng cường hoạt động tự học của HS “… GV đóng vai trị tổ

9


chức, hướng dẫn, giúp đỡ. Càng lên lớp trên vai trò của người thầy càng giảm dần, cho
đến lúc HS hồn tồn đảm nhận được việc học của mình”, tác giả cịn khẳng định “Hoạt
động tự học khơng chỉ cần tổ chức khi học tập ở nhà mà cần coi trọng hoạt động độc
lập của HS ngay cả trong giờ lên lớp”.
Về phương pháp rèn luyện khả năng TH, tác giả Nguyễn Cảnh Toàn đã chỉ ra
rằng: để hướng dẫn TH phải viết tài liệu in ra và hướng dẫn người học TH. Tài liệu
hướng dẫn phải vạch ra được kế hoạch học tập, phương pháp học. Việc hướng dẫn nên
thể hiện ra bằng các câu hỏi hay bài tập nhỏ.

Về các mức độ của TH, tác giả Nguyễn Cảnh Tồn [21] nêu lên đặc điểm của
người tự học đó là tự mình động não suy nghĩ, say mê, kiên trì, khơng ngại khó ngại
khổ để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nào đó. Tác giả cũng chia tự học thành hai
mức đó là tự học có hướng dẫn và tự học hoàn toàn rồi đưa ra các dấu hiệu để phân
biệt hai mức này cụ thể là:
Mức 1: Tự học có hướng dẫn nghĩa là có quan hệ trao đổi thơng tin giữa thầy và
trị dưới dạng phản ánh thắc mắc, giải đáp thắc mắc, làm bài, chấm bài nhưng trị phải
chủ động.
Mức 2: Tự học hồn tồn có nghĩa là khơng có sự trợ giúp của người thầy, người
học tự vượt khó khăn trong học tập bằng cách động não, tự mình làm thử, tự mình quan
sát, cũng có thể gặp người khác để trao đổi
Hiện nay, ở Việt Nam trong giáo dục phổ thông khái niệm NLTH đang tiếp tục
nghiên cứu và hoàn thiện, [3] theo các tác giả thì NLTH là một bộ phận của năng lực
chung. Như vậy, NLTH nó sẽ tồn tại phổ biến ở những người có NL, có khả năng thực
hiện các hoạt động. Tuy nhiên mức độ biểu hiện NLTH đến đâu cịn phụ thuộc vào
từng cá nhân.
Tóm lại: Qua nghiên cứu các tài liệu về tự học và NLTH của các tác giả trong
và ngồi nước thì thấy rằng, các tác giả đều khẳng định vai trò, ý nghĩa quan trọng của
việc TH nói chung việc phát triển NLTH cho HS nói riêng trong việc nâng cao chất
lượng học tập, rèn luyện khả năng tư duy độc lập, sáng tạo cho người học. Vấn đề lí
luận về TH đã được các tác giả nghiên cứu khá toàn diện, đã được đề cập đến ở nhiều
cơng trình nghiên cứu, luận văn và luận án. Các tác giả đã đề xuất được một số biện
pháp để nâng cao chất lượng TH như biện pháp tạo hứng thú, biện pháp rèn luyện kĩ

10


năng tự học cũng như đề cập đến vấn đề TH ở các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, trong
các tài liệu này vẫn chưa nghiên cứu sâu để giải quyết được một số vấn đề cho HS
THPT hệ GDTX thuộc các huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên như: Làm thế nào để

HS THPT hệ GDTX ở các huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thích học, tự giác
học và tự tin học bộ môn Sinh học; Làm cách nào để HS THPT hệ GDTX ở các huyện
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên biết và thành thạo các kĩ năng tự học, tham gia tích cực
hoạt động tự học chủ động chiếm lĩnh tri thức... Đây là những tồn tại của thực tiễn
địi hỏi thơi thúc chúng tơi nghiên cứu sâu về về tình hình thực tiễn vấn đề tự học của
HS THPT hệ GDTX ở các huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở nghiên
cứu về lý luận và thực tiễn, chúng tôi đề xuất và tổ chức thực hiện các biện pháp phù
hợp nhằm phát triển NLTH cho HS THPT hệ GDTX trong quá trình dạy học phần
"Sinh học Vi sinh vật" (Sinh học 10), góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ mơn
Sinh học.
1.2. Cơ sở lí luận của tự học và dạy học theo định hướng phát triển NLTH
1.2.1. Khái quát về Tự học và NLTH
1.2.1.1. Tự học và vai trò của tự học
(i) Khái niệm Tự học
Theo từ điển giáo dục học: Tự học là quá trình tự mình lĩnh hội tri thức khoa
học và rèn luyện kỹ năng thực hành khơng có sự hướng dẫn trực tiếp của GV và sự
quản lí trực tiếp củacác cơ sở giáo dục [12].
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Tồn: Tự học là một hình thức của hoạt động nhận
thức nhằm nắm vững hệ thống tri thức và KN do chính bản thân người học tiến hành ở
trên lớp hoặc ngoài giờ lên lớp theo hoặc khơng theo chương trình SGK đã quy định
[24]. “Tự học là tự mình động não, sử dụng các năng lực trí tuệ và cố khi cả cơ bắp,
cùng với các phẩm chất của mình rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới
quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành
sở hữu của riêng mình” [23].
Theo tác giả Thái Duy Tuyên, “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm lịch sử xã hội lồi người nói chung và của chính
bản thân người học”[27].

11



Theo tác giả Trần Thị Minh Hằng: Tự học là q trình cá nhân tự giác, tự lực,
tích cực để lĩnh hội những vấn đề được đặt ra trong cuộc sống bằng hành động của
chính mình để đạt được những mục đích nhất định [11].
Theo tác giả Đỗ Thị Mỹ Trang: Tự học là sự “tự thân” ở người học mà thể hiện
qua sự học tập chủ động, tự lực, tự kiểm - tra đánh giá học tập của chính mình. Tự học
xảy ra khi có sự hiện diện của GV hoặc khơng, cả trong lớp và ngồi lớp [25].
Theo các tác giả Ngô Văn Hựu, Ngô Thị Thúy Nga: “Tự học là q trình trình
tự giác, tích cực, độc lập, tự chiếm lĩnh thông tin, tri thức ở một lĩnh vực nào đó, là
cách phản biện và phát hiện vấn đề” [14].
Như vậy, tự học là quá trình người học chủ động, tự lực, sáng tạo để chiếm lĩnh
tri thức bằng hoạt động của chính mình nhằm đạt được mục đích học tập.
(ii) Vai trị của tự học
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI [1]
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có nêu lên mục tiêu cụ thể, trong đó
có đề cập tới việc "phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời";
trong các giải pháp có nêu "tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học,
tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển NL.
Tự học là một mục tiêu cơ bản của q trình dạy học. Nói tới phương pháp dạy học
thì cốt lõi là dạy tự học. Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa
học. Người học muốn có kết quả học tập tốt thì người học phải có khả năng tự phát hiện
kiến thức và tự giải quyết các vấn đề mà cuộc sống, hay nội dung bài học.
Tạo hứng thú học tập bộ môn và rèn luyện kĩ năng tự học là một trong những
biện pháp tốt nhất để tạo ra động lực cũng như nhu cầu tự học cho HS trong quá trình
học tập. Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự
chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Hoạt động tự học là những biểu hiện sự gắng
sức cao về nhiều mặt của từng cá nhân trong quá trình nhận thức thơng qua sự hưng
phấn tích cực. Mà hưng phấn chính là tiền đề cho mọi hứng thú trong học tập. Có hứng
thú học thì người học mới có được sự tự giác, say mê tìm tịi nghiên cứu khám phá.
Hứng thú là động lực dẫn tới tự giác. Tính tích cực của con người chỉ được hình thành

trên cơ sở sự phối hợp giữa hứng thú với tự giác. Nó đảm bảo cho sự định hình tính
độc lập trong học tập.

12


Tự học giúp cho người học có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khảng
định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp người học thích ứng với những
biến đổi của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đường tự học mỗi người sẽ không
cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những tình huống
lạ trong cuộc sống. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng tự học,
biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễnthì sẽ tạo cho họ lịng ham học,
nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao, tạo đà cho tự làm trong cuộc sống,
hay trong thực tiễn.
1.2.1.2. Năng lực, năng lực tự học
(i) Khái niệm năng lực
Năng lực là một phạm trù từng được bàn đến trong mọi lĩnh vực của cuộc sống
xã hội. Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Theo từ điển tiếng Việt “Năng
lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động
nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành
một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Đứng về góc độ tâm lý học, năng lực trở thành đối tượng nghiên cứu chuyên sâu
từ thế kỷ XIX, trong các công trình thực nghiệm của F.Ganton năng lực có những biểu
hiện như tính nhạy bén, chắc chắn, sâu sắc và dễ dàng trong quá trình lĩnh hội một hoạt
động mới nào đó. Người có năng lực là người đạt hiệu suất và chất lượng hoạt động
cao trong các hoàn cảnh khách quan và chủ quan như nhau. Năng lực gắn bó chặt chẽ
với tính định hướng chung của nhân cách.
Từ điển tâm lý học đưa ra khái niệm, năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm
chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trị là điều kiện bên trong tạo thuận lợi cho việc thực
hiện tốt một dạng hoạt động nhất định. Theo Cosmovici thì: “năng lực là tổ hợp đặc điểm

của cá nhân, giải thích sự khác biệt giữa người này với người khác ở khả năng đạt được
những kiến thức và hành vi nhất định”. Còn A.N.Leonchiev cho rằng: “năng lực là đặc
điểm cá nhân quy định việc thực hiện thành công một hoạt động nhất định”.
Nhà tâm lý học A.Rudich đưa ra quan niệm về năng lực như sau: năng lực đó là
tính chất tâm sinh lý của con người chi phối quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng và
kỹ xảo cũng như hiệu quả thực hiện một hoạt động nhất định. Năng lực của con người
không chỉ là kết quả của sự phát triển và giáo dục mà còn là kết quả hoạt động của các đặc

13


điểm bẩm sinh hay còn gọi là năng khiếu. Năng lực đó là năng khiếu đã được phát triển,
có năng khiếu chưa có nghĩa là nhất thiết sẽ biến thành năng lực. Muốn vậy phải có mơi
trường xung quanh tương ứng và phải có sự giáo dục có chủ đích.
Trong các giáo trình tâm lý học các tác giả cũng đã đưa ra khá nhiều quan niệm
về năng lực. Trong đó đa số đều quan niệm năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo
của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho
hoạt động có kết quả tốt. Năng lực vừa là tiền đề vừa là kết quả của hoạt động, năng
lực vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát
triển ngay trong chính hoạt động ấy. Theo quan điểm của Tâm lý học Mác xít, năng
lực của con người ln gắn liền với hoạt động của chính họ.
Như vậy, khi nói đến năng lực thì khơng phải là một thuộc tính tâm lý duy nhất
nào đó (ví dụ như khả năng tri giác, trí nhớ...) mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý
cá nhân (sự tổng hợp này khơng phải phép cộng của các thuộc tính mà là sự thống nhất
hữu cơ, giữa các thuộc tính tâm lý này diễn ra mối quan hệ tương tác qua lại theo một
hệ thống nhất định và trong đó một thuộc tính nổi lên với tư cách chủ đạo và những
thuộc tính khác giữ vai trò phụ thuộc) đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và đảm
bảo hoạt động đó đạt được kết quả mong muốn.
Tóm lại, dựa trên quan niệm của nhiều tác giả đưa ra ở trên chúng tôi định nghĩa
như sau: Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh

nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân
khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… NL của cá nhân được đánh giá qua phương thức,
khả năng thực hiện và hiệu quả của hoạt động mà cá nhân đó giải quyết các vấn đề
trong học tập và trong cuộc sống. Như vậy, năng lực khơng mang tính chung chung
mà khi nói đến năng lực, bao giờ người ta cũng nói về một lĩnh vực cụ thể nào đó như
năng lực tốn học của hoạt động học tập hay nghiên cứu toán học, năng lực hoạt động
chính trị của hoạt động chính trị, năng lực dạy học của hoạt động giảng dạy... NL của
HS là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó khơng
chỉ là kiến thức, KN mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn
sàng hành động của các em trong môi trường học tập phổ thông và những điều kiện
thực tế đang thay đổi của xã hội.

14


(ii) Khái niệm NLTH
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: "NLTHđược hiểu như một thuộc tính KN rất
phức hợp, nó bao gồm KN và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm
cho người học có thể đá ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra" [21, tr 87]. NLTH
là sự bao hàm cả cách học, KN học và nội dung học: "NLTH là sự tích hợp tổng thể
cách học và KN tác động đến nội dung trong hàng loạt tình huống - vấn đề khác nhau"
[21].
NLTH là những thuộc tính tâm lí mà nhờ đó chúng ta giải quyết được các
vấn đề đặt ra một cách hiệu quả nhất, nhằm biến kiến thức của nhân loại thành sở
hữu của riêng mình.
Như vậy NLTH là trước tiên HS có thái độ tích cực trong học tập, hs thấy
được trách nhiệm học tập, có hứng thú đam mê, tự giác học tập. Thứ hai, HS có kĩ
năng lập kế hoạch học tập và thực hiện kế hoạch đó như thu thập thơng tin, xử lí
thơng tin, vận dụng kiến thức giải các các vấn đề thực tiễn và kĩ năng tự hiểm tra,
đánh giá.

Tóm lại, NLTH là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự
giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực
hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; tự kiểm tra, đánh giá và điều
chỉnh những sai sót; hạn chế của bản thân khi thực hiện nhiệm vụ học tập thông
qua tự giác đánh giá hoặc lời góp ý của GV, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ
khi gặp khó khăn trong học tập.
(iii) Biểu hiện NLTH
NLTH là một khái niệm trừu tượng và bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố. Trong
nghiên cứu khoa học, để xác định được sự thay đổi các yếu tố của NLTH sau một
quá trình học tập, các nhà nghiên cứu đã tập trung mô phỏng, xác định những dấu
hiệu của NLTH được bộc lộ ra ngoài. Điều này đã được thể hiện trong một số
nghiên cứu dưới đây:
Tác giả Taylor [29] khi nghiên cứu về vấn đề tự học của HS trong trường phổ
thông đã xác định NLTH có những biểu hiện được thể hiện ở sơ đồ hình 1.1:

15


Người tự học

Thái độ

Tính cách

1. Chịu trách nhiệm với
việc học tập của bản thân
2. Dám đối mặt với
những thách thức

5.Có động cơ học tập

6. Chủ động thể hiện kết
quả học tập

7. Độc lập

3. Mong muốn được
thay đổi

8. Có tính kỉ luật

4. Mong muốn được học

9. Tự tin

Kĩ năng
14. Có kĩ năng thực
hiện các hoạt động
học tập.

15. Có kĩ năng quản lí
thời gian học tập
16. Lập kế hoạch

10. Hoạt động có mục đích
11. Thích học
12. Tị mị ở mức độ cao
13. Kiên nhẫn

Sơ đồ 1.1. Biểu hiện của người có NLTH
Taylor đã xác nhận người tự học là người có động cơ học tập và bền bỉ, có tính

độc lập, kỉ luật, tự tin và biết định hướng mục tiêu, có kĩ năng hoạt động phù hợp.
Thơng qua mơ hình, tác giả đã phân định ra ba yếu tố cơ bản của người tự học, đó là
thái độ, tính cách, kĩ năng. Mỗi một yếu tố đều có những biểu hiện tương ứng. Theo
chúng tơi sự phân định đó để nhằm xác định rõ ràng những biểu hiện tư duy của bản
thân, thuộc tính ý chí của người học và khả năng hoạt động trong thực tế chứ không
đơn thuần chỉ đề cập đến khía cạnh tâm lí của người học.
Tác giả Candy [28] đã liệt kê 12 biểu hiện của người có NLTH. Theo tác giả,
có2 nhóm để xác định các yếu tố sẽ chịu tác động mạnh từ môi trường học tập, được
thể hiện ở hình 1.2.

16


×