Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

tiểu luận kinh tế phát triển chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế hàn quốc từ năm 1960 đến nay và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 18 trang )

1. Tổng quan về mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu (TTKTTCS)
1.1. Các khái niệm và cơ sở lý thuyết
a. Khái niệm tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu trong các mô hình kinh tế thuộc
các trường phái khác nhau:
Mô hình tăng trưởng kinh tế (TTKT) là sự phản ánh khái quát những đặc tính ch ủ
yếu của phương thức TTKT thể hiện thông qua các yếu t ố tăng tr ưởng và m ối quan h ệ
tương hỗ giữa chúng trong từng giai đoạn nhất định. Mô hình TTKT giúp xác định và
lượng hóa vai trò của các nhân tố dẫn đến tăng trưởng kinh t ế. M ỗi m ột mô hình l ại có
sự đánh giá tác động tới nền kinh tế của các yếu t ố khác nhau. D ựa trên trình t ự th ời
gian xuất hiện, các mô hình TTKT tiêu biểu có thể kể đến:






Mô hình Cổ điển (thế kỉ 18 đến giữa thế kỉ 19)
Mô hình K.Marx (1818-1883)
Mô hình Tân cổ điển (gần cuối thế kỉ 19)
Mô hình trường phái Kaynes (đầu thế kỉ 20)
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại (giữa thế kỉ 20)

Vào cuối thế kỉ 19, cùng với sự tiến bộ của khoa học và công ngh ệ, tr ường phái
kinh tế Tân cổ điển ra đời, đứng đầu là Marshall. Bên cạnh m ột số quan đi ểm v ề tăng
trưởng kinh tế tương đồng cùng trường phái cổ điển như sự tự điều tiết của bàn tay vô
hình, mô hình đưa ra nhiều quan điểm mới trong đó có khái ni ệm “tăng tr ưởng kinh t ế
theo chiều rộng” và “tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu”. Đối v ới các ngu ồn l ực v ề tăng
trưởng kinh tế, mô hình nhấn mạnh vai trò đặc bi ệt quan trọng c ủa v ốn. T ừ đó h ọ đ ưa
ra hai khái niệm:




Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng d ựa vào sự gia tăng v ốn
tương ứng với sự gia tăng lao động.
Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu: tăng trưởng d ựa vào sự gia tăng s ố
lượng vốn cho một đơn vị lao động.

Khác với các Lý thuyết cổ điển cho rằng nguồn lực cho tăng tr ưởng là đ ất đai; càng
tiết kiệm để đầu tư thì càng tăng trưởng nhanh, Lý thuyết Tân cổ đi ển (đi ển hình là
mô hình của R. Solow) cho rằng tăng trưởng tư bản còn phải đi theo chi ều sâu, t ức phụ
thuộc vào cải thiện số tư bản mà một lao động có thông qua thay đổi tỉ lệ tiết kiệm
hoặc tỉ lệ gia tăng dân số. Tuy vậy, cả hai hướng thay đổi này đều không đưa đến kết
luận về sự gia tăng lâu dài của tăng trưởng kinh tế. Điều này d ẫn đến một hạn ch ế c ủa
mô hình Tân cổ điển, đó là chúng cho rằng khi nền kinh t ế đ ạt đ ược m ức thu nh ập
tiềm năng dài hạn, tăng trưởng kinh tế chỉ đơn thuần tương x ứng v ới tăng tr ưởng dân
số chứ không có sự gia tăng bền vững trong thu nhập bình quân. Nh ưng trái l ại, th ực t ế
cho thấy rõ thu nhập bình quân vẫn liên tục tăng trưởng đều đặn t ừ năm 1820 đ ến
nay.
Trong các phiên bản mô hình cải tiến hơn của Solow, “ti ến bộ công ngh ệ” là y ếu t ố
được đưa ra để giải đáp cho hạn chế kể trên. Theo đó, ngay cả khi l ượng v ốn trên đ ơn


vị lao động không tăng thì kinh tế vẫn có thể tăng tr ưởng khi có nh ững ti ến b ộ công
nghệ. Ví dụ một lao động cưa tay năng suất không thể bằng m ột lao đ ộng s ử d ụng c ưa
máy, một tàu đánh cá có hệ thống tìm luồng cá, có h ệ th ống l ưới nhi ều, có khoang ch ứa
cá lớn,… thì sẽ bắt được nhiều cá hơn. Tuy nhiên, trong các mô hình khác nhau, ti ến b ộ
công nghệ lại được xem xét dưới các yếu tố khác nhau. Phiên bản c ủa Mankiw –
D.Romer – Weil cho rằng nó thể hiện phần l ớn qua yếu tố v ốn con người (human
capital), T.Breton và R.Lucas cho rằng còn có ảnh hưởng t ừ phía giáo d ục và c ải thi ện kĩ
năng thông qua lao động (learning by doing). M ới đây (1990), Paul Romer l ại nh ấn
mạnh vào tầm quan trọng của thay đổi thể chế để t ạo ra cải ti ến công ngh ệ. Các

nghiên cứu hiện đại lại tổng hợp yếu tố tiến bộ công nghệ thông qua ch ỉ s ố TFP.
Nhưng nhìn chung, các nhà Kinh tế học hiện đại đều nhìn nh ận đ ược ảnh h ưởng t ạo
nên tăng trưởng kinh tế dài hạn từ những thay đổi trong công ngh ệ và nhân l ực ở m ỗi
quốc gia.
Như vậy, một cách khái quát nhất, có thể hiểu: Tăng trưởng kinh tế theo chi ều sâu
(intensive growth) là sự tăng trưởng dựa vào cải ti ến kĩ thu ật và công ngh ệ, t ừ đó tăng
cường năng suất và tạo thành lượng sản phẩm đầu ra lớn hơn t ương đối ứng v ới m ỗi
đơn vị đầu vào (theo Encyclopedia).
b. Cơ sở lý thuyết:
Trong bài nghiên cứu nhằm tìm ra các thông số biểu thị mức độ tác động c ủa các
nhân tố tăng trưởng thuộc chiều sâu và chi ều rộng đến s ự gia tăng GDP (Petr Wawrosz
và Jiri Mihola), hai tác giả đã dựa trên mô hình tăng tr ưởng c ủa Solow đ ể rút g ọn công
thức tính sản lượng Y về dạng tích giữa hai biến số TFP và TIF:

trong đó:




TFP (total factor productivity - năng suất yếu t ố t ổng h ợp) là ch ỉ tiêu đo
lường năng suất của đồng thời cả “lao động” và “vốn” trong một hoạt động
cụ thể hay cho cả nền kinh tế. Tăng TFP gắn li ền với áp dụng các ti ến b ộ kỹ
thuật, đổi mới công nghệ, phương thức quản lý, trình độ tay ngh ề c ủa người
lao động…
TIF (total input factor – tổng hợp yếu tố đầu vào) về bản chất chính là s ự
kết hợp giữa hai nhân tố cơ bản trong sản xuất: lao động L và v ốn t ư b ản K,
biểu thị qua hàm Cobb-Douglas:

Công thức trên do đó có thể viết thành: (*). Về khái ni ệm, TFP rộng h ơn so v ới bi ến
số thay đổi công nghệ (technical change) κ (hay A) trong mô hình cũ c ủa các nhà kinh

tế học Tân cổ điển. Song về bản chất, mặc dù chỉ đánh giá chúng nh ư một bi ến ngo ại
sinh trong mô hình, nhưng Solow (1957) cũng đã nhận định: “Thuật ng ữ thay đ ổi công
nghệ chỉ được dùng như cách biểu thị ngắn hạn tất cả các biến đổi trong hoạt động
sản xuất. Vì thế nó cũng bao hàm cả việc cải thi ện kỹ thuật, đào t ạo ngu ồn nhân công,
1


…” Trong trường hợp sản lượng Y đạt được hoàn toàn nhờ vào sự thay đ ổi c ủa TFP, nó
được gọi là tăng trưởng thuần túy theo chiều sâu.
Công thức (*) khi chuyển về dạng tỉ lệ tăng trưởng sẽ trở thành:

với . Ta cũng có kết luận nền kinh tế tăng trưởng thuần túy theo chiều sâu nếu và .
Do G(TFP) là sự bao hàm của nhiều yếu tố khác nhau, ta coi nó nh ư m ột giá tr ị d ư
và tính toán dựa trên các giá trị còn lại.
 Với tỉ lệ tăng trưởng lớn (ngoài ngưỡng ) như trường hợp các n ước đang
phát triển, G(TFP) có thể tính trực tiếp từ công thức (**):
Công thức trên cũng được sử dụng để đo lường hi ệu quả c ủa sự tăng
trưởng TFP đối với sự thay đổi của G(Y). Thông thường, bởi tác động c ủa
các giá trị G(TFP), G(TIF) hay G(K), G(L) đến G(Y) là cùng chi ều, đóng góp
của TFP vào tăng GDP được tính bằng công thức:

 Với tỉ lệ tăng không quá lớn (trong ngưỡng , sử dụng phương pháp logarith
hóa đối với công thức (**), ta có:

Với tỉ lệ tăng không quá lớn, . Để tính toán các t ỉ lệ đạt đ ược đ ộ chính xác cao
nhất, công thức trên có thể chuyển thành:

Dựa trên các cơ sở lý thuyết trên, phạm vi bài ti ểu luận này sẽ s ử d ụng ch ủ y ếu ch ỉ
số tăng trưởng TFP (G(TFP) hay TFP Growth) là y ếu t ố tạo nên tăng tr ưởng theo chi ều
sâu, và việc đánh giá sự thay đổi TFP sẽ dựa theo các y ếu t ố chính quy ết đ ịnh ch ỉ s ố

TFP như trong kết quả nghiên cứu của Tổ chức Năng suất Châu Á (APO).
1.2. Đặc điểm của mô hình TTKTTCS
a. Các yếu tố chính:
Dựa vào các kết quả nghiên cứu, Tổ chức Năng suất Châu Á (APO) đã nêu ra ngu ồn
tăng TFP chủ yếu dựa vào 5 yếu tố chính.
 Chất lượng lao động: Đào tạo nâng cao kỹ năng, tay nghề của người lao
động; Đào tạo chuyển giao công nghệ. Đầu tư vào nguồn nhân lực làm tăng
năng lực của lực lượng lao động.

2


 Thay đổi cơ cấu vốn: tăng cường đầu tư công nghệ tiên ti ến nh ư công ngh ệ
thông tin và truyền thông, công nghệ hiện đại và tự động hoá, t ừ đó nâng
cao hiệu quả của cả nền kinh tế.
 Áp dụng tiến bộ kỹ thuật: thúc đẩy các hoạt động sáng t ạo, đ ổi m ới, nghiên
cứu phát triển, thái độ làm việc tích cực, hệ thống quản lý, h ệ th ống t ổ
chức… tác động làm nâng cao năng suất. Đây là yếu tố thay đổi tích c ực t ới
TFP và tác động đặc biệt trực tiếp, mạnh mẽ đến các tổ chức, doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, chỉ tính bình quân 3 năm 2006, 2007 và 2008, ti ến b ộ khoa
học công nghệ đã góp đến 71,93% tốc độ tăng của TFP (Bảng 1.1).
Năm
2006
2007
2008
Bình quân

Tốc độ
Tốc độ
Tăng TFP do

Tỷ trọng đóng góp của
tăng GDP tăng TFP
KH&CN
KH&CN vào tăng TFP (%)
8,23
2,38
0,72
30,25
8,46
1,99
1,01
50,75
6,31
0,46
0,62
134,78
7,66
1,60
71,93
Bảng 1.1. Đóng góp của yếu tố khoa học và công nghệ vào TFP
và tốc độ tăng GDP. Nguồn: Trung tâm Năng suất Việt Nam

 Thay đổi nhu cầu hàng hoá, dịch vụ: tác động tới TFP thông qua việc tăng
nhu cầu trong nước và xuất khẩu về sản phẩm, hàng hoá là cơ sở quan
trọng để sử dụng tối ưu các nguồn lực.
 Thay đổi cơ cấu kinh tế: là việc phân bổ các nguồn lực phát triển kinh tế
giữa các ngành và thành phần kinh tế, các nguồn lực sẽ được phân bổ nhiều
hơn cho các ngành hoặc thành phần kinh tế có năng suất cao h ơn, từ đó
đóng góp vào việc tăng TFP.
b. Ưu điểm:


Hình 1a. Tốc độ tăng năng suất Y/L giảm
dần khi tích lũy vốn trên mỗi lao động K/L
tăng.

Hình 1b. Tiến bộ công nghệ giúp duy trì
tăng trưởng trong dài hạn.

Nếu so sánh với mô hình tăng trưởng kinh t ế theo chi ều r ộng (tích lũy t ư b ản và
tăng số lượng lao động), mô hình tăng trưởng kinh t ế theo chi ều sâu m ới là nhân t ố
chủ chốt để đảm bảo tăng trưởng xảy ra trong dài hạn. Đi ều này đ ược lý gi ải theo quy
luật cận biên giảm dần: Khi giữ các yếu tố khác không đ ổi, thì l ượng đ ầu ra tăng lên t ừ
3


việc tăng thêm một đơn vị đầu vào vốn hoặc lao động sẽ t ừ từ gi ảm đi cho đ ến tr ạng
thái dừng (Hình 1a). Do đó, một quốc gia không th ể duy trì tăng tr ưởng dài h ạn ch ỉ
bằng tích lũy vốn và lao động. Ngoài khía cạnh kinh tế, vi ệc ch ỉ t ập trung tăng tr ưởng
kinh tế theo chiều rộng còn gây cạn kiệt nguồn lực trong nước, tài nguyên thiên nhiên,
mà không làm tăng chất lượng sản phẩm đầu ra.
Trong khi đó, tiến bộ công nghệ - một yếu tố quan trọng trong TFP l ại là chìa khóa
giải đáp cho bài toán giới hạn tăng trưởng của mô hình Tân c ổ đi ển. Ti ến b ộ công ngh ệ
khiến đường sản xuất đẩy lên mức cao hơn (Hình 1b), đi ểm E t trở thành điểm Et+h tại
đó cả năng suất lẫn lượng vốn tích lũy trên mỗi lao động đ ều tăng. Tuy nhiên, tăng
trưởng thuần túy theo chiều sâu là điều rất khó xảy ra. Th ực t ế đ ều có s ự tăng tr ưởng
đồng thời cả hai chiều, cho nên sự đẩy lên cao của đi ểm E t+h phải là kết hợp đồng thời
từ tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng và theo chiều sâu (lý gi ải cho h ướng d ịch
chuyển chéo lên trên như trong hình).
Bên cạnh việc tạo nên tăng trưởng bền vững lâu dài, do m ục tiêu c ủa TTKTTCS là
tạo ra sản lượng đầu ra lớn hơn ứng với mỗi đơn vị đầu vào, nhi ều quốc gia l ựa ch ọn

chuyển dịch mô hình tăng trưởng kinh tế từ phát triển chi ều rộng sang phát tri ển
chiều sâu vì nó có tính đặc thù và những ưu điểm như:





Tiến bộ khoa học kỹ thuật đóng vai trò chính trong quá trình tăng tr ưởng;
không chỉ tăng tổng khối lượng mà còn tăng cả chất lượng sản phẩm;
Giảm chi phí lao động và tư liệu sản xuất tính trên một đơn vị thu nh ập
quốc dân
Giảm giá trị một đơn vị sản phẩm.
Trong tổng khối lượng sản xuất, tỷ trọng của các ngành có hàm l ượng khoa
học cao tăng lên.

Lấy ví dụ trên thực tế, dựa theo bài viết của YiLi Chien, tác gi ả đã ch ỉ ra tác đ ộng
của từng yếu tố vốn (capital), lao động (labor) và TFP t ới tăng tr ưởng GDP bình quân
của một số quốc gia khác nhau trước và sau giai đoạn kh ủng hoảng kinh t ế năm 2008.
Kết quả ở Hình 1d cho thấy: các quốc gia có tăng trưởng d ựa nhi ều h ơn vào TFP tr ước
khủng hoảng như Nhật Bản, Mỹ, Úc có xu hướng tăng sản l ượng đầu ra cao h ơn ở giai
đoạn sau. Trong khi đó, biểu hiện này ở các nước dựa vào tích lũy vốn và lao đ ộng l ại
ngược lại và dẫn đến tăng trưởng âm (Anh, Pháp, Tây Ban Nha – Hình 1c và 1e).

4


Hình 1c. Mức đóng góp của lao động đến tăng trưởng tại các nước
trước và sau khủng hoảng năm 2008.

Hình 1d. Mức đóng góp của TFP đến tăng trưởng tại các nước

trước và sau khủng hoảng năm 2008.

Hình 1e. Mức đóng góp của tích lũy vốn đến tăng trưởng tại các nước
trước và sau khủng hoảng năm 2008.
5


Có 2 lý giải cho điều này:




Khủng hoảng năm 2008 liên quan đến bong bóng bất động sản bắt ngu ồn
từ Mỹ. Chính sự nóng lên của thị trường bất động sản đã dẫn đến h ệ qu ả:
nhiều phần vốn đầu tư trước đó vượt quá mức cần thiết của nền kinh tế bị
bỏ trống, trở thành phần nợ không sinh lời. Đi ều này khi ến các n ước t ập
trung nhiều vào vốn bị ảnh hưởng nặng nề đến kinh tế.
Đây là khoảng thời gian tỉ lệ tăng dân số t ại các n ước phát tri ển b ắt đ ầu
giảm. Lượng lao động giảm khiến các nền kinh t ế không có nền t ảng m ạnh
từ yếu tố TFP khó có thể phục hồi và tăng trưởng.

Một ví dụ khác về việc chuyển đổi mô hình TTKTTCS là ở Mauritius, m ột trong s ố
các quốc gia châu Phi tiến hành tăng tr ưởng theo mô hình DEPTH (vi ết t ắt c ủa 5 t ừ
Diversification – đa dạng hàng hóa; Export competitiveness – m ức đ ộ c ạnh tranh xu ất
khẩu; Productivity – năng suất lao động; Technological upgrading – nâng c ấp kĩ thu ật
công nghệ; Human well-being – mức độ hài lòng c ủa con ng ười). Mauritius cùng các
nước châu Phi khác tham gia mô hình này đều có đi ểm chung là đ ều có t ốc đ ộ tăng
trưởng rất nhanh trong những năm 1970 (trung bình vượt ngưỡng 7% một năm, theo
African Transformation Report 2014). Tuy nhiên, cấu trúc kinh t ế t ại các qu ốc gia này
lại không thay đổi mấy mà gần như chỉ dựa vào khai thác hoàn toàn tài nguyên thiên

nhiên có sẵn như dầu mỏ, khoáng sản, khiến mức sống người dân hoàn toàn không
được cải thiện và 50% dân số phải sống ở mức chỉ 1,25$ một ngày.
Là quốc gia đứng đầu trong bảng điểm đánh giá 5 yếu tố của mô hình DEPTH (hình
1g), bằng việc mở rộng thêm các hoạt động kinh tế như d ịch vụ tài chính, b ất đ ộng
sản, du lịch,… Mauritius đã nhanh chóng cải thi ện mức GDP trên đầu người duy trì ở
mức 4,3% một năm giai đoạn trước năm 2000, tăng lên gấp 2,5 l ần so v ới năm 1981, và
tiếp tục duy trì ở mức trung bình 2,8% sau năm 2001 (theo African Transformation
Report 2014).

Hình 1g. Điểm số của Mauritius tính theo 5 yếu tố của mô hình DEPTH.

6


2. Quá trình xây dựng mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu ở Việt Nam giai
đoạn
2011-2020
2.1. Nguyên nhân chuyển đổi mô hình
Tăng trưởng kinh tế và việc lựa chọn mô hình tăng tr ưởng kinh t ế là v ấn đ ề quan
trọng hàng đầu đối với mỗi quốc gia trên thế gi ới trong đó có Vi ệt Nam. Tr ải qua 25
năm Đổi Mới (1986-2011), mô hình tăng trưởng kinh t ế theo chi ều r ộng mà n ước ta áp
dụng đã thu được những thành tựu nổi bật:




Tốc độ tăng trưởng cao, liện tục đã đưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng n ước
kém phát triển và bước vào nhóm nước đang phát tri ển có nhu nhập trung bình
thấp theo xếp hạng của World Bank, đồng thời, góp phần gi ải quy ết tốt các v ấn
đề xã hội như: lao động, việc làm, thu nhập, cải thi ện chất l ượng cuộc s ống,

xóa đói giảm nghèo, thực hiện an sinh xã hội,... Đi ển hình là th ời kỳ Chi ến l ược
1991- 2000 đạt 7,4%/năm và thời kỳ 2001-2010 đạt 7,2%/năm (theo GS.TS Chu
Văn Cấp).
Quy mô nền kinh tế mở rộng đáng kể: Tổng sản phẩm qu ốc n ội GDP tăng lên
gấp đôi chỉ sau khoảng 5 năm (hình 2a). Theo số liệu của Tổng cục Thống kê:

Hình 2a. GDP của Việt Nam trong các năm 2000, 2005 và 2010


Tăng trưởng kinh tế đã góp phần giải quyết tốt các vấn đề về lao động, việc
làm, thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống, an sinh xã hội, tiến bộ và công
bằng xã hội từng bước được thực hiện.

Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng trong nhi ều năm đã bộc l ộ rõ
những hạn chế, thể hiện qua những khía cạnh như chất l ượng tăng tr ưởng, năng l ực
cạnh tranh của nền kinh tế, chất lượng hàng hóa,…
 Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên, tăng v ốn đ ầu t ư và
lao động rẻ, thuần túy dựa vào khai thác, sử dụng tài nguyên nh ư các ngành
nông, lâm, thủy sản, khai thác... (khoảng 30% GDP trong giai đoạn 1991-2009).
Điều này ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu khi cơ cấu hàng xuất kh ẩu gần nh ư
không có thay đổi, và thiếu tính cạnh tranh trên thị tr ường qu ốc t ế. Theo s ố li ệu
7


của Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đóng góp của các
yếu tố vào GDP, có thể thấy mức độ đóng góp của vốn và lao động vẫn khá cao.

Bảng 2.1. Phần trăm đóng góp của các yếu tố vốn, lao động, TFP vào GDP
Nếu tiếp tục kéo dài mô hình tăng trưởng như vậy, khi tài nguyên, lao đ ộng r ẻ
được khai thác quá mức, động lực tăng trưởng, phát tri ển kinh t ế sẽ không còn,

làm suy giảm khả năng tăng trưởng dài hạn; tài nguyên thiên nhiên ngày càng b ị
khai thác cạn kiệt; nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập trung bình.
 Hiệu quả và chất lượng đầu tư thấp (chất lượng tăng trưởng thấp). Hệ số ICOR
cao (hầu như ở mức trên 6,0) chứng tỏ sự đầu tư vẫn chưa đạt hi ệu qu ả th ực
sự (Bảng 2.2). Điều này cũng cho thấy tăng trưởng kinh tế ở Vi ệt Nam v ẫn đòi
hỏi lượng vốn đầu tư tăng rất lớn, biểu hiện của nền t ảng kĩ thuật công ngh ệ
còn yếu và chưa có sự đổi mới. Do vậy để thực sự làm gi ảm h ệ s ố ICOR c ần
phải

sự
cải
thiện
về
chỉ
số
TFP.
Vốn đầu tư thực hiện so
với tổng sản phẩm trong
Hệ số ICOR theo giá
nước theo giá thực tế
so sánh 2010
(%)
2005
37,50
4,01
2006
38,10
4,57
2007
42,70

5,36
2008
38,20
6,75
2009
39,20
7,35
2010
38,50
6,38
2011
33,30
5,72
2012
31,10
6,76
2013
30,50
6,67
2014
31,00
6,29
2015
32,60
5,80
Bảng 2.2. Hiệu quả đầu tư ở Việt Nam qua các năm thể hiện qua hệ số ICOR
 Năng suất lao động thấp: NSLĐ của Việt Nam năm 2009 ch ỉ t ương đ ương 14,9%
của Singapore, 9% của Mỹ, 40% của Thái Lan và 52,6% của Trung Quốc.
 Trình độ công nghệ lạc hậu: Theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế thế gi ới (WEF),
trình độ công nghệ của nước ta xếp thứ 92/117 nước được đi ều tra. Nhóm các

8


doanh nghiệp Việt Nam sản xuất thuộc các ngành công nghệ cao m ới chi ếm
20,6%, công nghệ trung bình chiếm 20,7% và công nghệ thấp chiếm 58,7%.
Từ tình hình trên cho thấy, mô hình tăng tr ưởng kinh t ế ch ủ y ếu theo chi ều r ộng ở
Việt Nam đã đạt tới giới hạn, đòi hỏi cần có sự đổi m ới với mô hình tăng tr ưởng kinh
tế theo chiều sâu. Đây là mô hình tăng trưởng chú trọng vào vi ệc nâng cao hi ệu qu ả,
chất lượng của tăng trưởng như: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng su ất lao
động, nâng cao sự đóng góp của nhân tố năng suất tổng hợp (TFP),... Bên c ạnh đó, mô
hình còn hướng đến tăng trưởng bền vững gắn với bảo vệ môi tr ường sinh thái, c ải
thiện phúc lợi xã hội...
2.2. Chủ trương thực hiện của nhà nước:
Bàn về Chiến lược phát triển kinh tế giai đoạn 2011 - 2020, trong hai Đ ại h ội XI
(01/2011) và Đại hội XII (01/2016), Đảng và Nhà nước đã đề ra những mục tiêu cụ thể
để từng bước chuyển biến mô hình kinh tế và xây dựng nền kinh t ế phát tri ển theo
chiều sâu.
a. Đại hội lần thứ XI:
Đảng chỉ rõ: “Đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế t ừ ch ủ y ếu phát tri ển
theo chiều rộng sang phát triển hài hòa gi ữa chi ều rộng và chi ều sâu, v ừa m ở r ộng quy
mô vừa chú trọng chất lượng, hiệu quả”. Do đó, chủ trương của Đ ảng trong giai đo ạn
khởi đầu sẽ tập trung vào mở rộng các hoạt động kinh t ế đ ể d ần thay đ ổi c ơ c ấu kinh
tế, tăng cường tỉ trọng của các ngành công nghi ệp tr ọng yếu và d ịch v ụ có l ợi th ế c ạnh
tranh. Cụ thể:









Tăng trưởng có sự hài hòa giữa tốc độ và chất lượng: Nâng cao hi ệu qu ả các
nguồn vốn đầu tư: Giảm chỉ số ICOR, nâng cao năng suất lao động xã h ội,
tăng mức đóng góp của yếu tố năng suất nhân tố tổng h ợp (TFP)... M ức tăng
TFP dự kiến hàng năm trong giai đoạn 2011-2020 là 3% (theo nghiên c ứu
của ADB).
Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp chế bi ến, chế t ạo, công nghi ệp
phụ trợ, nâng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ cao đạt khoảng 35%
trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp vào năm 2015. Bên c ạnh đó cũng
cần phát triển các ngành dịch vụ có hàm lượng khoa học - công ngh ệ và giá
trị gia tăng như: du lịch, hàng hải, hàng không, tài chính - ngân hàng, b ảo
hiểm,…
Mở rộng thị trường xuất khẩu nhưng vẫn tiếp tục khai thác thị trường n ội
địa, nâng cao mức thu nhập để tiếp tục đẩy mạnh chủ tr ương “Người Vi ệt
dùng hàng Việt”.
Gắn tăng trưởng với chất lượng môi trường và công bằng xã hội.

b. Đại hội lần thứ XII

9


Sau 5 năm tiến hành chuyển đổi mô hình tăng tr ưởng kinh t ế đi theo chi ều sâu,
Đảng tiếp tục đẩy mạnh xây dựng mô hình và nêu định hướng mới về tăng tr ưởng kinh
tế: “Tuỳ theo tình hình thực tế của từng ngành, lĩnh vực và địa ph ương mà k ết h ợp h ợp
lý giữa tăng trưởng theo chiều rộng và chiều sâu, trong đó l ấy tăng tr ưởng theo chi ều
sâu là hướng chủ đạo…” Sau những bước đầu tiến hành thay đổi c ơ c ấu, Đ ảng và Nhà
nước tiếp tục tập trung vào các hoạt động quản lý, xây d ựng th ể ch ế, đào t ạo nhân l ực
và định hình vai trò của kinh tế tư nhân, cụ thể:







Thực hiện ba đột phá chiến lược: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN; Phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội đồng b ộ,
hiện đại; Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập c ủa đ ất
nước.
Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ hi ện đại và coi đây
là yếu tố trọng yếu để nâng cao chỉ số TFP, cải thiện năng suất, ch ất l ượng
và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân Vi ệt Nam cả về số l ượng, ch ất
lượng, thực sự trở thành một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế

Một số mục tiêu về con số cho giai đoạn 2011-2020:








Duy trì lạm phát dưới 5%, tỉ lệ thâm hụt ngân sách nhà n ước ít h ơn 4% GDP
đến năm 2020 và 3% đến năm 2030.
Giữ mức nợ công không vượt quá 65% GDP từ 2016-2020, với m ức n ợ c ủa
chính phủ không quá 55% và vay từ nước ngoài tối đa là 50% GDP. Các m ức
kể trên sẽ giảm xuống còn 60%, 50% và 45% vào năm 2030.

Khoảng 30-35% các doanh nghiệp toàn quốc sẽ tiến hành các ho ạt đ ộng
sáng chế và sáng tạo, với mức tăng trung bình năng su ất là h ơn 5,5% m ỗi
năm trong 5 năm tới.
Đến năm 2020, tỉ lệ công nhân qua đào tạo đạt 25%, và t ỉ l ệ người lao đ ộng
trong ngành nông nghiệp giảm xuống dưới 40%
Chỉ số TFP sẽ đóng góp 30-35% vào tăng trưởng kinh t ế giai đoạn 20162020. Sức cạnh tranh của Việt Nam với 4 quốc gia ASEAN là Phillipines,
Malaysia, Indonesia và Thái Lan sẽ được thu hẹp.

3. Kết quả đạt được đến nay của mô hình TTKTTCS
3.1. Thành tựu
 Mô hình tăng trưởng từ chủ yếu theo chiều rộng đã bước đầu có s ự chuy ển
biến sang kết hợp giữa chiều rộng và chiều sâu, chú ý h ơn đến chất lượng
tăng trưởng. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư được cải thiện, hệ số gia tăng
vốn đầu ra (ICOR) giảm từ 6,96 (giai đoạn 2006-2010) xuống khoảng 6,5
(giai
đoạn
2011- 2015).

10








Tốc độ tăng năng suất lao động giai đoạn 2011-2015 ở m ức trung bình
4,3%, cao hơn so với 3,4% giai đoạn 2006-2010; đóng góp năng su ất c ủa các
nhân tố tổng hợp vào tăng trưởng kinh tế được nâng t ừ mức 4,28% (giai

đoạn 2006-2010) lên 28,94% (giai đoạn 2011-2015) nh ờ vào cân b ằng c ơ
cấu kinh tế. Tuy nhiên đây vẫn chỉ là mức thấp so với th ế gi ới và kinh t ế
Việt Nam vẫn còn phụ thuộc phần lớn vào vốn (51,28% trong giai đo ạn
2011-2015).
Nền tảng kinh tế vĩ mô được củng cố, nhiều chính sách, gi ải pháp ổn đ ịnh
kinh tế vĩ mô được thực hiện và đã cơ bản lấy l ại niềm tin cho thị tr ường,
đảm bảo môi trường kinh doanh ổn định, tạo tiền đề cần thi ết để đổi m ới
mô hình tăng trưởng. Lạm phát được ki ểm soát, các cân đ ối l ớn c ủa n ền
kinh tế được đảm bảo.
Tăng trưởng kinh tế năm 2015 đạt 6,68%, trong đó tổng sản ph ẩm trong
nước ngành Công nghiệp và xây dựng tăng mạnh, góp 3,2% vào tăng tr ưởng
chung (Bảng 3.1). Ngành công nghiệp có xu hướng chuy ển d ịch sang lĩnh
vực chế biến, chế tạo, tăng từ 12,9% (năm 2011) lên 13,6% (năm 2015); và
giảm bớt sự phụ thuộc vào ngành khai khoáng khi t ỷ trọng công nghi ệp
khai thác giảm dần từ 11,4% (năm 2011) xuống còn 9,6% (năm 2015) (theo
báo
cáo
của
Tổng
cục
Thống
kê).

Bảng 3.1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước các năm 2013, 2014 và 2015
TFP tăng trung bình giai đoạn 2011-2015 là 1,79%, đóng góp c ủa TFP vào
tăng trưởng GDP năm 2015 khoảng 48,5%, đóng góp c ủa TFP vào tăng
trưởng GDP của cả giai đoạn 2011-2015 là khoảng hơn 30% (theo bao cáo
của Tổng cục Thống kê).
 Việc thực hiện triển khai 3 đột phá chiến lược đã t ạo đi ều ki ện thu ận l ợi
hơn để tiến hành đổi mới mô hình tăng trưởng. Trong đó, quá trình tái c ơ

cấu các ngành đã và đang được triển khai thực hiện, góp phần hình thành cơ
cấu ngành hợp lý, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành.
3.2. Những vấn đề và trở ngại cần giải quyết


11


Từ 2011 – 2016, việc thực hiện phát triển kinh tế theo Mô hình tăng tr ưởng theo
chiều sâu ở Việt Nam bộc lộ rõ những ưu điểm và mang lại hi ệu qu ả tích c ực. Tuy
nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn và trở ngại đối với tăng tr ưởng c ần ph ải gi ải
quyết để nền kinh tế có thể tăng trưởng bền vững và lâu dài.




Cơ sở hạ tầng: vẫn tồn tại sự phát triển không đồng bộ. Vẫn còn nhi ều
vùng miền trong cả nước có lợi thế phát triển kinh t ế nh ưng l ại không
nhận được đầu tư cho cơ sở hạ tầng tương xứng với tiềm năng của mình
như các tỉnh miền núi phía Bắc. Điều này gây ảnh hưởng xấu t ới quá trình
chuyển dịch cơ cấu, đẩy mạnh công nghiệp hay dịch vụ t ại các địa đi ểm có
lợi thế này, dẫn đến lao động vẫn duy trì các hoạt động có năng suất thấp.
Vốn đầu tư cho nền kinh tế: Nguồn vốn đầu tư cho nên kinh tế nước ta
hiện nay còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn từ nước ngoài, chủ yếu từ FDI
và ODA, dẫn đến mất chủ động trong cơ cấu vốn và phân phối vốn. Ví d ụ
như năm 2014, số vốn giải ngân lên tới 12,5 tỷ USD nhưng t ỷ lệ đóng góp
vào vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chỉ đạt 21,7%, gần như thấp nhất
trong 10 năm trở lại đây (Hình 3a). Phần lớn vốn l ại tập trung vào các
ngành công nghiệp và nông nghiệp, trong khi vốn cho các ngành d ịch v ụ khá
khiêm tốn. Điều này ảnh hưởng rất nhiều tới quá trình cơ cấu vốn – một

yếu tố của TFP, doanh nghiệp khó có thể tiếp cận công nghệ hi ện đại, t ừ đó
ảnh hưởng đến năng suất.

Hình 3a. Vốn FDI giải ngân qua các năm
(Nguồn: Báo cáo giám sát của Ủy ban kinh tế quốc hội)


Chất lượng nguồn nhân lực: Đây là vấn đề trực tiếp ảnh hưởng đến năng
suất lao động. Khi dân số đang bước vào giai đoạn già hóa, ta sẽ d ần m ất đi
lợi thế vốn có về lao động giá rẻ. Thực tế chỉ ra rằng, lực lượng lao động
nước ta lại có chất lượng chưa cao và khả năng cạnh tranh kém so v ới các
nước trong khu vực. Ngay cả sau khi tiến hành chuy ển đổi mô hình phát
triển theo chiều sâu, năng suất lao động của nước ta vẫn không có dấu hiệu
tăng mạnh, gần như chỉ bằng một nửa so với trung bình các n ước trong
khối ASEAN (bảng 3.2).

12


Bảng 3.2. Năng suất lao động của các nước ASEAN từ 2007-2013 (tính theo USD)
Nguồn: World Bank, World development indicator, 2013
Thể chế chính trị - kinh tế: Các thủ tục hành chính hiện nay vẫn còn nhi ều
khâu, phức tạp, gây khó khăn cho các doanh nghi ệp. C ơ ch ế vay v ốn, kêu g ọi
đầu tư thiếu hấp dẫn và tồn tại nhiều rủi ro. Thị trường kém t ự do khi ến
khả năng sáng tạo, sáng chế của doanh nghiệp bị hạn chế và các doanh
nghiệp tư nhân rất khó tồn tại lâu dài.
Bên cạnh đó, cơ cấu kinh tế chưa tập trung vào điểm mạnh và ch ưa ổn đ ịnh
cũng là một nguy cơ dẫn đến những nhận định sai l ệch về đóng góp c ủa
TFP vào tăng trưởng kinh tế. Việc “đầu tư thái quá cho nh ững ngành thi ếu
hiệu quả như công nghiệp đóng tàu, hay các ngành mang tính đầu c ơ nh ư

bất động sản” (theo báo Tia Sáng) trong giai đoạn 2006-2010 đã khi ến cho
đóng góp trung bình của TFP vào tăng trưởng GDP chỉ đạt 4,28%, th ậm chí
có năm đóng góp là âm. Điều này nhấn mạnh r ằng TFP không ch ỉ bi ểu hi ện
qua khoa học – công nghệ mà còn cần cơ cấu kinh t ế hợp lý và đánh giá rõ
ràng tác động từ các yếu tố phi khoa học – công nghệ khác. Tuy nhiên đi ều
này vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác thống kê và thu thập số li ệu ở
nước ta.
4. Các giải pháp cụ thể


Hiện nay, mức tăng của chỉ số TFP ở nước ta xét trong giai đoạn 2011-2015 v ẫn
còn thấp so với mức dự kiến ban đầu. Vì vậy, để xây d ựng n ền kinh t ế th ực s ự b ền
vững và tăng trưởng theo chiều sâu ở Việt Nam, các khó khăn trong phân ph ối v ốn đ ầu
tư và đào tạo nhân lực cũng như các trở ngại còn tồn tại đến t ừ c ơ s ở h ạ t ầng và th ể
chế cần sớm được giải quyết. Một số giải pháp cụ thể ứng với t ừng vấn đề được nêu
ra có thể kể đến như: Đối với vấn đề cơ sở hạ tầng:


Tránh đầu tư dàn trải, tập trung đầu tư cho các công trình quan tr ọng có
tính chất đột phá, tạo điều kiện khai thác lợi thế địa lý ở nh ững vùng có
tiềm năng nhưng còn hạn chế về cơ sở hạ tầng. Tiếp tục tranh thủ các

13




nguồn vốn ODA cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là các công trình
giao thông quy mô lớn.
Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ trong đầu t ư xây d ựng và qu ản lý

vận hành công trình cơ sở hạ tầng nhằm rút ngắn trình độ phát triển v ới
các nước trong khu vực và trên thế giới. Tăng cường sự phối h ợp gi ữa các
cấp các ngành và đẩy mạnh huy động sự đóng góp c ủa nhân dân trong phát
triển hệ thống giao thông nông thôn, cũng như tạo sự thống nhất c ơ s ở h ạ
tầng trong cả hệ thống.

Đối với việc sử dụng vốn đầu tư:






Thu hút vốn FDI phải được điều chỉnh theo hướng chuyển từ thiên về số
lượng sang chú trọng nhiều hơn đến hiệu quả thu hút và nâng cao chất
lượng đầu tư, tận dụng tối đa nguồn FDI để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hiện đại và hiệu quả. Ưu tiên các công nghệ hi ện đại
nhưng vẫn đảm bảo “kinh tế xanh”, thân thiện với môi trường.
FDI không chỉ ưu đãi theo ngành, lĩnh vực mà cần gắn v ới vùng, lãnh th ổ.
Bảo đảm tính chủ động của các địa phương nhưng cần gắn với trách nhi ệm
giải trình, hoàn thiện hệ thống chế tài để tăng cường vai trò ki ểm tra, giám
sát, điều chỉnh của các Bộ, cơ quan Trung ương.
Các tỉnh, thành phố cần quan tâm định hướng thu hút FDI, thực hi ện tốt
quyền lựa chọn nhà đầu tư và dự án FDI để thực hiện có hi ệu qu ả quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, vùng lãnh th ổ, coi tr ọng các
doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam, tạo môi tr ường thuận l ợi thu
hút các Công ty xuyên quốc gia hàng đầu thế giới từ Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn
Quốc...

Đối với chất lượng nguồn nhân lực:





Đẩy mạnh cải cách giáo dục: hoàn thiện hệ thống giáo d ục theo h ướng m ở,
hội nhập. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các tr ường d ạy ngh ề và
đào tạo chuyên nghiệp ,đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; phát tri ển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực ch ất l ượng
cao.
Chủ động hội nhập: xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật v ề
phát triển nguồn nhân lực phù hợp với trình độ phát triển c ủa Vi ệt Nam;
xây dựng lộ trình nội dung, chương trình và phương pháp giáo d ục và đào
tạo để đạt được khung trình độ quốc gia đã xây d ựng, phù h ợp chu ẩn qu ốc
tế và đặc thù Việt Nam; tham gia kiểm định quốc tế chương trình đào tạo.

Về thể chế:


Hoàn thiện thể chế về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, có chính
sách đột phá tháo gỡ những vướng mắc, tạo thuận l ợi hỗ tr ợ doanh nghi ệp ,
đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân.
14






Thiết lập các thể chế kinh tế xã hội thúc đẩy một cách hiệu quả hoạt đ ộng
quản lý kinh tế, sự vận hành của các chương trình xã hội và vi ệc kinh doanh

trên cơ sở tích cực đổi mới sáng tạo của khu vực t ư nhân, các doanh nghi ệp
nhỏ và vừa.
Trong công tác thống kê và đánh giá, cần phải đánh giá đầy đ ủ và rõ ràng
ảnh hưởng của yếu tố khoa học – công nghệ và phi khoa học – công ngh ệ
trong chỉ số TFP để phản ánh tốt hơn những mặt cần cải thi ện trong h ệ
thống kinh tế.

15


DANH MỤC THAM KHẢO
- Bài giảng Các mô hình tăng trưởng kinh tế, < truy cập ngày 30/8/2017.
- Báo điện tử Nhân dân, 5/6/2017, Về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, < truy cập
ngày 30/8/2017.
- Báo Tia Sáng, 12/1/2016, Xác định đóng góp của KH&CN trong TFP, <
truy cập ngày 12/09/2017.
- Chu Văn Nam, Tóm Tắt Mô Hình Solow, <
/>truy cập ngày 1/9/2017
- Công Trí, 16/7/2010, Tăng trưởng theo chiều sâu: Từ cơ hội đến hành động, Báo điện
tử Chính phủ Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, <
truy cập ngày 30/8/2017.
- GSO, Tình hình kinh tế - xã hội năm 2015, < />tabid=621&ItemID=15507>, truy cập ngày 3/9/2017.
- Hoàng Ngọc Hòa, 15/1/2010, Tăng trưởng theo chiều sâu để ngăn chặn suy giảm kinh
tế trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Cộng sản,
< truy cập ngày 1/9/2017.
- Nguyễn Đắc Thành, VIETNAM’S LABOUR PRODUCTIVITY IN ASEAN ECONOMIC
COMMUNITY, Trường Đại học Thương mại
- PGS, TS Nguyễn Văn Hậu, 15/04/2014, Về chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam hiện nay, Tạp chí Lý luận chính trị, <

truy cập ngày 25/8/2017.
- Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, 13/07/2016, Năng suất lao động Việt Nam
2015 - Những con số nổi bật, < truy cập
ngày 1/9/2017.
- Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, tập 29, số 3 (2013) 33 – 42.

16


- VOV, Tăng trưởng kinh tế Việt Nam cần phát triển theo chiều sâu, Website Bộ Ngoại
giao Việt Nam, <
truy cập
ngày 25/8/2017
- Website Dân kinh tế, Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào Việt Nam,
< truy cập ngày
30/8/2017.
- Wikipedia, Mô hình tăng trưởng Solow,
< truy cập ngày
12/9/2017.

- ACET research (2015), 2014 African Transformation Report: Growth with Depth.
- Encyclopedia, ECONOMIC GROWTH, INTENSIVE,
< truy cập ngày 2/9/2017.
- Petr Wawrosz, Jiri Mihola (2013), THE SHARE OF INTENSIVE AND EXTENSIVE FACTORS
ON THE GDP DEVELOPMENT OF SELECTED EU COUNTRIES, European Scientific Journal.
- Jungsoo Park (2010), Projection of Long-Term Total Factor Productivity Growth for 12
Asian Economies, ADB Economics Working Paper Series.
- Vietnam Law&Legal Forum, 6/12/2016, Vietnam to renew growth model for higher
productivity and competitiveness, < truy cập ngày
25/8/2017.

- World Bank (2013) World development indicator.
- YiLi Chien, 1/6/2015, What Drives Long-Run Economic Growth?,
< truy cập ngày 3/9/2017.

17



×