Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Tác động của Hiệp định Thương mại tự do EU Việt Nam (EVFTA) đến ngành dệt may Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.33 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
----------

NIÊN LUẬN
Đề tài:
TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO EU- VIỆT
NAM (EVFTA) ĐẾN NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Xuân Đông

Họ và tên

: Vũ Thị Thu Chang

Mã sinh viên

: 17050111

Lớp

: QH 2017E- KTPT

Ngành

: Chính sách công

Chương trình đào tạo



: CTĐT chuẩn

Hà Nội, 2020


-2-

Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA GVHD

…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

Điểm bài niên luận

Chữ ký của GVHD


-3-

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan niên luận này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực

hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Xuân Đông.
Nội dung niên luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng
tải trên các tác phẩm, tạp trí, trang web trong nước và ngoài nước theo danh mục tài
liệu tham khảo của bài niên luận. Các số liệu, phân tích, kết luận được trình bày trong
niên luận là trung thực, chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào
khác. Tôi xin tự chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Sinh viên
Vũ Thị Thu Chang


-4-

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn
Xuân Đông cùng toàn thể thầy cô giáo khoa Kinh tế Phát triển, trường Đại học kinh
tế- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt những kiến thức cũng
như kinh nghiệm quý giá trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài niên luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, xong do khả năng và
kinh nghiệm của bản thân có hạn, nên niên luận không tránh khỏi những tồn tại, hạn
chế. Vì vậy tôi rất mong được nhận được mọi sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo
trong hội đồng đánh giá nhằm bổ sung hoàn thiện trong quá trình nghiên cứu tiếp
theo.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2020
Sinh viên
Vũ Thị Thu Chang


-5-


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG. .......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH. ........................................................................................ii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................................ 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG
MẠI TỰ DO VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................. 6
1.1. Cơ sở lý luận về Hiệp định thương mại tự do ...............................................6
1.1.1. Khái niệm Hiệp định thương mại tự do .................................................6
1.1.2. Nội dung ..................................................................................................6
1.1.3. Phân loại hiệp định thương mại ..............................................................7
1.1.4. Tác động của hiệp định FTA đối với thương mại và kinh tế ..................8
1.2.

Tổng quan tài liệu nghiên cứu ....................................................................9

1.2.1.
EU

Nhóm nghiên cứu về quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam9

1.2.2. Nhóm nghiên cứu về tác động tổng thể của Hiệp định thương mại tự do
giữa EU- Việt Nam (EVFTA) .........................................................................10
1.2.3. Nhóm nghiên cứu về tác động của Hiệp định thương mại tự do giữa EUViệt Nam (EVFTA) đến ngành dệt may Việt Nam ........................................13
1.3. Cơ sở thực tiễn: Kinh nghiệm của quốc tế trong việc thích ứng với tác động
của Hiệp định thương mại tự do đến Ngành Dệt May. ......................................15
1.3.1. Trung Quốc ...........................................................................................15
1.3.2. Hàn Quốc ..............................................................................................15

1.3.3. Singapore ..............................................................................................16
CHƯƠNG II: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO EU- VIỆT NAM
(EVFTA) VÀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM ............................................... 16
2.1. Hiệp định thương mại tự do EVFTA ..........................................................16
2.1.1. Khái quát nội dung ................................................................................16
2.1.2. Quá trình đàm phán ...............................................................................16
2.2. Tổng quan ngành dệt may Việt Nam ..........................................................17


-6-

2.2.1. Nguồn nhân lực trong ngành dệt may Việt Nam ..................................17
2.2.2. Phương thức xuất khẩu .........................................................................17
2.2.3. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong giai đoạn 2011-2019
.........................................................................................................................18
2.2.4. Tình hình nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam trong giai đoạn 2011-2019
.........................................................................................................................21
2.3. Cam kết hiệp định EVFTA đối với ngành dệt may Việt Nam ....................23
2.3.1. Cam kết về thuế quan đối với hàng dệt may Việt Nam .......................23
2.3.2. Cam kết về quy tắc xuất xứ đối với hàng dệt may Việt Nam ...............26
2.3.3. Cam kết về hàng rào kĩ thuật đối với hàng dệt may Việt Nam .............27
2.4. So sánh tiềm năng của Hiệp định EVFTA và hiệp định FTA khác đối với
ngành dệt may Việt Nam ....................................................................................28
CHƯƠNG III: THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA GIỮA VIỆT NAM- EU VÀ
TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH DỆT MAY KHI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
TỰ DO VIỆT NAM-EU (EVFTA) CÓ HIỆU LỰC ......................................... 32
3.1. Quan hệ thương mại hàng hóa Việt Nam – EU ..........................................32
3.1.1. Tình hình xuất khẩu hàng hóa ...............................................................33
3.1.2. Tình hình nhập khẩu hàng hóa ..............................................................34
3.2. Quan hệ thương mại ngành dệt may giữa Việt Nam- EU ...........................35

3.2.1. Chính sách thương mại của EU về hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam
.........................................................................................................................35
3.2.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU ..................35
3.2.3. Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam từ EU .....................39
3.3. Triển vọng của ngành dệt may Việt Nam khi EVFTA có hiệu lực.............40
3.3.1. Cơ hội ....................................................................................................40
3.3.2. Thách thức.............................................................................................45
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO NGÀNH DỆT MAY
VIỆT NAM TẬN DỤNG HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO EVFTA ĐỂ
PHÁT TRIỂN ....................................................................................................... 48
4.1. Giải pháp từ chính phủ, các bộ ban ngành ..................................................48
4.2. Giải pháp từ doanh nghiệp ..........................................................................50
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ a


i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa tiếng Anh

Nguyên nghĩa Tiếng Việt

1

AKFTA


ASEAN- Korea Free Trade
Agreement

Hiệp định tự do ASEANHàn Quốc

2

ASEAN

Association of South East Asian
Nations

Cộng đồng hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á

3

CPTPP

Comprehensive and Progressive
Agreement for Trans- Pacific
Partnership

Hiệp định đối tác toàn diện
và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương

4


EU

European Union

Liên minh Châu Âu

5

EVFTA

EU- Vietnam Free Trade
Agreement

Hiệp định thương mại tự do
EU- Việt Nam

6

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

7

FTA

Free Trade Agreement


Hiệp định thương mại tự do

8

GDP

Gross Domestics Product

Tổng sản phẩm quốc nội

9

GSP

Generalized System of
Preferences

Hệ thống ưu đãi phổ cập

10

MFN

Most Favoured Nation

Tối huệ quốc

11

TBT


Technical Barriers to trade

Rào cản kỹ thuật đối với
thương mại

12

USD

US Dollar

Đô la Mỹ

13

VJFTA

Vietnam- Japan Free Trade
Agreement

Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam- Nhật Bản

14

WTO

World Trade Organization


Tổ chức thương mại thế giới

i


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG.
Bảng 2. 1: Lộ trình cắt giảm thuế áp dụng đối với mặt hàng dệt may Việt Nam theo EVFTA
............................................................................................................................................. 24
Bảng 2. 2: Lộ trình giảm thuế cho các nhóm mặt hàng may mặc xuất khẩu đi EU ............ 24
Bảng 2. 3: Lộ trình cắt giảm thuế áp dụng đối với mặt hàng dệt may EU theo EVFTA ..... 26
Bảng 2. 4: So sánh tiềm năng của Hiệp định EVFTA với CPTPP tác động đến ngành dệt
may Việt Nam ...................................................................................................................... 29

DANH MỤC CÁC HÌNH.
Hình 3. 1: Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cán cân thương mại giữa Việt NamEU giai đoạn 2011-2019 (Tỷ USD) ..................................................................................... 32
Hình 3. 2: Tổng KNXK dệt may sang EU so với Tổng KNXK ngành dệt may của Việt Nam
giai đoạn 2011-2019 (Tỷ USD) ........................................................................................... 36
Hình 3. 3: Nhóm ngành xuất khẩu Việt Nam sang EU năm 2017 (%) ................................ 38
Hình 3. 4: Tình hình nhập khẩu hàng may mặc của Việt Nam - EU giai đoạn 2015-2019
(Nghìn USD) ........................................................................................................................ 39
Hình 3. 5: Nhóm ngành nhập khẩu của Việt Nam từ EU năm 2017 (%) ............................ 40
Hình 3. 6: Tổng kim ngạch nhập khẩu dệt may của các thị trường chính trên thế giới giai
đoạn 2015-2019 (Đơn vị: Tỷ USD) ..................................................................................... 41

ii


1


MỞ ĐẦU
1.

Lý do lựa chọn đề tài

Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hóa như hiện nay việc thúc đẩy phát triển và
trao đổi thương mại là xu thế tất yếu, luôn được ưu tiên hàng đầu với bất kỳ quốc gia
nào trên thế giới. Việc hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ giúp cho quốc gia đó có cơ
hội mở rộng thị trường mậu dịch, tạo mối quan hệ đoàn kết với các quốc gia khác và
nâng cao vị thế về mọi mặt, có tiếng nói hơn trên trường quốc tế. Việt Nam cũng đã
và đang tích cực đi theo dòng hội nhập của thương mại thế giới bằng việc xây dựng
các Hiệp định tự do thương mại (FTA), đó là công cụ chính sách thương mại hiệu
quả như đòn bẩy để tối ưu hóa việc phát triển hoạt động kinh tế ngoại thương của
từng bên tham gia ký kết. Bên cạnh việc Việt Nam xây dựng và phát triển các hiệp
định thương mại song phương và đa phương với các nước trong, ngoài khu vực (Nhật
Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Trung Quốc,...) và phạm vi toàn khu vực ASEAN, Châu Á
thì Việt Nam đang xúc tiến mối quan hệ thương mại ngoại khối với Liên minh Châu
Âu EU để mở rộng mối quan hệ thương mại cả về bề rộng lẫn bề sâu của cả hai bên
và đang đứng trước thềm của Hiệp định thương mại tự do EU- Việt Nam (EVFTA)
sắp có hiệu lực dự kiến vào 01/08/2020 khi trải qua 14 vòng đàm phán. Việt Nam đã
là nước thứ hai sau Singapore trong khối ASEAN đàm phán ký kết thành công Hiệp
định thương mại tự do với EU. Mở ra cơ hội và lợi thế cạnh tranh với các nước trong
khu vực và trên thế giới.
Bên cạnh đó, EU là đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam. Kim ngạch
xuất khẩu luôn tăng mạnh cụ thể tăng từ 16.6 tỷ USD (năm 2011)- 47.27 tỷ USD
(năm 2019) tăng gấp 2.84 lần. Kim ngạch nhập khẩu tăng từ 7.8 tỷ USD (năm 2011)14.91 tỷ USD (năm 2019) tăng gần gấp 2 lần. Các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam sang EU là Điện thoại linh kiện; Dệt may; Máy vi tính sản phẩm điện tử &
linh kiện. EU cũng là đối tác đầu tư lớn của Việt Nam. Tính đến năm 2019, EU là đối
tác đầu tư lớn thứ tư tại Việt Nam với trên 2.240 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng

ký là 24,67 tỷ USD, tương đương 7,6% tổng vốn FDI vào Việt Nam có mặt hầu hết


2

các ngành kinh tế quan trọng. Như vậy tiềm năng phát triển thương mại và lĩnh vực
đầu tư có Việt Nam với EU rất lớn
Hiện nay, trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, dệt may là
một trong những ngành công nghiệp lớn nhất. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của
ngành dệt may luôn đứng top 3 nhóm hàng có tỷ trọng xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam chỉ sau: Nhóm hàng Điện thoại các loại và linh kiện và Máy vi tính sản phẩm
điện tử & linh kiện. Và nằm trong top 10 nước có kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
lớn nhất thế giới. Năm 2019, kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam đạt 32.85 tỷ
USD gấp 2.3 lần so với năm 2011. Khi EVFTA có hiệu lực là một cơ hội lớn cho
ngành dệt may thâm nhập vào một thị trường đầy tiềm năng như EU, sẽ được hưởng
lợi ích từ việc cắt giảm hàng rào thuế quan, dự báo tăng trưởng kim ngạch xuất nhập
khẩu tăng mạnh. Đi cùng với cơ hội là không ít những khó khăn thách thức trong thời
gian tới, cần đưa ra những giải pháp định hướng phát triển cho ngành dệt may để
hưởng lợi ích tối ưu từ Hiệp định này. Như vậy, với những lí do cấp thiết đề cập trên,
đề tài: “ Tác động của Hiệp định thương mại tự do EU- Việt Nam (EVFTA) đến
ngành dệt may Việt Nam” nhằm đưa ra những nhận định phân tích về những chính
sách trong quan hệ thương mại hàng hóa giữa hai bên nói chung và ngành dệt may
nói riêng, đồng thời đánh giá những cơ hội, thách thức và tác động đến xuất nhập
khẩu của ngành dệt may khi Hiệp định có hiệu lực. Đặc biệt đưa ra những định hướng,
giải pháp để giúp các doanh nghiệp dệt may trong nước tận dụng tối đa từ Hiệp định
này.
2.

Mục tiêu nghiên cứu


❖ Mục tiêu chung
Đánh giá tác động của Hiệp định thương mại tự do EU- Việt Nam đến ngành
dệt may Việt Nam thông qua triển vọng là những cơ hội và thách thức. Từ đó đưa ra
những giải pháp, định hướng những chính sách cho nhà nước và doanh nghiệp để tận
dụng những cơ hội lợi ích đem đến và ứng phó vượt qua những khó khăn tồn đọng từ
khi Hiệp định có hiệu lực mang lại


3

❖ Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa những nội dung, cam kết, quy định của Hiệp định tự do thương

mại EU- Việt Nam đến nền kinh tế nói chung và ngành dệt may nói riêng
-

Phân tích thực trạng thương mại hàng hóa nói chung và ngành dệt may nói

riêng giữa Việt Nam- EU trước khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực
-

Nhận định các thách thức, cơ hội sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực mang

lại cho ngành dệt may
-

Đưa ra những giải pháp, kiến nghị để giúp doanh nghiệp dệt may Việt Nam


tận dụng lợi ích tối đa
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu



Đối tượng

Đề tài tập trung phân tích về:
- Ngành dệt may của Việt Nam
- Quan hệ thương mại hàng hóa nói chung và ngành dệt may nói riêng giữa Việt
Nam- EU
- Hiệp định EVFTA và triển vọng của ngành dệt may sau khi EVFTA có hiệu
lực mang lại

-

Phạm vi nghiên cứu

Thời gian: Sử dụng số liệu và sự kiện trong 9 năm gần đây giai đoạn 2011-

2019 và 2 quý đầu năm 2020
-

Không gian: Việt Nam và Liên minh Châu Âu EU (28)

4.
-


Câu hỏi nghiên cứu

Hiệp định thương mại tự do EVFTA nội dung là gì, trải qua bao nhiêu cuộc

đàm phán?
-

Những cam kết của Hiệp định EVFTA đối với ngành dệt may là gì?


4

-

Quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam – EU nói chung và ngành dệt

may nói riêng trước khi Hiệp định có hiệu lực và sau khi có hiệu lực để thấy triển
vọng từ Hiệp định EVFTA mang đến là gì?
-

Chính phủ và các doanh nghiệp dệt may cần phải làm gì để tận dụng cơ hội tối

đa từ Hiệp định EVFTA?
Phương pháp nghiên cứu

5.

Phương pháp phân tích tổng hợp:




Phân tích những tài liệu, nghiên cứu trước đây về tác động của EVFTA
đến tổng thể nói chung và ngành dệt may nói riêng bằng việc phân tích những
thông tin liên quan từ các bài viết đó. Tổng hợp lại để chọn lọc, tóm tắt thành
một hệ thống lý luận thông tin đầy đủ, logic để tìm hiểu sâu về mục tiêu của đề
tài. Đồng thời phương pháp phân tích dựa vào các kết quả thống kê, đối chiếu
so sánh để thấy được tiềm năng nổi trội của Hiệp định EVFTA mang lại cho
ngành dệt may so với các Hiệp định thương mại tự do khác.


Phương pháp thống kê mô tả:

Thu thập những số liệu và dữ kiện và triển khai thành các biểu đồ, bảng
trong giai đoạn 2011-2019 kim ngạch xuất nhập khẩu ngành dệt may của Việt
Nam- EU, để thấy được mối quan hệ thương mại và tiềm năng của thị trường
EU khi EVFTA chính thức có hiệu lực
6.

Đóng góp mới của đề tài

- Thứ nhất, bài viết phân tích chi tiết thực trạng thương mại hàng hóa giữa Việt
Nam-EU qua những tài liệu thứ cấp, từ đó chỉ ra Việt Nam có lợi thế so sánh hơn về
ngành hàng nào để đẩy mạnh xuất khẩu sang EU trong đó có dệt may; và kém lợi thế
so sánh hơn về ngành hàng nào để nhập khẩu
- Thứ hai, bài viết đặt ra sự tương quan so sánh giữa Hiệp định EVFTA và Hiệp
định CPTPP ở một số nội dung về cam kết đối với ngành dệt may Việt Nam: thuế


5


quan; quy tắc xuất xứ; thủ tục xuất xứ. Nhằm chỉ ra tiềm năng nổi trội hơn của Hiệp
định EVFTA đối với ngành dệt may
- Thứ ba, bài viết hệ thống hóa về nội dung cam kết của Hiệp định EVFTA đối
với ngành dệt may để đưa ra triển vọng thông qua những cơ hội và thách thức cho
ngành dệt may Việt Nam
- Thứ tư, bài viết đưa ra những định hướng, giải pháp cho nhà nước và doanh
nghiệp dệt may để nhận định thách thức, cơ hội khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực
của ngành dệt may Việt Nam, từ đó tận dụng lợi ích mà EVFTA mang lại
7.

Bố cục của đề tài

PHẦN MỞ ĐẦU
NỘI DUNG


Chương I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn về hiệp

định thương mại tự do


Chương II: Hiệp định thương mại tự do EU- Việt Nam và ngành dệt may Việt



Chương III: Thương mại hàng hóa giữa Việt Nam-EU và triển vọng của

Nam

ngành dệt may khi Hiệp định thương mại tự do EU- Việt Nam có hiệu lực



Chương IV: Giải pháp và khuyến nghị cho ngành dệt may tận dụng cơ hội từ

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam -EU (EVFTA) để phát triển
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


6

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về Hiệp định thương mại tự do
1.1.1. Khái niệm Hiệp định thương mại tự do
Hiệp định thương mại tự do FTA là một thỏa thuận giữa hai hay nhiều quốc gia
hoặc vùng lãnh thổ nhằm mục đích tự do hóa thương mại về một hoặc một số nhóm
mặt hàng nào đó bằng việc cắt giảm thuế quan, có các quy định tạo thuận lợi cho trao
đổi hàng hóa, dịch vụ và đầu tư giữa các thành viên.
FTA có nhiều tên gọi khác nhau: Hiệp định thương mại Khu vực (Regional
Trade Agreement), Hiệp định Đối tác Kinh tế (Economic Partnership Agreement),...
Nhưng bản chất đều là các thỏa thuận hướng tới tự do hóa giữa các thành viên
1.1.2. Nội dung
Phạm vi nội dung các vấn đề được đề cập trong mỗi FTA là khác nhau, phụ
thuộc vào mức độ thỏa thuận giữa các thành viên. Tuy nhiên với mục đích chung là
tự do hóa thương mại cắt giảm thuế quan, thông thường gồm những nội dung chính
sau:
a. Quy định các cam kết liên quan tới tự do hàng hóa (Thương mại hàng hóa)


Bao gồm các cam kết liên quan tới việc dỡ bỏ các rào cản đối với thương mại
hàng hóa giữa các thành viên:
-

Ưu đãi thuế quan (thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu): Danh mục liệt kê các dòng

thuế được loại bỏ và lộ trình loại bỏ thuế quan
-

Quy tắc xuất xứ: Bao gồm các cam kết về điều kiện xuất xứ được hưởng ưu

đãi thuế và thủ tục chứng nhận xuất xứ


7

-

Loại bỏ cắt giảm các hàng rào phi thuế quan: Bao gồm các cam kết ràng buộc,

hạn chế biện pháp cấm xuất nhập khẩu, giấy phép xuất khẩu, hàng rào kỹ thuật,...
-

Bên cạnh đó một số FTA còn có thêm cam kết về thúc đẩy, hỗ trợ thương mại:

quy trình thủ tục, minh bạch thông tin trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa, các
quy tắc đối xử với hàng hóa nhập khẩu khi lưu thông trên thị trường nội địa
b. Quy định các cam kết liên quan tới tự do dịch vụ thương mại
-


Mở cửa thị trường dịch vụ: Là một danh mục các dịch vụ cam kết mở và các

điều kiện mở cửa cụ thể
-

Các nguyên tắc liên quan đến việc đối xử các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài

khi họ cung cấp dịch vụ vào thị trường trong nước
c. Quy định các cam kết liên quan một số vấn đề khác
Đầu tư (Cam kết về đầu tư độc lập hoặc cam kết về đầu tư gắn với mở cửa thị
trường dịch vụ), Sở hữu trí tuệ, Cạnh tranh, ...
1.1.3. Phân loại hiệp định thương mại


Dựa vào tiêu chí số lượng thành viên hoặc vị trí địa lý sẽ được phân loại như sau:
- FTA đa phương: Là FTA được kí giữa nhiều đối tác khác nhau
Ví dụ: Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương

(CPTPP) giữa 11 nước trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương
- FTA song phương: Là FTA giữa 2 đối tác. Ví dụ giữa Việt Nam và Hàn Quốc
(VKFTA), Việt Nam và Nhật Bản (VJFTA)
- FTA khu vực: Là FTA được kí giữa các nước trong cùng một khu vực tổ chức.
Ví dụ: Hiệp định Khu vực mậu dịch Tự do ASEAN giữa 10 nước trong khu vực
ASEAN (AFTA)
- FTA được kí giữa một tổ chức với một nước. Ví dụ: Hiệp định tự do thương
mại Liên minh Châu Âu EU- Việt Nam (EVFTA)


8




Dựa vào nội dung và phạm vi cam kết bao gồm 2 loại FTA sau:
-

FTA truyền thống: Là các FTA được đàm phán, ký kết trong giai đoạn đầu,

thường có phạm vi hẹp, mức độ tự do hóa hạn chế
-

FTA thế hệ mới: Là các FTA được đàm phán, ký kết trong thời gian gần đây,

có phạm vi rộng, mức độ tự do hóa mạnh. FTA mới có những cam kết toàn diện và
sâu rộng gồm các cam kết về tự do thương mại, tự do hàng hóa, dịch vụ giống như
các FTA truyển thống. Tuy nhiên FTA mới có mức độ cam kết cắt giảm thuế sâu (gần
như về 0% và có lộ trình từng năm cụ thể); cơ chế thực hiện chặt chẽ và nó bao hàm
cả những lĩnh vực như: Lao động, môi trường, doanh nghiệp nhà nước, minh bạch
hóa cơ chế giải quyết các tranh chấp về đầu tư,…
Hiện nay, Việt Nam đang tham gia 16 hiệp định thương mại tự do (FTA). Trong
đó có 13 hiệp định đã có hiệu lực đi vào thực thi và 1 hiệp định đã ký kết nhưng chưa
có hiệu lực là EVFTA và còn 3 hiệp định chưa được ký kết. Tổng số đối tác đang có
FTA với Việt Nam là 21 (nền kinh tế). Khi tất cả 16 FTA này có hiệu lực với Việt
Nam thì số đối tác mở cửa cho Việt Nam sẽ là 57 (nền kinh tế). Các FTA đầu tiên mà
Việt Nam tham gia là FTA khu vực, với các đối tác trong khu vực ASEAN hoặc với
các đối tác chung của ASEAN trong khu vực Châu Á. Về nội dung, tất các các FTA
này đều là các FTA truyền thống, chủ yếu tập trung vào thị trường hàng hóa. Những
FTA Việt Nam đang tham gia sau này phần lớn là các FTA song phương hoặc đa
phương với các đối tác(Châu Âu; Châu Mỹ) mới nhất gần đây có 2 FTA thế hệ mới
toàn diện là Hiệp định thương mại tự do EU- Việt Nam EVFTA, Hiệp định Đối tác
toàn diện và tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương CPTPP

1.1.4. Tác động của hiệp định FTA đối với thương mại và kinh tế


Tác động tĩnh

Là tác động tạo thương mại hoặc làm chuyển hướng thương mại. Khi ký kết
hiệp định, các thành viên sẽ được tận dụng ưu đãi về cắt giảm hoặc xóa bỏ hàng rào
thuế quan. Điều này làm thúc đẩy thương mại nội khối giữa các thành viên của FTA.


9

Về tác động chuyển hướng thương mại, các thành viên tham gia ký kết FTA sẽ tăng
cường nhập khẩu hàng hóa nội khối vì ưu đãi giảm thuế quan và các ưu đãi khác, mặc
dù có chi phí sản xuất cao hơn và giá nhập khẩu có tính cạnh tranh


Tác động động

Xuất phát từ việc mở rộng thị trường hàng hóa, dịch vụ và đầu tư do được hưởng
các ưu đãi về giảm và xóa bỏ thuế quan, phi thuế quan. Song song với mở rộng thị
trường là xu hướng tăng cạnh tranh trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa giữa các nước
thành viên FTA. Bên cạnh đó còn có tác động lưu chuyển của các dòng vốn đầu tư.
Do các cam kết mang lại nhiều lợi ích có nhiều dịch vụ hỗ trợ đi kèm cùng các khu
vực thị trường mới xuất hiện nên dòng vốn đầu tư lưu chuyển mạnh hơn. Tạo cơ hội
với các nền kinh tế thành viên FTA và đi liền với sự cạnh tranh gia tăng
1.2.

Tổng quan tài liệu nghiên cứu


1.2.1. Nhóm nghiên cứu về quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam- EU
Việt Nam đang được đánh giá là một đối tác tiềm năng trong khu vực ASEAN
nói riêng và Châu Á nói chung thu hút sự quan tâm, đầu tư của nhiều doanh nghiệp
đến từ EU. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ và tầm
quan trọng trong thương mại hàng hóa giữa hai bên.
Nghiên cứu về quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và EU, Đỗ Thị Hòa
Nhã & cộng sự (2019) với bài nghiên cứu: “Phân tích tình hình xuất khẩu các nhóm
hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU” trong giai đoạn 2008-2016. Nhóm tác
giả đã chỉ ra xu hướng gia tăng ấn tượng liên tục trong giai đoạn này là do nhiều
nguyên nhân cả về chủ quan lẫn khách quan thể hiện được những thành tựu đã đạt
được trong quan hệ hợp tác phát triển kinh tế giữa hai bên. Đồng thời đề ra giải pháp
chủ yếu tập trung vào 3 vấn đề: Nâng cao lợi thế cạnh tranh của sản phẩm ; đẩy mạnh
xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế so sánh cao; tăng cường hoạt động xúc tiến thương
mại mở rộng kênh phân phối để đối phó hiệu quả với các biện pháp phòng vệ thương
mại của thị trường EU. Tuy nhiên nghiên cứu này chưa phân tích về chính sách
thương mại giữa Việt Nam và EU. Với bài viết này sẽ phân tích thêm về chính sách


10

thương mại đối với ngành dệt may – đối tượng nhóm ngành mà bài viết nghiên cứu,
bên cạnh việc phân tích thực trạng thương mại hàng hóa giữa hai bên .
T.S Bùi Nhật Quang (2008) với bài viết: “Tác động chính sách thương mại
chung EU tới quan hệ thương mại Việt Nam- EU” đề ra vai trò và tầm quan trong của
việc thực thi chính sách thương mại chung EU. Bên cạnh việc củng cổ mối quan hệ
thương mại và đem lại những ưu đãi đáng kể giúp thăng dư thương mại của Việt Nam
đạt được tương đối lớn trong quan hệ thương mại với EU. Mặt khác cũng gặp không
ít những khó khăn về rào cản kỹ thuật và tiêu chuẩn chặt chẽ của thị trường EU. Tuy
nhiên, bài này chủ yếu khái quát chung về tình hình thương mại mà chưa đưa ra cụ
thể từng nhóm hàng giữa hai bên.

Nguyễn Thanh Tùng (2009) với luận văn: “ Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang Liên minh Châu Âu trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế” phân tích cơ sở khoa học cho việc xuất khẩu của Việt Nam
sang thị trường EU dựa trên cơ sở các học thuyết thuyết về thương mại quốc tế. Tác
giả đã chỉ ra sự phát triển trong quan hệ thương mại hợp tác giữa hai bên trên cơ sở
đánh giá thực trạng xuất nhập khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang EU. Từ
đó đưa ra những đề xuất giải pháp về mặt nhận thức, nhà nước và phía doanh nghiệp
để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam thâm
nhập sang thị trường EU. Với mục tiêu nghiên cứu của bài viết, luận văn này là tài
liệu tham khảo hữu ích để có cái nhìn tổng thể về mối quan hệ thương mại giữa Việt
Nam- EU
1.2.2. Nhóm nghiên cứu về tác động tổng thể của Hiệp định thương mại tự
do giữa EU- Việt Nam (EVFTA)
EU là một trong những đối tác chiến lược dài hạn và lớn nhất của Việt Nam.
Đặc biệt Việt Nam là nước thứ hai sau Singapore và cũng là nước đang phát triển đầu
tiên trong khu vực ASEAN ký Hiệp định thương mại tự do với EU- một trong những
FTA với nhiều tiêu chuẩn cao. Bởi vậy, chủ đề về phân tích tác động của EVFTA đến


11

Việt Nam cùng với những cơ hội và thách thức đã thu hút sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu.
Vũ Thanh Hương và Nguyễn Thị Minh Phương (2016) với nghiên cứu “Đánh
giá tác động theo ngành của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- EU: Sử dụng chỉ
số thương mại”. Bài nghiên cứu sử dụng chỉ số giá trị, tỷ trọng, chuyên môn hóa xuất
khẩu, chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu để đánh giá thực trạng, xu hướng thương mại
hàng hóa giữa Việt Nam và EU trong giai đoạn 2011-2015, kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang EU gia tăng mạnh mẽ trong khi thương mại giữa nhiều nước khu vực
ASEAN với EU giảm mạnh. Nhóm tác giả chỉ ra các nhóm ngành thương mại giữa

Việt Nam và EU theo mức độ chịu tác động từ EVFTA như: nhóm ngành mang lại
tiềm năng lớn cho các nhóm ngành máy móc, cơ khí thiết bị điện, điện tử và các nhóm
ngành sử dụng lượng lớn lao động là lợi thế so sánh của Việt Nam như ngành dệt
may, giày dép,...bởi vậy Việt Nam cần đẩy mạnh sản xuất để gia tăng xuất khẩu những
mặt hàng này. Từ đó đưa ra những giải pháp để tận dụng những ưu đãi mà Hiệp định
mang lại. Với bài viết này sẽ kế thừa và phân tích sâu hơn những lợi thế so sánh của
Việt Nam và EU trong thương mại hàng hóa để thấy được những mặt hàng chủ lực
xuất khẩu từ Việt Nam sang EU, và EU về Việt Nam.
Một bài nghiên cứu khác của Nguyễn Bình Dương và cộng sự (2016)- Dự án
hợp tác với Học viện SECO / WTI có trụ sở tại Viện Thương mại Thế giới của Đại
học Bern, Thụy Sĩ- tác phẩm “ Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- EU (EVFTA):
Tác động và tác động chính sách tới Việt Nam”( Vietnam-EU Free Trade Agreement:
Impact and Policy Implications for Vietnam). Bài nghiên cứu sử dụng mô hình trọng
lực và phân tích dữ liệu bảng, cho thấy rằng việc cắt giảm thuế trong khuôn khổ FTA
sẽ có tác động tích cực đến quan hệ song phương thương mại giữa Việt Nam và EU.
Một số ngành giảm thuế mạnh nhất từ EU là dệt may, giày dép, thực phẩm chế biến.
Từ đó đưa ra những cơ hội, thách thức đi cùng với giải pháp cho nền kinh tế Việt
Nam. Bên cạnh đó chỉ ra việc chuyển hướng thương mại trong máy móc công nghiệp
và công nghiệp điện tử.


12

Nghiên cứu của Nghiêm Xuân Khoát & Laura Mariana CISMAS (2019) “ Hiệp
định thương mại tự do EVFTA: Cơ hội và thách thức cho Việt Nam” (The EU Vietnam Free Trade Agreement (EVFTA) opportunities and challenges for Vietnam).
Ngoài ra còn có bài viết của Ths. Phạm Thị Dự “Cơ hội và thách thức đối với lĩnh
vực thương mại hàng hóa khi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- EU có hiệu
lực”. Các tác phẩm trên đều sử dụng chủ yếu tài liệu thứ cấp và những nhận định về
cơ hội và thách thức khi EVFTA có hiệu lực. Đặc biệt đưa ra những nhận xét về đặc
điểm nổi bật nhất của thương mại và quan hệ đầu tư giữa Việt Nam và EU là sự bổ

sung mạnh mẽ, EVFTA sẽ mang lại lợi ích kinh tế đáng kể cho hai bên. Trên cơ sở
này, nhóm tác giả đã chỉ ra tiềm năng phát triển thương mại, đầu tư hợp tác song
phương khi ký EVFTA là rất to lớn. Với mục tiêu nghiên cứu của bài viết, các tác
phẩm này rất hữu ích để nêu nổi bật những cơ hội thách thức khi hiệp định EVFTA
có hiệu lực của quan hệ thương mại hàng hóa nói chung và ngành dệt may nói riêng.
Trong dự án hỗ trợ chính sách thương mại và đầu tư Châu Âu - MUTRAP II
(2014), một nghiên cứu đã thực hiện bởi nhóm tác giả Paul Baker, David Vanzetti &
Phạm Thị Lan Hương cùng một số chuyên gia khác (2014) đó là “ Đánh giá tác động
dài hạn của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam -EU”. Một trong những kết quả
của bài nghiên cứu đã chỉ ra cơ hội mở rộng quan hệ thương mại Việt Nam và EU
bởi có mức độ khá cao bổ sung thương mại lẫn nhau giữa Việt Nam và EU, thậm chí
còn cao hơn giữa Việt Nam với một số nước trong khu vực ASEAN. Mặc dù vậy kim
ngạch thương mại lại bị hạn chế bởi các biện pháp bảo hộ tại biên giới và trên thị
trường nội địa bao gồm các viện pháp phi thuế như SPS, các tiêu chuẩn hoặc các biện
pháp hạn chế xuất khẩu. Bài báo cáo nghiên cứu đã sử dụng mô hình tổng thể (CGE)
và mô hình từng phần để đánh giá Tác động dài hạn đến năm 2025, dự báo nền kinh
tế Việt Nam sẽ tăng trưởng dựa vào tác động của dòng vốn và cải thiện năng suất lao
động. Được đánh giá trong bối cảnh đàm phán chưa kết thúc nên các đánh giá về lợi
ích trong bài nghiên cứu này có thể chưa hoàn toàn chính xác tuy nhiên đây là một
bài nghiên cứu chất lượng có thể kế thừa và khai thác sâu hơn cơ cấu hàng hóa thương


13

mại trao đổi giữa hai bên từ đó đưa ra nhận định áp dụng đối với ngành dệt may như
theo mục tiêu nghiên cứu của bài viết.
1.2.3. Nhóm nghiên cứu về tác động của Hiệp định thương mại tự do giữa
EU- Việt Nam (EVFTA) đến ngành dệt may Việt Nam
Có một số nghiên cứu trước đây đã đề cập đến tác động của Hiệp định EVFTA
đến ngành dệt may Việt Nam bởi dệt may là một trong những mặt hàng mà Việt Nam

có lợi thế so sánh nhất và là mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Vì vậy trong thời gian tới
khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực có tác động với ngành hàng này rất quan trọng và
cũng là chủ đề đáng được quan tâm thu hút trong thời gian gần đây.
Một nghiên cứu mới nhất gần đây của Đức Anh, Hoàng Hân (2020) “ Tác động
của Hiệp định EVFTA đến ngành dệt may Việt Nam” được đăng trên tạp chí Dệt may
và thời trang Việt Nam số tháng 3/2020 của Tập đoàn dệt may Việt Nam. Bài viết
này giúp đánh giá, nhìn nhận tổng thể thị trường dệt may EU và nhận diện cơ hội có
thể có từ Hiệp định EVFTA để doanh nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh. Cụ thể hơn, bài viết đưa ra những thông tin cơ bản về các cam kết liên
quan đến ngành dệt may Việt Nam như lợi ích của việc cắt giảm thuế suất nhập khẩu
đối với hàng may mặc Việt Nam, quy tắc xuất xứ,... Đây là tài liệu tham khảo hữu
ích cho các doanh nghiệp dệt may và các nghiên cứu về sau.
Vũ Thanh Hương (2016) với luận án “ Hiệp định thương mại tự do Việt Nam EU: Tác động đối với thương mại hàng hoá giữa hai bên và hàm ý cho Việt Nam”.
Trong luận án, tác giả đã gộp 99 chương hàng hóa HS thành 19 nhóm ngành để linh
hoạt đánh giá và phân tích tác động của EVFTA đến 18 nhóm ngành do nhóm ngành
19 có tính chất đặc thù. Đặc biệt, luận án sử dụng mô hình trọng lực và mô hình
SMART để phân tích cụ thể hơn tác động của EVFTA đến hai nhóm hàng hoá gồm
hàng may mặc và dược phẩm. Bên cạnh đó, bài viết nhấn mạnh về cơ hội và thách
thức chi tiết đến sản phẩm của hai nhóm hàng theo thị trường và đưa ra những hàm ý
giải pháp cho chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam để tận dụng tốt nhất các cơ hội
mà Hiệp định đem lại và biến các thách thức thành tiềm tàng để dễ dàng ứng biến.


14

Nghiên cứu sâu về hàng may mặc cụ thể trong ngành dệt may dưới tác động của
Hiệp định EVFTA, Võ Thanh Thu & cộng sự (2016) với bài nghiên cứu: “Tác động
của EVFTA đối với hàng xuất khẩu may mặc của Việt Nam: Một ứng dụng mô hình
mô phỏng WITS & SMART”. Nghiên cứu đưa ra hiệu quả tiềm năng của EVFTA
bằng mô hình WITS & SMART đến hàng may mặc đặc biệt là các nhóm hàng HS

6104, 6109, 6110 và 6201, 6202, 6203, 6204 sẽ tăng gần 50%. Nhóm tác giả chỉ ra
phần lớn sự gia tăng trong nhập khẩu EU từ Việt Nam hơn là các quốc gia không có
FTA với EU là lợi ích của việc cắt giảm thuế cam kết trong hiệp định không phải vì
phân bổ nguồn lực hiệu quả. Đồng thời đưa ra một số giải pháp cải thiện khả năng
cạnh tranh của Hàng may mặc của Việt Nam , để giảm giá sản xuất nhằm mang lại
lợi thế cho cả hai các bên (Việt Nam và EU), vai trò của chính phủ Việt Nam rất quan
trọng trong việc thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng lớn và giới thiệu ưu đãi cho các
nhà sản xuất nước ngoài để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trần Thị Khánh Phương (2017) trong bài luận văn: “Đánh giá tác động của Hiệp
định thương mại tự do Việt Nam-EU: Nghiên cứu trường hợp dệt may”. Điểm nổi bật
của bài nghiên cứu này so với các bài nghiên cứu trước bên cạnh việc hệ thống hóa
những thông tin cơ bản nhất về những cam kết liên quan đến ngành dệt may Việt
Nam thì đã phân tích chi tiết hàng rào thuế quan và phi thuế quan trước và sau khi
Hiệp định EVFTA có hiệu lực để đánh giá tác động tiềm tàng đến thương mại hàng
hóa nói chung và ngành dệt may nói riêng. Đồng thời tác giả đưa ra hàm ý cho chính
phủ và doanh nghiệp trên cơ sở khái quát những cơ hội và thách thức nhấn mạnh việc
phát triển thương mại nội ngành theo chiều dọc trong dài hạn; chủ động tìm hiểu lợi
ích từ hiệp định mang lại trong ngắn hạn. Với bài viết này sẽ kế thừa và phân tích chi
tiết tổng thể cả về thương mại và chính sách thương mại giữa EU- Việt Nam đối với
ngành dệt may trước và sau khi EVFTA có hiệu lực nhằm đưa ra cơ hội và thách thức
tồn động chính xác hơn
Các bài nghiên cứu trên chủ yếu đã phân tích tác động tổng thể của Hiệp định
Thương mại tự do Việt Nam- EU tới nền kinh tế nói chung và ngành dệt may Việt
Nam nói riêng, khi nghiên cứu về tác động đã sử dụng mô hình phân tích định lượng


15

và phương pháp định tính rất hiệu quả và hữu ích. Với bài viết này sẽ tập trung đánh
giá cụ thể tác động của Hiệp định thương mại EVFTA đến ngành dệt may trong xuất

nhập khẩu ngành hàng sử dụng chủ yếu số liệu thứ cấp đồng thời đưa ra những giải
pháp, hàm ý dựa trên cơ sở những cơ hội và thách thức khó khăn tồn tại từ Hiệp định
mang lại.
1.3. Cơ sở thực tiễn: Kinh nghiệm của quốc tế trong việc thích ứng với tác
động của Hiệp định thương mại tự do đến Ngành Dệt May.
Để có thể tận dụng tối ưu những lợi ích, cơ hội về giảm thuế hoặc xóa bỏ thuế
quan, phi thuế quan từ các Hiệp định thương mại tự do mang lại, nhiều quốc gia trên
thế giới đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất, thương mại hàng hóa góp phần gia tăng lợi
ích góp phần thúc đẩy nền kinh tế và các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh của từng đất
nước. Trung Quốc, Hàn Quốc và Singapore là ba nước tiêu biểu trong trường hợp
này.
1.3.1. Trung Quốc
Nền kinh tế lớn như Trung Quốc thì việc tự do thương mại là điều tất yếu. Trung
Quốc thực hiện dỡ bỏ hàng rào thuế quan và tạo hàng rào phi thuế quan để bảo hộ
hàng trong nước. Đồng thời phát huy vị thế của ngành dệt may và đáp ứng những rào
cản kỹ thuật. Do đó, một số biện pháp đã được đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả sử
dụng ưu đãi của Hiệp định FTA như: cung cấp cho DN các thông tin về ưu đãi thuế
quan, hướng dẫn việc hoàn tất thủ tục cũng như đơn giản hoá quy trình cấp chứng
nhận xuất xứ.
1.3.2. Hàn Quốc
Hiệp định thương mại Hàn Quốc – Chile có hiệu lực, hơn 90% kim ngạch xuất
khẩu của Hàn Quốc sang Chile đều được hưởng mức thuế suất ưu đãi. Chính phủ Hàn
Quốc đã phối hợp cùng hiệp hội các ngành nghề trong đó bao gồm ngành dệt may để
cung cấp các thông tin về các hiệp định thương mại cho các doanh nghiệp. Bên cạnh
đó là việc đơn giản hoá các thủ tục để cấp chứng nhận xuất xứ. Tạo môi trường thuận
lợi để phát triển thị trường gạo bằng các công cụ thuế quan và xúc tiến thương mại


16


1.3.3. Singapore
Singapore là nước đầu tiên trong khu vực ASEAN kí kết FTA với EU năm 2014.
Hiệp định FTA Singapore-EU giúp mối quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn giữa hai khu
vực hội nhập lớn trên thế giới (ASEAN và EU) đồng thời cũng giúp Singapore nâng
cao vị thế của mình trên trường quốc tế. Sau khi FTA Singapore – EU được ký kết,
xuất khẩu của EU sang Singapore tăng thêm khoảng 1,4 tỷ euro trong 10 năm (20152025) giúp việc trao đổi thương mại hàng hóa trở nên tích cực hơn. FTA SingaporeEU dự kiến loại bỏ gần như tất cả các loại thuế nhập khẩu trong vòng tối đa 5 năm kể
từ khi có hiệu lực và tự do hóa thương mại dịch vụ. Đồng thời cam kết xóa bỏ các
biện pháp phi thuế quan từ đó tăng cường các dòng thương mại chu chuyển và đầu
tư. Cả hai bên đều dễ dàng tiếp cận thị trường thương mại trên nhiều lĩnh vực
CHƯƠNG II: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO EU- VIỆT NAM (EVFTA)
VÀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
2.1. Hiệp định thương mại tự do EVFTA
2.1.1. Khái quát nội dung
Hiệp định thương mại Tự do Việt Nam- EU (EVFTA) là một FTA thế hệ mới
giữa Việt Nam và 28 nước thành viên EU. Các nội dung chính của hiệp định gồm:
Thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, quy tắc xuất xứ, hải quan và thuận lợi
hóa thương mại, các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm định động thực vật
(SPS), hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT), đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh
tranh, sở hữu trí tuệ (gồm cả chỉ dẫn địa lý), phát triển bền vững, các vấn đề pháp lý,
hợp tác và xây dựng năng lực
2.1.2. Quá trình đàm phán
Cuộc đàm phán khởi động từ tháng 06/2012, tại Bỉ, Việt Nam và Liên minh
Châu Âu (EU) đã ký hiệp định Hợp tác và đối tác EU- Việt Nam. Qúa trình đàm phán
trải qua 14 vòng và kết thúc vòng đàm phán cuối cùng vào ngày 04/08/2015 tại Việt
Nam theo đúng dự kiến. Dưới đây là một số dấu mốc quan trọng tiếp theo sau khi kết
thúc quá trình đàm phán:


17




Ngày 1/2/2016: Hai Bên công bố văn bản chính thức của EVFTA



Ngày 17/10/2018: Ủy ban châu Âu chính thức thông qua EVFTA



Ngày 30/6/2019: Hai bên chính thức ký kết EVFTA



Ngày 12/2/2020: Nghị viện châu Âu chính thức thông qua EVFTA



Ngày 8/6/2020: Quốc hội Việt Nam thông qua hiệp định EVFTA



Ngày 01/08/2020, Hiệp định tự do thương mại EU- Việt Nam chính thức có

hiệu lực
2.2. Tổng quan ngành dệt may Việt Nam
2.2.1. Nguồn nhân lực trong ngành dệt may Việt Nam
Theo số liệu của Tổng cục thống kê năm 2019, số lượng doanh nghiệp dệt may
trên cả nước xấp xỉ 8,461 doanh nghiệp trong đó bao gồm nhiều doanh nghiệp nhỏ
và siêu nhỏ chiếm tỷ lệ khá cao. Các doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 50 tỷ đồng

chiếm 87% (6792 doanh nghiệp). Công ty may mặc chiếm số lượng nhiều nhất là
1827 doanh nghiệp, ngành dệt kim có 127 doanh nghiệp ngoài ra còn lại các công ty
may xuất khẩu,…
Xét về trình độ học vấn của lao động, tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng trở lên
trên tổng số lao động toàn ngành chỉ chiếm hơn 4%. Mặc dù là ngành sử dụng lượng
lao động nhiều nhất là chiếm hơn 20% lao động trong khu vực công nghiệp và gần
5% lượng lao động của toàn quốc nhưng tỷ lệ về trình độ văn hóa như vậy là khá
thấp. Điều này phản ánh việc đa số tay nghề của lao động thiếu cả kỹ năng cứng và
cả kỹ năng mềm cần thiết để tiếp cận với những công việc đòi hỏi kỹ năng cao, sử
dụng máy móc hiện đại của công nghiệp.
2.2.2. Phương thức xuất khẩu
Xuất khẩu Việt Nam hiện chủ yếu xuất khẩu theo phương thức CMT (gia công
hoàn toàn theo mẫu thiết kế và nguyên phụ liệu do khách hàng cung cấp) cho các
hàng nước ngoài chiếm 85%; 13 % xuất khẩu theo phương thức FOB (gia công theo


×