Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------------------

LÊ HUYỀN TRÂM

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY
CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------------------

LÊ HUYỀN TRÂM

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY
CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƢƠNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc
lập và nghiêm túc của cá nhân.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn và phát triển từ các tài liệu, các công trình nghiên cứu đã được công bố, tham
khảo các tạp chí chuyên ngành.
Tác giả

Lê Huyền Trâm


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các biểu đồ
LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY NGÂN HÀNG CỦA
HỘ GIA ĐÌNH .........................................................................................................................4
1.1.

Khả năng trả nợ của hộ gia đình ..............................................................................4


1.1.1.

Khái niệm hộ gia đình ...........................................................................................4

1.1.2.

Đặc điểm hộ gia đình ............................................................................................5

1.1.3.

Vai trò của hộ gia đình ..........................................................................................7

1.1.3.1. Đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế ..........................7
1.1.3.2. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................................................8
1.1.3.3. Đóng góp cho Ngân sách Nhà nước ..................................................................9
1.1.3.4. Góp phần phục hồi và phát triển các ngành nghề truyền thống cũng như đóng
góp vào quá trình đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ mới ...........................................9
1.1.3.5. Tạo công ăn việc làm cho xã hội, giảm áp lực về tỷ lệ thất nghiệp ...................9
1.1.4. Khái niệm khả năng trả nợ vay của hộ gia đình .....................................................10
1.1.5. Các phương pháp đánh giá khả năng trả nợ vay của hộ gia đình ...........................11
1.2.

Sự cần thiết phân tích các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay của hộ gia

đình ....................................................................................................................................13
1.3.

Các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay của hộ gia đình .........................14


1.3.1.

Nhân tố thuộc về môi trường ..............................................................................14

1.3.2.

Nhân tố thuộc về khách hàng ..............................................................................16

1.3.3.

Nhân tố thuộc về ngân hàng ................................................................................17


1.3.4.
1.4.

Nhân tố thuộc về đặc điểm sản phẩm tín dụng ...................................................19

Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay của hộ gia

đình ....................................................................................................................................20
1.4.1.

Nghiên cứu của Deborah D. Godwin ..................................................................20

1.4.2.

Nghiên cứu của Burcu Duygan – Bump và Charles Grant .................................20

1.4.3.


Nghiên cứu của C.A Wongnaa, D. Awunyo-Vitor .............................................21

1.4.4.

Nghiên cứu của tác giả Stefanie Kleimeirer và Đinh Thị Huyền Thanh ............23

Kết luận chƣơng 1 ..................................................................................................................26
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ
VAY HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................27
2.1.

Khái quát và thực trạng cho vay hộ gia đình tại Agribank TPHCM .................27

2.1.1.

Khái quát về Agribank TPHCM .........................................................................27

2.1.2.

Hoạt động cho vay hộ gia đình của Agribank TPHCM ......................................29

2.1.2.1. Thực trạng hộ gia đình tại TPHCM .................................................................29
2.1.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay hộ gia đình Agribank TPHCM .......................30
2.2.

Các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay của hộ gia đình .........................37

2.2.1.


Nhân tố thuộc về môi trường ..............................................................................37

2.2.2.

Nhân tố thuộc về khách hàng ..............................................................................38

2.2.3.

Nhân tố thuộc về ngân hàng ................................................................................40

2.2.3.1. Nhân sự ............................................................................................................40
2.2.3.2. Quy trình cấp tín dụng .....................................................................................41
2.2.3.3. Phương pháp đánh giá khả năng trả nợ vay của hộ gia đình ...........................43
2.2.4.
2.3.

Nhân tố thuộc về đặc điểm sản phẩm..................................................................45

Ứng dụng mô hình logit để đo lƣờng các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ

vay của hộ gia đình tại Agribank TPHCM ......................................................................46
2.3.1.

Đặt vấn đề............................................................................................................46

2.3.2.

Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................46



2.3.2.1. Mục tiêu khảo sát nghiên cứu ..........................................................................46
2.3.2.2. Đối tượng khảo sát nghiên cứu ........................................................................46
2.3.2.3. Phạm vi khảo sát nghiên cứu ...........................................................................47
2.3.2.4. Tiêu chuẩn xây dựng mô hình nghiên cứu ......................................................47
2.3.2.5. Phương pháp xây dựng mô hình nghiên cứu ...................................................47
2.3.3.

Đánh giá sự tác động của các nhân tố đến khả năng trả nợ vay của HGĐ

Agribank TPHCM.............................................................................................................56
2.3.3.1. Những ưu điểm của những nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay của
HGĐ tại Agribank TPHCM ..........................................................................................56
2.3.3.2. Những hạn chế của những nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay của HGĐ
tại Agribank TPHCM ....................................................................................................57
2.3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .....................................................................57
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................................58
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM KHU
VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................................60
3.1.

Định hƣớng và mục tiêu phát triển của Agribank TPHCM đến năm 2020 .......60

3.1.1.

Định hướng, mục tiêu chung ...............................................................................60

3.1.2.


Định hướng, mục tiêu về phát triển tín dụng hộ gia đình ...................................61

3.2.

Giải pháp tăng khả năng trả nợ vay của HGĐ tại Agribank TPHCM ..................
....................................................................................................................................61

3.2.1.

Đối với ngân hàng ...............................................................................................61

3.2.1.1. Nhân lực ...........................................................................................................61
3.2.1.2. Quy trình nghiệp vụ tín dụng ...........................................................................64
3.2.1.3. Chính sách tín dụng .........................................................................................66
3.2.1.4. Kiểm soát sau cho vay .....................................................................................67
3.2.2.

Đối với sản phẩm ................................................................................................68

3.2.3.

Kiến nghị .............................................................................................................69


3.2.3.1. Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ...............69
3.2.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam ..........................................................70
3.2.3.3. Đối với Chính Phủ ...........................................................................................71
Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................................72
KẾT LUẬN ............................................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Agribank

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Agribank TPHCM

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CIC

: Credit Information Center - Trung tâm thông tin tín dụng trực
thuộc ngân hàng Nhà nước Việt Nam

CP

: Chính Phủ

KH


: Khách hàng

GDP

: Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm nội địa

HĐTD

: Hợp đồng tín dụng

HGĐ

: Hộ gia đình

IPCAS

: Intra-Bank Payment and Customer Accounting System - Hệ thống
thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại


TPHCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHTD

: Xếp hạng tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH
Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa khả năng trả nợ của KH và số ngày quá hạn .............................13
Bảng 1.2. Tóm tắt các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng HGĐ ..............25
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động Agribank TPHCM thời gian từ 2012-2014 ..........................28
Bảng 2.2 . Dư nợ Agribank TPHCM thời gian từ 2012-2014 .................................................29
Bảng 2.3. Dư nợ phân theo thời gian vay ................................................................................31
Bảng 2.4. Dư nợ HGĐ phân theo hình thức đảm bảo .............................................................32
Bảng 2.5. Nợ quá hạn, nợ xấu hộ gia đình ..............................................................................33

Bảng 2.6. Dư nợ hộ gia đình phân tích theo nhóm nợ.............................................................33
Bảng 2.7. Dư nợ xấu HGĐ Agribank TPHCM phân theo TSĐB ...........................................34
Bảng 2.8. Dư nợ HGĐ phân theo mục đích vay vốn...............................................................35
Bảng 2.9. Cơ cấu nợ của hộ gia đình .......................................................................................36
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình xét duyệt cấp tín dụng....................................................................42
Hình 2.2. Sơ đồ đo lường khả năng trả nợ của KH trước khi giải ngân..................................43
Bảng 2.10. Biến độc lập sử dụng trong nghiên cứu ................................................................49
Bảng 2.11. Phân tích mẫu dữ liệu theo khả năng trả nợ của HGĐ..........................................51
Bảng 2.12. Phân bổ giá trị các biến định lượng .....................................................................52
Bảng 2.13. Tổng hợp các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay của HGĐ .....................55
Hình 3.1. Thiết kế quy trình ứng dụng ....................................................................................64


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thị phần mạng lưới của Agribank TPHCM .......................................................27
Biểu đồ 2.2:Nguồn vốn huy động Agribank TPHCM thời gian từ 2012-2014 .......................28
Biểu đồ 2.3 . Dư nợ Agribank TPHCM thời gian từ 2012-2014.............................................29
Biểu đồ 2.4. Dư nợ HGĐ tại Agribank TPHCM thời gian từ 2012-2014 ...............................30
Biểu đồ 2.5. Dư nợ hộ gia đình phân theo thời gian vay.........................................................32


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập cho NHTM đồng thời là hoạt động
tiềm ẩn rủi ro, có thể dẫn đến phá sản nếu việc quản lý không hiệu quả. Chất lượng
tín dụng tác động đến lợi nhuận và đảm bảo cho sự phát triển bền vững của NH. Tại
Việt Nam, tín dụng mang lại thu nhập chủ yếu cho NHTM, chiếm tỷ trọng hơn 80%
tổng thu nhập do đó rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ có tác động, ảnh hưởng trực tiếp

đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống NH và nền kinh tế.
Agribank được biết đến là một trong những thương hiệu NH lớn nhất Việt
Nam. Trong những năm vừa qua bên cạnh việc phát triển tín dụng doanh nghiệp
Agribank đã chú trọng quan tâm đến HGĐ như là đối tượng KH đầy tiềm năng, là
chiến lược phát triển của NH. Theo định hướng phát triển đó, Agribank TPHCM đã
không ngừng đẩy mạnh tiếp cận HGĐ. Song song với việc tăng trưởng tín dụng thì
nhận diện và đánh giá các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay của HGĐ là vấn
đề cấp bách nhằm phát hiện sớm các nguy cơ rủi ro tín dụng giúp NH chủ động điều
chỉnh chính sách tín dụng phù hợp, kịp thời nhằm hạn chế rủi ro và giảm thiểu tổn
thất khi rủi ro xảy ra. Để mang lại hiệu quả cho hoạt động NH từ tín dụng HGĐ thì
việc phân tích và đánh giá các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay của HGĐ,
đưa ra những giải pháp, khuyến nghị về khả năng trả nợ vay là cấp thiết, bởi vì:
- Đo lường khả năng trả nợ vay của HGĐ đánh giá mức độ rủi ro của HGĐ,
từ đó có chính sách tín dụng phù hợp với từng đối tượng HGĐ đảm bảo tăng trưởng
tín dụng gắn liền với chất lượng tín dụng.
- Việc đánh giá và đo lường khả năng trả nợ của HGĐ hiện tại dựa vào kinh
nghiệm của CBTD để phân tích thông tin HGĐ cung cấp, hệ thống XHTD, lịch sử
trả nợ vay của HGĐ từ đó ước lượng xác suất HGĐ không thể hoàn trả nợ một phần
hoặc toàn bộ khi đến hạn đã cam kết chưa kết hợp phân tích các nhân tố tác động đến
khả năng trả nợ vay của HGĐ từ những nhóm HGĐ có đặc điểm tương tự đã và đang


2

có quan hệ tín dụng tại NH để đưa ra những đánh giá về khả năng trả nợ của khách
hàng, chưa ước lượng khả năng trả nợ của KH từ lúc giải ngân đến khi thu nợ.
Chính vì những lý do đó mà tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Các nhân tố tác
động đến khả năng trả nợ vay của hộ gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam khu vực Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề sau:
- Nghiên cứu, phân tích những nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay của
HGĐ tại Agribank TPHCM nhằm trả lời những câu hỏi:
+ Những nhân tố nào tác động đến khả năng trả nợ vay của HGĐ tại Agribank
TPHCM.
+ Mức độ tác động của từng nhân tố đến khả năng trả nợ vay của HGĐ tại
Agribank TPHCM.
- Từ kết quả nghiên cứu, phân tích các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ
vay của HGĐ tại Agribank TPHCM:
+ Áp dụng cho công tác thẩm định, đánh giá khả năng trả nợ vay của HGĐ tại
Agribank TPHCM nhằm giúp NH hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
+ Đưa ra những giải pháp tăng khả năng trả nợ vay của HGĐ tại Agribank
TPHCM.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay của HGĐ tại
Agribank TPHCM.
 Phạm vi nghiên cứu:
-

Không gian nghiên cứu: thực hiện nghiên cứu và đánh giá HGĐ tại Agribank
TPHCM.

-

Dữ liệu nghiên cứu: đề tài giới hạn dữ liệu nghiên cứu từ năm 2012 đến năm
2014.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu



3

Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để thu thập cơ sở dữ liệu HGĐ
tại Agribank TPHCM.
Sử dụng mô hình logit để đo lường khả năng trả nợ vay của HGĐ:
Pr(Di = 1) = Pr(D*o>0) = F(β0 + β1Xi1 + … + βnXin + Ɛi)
Trong đó:
- Di = 1 nếu HGĐ trả được nợ, Di = 0 nếu HGĐ không trả được nợ.
- X1, … ,Xn: các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay của khách hàng.
- β1, … , βn: các hệ số hồi quy của hàm Logit
- Ɛi: sai số
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài nghiên cứu được chia thành 3
chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về khả năng trả nợ vay ngân hàng của hộ gia đình
Chương 2. Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay của hộ gia
đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam khu vực thành phố
Hồ Chí Minh
Chương 3. Giải pháp tăng khả năng trả nợ vay của hộ gia đình tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam khu vực Thành phố Hồ Chí Minh


4

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY NGÂN HÀNG
CỦA HỘ GIA ĐÌNH
1.1. Khả năng trả nợ của hộ gia đình
1.1.1. Khái niệm hộ gia đình
HGĐ tồn tại hầu hết các nước trên thế giới. HGĐ đã tồn tại qua nhiều phương

thức, vẫn đang tiếp tục phát triển với nhiều quan niệm khác nhau về HGĐ.
Trong từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ, hộ là tất cả
những người cùng sống trong một mái nhà, nhóm người đó bao gồm những người
chung huyết tộc và người làm công.
Theo Haviland, W.A. (2003), định nghĩa HGĐ được hiểu là household.
Household nghĩa là HGĐ bao gồm một hay nhiều người sống trong cùng một mái
nhà, các thành viên có cùng chung huyết thống hoặc có cùng mối quan hệ với pháp
luật, cùng nhau sản xuất kinh doanh.
HGĐ là một người hoặc một nhóm người hoặc nhóm người có cùng huyết
thống hoặc không, sống chung trong một gia đình, cùng lao động mang lại nguồn
thu nhập (Isaac Dambula and Ephraim N.B. Chibwana, 2004).
Hộ là một nhóm người có chung huyết thống hoặc không cùng chung huyết
thống ở trong một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một ngân quỹ (Vũ
Hồng Quang, 2008).
Tại Việt Nam, bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “HGĐ mà các thành viên
có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong gia đình
nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực gia đình, kinh doanh khác do pháp luật
quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.”
Có nhiều định nghĩa khác nhau về HGĐ nhưng đều có hai điểm chung: một
là, các thành viên có chung tài sản, hai là, cùng góp sức để hoạt động sản xuất kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.


5

Trong phạm vi bài viết này, tác giả định nghĩa HGĐ là một nhóm người cùng
góp sức, tài sản cùng sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh của mình.
1.1.2. Đặc điểm hộ gia đình
-


Về vốn:

Nguồn vốn của HGĐ chủ yếu là nguồn vốn tự có do các thành viên của HGĐ
đóng góp. Để có nguồn vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh chủ yếu từ nguồn tự có
và vay, mượn bạn bè, người thân hay từ các tổ chức tài chính và phi tài chính trong
xã hội. Việc tự huy động vốn của HGĐ để đầu tư và phát triển sản xuất là rất khó
khăn do HGĐ chỉ có thể huy động vốn từ các kênh: vốn tự có và vay mượn. Số
lượng thành viên HGĐ thường cố định, ít biến đổi nên nguồn vốn tự có của HGĐ
được xác định trước, ít có biến đổi bất thường trừ trường hợp thành viên HGĐ được
nhận tài sản thừa kế mà được thỏa thuận là tài sản chung của hộ. HGĐ thông thường
sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, không có phương án kinh doanh cụ thể như doanh
nghiệp nên khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của HGĐ rất khó khăn do phải có
phương án kinh doanh cụ thể, khả thi mới được NH chấp nhận cho vay vốn.
HGĐ phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do
người đại diện của HGĐ xác lập, thực hiện nhân danh HGĐ. HGĐ chịu trách nhiệm
dân sự bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ
chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của
mình. Tài sản chung của HGĐ do các thành viên đóng góp, cùng tạo lập nên hoặc
được tăng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thỏa
thuận là tài sản chung của hộ.
-

Về lao động

Lao động của HGĐ chính là các thành viên của HGĐ chủ yếu dựa trên kinh
nghiệm bản thân, thường không thuê đội ngũ người lao động có trình độ tay nghề
thành thạo. Bên cạnh đó, do tính chất lao động của HGĐ là các thành viên trong
HGĐ tự góp vốn và sức lao động để cùng nhau sản xuất nên trình độ quản lý còn hạn



6

chế, thiếu tính chuyên nghiệp do chủ hộ vừa là người quản lý vừa là người trực tiếp
tham gia vào quá trình gia đình, còn mang nhiều “tính gia đình trị”.
Lao động HGĐ tự quản lý, phân công lao động, thời gian cho phù hợp giữa công
việc và thời gian của từng thành viên HGĐ, việc phân công này không mang tính bắt
buộc, các thành viên trong HGĐ có thể linh hoạt hoán chuyển cho nhau. Chưa có sự
tách bạch rõ ràng về công việc, nhiệm vụ giữa các thành viên. Người quản lý vừa là
chủ hộ thiếu kiến thức về kinh tế, xã hội, nắm bắt những thay đổi của thị trường còn
chậm, quản lý chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, thiếu kiến thức.
Lao động HGĐ thông thường không qua đào tạo, chỉ dựa vào kinh nghiệm của
bản thân và truyền đạt trực tiếp từ người đi trước, người lao động sẽ phản ứng chậm
trước những sự cố bất thường xảy ra trong quá trình sản xuất, ít có cải tiến trong quá
trình sản xuất.
Lao động HGĐ ở Việt Nam chính là các thành viên của HGĐ, thông thường
không qua đào tạo, làm việc dựa vào kinh nghiệm được truyền đạt từ người đi trước
và đúc kết kinh nghiệm của bản thân.
Như vậy, ta thấy rằng đặc trưng cơ bản của HGĐ là sự tự nguyện của từng thành
viên, trong đó mỗi thành viên vừa là chủ thể gia đình, vừa là người lao động trực
tiếp, quá trình lao động dựa vào lao động của HGĐ.
-

Về quy mô
Quy mô gia đình của HGĐ chủ yếu là quy mô nhỏ, do điều kiện về nguồn, khả

năng quản lý, sức cạnh tranh trên thị trường… nên HGĐ rất khó mở rộng quy mô.
Thông thường quy mô của HGĐ phụ thuộc vào chu kỳ sống của gia đình. HGĐ
thường có quy mô nhỏ ở giai đoạn hình thành mối quan hệ (hôn nhân,…) và sau đó
quy mô của HGĐ sẽ mở rộng hơn với sự xuất hiện của những thành viên mới trong

gia đình (trẻ em,…).
Theo kết quả điều tra của Tổng cục điều tra dân số và nhà ở tại Việt Nam
(2014), quy mô HGĐ tại Việt Nam chủ yếu từ 2-4 người, chiếm tỷ trọng 72%, trong
đó tỷ trọng này tại khu vực thành thị chiếm 76%.
-

Về khả năng tiếp cận thông tin thị trƣờng


7

Một trong những yếu tố làm cho khả năng cạnh tranh của HGĐ bị hạn chế là
tình trạng thiếu thông tin thị trường về sản phẩm, thị trường công nghệ, máy móc
thiết bị nên sự cải tiến về phương thức gia đình cũng như sản phẩm chưa thích ứng
kịp với sự thay đổi của thị trường. Mặt khác, HGĐ thường không kịp thời cập nhật,
nắm bắt những biến động của tình hình kinh tế - chính trị - xã hội nên HGĐ thường
phản ứng chậm trước sự biến động của thị trường.
Về ngành nghề hộ gia đình

-

HGĐ hoạt động kinh doanh trong nhiều ngành nghề: nông – lâm – ngư – diêm
nghiệp – dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp. Gắn với mỗi ngành nghề sẽ chịu những tác
động khác nhau từ môi trường bên ngoài từ đó tác động đến khả năng trả nợ vay của
HGĐ.
HGĐ tại Việt Nam sản xuất kinh doanh ở hầu hết các ngành nghề: nông nghiệp,
dịch vụ, bán buôn… Tuy hiện tại tỷ trọng HGĐ nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao
nhưng đã có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại, điều này thể hiện ở sự giảm
xuống khá nhanh cả về số lượng và tỷ trọng của nhóm HGĐ nông – lâm- thủy sản và
sự tăng lên của nhóm HGĐ công nghiệp – xây dựng, dịch vụ (Mai Thị Thanh Xuân,

Đặng Thị Thu Hiền, 2013).
1.1.3. Vai trò của hộ gia đình
Là đơn vị kinh tế độc lập, HGĐ hoàn toàn làm chủ các tư liệu sản xuất. Chính vì
vậy HGĐ có thể giải quyết được các mục tiêu có hiệu quả kinh tế cao nhất. Những
vai trò quan trọng của HGĐ được tổng hợp cụ thể như sau:
1.1.3.1. Đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế
Với ưu thế số lượng nhiều và phân bố rộng khắp trong các ngành, lĩnh vực và
địa phương nên HGĐ đóng góp lớn vào GDP và tăng trưởng kinh tế.
HGĐ, bằng quá trình sản xuất kinh doanh của mình đã cung cấp một khối lượng
lớn hàng hóa cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, HGĐ còn là đơn vị tiêu thụ hàng hóa
dịch vụ, là một thị trường lớn của nền kinh tế, giải quyết đầu ra cho quá trình sản
xuất, làm cho quá trình tái sản xuất được thông suốt.


8

Theo Ducan Ironmonger (2000), HGĐ tự chủ về sản xuất kinh doanh, chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Đất đai, tài nguyên và các công cụ
lao động cũng được giao khoán. Chính họ sẽ dùng mọi cách thức, biện pháp sử dụng
chúng sao cho có hiệu quả nhất, bảo quản để sử dụng lâu dài. Họ cũng biết tự đặt ra
định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật, khai thác mọi tiềm năng kỹ thuật vừa tạo ra công
ăn việc làm, vừa cung cấp được sản phẩm cho tiêu dùng của chính mình và cho toàn
xã hội.
Ở Việt Nam, HGĐ được phân bố từ nông thôn đến thành thị, khi quyền quản lý
và sử dụng đất đai, tài nguyên lâu dài được giao cho HGĐ thì vai trò sử dụng lao
động, tận dụng tiềm năng đất đai, tài nguyên, khả năng thích ứng với thị trường càng
rõ rệt. HGĐ có toàn quyền tổ chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp
hưởng kết quả lao động sản xuất, có trách nhiệm hơn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, vừa tạo thu nhập cho HGĐ vừa đóng góp vào GDP.
1.1.3.2. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Sự phát triển của các HGĐ sẽ thu hút những người lao động chưa có việc làm và
có thể thu hút lượng lớn lao động thời vụ vào hoạt động gia đình kinh doanh. HGĐ là
chủ thể kinh tế tự do tham gia trên thị trường, hoà nhập với thị trường, thích ứng với
quy luật trên thị trường, do đó HGĐ đã từng bước tự cải tiến, thay đổi cho phù hợp
với cơ chế thị trường. Để theo đuổi mục đích lợi nhuận, các HGĐ phải làm quen và
dần dần thực hiện chế độ hạch toán kinh tế để hoạt động gia đình có hiệu quả, đưa
HGĐ đến một hình thức phát triển cao hơn.
Richard Swedberg (2011), kinh tế HGĐ có khả năng ngày càng thích ứng với
nhu cầu của thị trường, từ đó có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của toàn
xã hội. HGĐ cũng là lực lượng thúc đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn.
Tại Việt Nam, HGĐ sản xuất nông nghiệp tuy vẫn chiếm tỷ trọng cao nhưng
trong những năm gần đây đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại:
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi có
hiệu quả kinh tế với mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp đô thị hiện đại, bền vững,
có hàm lượng chất xám cao; chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang dịch vụ,


9

bán buôn….HGĐ từng bước tự thay đổi để thích ứng với sự thay đổi của môi trường
kinh tế-xã hội (Mai Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền, 2013).
1.1.3.3. Đóng góp cho Ngân sách Nhà nước
Với một lực lượng sản xuất hùng hậu hoạt động sản xuất kinh doanh, mang lại
giá trị cho nền kinh tế là rất lớn, là nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước thông qua các
chính sách quản lý, điều hành của Nhà nước như chính sách thuế (HGĐ vừa đóng vai
trò là người sản xuất hàng hóa vừa đóng vai trò là người tiêu thụ hàng hóa). Nghiên
cứu của Morgan và Baerwaldt (1971) cho thấy nguồn vốn luân chuyển của HGĐ
mang lại nguồn thu nhập lớn cho Chính Phủ.
Ở Việt Nam, HGĐ là một thành phần kinh tế không thể thiếu của nền kinh tế, là
khách hàng quan trọng của các NHTM. Với vai trò vừa là người sản xuất vừa là

người tiêu thụ hàng hóa HGĐ đã đóng góp vào nguồn thu ngân sách Nhà nước thông
qua đóng thuế; tiêu dùng của HGĐ…
1.1.3.4. Góp phần phục hồi và phát triển các ngành nghề truyền thống cũng như
đóng góp vào quá trình đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ mới
Nhờ sự phát triển của các HGĐ mà các ngành nghề truyền thống được phục hồi
và phát triển đồng thời nhiều ngành nghề mới cũng xuất hiện; lao động thủ công
được khôi phục và phát triển, nhiều sản phẩm thủ công, mỹ nghệ được sản xuất để
phục vụ nhu cầu xuất khẩu. Bên cạnh đó, với tính linh hoạt của mình, các HGĐ đi
tiên phong trong việc áp dụng các phát minh mới về công nghệ mới cũng như các
sáng kiến về kỹ thuật. Do áp lực cạnh tranh nên các HGĐ thường xuyên phải cải tiến
công nghệ, tạo sự khác biệt để có thể cạnh tranh thành công.
HGĐ là cơ sở để phát triển kinh tế xã hội, là cầu nối, trung gian để chuyển từ
kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hóa tại nông thôn, đây cũng là nơi tích
tụ nguồn vốn nhàn rỗi, tiếp nhận những khoa học công nghệ mới trên cơ sở giữ gìn,
phát huy những truyền thống lâu đời.
1.1.3.5. Tạo công ăn việc làm cho xã hội, giảm áp lực về tỷ lệ thất nghiệp
Sự xuất hiện ngày càng nhiều các HGĐ ở các thành phố, địa phương góp phần
giải quyết vấn đề lao động dôi dư nhàn rỗi trong xã hội và ổn định kinh tế - xã hội.


10

Vai trò của các HGĐ không chỉ thể hiện ở giá trị kinh tế mà nó tạo ra, quan
trọng hơn và có ý nghĩa then chốt là tạo công ăn việc làm. HGĐ là thành phần kinh
tế tạo ra một khối lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động giúp người lao
động có điều kiện làm việc, có thu nhập ổn định và có điều kiện để cải thiện đời
sống. Xét ở khía cạnh khác HGĐ còn đóng vai trò đảm bảo an ninh trật tự, ổn định
chính trị xã hội, giảm bớt các tệ nạn trong xã hội.
1.1.4. Khái niệm khả năng trả nợ vay của hộ gia đình
Khả năng trả nợ vay của HGĐ xét trong mối quan hệ tín dụng NH là việc

đánh giá HGĐ có thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay cho NH trong
toàn bộ thời gian quan hệ tín dụng hoặc trong một khoảng thời gian nhất định hay
không. Việc xác định khả năng trả nợ vay của HGĐ thường dựa trên tiêu chuẩn nhất
định do bên cấp tín dụng lựa chọn.
Trong Basle Committee on Banking Supervision – 2006, Ủy ban Basel về
giám sát hoạt động NH định nghĩa khách hàng không có khả năng trả nợ là những
khách hàng có một trong các dấu hiệu hoặc tất cả các dấu hiệu sau:
- Khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ khi đến
hạn mà chưa tính đến việc NH bán tài sản (nếu có) để hoàn trả;
- Khách hàng có các khoản nợ xấu có thời hạn quá hạn trên 90 ngày.
Hiện tại, khả năng trả nợ vay của khách hàng dựa trên biểu hiện của khách
hàng để đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc có khả năng trả nợ. Tại
Việt Nam nhận định biểu hiện khả năng trả nợ của khách hàng: trước khi cho vay thì
biểu hiện thông qua lịch sử trả nợ vay của khách hàng trong quá khứ đối với những
khách hàng đã có quan hệ tín dụng với NH kết hợp với phân tích những thông tin do
khách hàng cung cấp hay chỉ dựa trên những thông tin khách hàng cung cấp kết hợp
với phân tích và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng; Sau khi cho vay thì biểu hiện qua
thực tế trả nợ vay của khách hàng.
Nhóm chuyên gia tư vấn (Advisory Expert Group - AEG) – Liên hợp quốc định
nghĩa “về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/ hoặc gốc
trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái


11

cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn
dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được
thanh toán đầy đủ”.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) định nghĩa: “Một khoản cho vay được coi là
không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90

ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu
hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân
nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ". Với quan điểm này, nợ xấu được xác
định dựa trên 2 yếu tố: thời gian quá hạn và khả năng trả nợ đáng nghi ngờ. Như vậy,
khách hàng phát sinh nợ xấu đồng nghĩa với khách hàng không có khả năng trả nợ
(IMF’s Compilation Guide on Financial Soundness Indicators 2004 (Guide)).
Trong tài liệu này, học viên sử dụng thống nhất cách hiểu khả năng trả nợ vay
của HGĐ được xác định dựa trên thực trạng trả nợ thực tế của HGĐ.
1.1.5. Các phƣơng pháp đánh giá khả năng trả nợ vay của hộ gia đình
Đánh giá khả năng trả nợ vay của khách hàng dựa trên cơ sở nhận biết những
nhóm khách hàng khác nhau trong một tổng thể, trong đó không thể nhận diện được
những đặc điểm của các cá thể trong cùng một nhóm mà chỉ có thể nhận diện được
sự khác nhau tương đối giữa các nhóm.
Đánh giá khả năng trả nợ vay của KH bằng cách tiếp cận cơ bản ban đầu chỉ đơn
thuần dựa trên phương pháp đánh giá cá nhân, dựa trên thông tin KH cung cấp (qua
một mẫu đơn bao gồm các câu hỏi thống nhất) để đưa ra quyết định chấp nhận hoặc
không chấp nhận cấp tín dụng. Do vậy các quyết định cho vay thường mang tính chất
chủ quan và dựa vào các nguyên lý phân loại tổng quát.
Ngày nay, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng bên cạnh phân tích và đánh
giá những thông tin mà khách hàng cung cấp còn dựa trên phương pháp: Một mẫu
các khách hàng sẽ được thu thập, quy mô mẫu có thể từ một vài nghìn đến hàng trăm
khách hàng. Đối với mỗi đơn vị mẫu, các thông tin cá nhân và lịch sử tín dụng sẽ
được thu thập trong khoảng thời gian 12,18 hay 24 tháng. Khi đó, NH có thể xác
định xem một hồ sơ như vậy có thể chấp nhận được với mức độ rủi ro như thế nào,


12

và cuối cùng tiến hành loại bỏ những khách hàng không có khả năng trả nợ. Đương
nhiên một thực tế cần được xem xét đến là không thể tiến hành phân loại được một

số khách hàng vì lịch sử tín dụng của họ chưa đủ dài, hay các thông tin cá nhân của
họ chưa đủ rõ ràng để đưa ra các kết luận chính xác. Do vậy, các trường hợp này sẽ
được loại ra ngoài mẫu xem xét.
Chấm điểm xếp hạng tín nhiệm: đây là phương pháp đánh giá thông qua các
chỉ tiêu tài chính và phi tài chính kết hợp với thông tin từ trung tâm tín dụng, NH tiến
hành phân tích, đánh giá khả năng trả nợ vay của HGĐ dựa trên một số tiêu chí của
NH, tương ứng với mỗi tiêu chí sẽ có thang điểm cụ thể. Sau khi, đánh giá tất cả các
tiêu chí sẽ phân loại và xếp hạng khách hàng vào từng nhóm khách cụ thể, mỗi nhóm
HGĐ sẽ có mức cấp tín dụng cùng với các điều kiện tín dụng khác nhau. Phương
pháp khá phổ biến, có nhiều lợi thế: tận dụng được kinh nghiệm và kiến thức chuyên
sâu của CBTD, các chuyên gia tài chính để phân tích các chỉ tiêu tài chính. Việc
phân tích dựa trên công nghệ đơn giản, hệ thống lưu trữ thông tin ổn định, sử dụng
hồ sơ sẵn có, sử dụng các yếu tố không mang tính lượng hóa. Song bên cạnh đó, kết
quả đánh giá phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả
năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng,
phụ thuộc và việc đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính phụ thuộc vào ý chủ quan của
cán bộ tín dụng.
Vận dụng nguyên tắc 6C để thẩm định KH (Timothy W. Koch, S. Scott
MacDonald, Bank Management, 2009):
- Tư cách người vay (Character): CBTD phải chắc chắn rằng người vay có mục
đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
- Năng lực của người vay (Capacity): người đi vay phải có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự
- Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách hàng
vay.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ vay
cho NH.


13


- Các điều kiện (Conditions): NH quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín
dụng từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của pháp luật,
quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của NH.
Tính số ngày quá hạn: đối với những KH đang có quan hệ tín dụng với NH để
đo lường, đánh giá khả năng trả nợ vay của KH thông thường NH sẽ thông qua thực
tế trả nợ của KH, tính số ngày KH chưa thanh toán gốc/lãi NH để phân loại khả năng
trả nợ của KH, ta có thể thấy mối quan hệ giữa số ngày quá hạn của KH và khả năng
trả nợ vay của KH thông qua bảng sau:
Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa khả năng trả nợ của KH và số ngày quá hạn
Khả năng trả nợ

STT

Số ngày quá hạn

Có khả năng

- Không quá hạn

2

Suy giảm khả năng

- Quá hạn < 10 ngày
- NQH từ 10 ngày đến 90 ngày

3


Không có khả năng

- NQH > 90 ngày

1

Nguồn: Basle Committee on Banking Supervision
Có thể thấy rằng có nhiều phương pháp đánh giá khả năng trả nợ vay của KH
đã và đang được áp dụng. Tùy vào đặc thù của mỗi NH, đặc điểm của từng KH để
lựa chọn phương pháp phù hợp. Tuy nhiên, dù lựa chọn phương pháp nào cũng cần
xây dựng một hệ thống thông tin KH đáp ứng yêu cầu: khoa học, đầy đủ, cập nhật,
chính xác và được lấy từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Các phương pháp đánh
giá đều dựa trên các thông tin tài chính và phi tài chính đề đánh giá KH có khả năng
trả nợ vay hoặc không có khả năng trả nợ vay để từ đó đưa ra quyết định cho vay
hoặc không cho vay.
1.2. Sự cần thiết phân tích các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay của hộ
gia đình
Khả năng trả nợ vay của HGĐ chịu sự tác động nhất định của môi trường xung
quanh, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của NH. Trong môi trường cạnh tranh khốc


14

liệt, thường xuyên biến động việc phân tích các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ
vay của HGĐ là cần thiết, bởi vì:
- NH cho HGĐ vay một khoản tiền và phải thu hồi được lãi và gốc nhưng
không phải lúc nào NH cũng thu được toàn bộ khoản tiền cho vay hoặc thu hồi
không đúng hạn mà HGĐ đã cam kết. HGĐ không có khả năng hoàn trả và trở thành
nợ khó đòi (nợ xấu). Tỉ lệ nợ xấu càng tăng thì lợi nhuận NH sẽ giảm, NH sẽ mất
vốn để xử lý các khoản nợ này.

- Hoạt động phân tích những nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay của
HGĐ có vai trò tích cực trong giải quyết các vấn đề khó khăn trong quá trình huy
động kinh doanh. Cụ thể:
+ Xác định đúng nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay của HGĐ đồng nghĩa
với xác định đúng thực trạng cho vay HGĐ từ đó có chính sách tín dụng phù hợp,
đóng góp tích cực vào hoạt động kinh doanh của NH.
+ Xác định đúng nhân tố giúp NH hạn chế rủi ro tín dụng, xây dựng thương hiệu
của NH, có những định hướng phát triển phù hợp.
- Trình độ dân trí ngày càng tiến bộ, một mặt năng lực HGĐ ngày một nâng cao
một mặt HGĐ có khả năng chuẩn bị hồ sơ hoàn chỉnh để có thể vay vốn NH, chính
vì vậy xác định đúng nhân tố giúp NH đánh giá chính xác hơn được khả năng trả nợ
của HGĐ, đưa ra quyết định cho vay hoặc không cho vay và mức cho vay bao nhiêu.
- Môi trường kinh tế xã hội biến động liên tục, xác định đúng nhân tố từ đó sẽ
có những dự đoán, đánh giá chính xác tác động của môi trường kinh tế xã hội cũng
như mối tương quan giữa các ngành đến ngành sản xuất của HGĐ, từ đó tác động
đến khả năng trả nợ vay của HGĐ.
1.3.

Các nhân tố tác động đến khả năng trả nợ vay của hộ gia đình

1.3.1. Nhân tố thuộc về môi trƣờng
-

Môi trường vĩ mô:
Khả năng trả nợ vay của HGĐ chịu ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tác động

đến như chỉ số thất nghiệp, tốc độ tăng trưởng GDP, chính sách kinh tế, chế độ chính
trị, tỷ giá, lạm phát... Môi trường vĩ mô thay đổi theo chiều hướng tốt tác động tích



15

cực đến khả năng trả nợ vay của KH ngược lại tác động không tốt đến khả năng trả
nợ vay của KH.
-

Môi trường chính trị, xã hội: Scholes và Whittington (2005), xác định sự ổn

định của chính phủ, chính sách thuế, các quy định thương mại quốc tế và phúc lợi xã
hội, chính sách là yếu tố chính đóng một vai trò quan trọng trong môi trường chính
trị. Tình hình chính trị ổn định thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động kinh tế, đẩy
mạnh các hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng thu nhập quốc dân, tăng tiết
kiệm và khuyến khích đầu tư. Nhờ đó có tác động tích cực đến hoạt động cũng như
khả năng trả nợ vay của HGĐ. Ngược lại, tình hình chính trị bất ổn sẽ kìm hãm sự
phát triển của các hoạt động kinh tế, các hoạt động đầu tư, giảm thu nhập quốc dân.
Vì thế, tác động đến khả năng trả nợ vay của HGĐ.
Ngành NH là một trong những ngành chịu sự chi phối của nhiều quy định ở
mức độ cao nhằm đảm bảo một mạng lưới hoạt động tài chính an toàn, bảo vệ người
dân và tổ chức do đây là ngành dễ bị tổn thương nhất khi xảy ra biến động hay khủng
hoảng kinh tế. Khi các quy định, chính sách quản lý các giới hạn trong hoạt động của
NHTM được nới lỏng có thể khuyến khích các NHTM mạnh dạn mở rộng phạm vi
và đối tượng cấp tín dụng. Nhưng điều đó cũng tạo ra nhiều rủi ro khó mà đo lường
cho NHTM. Nếu ở các nước phát triển, người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn và nhà
nước có niềm tin và khả năng tự ổn định cân bằng, hoạt động theo cơ chế thị trường
thay cho sự can thiệp của chính phủ (Asher, 1998) thì ở nước đang phát triển, thị
trường chưa hoàn thiện, người tiêu dùng vẫn dựa trên sự can thiệp của Nhà nước để
bảo vệ quyền lợi (Al-Ghamdi, Sohail, & Al-Khaldi, 2007). Chính vì vậy, khi có sự
thay đổi nhỏ quy định về tỷ lệ dự trữ, chính sách tỷ giá, lãi suất, tín dụng…qua các
công cụ như lãi suất, tỷ giá, các quy định hành chính…sẽ ảnh hưởng đến quyết định
đầu tư, hoạt động sản xuất của người tiêu dùng.

-

Môi trường pháp lý: trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều

chịu sự chi phối của Pháp luật, nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng và
đồng bộ, có nhiều kẽ hở thì sẽ rất khó khăn cho hoạt động của các thành phần kinh tế
điều này tác động không tốt đến hoạt động cho vay của NH cũng như hoạt động sản


×